TỔNG QUAN
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của chức danh cao đẳng Dược
Cao đẳng Dược là bậc học nâng cấp từ Trung cấp Dược, cung cấp kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ dược Đây là nguồn nhân lực chính đảm nhận vai trò dược tại các cơ sở y tế không có bác sĩ đại học.
Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược, số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015
Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dược:
- Dược sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.08.20
- Dược sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.08.21
- Dược sĩ (hạng III) Mã số: V.08.08.22
- Dược hạng IV Mã số: V.08.08.23
Chức năng, nhiệm vụ của dược hạng IV ( cao đẳng dược):
- Dự trù, cấp phát và bảo quản thuốc thông thường, hóa chất, nguyên liệu, vật tư y tế tiêu hao trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
- Pha chế một số thuốc thông thường, bào chế thuốc đông y, thuốc từ dược liệu;
- Trợ giúp cho viên chức dược ở các chức danh cao hơn pha chế thuốc dùng cho các chuyên khoa;
- Thực hiện xét nghiệm hóa sinh theo đúng quy trình;
- Tham gia kiểm soát, kiểm nghiệm chất lượng thuốc, hóa chất, dược liệu;
Tham gia vào việc lấy mẫu thuốc trên thị trường, chúng tôi tiếp nhận các mẫu do cá nhân hoặc tổ chức gửi đến để thực hiện kiểm tra và đánh giá chất lượng của thuốc đang lưu hành.
- Thực hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chuyên môn, kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn lao động trong công tác dược;
- Tham gia tổng hợp, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc;
- Sử dụng và bảo quản trang thiết bị phục vụ cho kỹ thuật chuyên môn về dược, kiểm nghiệm, hóa sinh trong phạm vi được giao;
- Quản lý sổ sách, thống kê, báo cáo theo quy định;
- Tham gia nghiên cứu khoa học [5].
Một số quy định chung trong đào tạo trình độ cao đẳng dược
1.2.1 Quy định về điều kiện mở mã ngành trình độ cao đẳng của Bộ lao động - Thương binh và xã hội
Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH, Điều lệ Trường cao đẳng quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở giáo dục này, cũng như tổ chức và quản lý trường cao đẳng, hoạt động đào tạo, và vai trò của giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và người học Thông tư cũng đề cập đến vấn đề tài chính, tài sản của trường, mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, gia đình và xã hội, cùng với việc tổ chức thực hiện Điều lệ Trường cao đẳng.
* Tổ chức của Trường cao đẳng gồm:
- Hội đồng trường đối với trường cao đẳng công lập, hội đồng quản trị đối với trường cao đẳng tư thục;
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
- Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các hội đồng tư vấn;
Phân hiệu là tổ chức chuyên nghiên cứu khoa học và công nghệ, đồng thời phục vụ cho việc đào tạo, triển khai ứng dụng và nghiên cứu khoa học Nếu có, tổ chức này cũng có thể bao gồm cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Các cơ sở đào tạo cao đẳng Dược cần có các bộ môn chuyên sâu như Hóa dược, Dược liệu - Thực vật - Dược học cổ truyền, và Bào chế - Công nghệ sản xuất thuốc, bên cạnh việc giảng dạy các môn thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức cơ sở.
Tổ chức - Quản lý & Kinh tế dược; Bộ môn Dược lý - Dược lâm sàng; Bộ môn Phân tích - Kiểm nghiệm; Hiệu thuốc thực hành [1]
Đội ngũ giảng viên cơ hữu cần đạt tiêu chuẩn về trình độ và phẩm chất, đảm bảo có đủ số lượng để giảng dạy ít nhất 70% khối lượng chương trình đào tạo.
Mỗi bộ môn cần có ít nhất 3 giảng viên chuyên ngành, bao gồm tối thiểu một giảng viên có trình độ Thạc sĩ Dược và kinh nghiệm giảng dạy phù hợp.
Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm những người dạy lý thuyết, thực hành hoặc cả hai.
- Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên
Chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm các cấp bậc như giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp, cùng với giảng viên, giảng viên chính và giảng viên cao cấp.
- Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có phẩm chất, đạo đức tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ;
+ Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Có lý lịch rõ ràng
Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, trong khi nhà giáo dạy thực hành phải sở hữu chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp để giảng dạy ở trình độ này.
