1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019

77 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Đặc Điểm Dịch Tễ Và Tuân Thủ Điều Trị Của Người Bệnh Điều Trị Methadone Tại Phòng Khám Đa Khoa Chuyên Khoa, Trung Tâm Kiểm Soát Bệnh Tật Hà Giang Năm 2019
Tác giả Lê Hồng Bích
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Thanh Bình
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (11)
    • 1.1. Đặc điểm của người nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) (11)
      • 1.1.1. Tổng quan về ma túy, nghiện ma túy (11)
      • 1.1.2. Tình hình sử dụng các CDTP trên thế giới và tại Việt Nam (17)
    • 1.2. Các biện pháp cai nghiện các CDTP phổ biến hiện nay (19)
    • 1.3. Tổng quan về điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone (20)
      • 1.3.1. Tổng quan về điều trị Methadone (20)
      • 1.3.2. Dược lý lâm sàng của thuốc Methadone (22)
    • 1.4. Tổng quan về tình hình điều trị Methadone (27)
      • 1.4.1. Tình hình điều trị Methadone trên thế giới (27)
      • 1.4.2. Tình hình điều trị Methadone tại Việt Nam (28)
      • 1.4.3. Tình hình điều trị Methadone tại Hà Giang (30)
    • 1.5. Một số vấn đề liên quan đến tuân thủ điều trị Methadone (32)
      • 1.5.1. Khái niệm, vai trò của tuân thủ điều trị đối với điều trị thuốc (32)
      • 1.5.2. Tuân thủ điều trị Methadone (33)
      • 1.5.3. Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị Methadone (34)
      • 1.5.4. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị (34)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn (35)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (35)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (35)
      • 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu (35)
      • 2.2.2. Thời gian nghiên cứu (35)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 2.3.1. Biến số nghiên cứu (35)
      • 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu (42)
      • 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu (42)
      • 2.3.4. Mẫu nghiên cứu (42)
      • 2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu (42)
      • 2.3.6. Đạo đức trong nghiên cứu (43)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của người bệnh điều trị Methadone (44)
      • 3.1.3. Tiền sử sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu (47)
    • 3.2. Tình trạng tuân thủ điều trị người bệnh điều trị Methadone (49)
      • 3.2.1. Quá trình điều trị (49)
      • 3.2.2. Tuân thủ điều trị Methadone theo đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 43 3.2.3. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân với đặc điểm của đối tượng (51)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (59)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

TỔNG QUAN

Đặc điểm của người nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP)

1.1.1 Tổng quan về ma túy, nghiện ma túy a) Khái niệm

Các chất dạng thuốc phiện như thuốc phiện, morphin và heroin là những chất gây nghiện mạnh với tác dụng nhanh, khiến người dùng nhanh chóng trải qua triệu chứng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương Thời gian bán hủy ngắn buộc người nghiện phải sử dụng nhiều lần trong ngày; nếu không, họ sẽ trải qua hội chứng cai Điều này dẫn đến việc người nghiện, đặc biệt là heroin, thường xuyên rơi vào trạng thái nhiễm độc và thiếu thuốc, từ đó phát sinh những hành vi nguy hại cho bản thân và những người xung quanh.

Theo Tổ chức Y tế thế giới, opioid là nhóm chất gây nghiện chiết xuất từ cây thuốc phiện, bao gồm thuốc phiện, morphin, codein và heroin bán tổng hợp Thuật ngữ "opioid" không chỉ đề cập đến các chất tự nhiên mà còn bao gồm các hợp chất tổng hợp và bán tổng hợp có đặc tính tương tự Những chất này tác động lên các thụ thể opioid trong não, và thường được sử dụng qua tiêm chích, nhai nuốt hoặc hút Việc sử dụng thường xuyên dẫn đến nghiện, gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho sức khỏe.

Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng

Nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc cả về thể chất và tâm thần, khi người sử dụng thường xuyên lặp lại hoặc kéo dài việc sử dụng một loại ma túy Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn làm thay đổi hành vi của người nghiện.

Sự bức bách mà đương sự cảm thấy khi phải sử dụng ma túy chủ yếu xuất phát từ nhu cầu đạt được các hiệu ứng tâm thần và để thoát khỏi cảm giác khó chịu do thiếu thốn Việc phân loại chất ma túy cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ các tác động và hệ quả của việc sử dụng chúng.

Theo nguồn gốc: Ma túy được phân chia thành 3 loại:

- Ma túy tự nhiên: là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên và các chế phẩm của chúng như thuốc phiện, cần sa, cocain

Ma túy bán tổng hợp là các chất ma túy được chế biến từ ma túy tự nhiên kết hợp với một số chất phụ gia khác, mang lại tác dụng mạnh hơn so với các chất ma túy nguyên thủy như Heroin.

Ma túy tổng hợp là các loại ma túy được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp hóa học hoàn toàn từ các hóa chất, bao gồm những chất như thuốc lắc và ma túy đá.

Theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng: ma túy được chia thành 2 loại

Ma túy có hiệu lực cao là những chất chỉ cần một lượng nhỏ đã có thể làm thay đổi đáng kể tâm sinh lý của người dùng, gây ra mức độ kích thích mạnh Việc sử dụng các loại ma túy này chỉ sau vài lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm thuốc phiện, heroin, cocaine và thuốc lắc.

Ma túy có hiệu lực thấp là những chất ma túy mà người dùng cần tiêu thụ nhiều lần và với một lượng lớn mới có thể gây ra sự thay đổi trong trạng thái tâm sinh lý và dẫn đến nghiện Ví dụ điển hình của loại ma túy này bao gồm thuốc lá và thuốc lào.

Theo tác dụng: Ma túy được chia thành 3 loại:

Sedative drugs that inhibit the central nervous system include opioids and their derivatives such as heroin, morphine, cocaine, methadone, and pethidine, as well as sleeping medications like luminal, Valium, Seconal, phenobarbital, and Serepax.

5 mogadon, seduexen…) Tác động chủ yếu khi sử dụng là buồn ngủ, an thần, yên dịu, giảm nhịp tim, giảm hô hấp…

Nhóm chất kích thích, bao gồm amphetamine và các dẫn xuất của nó, có tác dụng tăng cường sinh lực, gây hưng phấn và tăng cường hoạt động của cơ thể Những chất này làm tăng nhịp tim và nhịp thở, góp phần vào sự gia tăng năng lượng và sự tỉnh táo.

Nhóm chất gây ảo giác bao gồm LSD (Lysergic Acid Diethylamide) và ecstasy (thuốc lắc), có khả năng thay đổi nhận thức của người sử dụng về hiện tại và môi trường xung quanh Khi sử dụng với liều lượng lớn, các chất này có thể khiến người dùng trải nghiệm ảo thanh và ảo giác, dẫn đến việc nhìn thấy hoặc nghe thấy những điều không có thật.

Theo luật pháp: ma túy được phân thành 2 loại:

Ma túy hợp pháp bao gồm những chất phổ biến như rượu bia, thuốc lá (chứa ni-cô-tin), ca-phê-in, thuốc ngủ an thần và thuốc giảm đau thông thường.

Theo luật pháp Việt Nam, các chất ma túy bất hợp pháp bao gồm thuốc phiện, cần sa, heroin, cocaine, thuốc lắc và các chất kích thích dạng Amphetamin Nghiện ma túy là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của người sử dụng.

Nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc về thể chất và tâm thần, xảy ra khi người dùng lặp đi lặp lại hoặc kéo dài việc sử dụng ma túy Tình trạng này dẫn đến sự thay đổi trong hành vi, khiến người nghiện luôn cảm thấy bức bách phải sử dụng ma túy để đạt được hiệu ứng tâm lý và để tránh cảm giác khó chịu do thiếu thốn chất gây nghiện.

Người nghiện chất dạng thuốc phiện là người sử dụng và bị lệ thuộc vào chất dạng thuốc phiện;

6 Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay thế để điều trị người nghiện chất dạng thuốc phiện;

Theo quyết định cố 3140/QĐ-BYT ban hành ngày 30 tháng 8 năm 2010 của

Bộ trưởng Bộ Y tế cho biết, người nghiện ma túy là những cá nhân sử dụng và phụ thuộc vào các chất ma túy Các triệu chứng điển hình của người nghiện ma túy bao gồm: [3].

- Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng ma túy

- Khó khăn trong việc kiểm soát thói quen sử dụng ma túy như thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc liều lượng sử dụng

- Xuất hiện hội chứng cai ma túy khi ngừng hoặc giảm đáng kể liều lượng

- Có khuynh hướng tăng liều để chấm dứt hậu quả do liều thấp gây ra

- Sao nhãng các thú vui, sở thích, công việc trước đây bằng việc tìm kiếm và sử dụng ma túy

Các biện pháp cai nghiện các CDTP phổ biến hiện nay

Hiện nay, trên toàn cầu và tại Việt Nam, có nhiều loại thuốc và phương pháp điều trị ma túy Dưới đây là những phương pháp và loại thuốc điều trị ma túy phổ biến nhất.

- Phương pháp phẫu thuật thùy trán

- Phương pháp dùng thuốc đối kháng

- Phương pháp điều trị bằng chất thay thế

Tổng quan về điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone

1.3.1 Tổng quan về điều trị Methadone a) Khái niệm

Methadone là một chất điều trị tổng hợp, có tác dụng dược lý tương tự như các chất điều trị khác nhưng không gây nhiễm độc cho hệ thần kinh trung ương và không tạo cảm giác khoái cảm ở liều điều trị Ngoài ra, methadone có thời gian bán hủy dài, trung bình là

Methadone là một phương pháp điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) hiệu quả, chỉ cần sử dụng 1 lần mỗi ngày để tránh hội chứng cai Với độ dung nạp ổn định, methadone ít phải điều chỉnh liều trong quá trình điều trị lâu dài Phương pháp này không chỉ có chi phí thấp mà còn giúp phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV và viêm gan, nhờ vào việc sử dụng thuốc dưới dạng siro uống.

B, C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà nhập cộng đồng b) Mục đích

Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau:

- Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan

B, C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và hoạt động tội phạm

- Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích CDTP

Điều trị Methadone không chỉ cải thiện sức khoẻ cho người nghiện mà còn giúp họ duy trì công việc và ổn định cuộc sống lâu dài, từ đó tăng cường năng suất lao động trong xã hội Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ họ phục hồi và hòa nhập cộng đồng.

- Tác dụng liên tục và kéo dài

- Dễ sử dụng bằng đường uống

- Được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như: Tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe và các hình thức hỗ trợ khác

- Giảm nguy cơ quá liều heroin

Methadone là một lựa chọn an toàn cho những bệnh nhân không thể từ bỏ heroin, giúp họ dần dần hồi phục khỏi tình trạng nghiện.

- Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ưu điểm của điều trị duy trì bằng thuốc methadone là có thể giúp người nghiện heroin:

- Dừng sử dụng hoặc giảm sử dụng đáng kể heroin sử dụng

Dừng tiêm chích heroin hoặc giảm đáng kể tần suất tiêm chích có thể giúp giảm nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền qua đường máu và nguy cơ quá liều.

- Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng

- Dừng các hành vi phạm pháp liên quan đến việc kiếm tiền mua heroin

- Cải thiện và ổn định quan hệ với gia đình

Tham gia chương trình methadone giúp bệnh nhân có công việc ổn định và học tập tốt hơn, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận nhiều dịch vụ y tế và xã hội Điều này không chỉ giảm áp lực trong cuộc sống mà còn làm giảm nguy cơ sử dụng ma túy, giúp họ tiến tới việc từ bỏ heroin hoàn toàn.

Tuy nhiên, nhược điểm của điều trị bằng methadone cũng có khá nhiều, đó là:

- Bệnh nhân phải cam kết đến cơ sở điều trị hàng ngày để uống thuốc

- Khó thực hiện các chuyến đi, các kỳ nghỉ xa khỏi nơi cư trú

- Có thể gặp tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe

- Vẫn bị lệ thuộc vào thuốc cho đến khi kết thúc chương trình điều trị

1.3.2 Dược lý lâm sàng của thuốc Methadone a) Dược lực học

Methadone là một chất đồng vận với các chất đối kháng opioid, chủ yếu tác động lên các thụ thể mu (μ) trong não Giống như các chất đồng vận khác, methadone có tác dụng giảm đau, giảm ho, an thần, giảm hô hấp và gây nghiện, nhưng mức độ khoái cảm mà nó mang lại khá yếu.

- Methadone được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng qua đường uống (Methadone được hấp thu khoảng 90% qua đường uống).Tác dụng khoảng

30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau khoảng 3-4 giờ

- Thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu khoảng 3-5 ngày sau mỗi lần thay đổi liều điều trị

Methadone có khả năng liên kết với albumin và các protein huyết tương khác, cũng như các mô như phổi, gan và thận, dẫn đến hiệu quả tích lũy cao và tốc độ thải trừ chậm, với tỷ lệ gắn kết protein huyết tương từ 60-90% Ngoài ra, methadone có thể đi qua hàng rào rau thai và được bài tiết qua sữa.

- Thời gian bán hủy trung bình 24 giờ

- Đặc tính dược động học của methadone thay đổi theo từng người nghiện

- Chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua men cytochrome P450

- Chất chuyển hóa của methadone không có tác dụng

- Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, ngoài ra còn qua phân, mồ hôi và nước bọt

- Độ thanh thải ở thận giảm khi pH nước tiểu tăng

Tác dụng không mong muốn

- Các tác dụng không mong muốn phổ biến của methadone bao gồm táo bón, khô miệng và tăng tiết mồ hôi

Các triệu chứng liên quan đến methadone bao gồm rối loạn giấc ngủ, buồn nôn và nôn mửa Ngoài ra, người dùng có thể gặp phải tình trạng giãn mạch gây ngứa, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, và chứng vú to ở đàn ông Một số người cũng có thể trải qua rối loạn chức năng tình dục, giữ nước và tăng cân, mặc dù tình trạng tăng cân ít gặp hơn và có thể không liên quan trực tiếp đến methadone.

Hầu hết người dùng CDTP thường gặp ít tác dụng phụ không mong muốn Tuy nhiên, trong quá trình điều trị, một số triệu chứng như táo bón, rối loạn chức năng tình dục và tăng tiết mồ hôi vẫn có thể xuất hiện.

Nhiều bệnh nhân điều trị methadone cũng đang được điều trị HIV/AIDS hoặc các bệnh lý khác, vì vậy cần chú ý đến tương tác giữa methadone và các loại thuốc khác như thuốc kháng retrovirus (ARV), thuốc điều trị lao, thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội, thuốc an thần, thuốc gây ngủ và thuốc giảm đau Tương tác giữa methadone và các thuốc ảnh hưởng đến hệ thống men cytochrome P450 (CYP450) có thể gây ra những tác động không mong muốn.

- Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị duy trì bằng methadone

- Giảm hiệu quả của liệu pháp điều trị ARV

- Ngộ độc và các tác dụng không mong muốn

- Giảm tuân thủ điều trị

Tiên lượng tương tác giữa thuốc methadone và các loại thuốc khác rất quan trọng để quyết định việc thay đổi loại thuốc hoặc điều chỉnh liều methadone khi cần thiết Những thuốc tương tác với methadone có thể làm tăng hoặc giảm quá trình chuyển hóa của nó.

Các thuốc kích thích hệ thống CYP3A có thể làm tăng chuyển hóa methadone, dẫn đến giảm nồng độ methadone trong máu và gây ra các dấu hiệu, triệu chứng của hội chứng cai Một số thuốc thuộc nhóm này bao gồm Efavirenz (EFV), Nevirapine (NVP), Lopinavir/Ritonavir (LPV/R), Ritonavir (RTV), Rifampicine, Phenobarbital, Carbamazepine và Phenytoin.