Nhà giáo dạy lý thuyết và thực hành ở trình độ trung cấp và cao đẳng cần đạt chuẩn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
Nhà giáo không sở hữu bằng tốt nghiệp từ các trường cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật, hoặc đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật cần phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm để đủ điều kiện giảng dạy.
* Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Địa điểm xây dựng trường cần phù hợp với quy hoạch chung của khu vực và mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Khu đất phải đảm bảo yên tĩnh cho việc giảng dạy và học tập, đồng thời có giao thông thuận tiện và an toàn Ngoài ra, cần thuận lợi cho việc cung cấp điện, nước và đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các xí nghiệp công nghiệp thải ra chất độc hại, tuân thủ các quy định đặc thù của ngành nếu có.
Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên cần được thực hiện một cách hợp lý, đảm bảo phù hợp với công năng sử dụng, yêu cầu giao thông nội bộ, kiến trúc và môi trường sư phạm Bên cạnh đó, diện tích đất sử dụng và diện tích cây xanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành.
Trường học được trang bị đầy đủ các khu vực phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học, bao gồm phòng học lý thuyết, phòng thực hành, phòng thí nghiệm và phòng chuyên môn Ngoài ra, còn có khu vực thực hành với xưởng thực hành, thực tập, trại trường và vườn thí nghiệm Bên cạnh đó, trường cũng có khu vực rèn luyện thể chất, khu hành chính quản trị, khu phụ trợ và khu phục vụ sinh hoạt cho học sinh và giáo viên.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của trường bao gồm đường giao thông nội bộ, hệ thống điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải, thông gió, cũng như phòng cháy chữa cháy, được thiết kế theo quy chuẩn và đáp ứng nhu cầu đào tạo, sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt Tất cả các hệ thống này đều được bảo trì và bảo dưỡng theo quy định để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Phòng học, phòng thí nghiệm và xưởng thực hành phải tuân thủ quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn cơ sở vật chất hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu công nghệ của thiết bị đào tạo chuyên môn.
- Trường có quy định về quản lý, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đào tạo
- Phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa được sử dụng theo quy định hiện hành
Thực trạng về đào tạo cao đẳng Dược ở Việt Nam
Hiện nay, ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng cho sức khỏe con người, bao gồm các bệnh như ung thư, bệnh hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, mắt và bệnh ngoài da Do đó, nhu cầu mua thuốc chữa bệnh của người dân ngày càng tăng Ngoài việc tìm đến Dược sĩ khi ốm đau, ngày nay, người dân còn thường xuyên tìm kiếm sự tư vấn từ Dược sĩ về thuốc bổ và thực phẩm chức năng để nâng cao sức khỏe Vì vậy, ngành Dược cần có một đội ngũ Dược sĩ đông đảo và có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu này.
Ngành Dược tại Việt Nam hiện nay được coi là một trong những lĩnh vực có thu nhập cao, ổn định và nhiều cơ hội thăng tiến Tuy nhiên, ngành này đang đối mặt với tình trạng khan hiếm nhân lực nghiêm trọng, khi tỷ lệ dược sĩ chỉ đạt khoảng 1,76 trên 10.000 dân, không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Trong bối cảnh nhu cầu nhân lực dược ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao, Cao đẳng Dược đã trở thành một lựa chọn quan trọng Hiện nay, các trường đại học dược chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi Trung cấp dược chỉ đảm bảo một mức độ công việc nhất định và không thể thay thế hoàn toàn vai trò của đại học dược trong nhiều lĩnh vực Hơn nữa, không phải tất cả sinh viên Trung cấp dược đều có khả năng học lên đại học Do đó, Cao đẳng Dược, với chương trình đào tạo nâng cấp từ Trung cấp dược, đã được chú trọng và phát triển, cung cấp kiến thức chuyên môn đầy đủ và trở thành nguồn nhân lực chủ chốt trong lĩnh vực dược tại những khu vực chưa có đại học dược.
Theo Bộ Y tế, Việt Nam hiện có hơn 20 trường đại học đào tạo nhân lực y tế với các chuyên ngành như Bác sĩ, Điều dưỡng và Dược Ngoài ra, có 35 trường cao đẳng y và dược chuyên đào tạo Điều dưỡng, Hộ sinh và Dược Bên cạnh đó, còn có 44 trường trung cấp và 16 viện, bệnh viện cung cấp đào tạo sau đại học trong lĩnh vực y tế.