Các thuốc ức chế hệ thống CYP3A, như Fluconazole, Itraconazole, Ketoconazole, Ciprofloxacine, Fluvoxamine và Sertraline, có thể làm giảm chuyển hóa methadone, dẫn đến tăng nồng độ methadone trong máu và gây ra các triệu chứng ngộ độc methadone.

17 gây tăng nồng độ methadone trong máu sau khi sử dụng các loại thuốc này nhưng rất hiếm khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như buồn ngủ

Methadone có khả năng làm thay đổi nồng độ của một số loại thuốc khác trong máu, dẫn đến nguy cơ ngộ độc thuốc, chẳng hạn như với AZT, IMAO và thuốc chống trầm cảm ba vòng Ngoài ra, methadone cũng có thể làm giảm nồng độ của một số thuốc, gây ra tình trạng thiếu liều, ví dụ như DDI Biểu hiện của ngộ độc AZT có thể tương tự như các triệu chứng của hội chứng cai.

Nguyên tắc xử trí tương tác thuốc

- Luôn hỏi người bệnh về những loại thuốc họ đang sử dụng kèm theo với thuốc methadone

Tổng quan về tình hình điều trị Methadone

1.4.1 Tình hình điều trị Methadone trên thế giới

Điều trị thay thế bằng Methadone (MMT) đã được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu như một biện pháp can thiệp giảm tác hại và phòng ngừa lây nhiễm HIV Chương trình này đã được triển khai tại nhiều quốc gia, bao gồm Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc và Hồng Kông, góp phần đáng kể vào việc giảm tội phạm và lây truyền HIV trong cộng đồng người nghiện chích ma túy Hiện nay, hơn 70 quốc gia trên thế giới đang thực hiện chương trình Methadone, với khoảng 580.000 bệnh nhân ở Châu Âu và hơn 200.000 bệnh nhân ở Châu Á.

Nghiên cứu của Dolan cho thấy chương trình điều trị hiệu quả phụ thuộc vào chính sách và các can thiệp hỗ trợ, bao gồm tư vấn cá nhân và nhóm, cùng với sự hỗ trợ từ gia đình Những biện pháp này khuyến khích bệnh nhân thay đổi hành vi và lối sống tích cực, đồng thời đáp ứng nhu cầu y tế, hành vi, tâm lý trị liệu và trợ cấp xã hội Các chương trình sử dụng nhiều can thiệp cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị cao, với 92% bệnh nhân duy trì điều trị trên 1 năm.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng liều điều trị Methadone có mối liên hệ chặt chẽ với việc tuân thủ điều trị Cụ thể, liều 30mg/ngày không hiệu quả trong việc duy trì sự tuân thủ, trong khi liều từ 60-200mg/ngày đã chứng minh khả năng tăng cường tuân thủ Đặc biệt, liều từ 100-200mg/ngày đạt mức tuân thủ cao nhất, với nghiên cứu theo dõi liều methadone hàng ngày, liên tục và điều chỉnh theo từng cá nhân.

Liệu pháp điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone đã được triển khai tại Canada từ năm 1959 và hiện nay đã mở rộng ra hơn 80 quốc gia Tại Mỹ, đến năm 2010, hơn 267.000 người đã được điều trị bằng methadone, trong khi Úc đã triển khai liệu pháp này từ năm 1969 với 35.850 người được điều trị Ở Châu Á, nhiều quốc gia cũng áp dụng liệu pháp methadone, trong đó Trung Quốc bắt đầu từ năm 2004.

Tính đến năm 2010, có 140.000 người tham gia điều trị HIV tại Hồng Kông, nơi triển khai chương trình từ năm 1974 với tỷ lệ bao phủ khoảng 95% người sử dụng ma túy Chính phủ Hồng Kông đánh giá đây là một trong những chương trình phòng ngừa HIV thành công nhất liên quan đến việc sử dụng ma túy.

Nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra rằng điều trị thay thế bằng thuốc Methadone hiệu quả trong việc phòng ngừa lây nhiễm HIV, giảm thiểu việc sử dụng ma túy bất hợp pháp, giảm tội phạm và bạo lực gia đình, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghiện.

1.4.2 Tình hình điều trị Methadone tại Việt Nam Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã được triển khai từ năm 2008 Tính đến ngày 31/12/2019 cả nước có gần 53.000 người bệnh đang được điều trị Methadone ở 336 cơ sở điều trị tại 63 tỉnh/thành phố Độ bảo phủ của chương trình đã đạt tới 28% tổng số người nghiện các chất dạng thuốc phiện, tỷ lệ tuân thủ điều trị sau 6 tháng đạt tới 83%, được đánh giá xếp loại tốt (theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới là 80%) Điều trị bằng thuốc Methadone đã được chứng minh là rất hiệu quả trên thế giới và tại Việt Nam Điều trị Methadone giúp người bệnh giảm và tiến tới dừng sử dụng ma túy bất hợp pháp, cải thiện về sức khỏe (giảm lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu, nâng cao thể lực, phục hồi về thể chất và tâm thần), cảỉ thiện về an ninh, trật tự xã hội, đem lại hiệu quả về kinh tế cho người bệnh, gia

21 đình và cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế gia đình, đồng thời giúp giảm chi phí xã hội liên quan đến các vấn đề pháp lý và y tế cho người nghiện Việc xây dựng các mô hình hỗ trợ này không chỉ nâng cao đời sống của các gia đình mà còn góp phần giảm gánh nặng cho hệ thống xã hội.

Đề án “Triển khai thí điểm điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone” tại Hải Phòng và TP.HCM đã cho thấy kết quả khả quan qua nghiên cứu trên 965 bệnh nhân Sau 9 tháng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân tiếp tục tham gia chương trình đạt 90%, trong khi tỷ lệ bỏ trị chỉ 3,5% Trong số 94 bệnh nhân bỏ chương trình, có 8 trường hợp tử vong, còn lại bị bắt do vi phạm pháp luật hoặc đưa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc Đáng chú ý, tỷ lệ bệnh nhân bỏ trị từ 5 ngày trở lên giảm dần theo thời gian, chỉ còn 2,3% sau 3 tháng và 0,9% sau 9 tháng, cho thấy sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân là rất cao.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hằng về tỷ lệ tuân thủ điều trị Methadone tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, số bệnh nhân tuân thủ điều trị giảm dần theo thời gian, cụ thể là 91% ở tháng thứ nhất, 90% ở tháng thứ ba và 89% ở tháng thứ sáu Trong đó, có 65% bệnh nhân tuân thủ hoàn toàn, với các yếu tố liên quan bao gồm việc sử dụng rượu, thời gian điều trị ≥ 24 tháng và liều thuốc > 60mg Về tình trạng tái sử dụng heroin trong giai đoạn điều trị, tỷ lệ ghi nhận là 10% qua phỏng vấn và 44% qua hồi cứu bệnh án, với các yếu tố liên quan cũng là tuân thủ điều trị và thời gian điều trị.

Kết quả điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Thanh Hóa năm 2012: tỷ lệ bỏ trị 17% (lý do: đi cai nghiện tập trung là

Tỷ lệ người bệnh vi phạm pháp luật là 58%, trong khi 11% bị bắt giữ, 7,3% tử vong do AIDS, 12,7% chuyển nơi sinh sống và 11% không rõ nguyên nhân Đáng chú ý, tỷ lệ người bệnh tiếp tục tham gia điều trị đạt 83%, tuy nhiên, tỷ lệ không uống thuốc trong ngày đã tăng từ 5% lên gần 12%, chủ yếu do điều kiện công việc không cho phép họ về kịp giờ uống thuốc hoặc khoảng cách từ nhà đến điểm điều trị quá xa Ngoài ra, có 17,3% người bệnh vẫn tiếp tục sử dụng ma túy.

Tác giả Trần Thịnh đã tiến hành nghiên cứu trên 897 bệnh án bệnh nhân điều trị thay thế bằng Methadone tại Quận 4, Quận 6 và Quận Bình Thạnh từ tháng 6 năm 2008 đến cuối năm 2011, kéo dài gần 30 tháng Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê dọc thời gian, hồi quy logic và phân tích sống còn kết hợp với phân tích số đo lặp lại Kết quả cho thấy trung vị thời gian lưu lại trong chương trình có tỷ lệ khá tốt, với 50% bệnh nhân ngừng điều trị Methadone sau 20 tháng và trung bình mỗi năm có khoảng 8% bệnh nhân bỏ trị.

1.4.3 Tình hình điều trị Methadone tại Hà Giang

Phương pháp điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone được tỉnh Hà Giang triển khai, trên địa bàn tỉnh đã thành lập được

Tại tỉnh Hà Giang, có 5 cơ sở điều trị nghiện bằng thuốc Methadone, bao gồm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện Vị Xuyên, huyện Bắc Quang, huyện Mèo Vạc và huyện Bắc Mê Từ tháng 7/2014 đến 31/12/2019, các cơ sở này đã điều trị cho tổng cộng 615 lượt bệnh nhân, trong đó Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tiếp nhận 270 lượt bệnh nhân và Trung tâm y tế huyện Bắc Quang cũng đóng góp đáng kể vào công tác điều trị.

197 lượt bệnh nhân, TTYT huyện Vị Xuyên 48 lượt bệnh nhân, TTYT huyện Bắc Mê 69 lượt bệnh nhân, TTYT huyện Mèo Vạc 31 lượt bệnh nhân [7]

Một số đặc điểm của Chương trình điều trị Methadone tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Giang

Phòng khám đa khoa thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Giang cung cấp dịch vụ điều trị và cấp phát thuốc, thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của một khoa, phòng trong Trung tâm.

- Tổ chức điều trị nghiện thay thế các CDTP bằng thuốc methadone cho người bệnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế

Theo dõi sự tuân thủ điều trị của người bệnh là rất quan trọng, nhằm đảm bảo họ uống thuốc hàng ngày Cần thực hiện các biện pháp tư vấn và hỗ trợ để khuyến khích người bệnh tuân thủ đúng phác đồ điều trị.

- Thực hiện quy chế hồ sơ bệnh án, lưu trữ đầy đủ, an toàn

Một số vấn đề liên quan đến tuân thủ điều trị Methadone

1.5.1 Khái niệm, vai trò của tuân thủ điều trị đối với điều trị thuốc

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tuân thủ điều trị là việc sử dụng thuốc, thực hiện lối sống và chế độ ăn uống phù hợp với hướng dẫn của nhân viên y tế.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tuân thủ điều trị là mức độ mà bệnh nhân thực hiện các hành vi như uống thuốc, ăn kiêng hoặc thay đổi lối sống theo hướng dẫn của nhân viên y tế Mức độ tuân thủ thuốc được tính bằng tỷ lệ phần trăm của liều thuốc đã được kê đơn mà bệnh nhân thực sự sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Việc tuân thủ tốt không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giảm nguy cơ kháng thuốc và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone, bệnh nhân cần đến cơ sở điều trị hàng ngày để uống thuốc dưới sự giám sát của cán bộ y tế, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.

Tuân thủ điều trị methadone là yếu tố cực kỳ quan trọng để duy trì nồng độ methadone trong huyết tương, giúp ngăn ngừa hội chứng cai và đảm bảo hiệu quả điều trị.

25 để đảm bảo người bệnh cai nghiện được ma túy và đóng góp vào thành công của chương trình điều trị methadone

Bệnh nhân cần tuân thủ điều trị bằng methadone tại cơ sở y tế; nếu không, việc điều trị có thể bị ngừng lại Đối với những bệnh nhân có liều methadone cao, việc chia liều và uống thuốc theo chỉ định là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc bỏ điều trị xảy ra khi bệnh nhân không đến cơ sở để uống thuốc Số ngày mà bệnh nhân bỏ uống thuốc tương ứng với số liều thuốc không được sử dụng Bệnh nhân bỏ điều trị được phân loại theo các mức độ khác nhau và được xử trí tương ứng.

- Bỏ uống 1-3 ngày: không thay đổi liều methadone đang điều trị

- Bỏ uống 4-5 ngày: cho ẵ liều bệnh nhõn vẫn uống trước khi dừng điều trị

- Bỏ uống > 5 ngày liên tục (bỏ từ 6 - đến 30 ngày liên tục): khởi liều methadone lại từ đầu khi bệnh nhân quay lại uống thuốc

Bệnh nhân đã ngừng điều trị methadone hơn 30 ngày sẽ bị loại khỏi chương trình điều trị Khi muốn quay lại, bệnh nhân cần thực hiện thủ tục như một bệnh nhân mới.

1.5.2 Tuân thủ điều trị Methadone

Hiện tại, chưa có tiêu chuẩn vàng nào để đánh giá hành vi tuân thủ điều trị Methadone, mà chỉ dựa vào các nguyên tắc điều trị theo hướng dẫn.

Bộ Y tế (Quyết định 3140/QĐ-BYT) và nội quy của các cơ sở điều trị Methadone tại Hà Giang

Nghiên cứu này phân tích mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong vòng 12 tháng Bệnh nhân được coi là tuân thủ nếu không bỏ sót bất kỳ liều thuốc nào trong suốt quá trình điều trị, trong khi đó, những bệnh nhân bỏ lỡ bất kỳ liều nào sẽ được đánh giá là không tuân thủ.

1.5.3 Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị Methadone

Tuân thủ điều trị Methadone là yếu tố quan trọng để duy trì nồng độ methadone trong huyết tương, ngăn ngừa hội chứng cai và khóa tác dụng của heroin Việc này không chỉ giúp người bệnh tránh xa chất dạng thuốc phiện mà còn góp phần vào sự thành công của chương trình điều trị methadone.

1.5.4 Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị

Không tuân thủ điều trị methadone có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng Khi bệnh nhân không uống methadone hàng ngày, nồng độ methadone trong huyết tương không được duy trì, làm giảm tác dụng dung nạp chéo với heroin Điều này dẫn đến giảm hiệu quả của methadone trong việc kiểm soát cơn thèm thuốc và giảm phê heroin Hệ quả là bệnh nhân có thể trải qua hội chứng cai, cảm giác thèm nhớ heroin tăng cao và nguy cơ tái sử dụng cũng như tái nghiện trở nên lớn hơn.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân tham gia điều trị Methadone tại Phòng khám đa khoa chuyên khoa, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Giang

- Bệnh nhân điều trị methadone có bệnh án điều trị liên tục tính từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019

Bệnh nhân thường ngừng điều trị trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 tháng, có thể do chuyển gửi điều trị tạm thời hoặc chuyển đến, chuyển đi giữa các cơ sở y tế Việc này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

- Bệnh nhân tham gia một nghiên cứu lâm sàng khác có liên quan đến thủ nghiệm thuốc.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Tại Phòng khám đa khoa chuyên khoa - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Giang

- Địa điểm: Tổ 7 phường Quang Trung TP Hà Giang

- Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.

Phương pháp nghiên cứu

Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu

TT Tên biến Khái niệm biến số Giá trị biến

Phương pháp thu thập Đặc điểm nhân khẩu học

1 Giới tính Là giới tính của bệnh nhân

Từ bệnh án của bệnh nhân

2 Tuổi Là tuổi của BN khi tính theo năm sinh dương lịch và được phân theo nhóm

Từ bệnh án của bệnh nhân

Cấp học cao nhất của BN và được phân loại như sau:

2 Trung học cơ sở (lớp 6-9)

3 Trung học phổ thông (lớp 10-12)

4 Trên THPT (sơ cấp, TC,

Từ bệnh án của bệnh nhân

Công việc chính tạo ra thu nhập cho BN hoặc thất nghiệp và được phân theo nhóm:

1 Công việc có thu nhập ổn định: Cán bộ, công nhân, hưu trí

Từ bệnh án của bệnh nhân

TT Tên biến Khái niệm biến số Giá trị biến

2 Công việc không có thu nhập ổn định: Lái xe, buôn bán…

Tình trạng hôn nhân của bệnh nhân Được phân theo nhóm

1 Có kết hôn/chung sống như vợ chồng

2 Không có vợ hoặc chồng (ly hôn, ly thân, độc thân)

Từ bệnh án của bệnh nhân

6 Khu vực sống của bệnh nhân

Nơi mà BN đang sinh sống và được phân theo nhóm:

1 BN sống khu vực gần CSĐT (≤ 5km)

2 BN sống khu vực xa CSĐT (>5km)

Từ bệnh án của bệnh nhân

BN có nhiễm HIV hay không

1 Có nhiễm HIV: BN có kết quả xét nghiệm (+) với HIV

2 Không nhiễm HIV: BN không có kết quả xét nghiệm (-) với HIV

Từ bệnh án của bệnh nhân

TT Tên biến Khái niệm biến số Giá trị biến

8 Tình trạng nhiễm viêm gan B

BN có nhiễm viêm gan B hay không

1 Có: BN có kết quả xét nghiệm (+) với HBsAg

2 Không: BN có kết quả xét nghiệm (-) với HBsAg

Từ bệnh án của bệnh nhân

9 Tình trạng nhiễm viêm gan C

BN có nhiễm viêm gan C hay không

1 Có: BN có kết quả xét nghiệm (+) với HCV

2 Không: BN có kết quả xét nghiệm (-) với HCV

Từ bệnh án của bệnh nhân

Tiền sử sử dụng ma túy

Chất ma túy BN đã sử dụng trước khi tham gia điều trị

2 BN sử dụng heroin và các chất ma túy khác (ketamin, MDMA (thuốc lắc), Cần sa/bồ đà,hàng đá)

Từ bệnh án của bệnh nhân

11 Thời gian sử dụng ma túy

Là thời gian bệnh nhân bắt đầu sử dụng ma túy, được tính tròn theo năm Được phân theo nhóm:

Từ bệnh án của bệnh nhân

TT Tên biến Khái niệm biến số Giá trị biến

12 Tuổi lần đầu BN sử dụng ma túy

Là tuổi của BN tính theo năm dương lịch khi BN bắt đầu sử dụng chất ma túy

Từ bệnh án của bệnh nhân

13 Số lần BN đã sử dụng ma túy/ ngày

Là số lần BN sử dụng ma túy/ ngày trước khi BN vào điều trị methadone

Từ bệnh án của bệnh nhân

14 Cách sử dụng ma túy

Là cách BN đưa ma túy vào cơ thể trước khi BN điều trị

Từ bệnh án của bệnh nhân

Tiền sử cai nghiện ma túy

15 Tiền sử cai nghiện ma túy

Bn đã cai nghiện ma túy hay chưa và được phân nhóm

2 Cai từ 3 lần trở lên

Từ bệnh án của bệnh nhân

TT Tên biến Khái niệm biến số Giá trị biến

16 Địa điểm cai nghiện ma túy

Là địa điểm BN đã từng cai nghiện

1 Tại cơ sở cai nghiện bắt buộc

2 Tại cơ sở cai nghiện tự nguyện

3 Tại gia đình và cộng đồng

Từ bệnh án của bệnh nhân

BN tuân thủ điều trị bằng methadone

1 Tuân thủ hoàn toàn: BN không bỏ bất cứ 1 liều nào trong giai đoạn điều trị

2 Không tuân thủ điều trị: BN bỏ bất cứ liều nào trong quá trình điều trị

Từ bệnh án của bệnh nhân

18 Liều điều trị Là liều điều trị của bệnh nhân trong ngày Được phân theo nhóm:

Từ bệnh án của bệnh nhân

Là số BN còn lại tại một thời điểm xác định

Từ bệnh án của bệnh nhân

TT Tên biến Khái niệm biến số Giá trị biến

Là số ngày BN nghỉ điều trị methadone

1 Bỏ từ 1-3 ngày điều trị liên tiếp

2 Bỏ từ 4-5 ngày liên tiếp

3 Bỏ từ 6-30 ngày liên tiếp

Từ bệnh án của bệnh nhân

21 Lý do BN bỏ liều điều trị

Là lý do BN bỏ liều điều trị đưa ra và được bác sỹ ghi nhận trong quá trình điều trị

2 Công việc phải đi xa

Từ bệnh án của bệnh nhân

22 Tình trạng sử dụng ma túy trong quá trình điều trị

Trong quá trình điều trị BN vẫn tiếp tục sử dụng ma túy

Từ bệnh án của bệnh nhân

BN nhiễm HIV có điều trị thuốc ARV hay không

Từ bệnh án của bệnh nhân

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân để phân tích thời gian điều trị, liều methadone, số ngày ngừng uống thuốc, lý do ngừng và các triệu chứng cai thuốc trong 12 tháng qua.

2.3.3 Phương pháp thu thập số liệu

Lập danh sách những đối tượng nghiên cứu thông qua sự hỗ trợ của trưởng cơ sở và nhân viên cơ sở điều trị Methadone

- Hồi cứu số liệu: Số bệnh nhân sử dụng Methadone tại CSĐT

Tiến hành thu thập thông tin từ bệnh án bao gồm các phần quan trọng như thông tin bệnh nhân (mã số bệnh nhân, thời gian tham gia điều trị, liều methadone) và thông tin về tuân thủ điều trị (liều methadone đang điều trị, tình trạng bỏ thuốc).

Quy trình thu thập số liệu được thực hiện dựa trên dữ liệu điều trị tại cơ sở điều trị Methadone thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Giang.

- Cỡ mẫu: Lấy toàn bộ bệnh án của bệnh nhân đang điều trị Methadone bắt đầu điều trị từ trước ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019 Tổng cộng

- Phương pháp chọn mẫu: Dựa vào hồ sơ bệnh án, lập danh sách các BN đang ở giai đoạn duy trì tại cơ sở điều trị Methadone

2.3.5 Xử lý và phân tích số liệu

- Xử lý: Các số liệu được tập hợp, kiểm tra, nhập liệu và xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2013

- Sắp xếp số liệu theo mục đích phân tích

- Sử dụng các thuật toán tính: SUM, tính tỷ lệ phần trăm

- Phân tích bằng phần mềm STATA 12

Dữ liệu trong bài viết được thể hiện dưới dạng số trung bình và tỷ lệ phần trăm Việc so sánh hai số trung bình được thực hiện thông qua kiểm định t độc lập Đối với việc so sánh hai hoặc nhiều tỷ lệ phần trăm, kiểm định khi bình phương được áp dụng.

Phân tích mối liên hệ giữa tuân thủ điều trị và các yếu tố khác được thực hiện thông qua kiểm định χ2 Dựa trên kết quả phân tích đơn biến, các biến có liên quan hoặc quan trọng sẽ được đưa vào mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát các yếu tố nhiễu.

2.3.6 Đạo đức trong nghiên cứu

Đề tài này đã được thực hiện sau khi nhận được sự đồng ý và phê duyệt từ hội đồng khoa học của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Giang, cũng như được thông qua bởi hội đồng của Trường Đại học Dược Hà Nội.

Các đối tượng tham gia nghiên cứu được thông báo rõ ràng về mục đích của nghiên cứu, và họ có quyền tự nguyện tham gia cũng như quyền chấm dứt tham gia bất cứ lúc nào.

- Các số liệu thu thập đầy đủ, chính xác, trung thực và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học

- Thông tin được bảo mật trong quá trình xử lý số liệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Một số đặc điểm dịch tễ của người bệnh điều trị Methadone

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học

Bảng 3.1 Giới tính và nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Tần suất Tỷ lệ (%) Tổng số Nam Nữ Nam Nữ Tần suất Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu về điều trị Methadone, 98.9% bệnh nhân là nam giới, trong khi chỉ có 1.1% là nữ Độ tuổi của hầu hết bệnh nhân tham gia điều trị dao động từ 25 đến 60, chiếm 91.4%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi chỉ là 8.6%.

Bảng 3.2 Phân bố trình độ văn hoá của đối tượng nghiên cứu

Trình độ văn hoá Tần suất Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu về bệnh nhân điều trị Methadone, tỷ lệ người có trình độ văn hóa trung học phổ thông cao nhất đạt 36.6%, tiếp theo là nhóm có trình độ trên trung học phổ thông chiếm 33.3%, trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân có trình độ trung học cơ sở là 24.7% và chỉ có 5.4% bệnh nhân có trình độ tiểu học.

Bảng 3.3 Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Nghề nghiệp Tần suất Tỷ lệ (%)

Công việc có thu nhập ổn định 3 3.2

Công việc có thu nhập không ổn định

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân điều trị Methadone có công việc với thu nhập không ổn định là 50.6%, trong khi tỷ lệ thất nghiệp đạt 46.2% Chỉ có 3.2% bệnh nhân có công việc với thu nhập ổn định.

Bảng 3.4 Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu

Tình trạng hôn nhân Tần suất Tỷ lệ (%)

Có sống cùng vợ/ chồng 71 76.3

Không sống cùng vợ /chồng (ly hôn, ly thân độc thân) 22 23.7

Trong một nghiên cứu về đối tượng điều trị methadone, tỷ lệ người sống chung với vợ/chồng đạt 76.3%, trong khi tỷ lệ người không sống cùng vợ/chồng (bao gồm những người đã ly hôn hoặc chưa kết hôn) là 23.7%.

Bảng 3.5 Phân bố khu vực sống của đối tượng nghiên cứu so với CSĐT

Khu vực sống Tần số Tỷ lệ (%)

Sống ở khu vực gần CSĐT 87 93.5

Sống ở khu vực xa CSĐT 6 6.5

Đa số bệnh nhân điều trị Methadone sống gần cơ sở điều trị, với tỷ lệ lên tới 93.5%, trong khi chỉ có 6.5% bệnh nhân sống xa Điều này được dự báo sẽ góp phần tích cực vào việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

3.1.2 Tình trạng nhiễm bệnh của bệnh nhân trước khi tham gia điều trị

Bảng 3.6 Tình trạng nhiễm bệnh của bệnh nhân

Biến số Số lượng Tỷ lệ (%)

Nhiễm HCV 5/93 5.4 Đồng nhiễm HIV/HBV 7/93 7.5 Đồng nhiễm HIV/HCV 4/93 4.3 Đồng nhiễm HIV/HBV/HCV 2/93 2.2

Kết quả khảo sát cho thấy tình trạng sức khỏe của bệnh nhân với tỷ lệ nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C lần lượt là 15.1%, 8.6% và 5.4% Đặc biệt, tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV với viêm gan B và viêm gan C đạt 7.5% và 4.3%.

39 tỷ lệ bệnh nhân nhiễm cả ba loại virus này là 2.2% Qua khai báo của bệnh nhân thì tỷ lệ mắc các bệnh khác là 6.4%

3.1.3 Tiền sử sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.7 Chất ma túy bệnh nhân đã sử dụng trước khi tham gia điều trị

Biến số Tần số Tỷ lệ (%)

Sử dụng heroin và các chất ma túy khác

(ketamin, MDMA (thuốc lắc), cần sa/bồ đà,hàng đá)

Theo thống kê, 88.2% bệnh nhân chỉ sử dụng heroin, trong khi 11.8% bệnh nhân sử dụng heroin kết hợp với các chất ma túy khác như ketamin, MDMA (thuốc lắc), cần sa và hàng đá.

Bảng 3.8 Thời gian sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu

Thời gian sử dụng ma túy Tần số Tỷ lệ (%)

Hầu hết các đối tượng nghiên cứu đã sử dụng ma túy trong thời gian dài, với 93,5% có thời gian sử dụng từ 5 năm trở lên Đặc biệt, nhóm có thời gian nghiện từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 53,8% Trong khi đó, tỷ lệ nghiện ma túy dưới 5 năm chỉ chiếm 6,5%.

Bảng 3.9 Tuổi lần đầu sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu

Biến số Tần số Tỷ lệ (%)

Theo thống kê, khoảng 60.2% bệnh nhân lần đầu sử dụng ma túy trong độ tuổi từ 19 đến 30 Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng ma túy lần đầu sau 30 tuổi là 23.7%, và 16.1% bệnh nhân dưới 18 tuổi đã trải qua lần sử dụng đầu tiên.

Bảng 3.10 Tình trạng sử dụng ma túy trong ngày và cách dùng

Tình trạng sử dụng Cách sử dụng

Từ 1-3 lần Trên 4 lần Tổng

Khoảng 89.2% bệnh nhân sử dụng ma túy qua đường tiêm chích, trong khi đó, tỷ lệ người dùng ma túy qua hít và hút chỉ chiếm 10.8% Hầu hết bệnh nhân sử dụng ma túy từ 1 đến 3 lần mỗi ngày, và có khoảng 15.1% người sử dụng từ 4 lần trở lên trong một ngày.

3.1.4 Tiền sử cai nghiện ma túy của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.11 Tiền sử cai nghiện của đối tượng nghiên cứu

Biến số Tần số Tỷ lệ

Tại cơ sở cai nghiện bắt buộc 12 12.9

Tại cơ sở cai nghiện tự nguyện 23 24.7

Tại gia đình và cộng đồng 58 62.4

Hầu hết bệnh nhân đã cai nghiện tại gia đình và cộng đồng là 62.4%, tại cơ sở cai nghiện tự nguyện 24.7%, tại cơ sở cai nghiện bắt buộc là 12.9%.

Tình trạng tuân thủ điều trị người bệnh điều trị Methadone

Bảng 3.12 Liều điều trị Methadone của đối tượng nghiên cứu

Liều điều trị Tần số Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu đa số liều điều trị của bệnh nhân dưới 60mg/ngày chiếm tỷ lệ 58.0%, bệnh nhân liều trên 60mg/ngày tỷ lệ 42.0%

Bảng 3.13 Tình trạng bỏ liều điều trị của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)

Bỏ liều từ 6 ngày đến 30 ngày 1 1.1

Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị không bỏ liều đạt 78.5%, trong khi 21.5% bệnh nhân bỏ liều Trong số đó, 15.0% bệnh nhân bỏ liều từ 1-3 ngày, 5.4% bỏ liều từ 4-5 ngày, và 1.1% bỏ liều từ 6-30 ngày.

Bảng 3.14 Nguyên nhân bỏ liều điều trị của đối tượng nghiên cứu

Nguyên nhân Tần số Tỷ lệ (%)

Công việc phải đi xa 6 6.5 Ốm/nằm viện 2 2.1

Trong nghiên cứu về các đối tượng bỏ liều, nguyên nhân chính mà bệnh nhân đưa ra bao gồm: bận rộn chiếm 12,9%, công việc phải đi xa chiếm 6,5% và ốm hoặc nằm viện chiếm 2,1%.

Bảng 3.15 Tình trạng tiếp tục sử dụng ma túy của bệnh nhân trong quá trình điều trị Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %

Có tiếp tục sử dụng ma túy 25 26.9

Không tiếp tục sử dụng ma túy 68 73.1

Trong quá trình điều trị, 26.9% bệnh nhân vẫn tiếp tục sử dụng chất ma túy, điều này được dự báo là yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị của họ.

3.2.2 Tuân thủ điều trị Methadone theo đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.16 Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %

Không tuân thủ điều trị 20 21.5

Tuân thủ điều trị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ bỏ điều trị của bệnh nhân Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị đạt 78.5%, trong khi tỷ lệ không tuân thủ là 21.5%.

Bảng 3.17 Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo nhóm tuổi Đặc điểm

Không tuân thủ điều trị

Nhóm tuổi từ 25-60 tuổi tuân thủ điều trị là 71.0%, nhóm trên 60 tuổi tỷ lệ 7.5% Không tuân thủ điều trị nhóm từ 25-60 là 20.4%, nhóm trên 60 tuổi 1.1%

Bảng 3.18 Tuân thủ điều trị Methadone của BN theo trình độ văn hoá Đặc điểm

Không tuân thủ điều trị Tổng

Trên Trung học phổ thông 25 26.9 6 6.5 31 33.4

Theo nghiên cứu, 59.1% bệnh nhân có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên tuân thủ điều trị, trong khi tỷ lệ không tuân thủ điều trị cao nhất, 7.5%, thuộc về nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn trung học cơ sở.

Bảng 3.19 Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo nghề nghiệp Đặc điểm Tuân thủ Không tuân thủ Tổng số

Công việc có thu nhập ổn định 3 3.2 0 0 3 3.2

Công việc có thu nhập không ổn định 34 36.6 13 14.0 37 50.6

Theo nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị trong nhóm thất nghiệp đạt 38.7%, trong khi nhóm có công việc thu nhập không ổn định là 36.6%.

45 có công việc ổn định chiếm 3.2% Không tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân công việc có thu nhập không ổn định 14%, nhóm bệnh nhân thất nghiệp chiếm 7.5%

Bảng 3.20 Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân Đặc điểm

Tuân thủ Không tuân thủ Tổng số

Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân sống cùng vợ/chồng đạt 59.1%, trong khi nhóm bệnh nhân không sống cùng vợ/chồng chỉ đạt 19.4% Đối với nhóm không tuân thủ điều trị, tỷ lệ ở bệnh nhân sống cùng vợ/chồng là 17.2%, trong khi nhóm không sống cùng vợ/chồng chỉ là 4.3%.

Bảng 3.21 Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo tình trạng nhiễm HIV có điều trị thuốc ARV Đặc điểm

Tuân thủ Không tuân thủ Tổng số

Có nhiễm HIV và điều trị thuốc ARV 12 12.9 2 2.1 14 15.0

Trong một nghiên cứu về tuân thủ điều trị, tỷ lệ bệnh nhân không nhiễm HIV tuân thủ điều trị đạt 65.6%, trong khi nhóm bệnh nhân nhiễm HIV và đang điều trị bằng thuốc ARV chỉ có 12.9% tuân thủ Đáng chú ý, tỷ lệ không tuân thủ điều trị ở nhóm không nhiễm HIV là 19.4%, so với chỉ 2.1% ở nhóm nhiễm HIV và điều trị ARV.

Bảng 3.22 Tuân thủ điều trị Methedone của bệnh nhân theo thời gian sử dụng ma túy Đặc điểm Tuân thủ Không tuân thủ Tổng số

Thời gian sử dụng ma túy 10 năm 55 59.1 14 15.0 69 74.1

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân sử dụng ma túy trên 10 năm là cao nhất với 59.1%, tiếp theo là nhóm có thời gian sử dụng từ 5-10 năm với 15.1%, và nhóm sử dụng dưới 5 năm chỉ đạt 4.3% Điều này chỉ ra rằng nhóm bệnh nhân có thời gian sử dụng ma túy lâu năm (>10 năm) có tỷ lệ không tuân thủ điều trị cao nhất, trong khi nhóm dưới 5 năm có tỷ lệ không tuân thủ thấp nhất, chỉ 2.2%.

Bảng 3.23 Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo loại chất gây nghiện đã sử dụng Đặc điểm Tuân thủ Không tuân thủ Tổng

Bệnh nhân sử dụng heroin 67 72.0 15 16.1 82 88.1

Bệnh nhân sử dụng heroin và các chất ma túy khác

(ketamin, MDMA (thuốc lắc), cần sa/bồ đà, hàng đá)

Trong nhóm bệnh nhân chỉ sử dụng heroin trước khi điều trị methadone, tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 72.0%, trong khi tỷ lệ không tuân thủ là 16.1% Đối với nhóm bệnh nhân sử dụng heroin kết hợp với các chất ma túy khác như ketamin, MDMA, cần sa và hàng đá, tỷ lệ tuân thủ điều trị chỉ đạt 6.5%, và tỷ lệ không tuân thủ là 5.4%.

Bảng 3.24 Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo liều

Methadone Đặc điểm Tuân thủ Không tuân thủ Tổng

Trong nghiên cứu, tỷ lệ tuân thủ điều trị ở đối tượng có liều điều trị dưới 60mg/ngày đạt 46.2%, trong khi tỷ lệ không tuân thủ là 11.8% Đối với đối tượng có liều điều trị trên 60mg/ngày, tỷ lệ tuân thủ giảm xuống còn 32.3%, và tỷ lệ không tuân thủ là 9.7%.

Bảng 3.25 Tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân theo khu vực sống Đặc điểm Tuân thủ Không tuân thủ Tổng

Bệnh nhân sống khu vực gần CSĐT 70 75.3 17 18.3 87 93.6

Bệnh nhân sống khu vực xa CSĐT 3 3.2 3 3.2 6 6.4

Nghiên cứu cho thấy, trong nhóm bệnh nhân sống gần cơ sở điều trị (CSĐT), tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 75.3%, trong khi đó, tỷ lệ không tuân thủ là 18.3% Ngược lại, nhóm bệnh nhân sống xa CSĐT chỉ có 3.2% tuân thủ điều trị và 3.2% không tuân thủ.

Bảng 3.26 Tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy Đặc điểm Tuân thủ Không tuân thủ Tổng số

Có tiếp tục sử dụng ma túy 21 22.6 4 4.3 25 26.9

Không tiếp tục sử dụng ma túy 52 55.9 16 17.2 68 73.1

Nhóm BN điều trị methadone nhưng vẫn tiếp tục sử dụng ma túy tuân thủ điều trị chiếm tỷ lệ 22.6%, không tuân thủ điều trị 4.3% Nhóm BN điều trị

49 methadone không tiếp tục sử dụng ma túy tuân thủ điều trị chiếm tỷ lệ 55.9%, không tuân thủ điều trị 17.2%

3.2.3 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân với đặc điểm của đối tượng

Bảng 3.27 Mối quan hệ giữa tuân thủ điều trị Methadone với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tuân thủ điều trị OR

Từ trung học cơ sở trở xuống 18 10 3.0

Từ trung học phổ thông trở lên 55 10

Khu vực sống của bệnh nhân

Chất ma túy bệnh nhân đã sử dụng

Sử dụng nhiều chất ma túy 6 5

50 Đặc điểm Tuân thủ điều trị OR

Có Không Liều điều trị

Có tiếp tục sử dụng ma túy 21 4 1.6

(1.3-52.9) 0.43 Không tiếp tục sử dụng ma túy 52 16

Nghiên cứu cho thấy, những người có nghề nghiệp ổn định có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn 0.6 lần so với những người không có nghề nghiệp ổn định, mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (p = 0.26) Bên cạnh đó, bệnh nhân sống cùng vợ/chồng cũng có khả năng tuân thủ thấp hơn so với những người sống độc lập, tuy nhiên kết quả này cũng không có ý nghĩa thống kê (p = 0.66).

Bệnh nhân sống gần cơ sở điều trị có khả năng tuân thủ điều trị cao gấp 8.2 lần so với những người sống xa, với số liệu này có ý nghĩa thống kê.

Những người có tiền sử chỉ sử dụng heroin có khả năng tuân thủ cao gấp 3.7 lần so với những người có tiền sử sử dụng nhiều loại chất gây nghiện khác nhau, với kết quả thống kê có ý nghĩa khoa học (p = 0.04).

Ngày đăng: 01/12/2021, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Y tế (2016), Quyết định ban hành “Hướng dẫn điều trị methadone trong các cơ sở cai nghiện ma túy” (QĐ số 493/QĐ-BYT ngày 18/2/2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị methadone trong các cơ sở cai nghiện ma túy
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
13. Hoàng Đình Cảnh (2013), “Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone tại TP. Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011”, Học viện Quân y, tr 48-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả mô hình điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone tại TP. Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011
Tác giả: Hoàng Đình Cảnh
Năm: 2013
16. Hồ Quang Trung (2013), “Hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadoen tại Phú Thọ năm 2012-2013”, Hội nghị khoa học quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS lần thứ V, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadoen tại Phú Thọ năm 2012-2013
Tác giả: Hồ Quang Trung
Năm: 2013
17. Nguyễn Thị Hòe (2014), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị Methadone tại Trung tâm y tế huyện An Lão từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2013”, Đại học Y Dược Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học và sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị Methadone tại Trung tâm y tế huyện An Lão từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2013
Tác giả: Nguyễn Thị Hòe
Năm: 2014
18. Nguyễn Dương Châu Giang (2015), “Tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị Methadone tại thành phố Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan năm 2015”, Đại học y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị Methadone tại thành phố Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan năm 2015
Tác giả: Nguyễn Dương Châu Giang
Năm: 2015
21. CJ Strike, Wgnam, K Urbanoski, B Fischer, DC Marsh, Mmillson, (2005), “Factors predicting 2-year retntion in methadonemaintenancetreatment for opioid dependence”, Addictive Behaviors, 30: 1025-1028 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors predicting 2-year retntion in methadonemaintenancetreatment for opioid dependence”, "Addictive Behaviors
Tác giả: CJ Strike, Wgnam, K Urbanoski, B Fischer, DC Marsh, Mmillson
Năm: 2005
22. Eugenia C, Ann B.B, Joseph H, et al (2007), “The Vincent P. Dole Research and Treatment Institute for Opiate Dependence: An Integrated Biopsychosocial Model for the Treatment of Methadone Maintained Patients”, Heroin Addict Relat Clin Probl, 9(1), pp. 25-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Vincent P. Dole Research and Treatment Institute for Opiate Dependence: An Integrated Biopsychosocial Model for the Treatment of Methadone Maintained Patients”, "Heroin Addict Relat Clin Probl
Tác giả: Eugenia C, Ann B.B, Joseph H, et al
Năm: 2007
1. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 40/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 30 tháng 8 năm 2010 về việc hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone Khác
2. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Nhà xuất bản y học Khác
5. Đánh giá hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2011 Khác
7. Báo cáo Methadone của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Giang năm 2019 8. Thực trạng tuân thủ điều trị Methadone và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân tại cơ sở điều trị Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Đắk Lắk năm 2018 Khác
10. Nguyễn Thị Thu Trang (2010), Sự tuân thủ điều trị thuốc ARV và một số yếu tố liên quan của người nhiễm HIV/AIDS tại 4 phòng khám ngoại trú ở Thanh Hóa năm 2010, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội Khác
11. Hoàng Bình Yên (2012), Đánh giá một số kết quả điều trị thay thế bằng thuốc Methadone, tỉnh Thanh Hóa, năm 2012, Hội nghị khoa học quốc gia về phòng chống HIV/AIDS lần thứ IV, Hà Nội Khác
12.Trần Thịnh (2012), Kết quả điều trị thay thế bằng methadone trên bệnh nhân nghiện heroin tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2008-2011, Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 35-62 Khác
14. Nguyễn Thu Phương (2013), Thực trạng tuân thủ điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại cơ sở điều trị Lê Chân – Hải Phòng năm 2009-2011 Khác
15. Nguyễn Thị Hằng (2013), Tỷ lệ tuân thủ điều trị Methadone và yếu tố liên quan ở người nghiện heroin điều trị tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Y học thực hành, Bộ Y tế, số 889-990, 159-161 Khác
20.WHO (2009), Good Practice in Asia: Targeted HIV prevetion for injecting drug users and sex workers, Vietnam’s first large scale National Harm Reduction initiative Khác
23. X Wei, L Wang, X Wang, J Li, H Li, Wjia, (2013), A study of 6-year retention in methadone maintenance treatment among opioid-dependent patients in Xi”an. Journal of Addiction Medicine; 7(5): 342-348 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 3.1. Giới tính và nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.1. Giới tính và nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (Trang 44)
Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (Trang 45)
Bảng 3.5. Phân bố khu vực sống của đối tượng nghiên cứu so với CSĐT - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.5. Phân bố khu vực sống của đối tượng nghiên cứu so với CSĐT (Trang 46)
Từ bảng kết quả cho thấy tình tình sức khỏe của bệnh nhân, tỷ lệ nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C có tỷ lệ tương ứng là 15.1%, 8.6% và 5.4% - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
b ảng kết quả cho thấy tình tình sức khỏe của bệnh nhân, tỷ lệ nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C có tỷ lệ tương ứng là 15.1%, 8.6% và 5.4% (Trang 46)
Bảng 3.8. Thời gian sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.8. Thời gian sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.10. Tình trạng sử dụng ma túy trong ngày và cách dùng Tình trạng sử  - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.10. Tình trạng sử dụng ma túy trong ngày và cách dùng Tình trạng sử (Trang 48)
Bảng 3.9. Tuổi lần đầu sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.9. Tuổi lần đầu sử dụng ma túy của đối tượng nghiên cứu (Trang 48)
Bảng 3.11. Tiền sử cai nghiện của đối tượng nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.11. Tiền sử cai nghiện của đối tượng nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.14. Nguyên nhân bỏ liều điều trị của đối tượng nghiên cứu - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.14. Nguyên nhân bỏ liều điều trị của đối tượng nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 3.16. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.16. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân (Trang 51)
Bảng 3.17. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo nhóm tuổi - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.17. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo nhóm tuổi (Trang 51)
Bảng 3.19. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo nghề nghiệp - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.19. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo nghề nghiệp (Trang 52)
Bảng 3.18. Tuân thủ điều trị Methadone của BN theo trình độ văn hoá - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.18. Tuân thủ điều trị Methadone của BN theo trình độ văn hoá (Trang 52)
Bảng 3.20. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.20. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo tình trạng hôn nhân (Trang 53)
Bảng 3.21. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo tình trạng nhiễm HIV có điều trị thuốc ARV  - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.21. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo tình trạng nhiễm HIV có điều trị thuốc ARV (Trang 53)
Bảng 3.22. Tuân thủ điều trị Methedone của bệnh nhân theo thời gian sử dụng ma túy  - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.22. Tuân thủ điều trị Methedone của bệnh nhân theo thời gian sử dụng ma túy (Trang 54)
Bảng 3.23. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo loại chất gây nghiện đã sử dụng - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.23. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo loại chất gây nghiện đã sử dụng (Trang 54)
Bảng 3.24. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo liều Methadone  - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.24. Tuân thủ điều trị Methadone của bệnh nhân theo liều Methadone (Trang 55)
Bảng 3.25. Tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân theo khu vực sống - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.25. Tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân theo khu vực sống (Trang 56)
Bảng 3.26. Tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy  - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.26. Tuân thủ điều trị Medthadone của bệnh nhân tiếp tục sử dụng ma túy (Trang 56)
Bảng 3.27. Mối quan hệ giữa tuân thủ điều trị Methadone với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu  - Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị methadone tại phòng khám đa khoa chuyên khoa, trung tâm kiểm soát bệnh tật hà giang năm 2019
Bảng 3.27. Mối quan hệ giữa tuân thủ điều trị Methadone với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w