Ngành Dược đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế đất nước Tuy nhiên, hiện nay, nguồn nhân lực dược đang thiếu hụt, đặc biệt ở trình độ đại học và sau đại học Sự phân bố nhân lực dược không đồng đều giữa các vùng miền và lĩnh vực, chủ yếu tập trung vào kinh doanh và phân phối.
Hiện nay, Việt Nam chỉ có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm và 224 nhà máy đạt chuẩn GMP-WHO, khiến cho ngành dược thiếu lợi thế cạnh tranh so với Trung Quốc và Ấn Độ Theo SSI, các công ty dược phẩm đang đối mặt với tình trạng giá nguyên liệu tăng cao và rủi ro tỷ giá Hệ thống y tế công lập và các cơ sở phân phối dược phẩm trên toàn quốc cho thấy nhu cầu lớn về nguồn nhân lực dược, đặc biệt là nhân lực có trình độ Cao đẳng và Đại học Tuy nhiên, hiện tại, nhân lực dược không chỉ thiếu mà còn phân bố không đồng đều giữa các vùng miền, chủ yếu tập trung ở hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Theo quy định năm 2021, tất cả các cơ sở y tế chỉ tuyển dụng nhân lực ngành y dược có trình độ từ cao đẳng trở lên, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trong lĩnh vực dược Để bổ sung đủ nhân lực, việc tăng cường đào tạo là cần thiết Bộ Y tế đang thực hiện chủ trương mở rộng mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc, đặc biệt tại các khu vực khó khăn và vùng sâu, vùng xa.
Quyết định 68/QĐ/TTG ngày 10 tháng 01 năm 2014 của chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia, phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [44]
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
Tất cả 100% cơ sở kinh doanh thuốc trong hệ thống phân phối đều đạt tiêu chuẩn thực hành tốt Trong khi đó, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc xin cùng sinh phẩm y tế cũng đáp ứng các tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
+ 50% bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương có bộ phận dược lâm sàng,
50% bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng
+ Đạt tỷ lệ 2,5 dược sĩ/1 vạn dân, trong đó dược sĩ lâm sàng chiếm 30%
Đến năm 2030, mục tiêu của ngành dược Việt Nam là sản xuất thuốc trong nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng, phát triển thuốc chuyên khoa đặc trị, chủ động sản xuất vắc xin và sinh phẩm phục vụ phòng chống dịch bệnh, cũng như sản xuất nguyên liệu làm thuốc Hệ thống kiểm nghiệm và phân phối thuốc, cùng với công tác dược lâm sàng và thông tin thuốc sẽ được nâng cao, đạt tiêu chuẩn ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực.
Vài nét về trường Cao đẳng y tế Điện Biên
1.4.1 Thông tin chung về Nhà trường
+ Tên tiếng Việt: Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên
+ Tên tiếng Anh: Dien Biên Medical College
- Trụ sở trường: Địa chỉ: Phường Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
- Cơ quan quản lý trực tiếp: Sở Y tế tỉnh Điện Biên
- Tên viết tắt của trường: Trường CĐYT Điện Biên
- Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập): 1969
- Thời gian bắt đầu đào tạo khóa I: 1969
- Thời gian cấp bằng cho khóa I:
- Loại hình trường đào tạo: Công lập
1.4.2 Khái quát về lịch sử phát triển nhà trường
Năm 1963, sau khi tỉnh Lai Châu được tái thành lập, Ủy ban hành chính tỉnh đã giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ y tế cho Bệnh viện - Trường, nhằm nâng cao công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân các dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 02/4/1966, Ủy ban hành chính khu tự trị Tây Bắc đã ban hành Quyết định số 100/QĐ, quyết định thành lập Trường đào tạo Ty Y tế Lai Châu.
Vào ngày 06/9/1966, Ủy ban hành chính tỉnh Lai Châu đã ban hành Quyết định số 458/QĐ, tách Bệnh viện - Trường thành hai đơn vị riêng biệt: Bệnh viện tỉnh và Trường Y tế thuộc Ty Y tế tỉnh Lai Châu Đến ngày 18/4/1969, Quyết định số 102/QĐ được ban hành, chuyển Trường Y tế Lai Châu thành trường Trung học Y tế Lai Châu Sau khi tỉnh Lai Châu được chia tách thành hai tỉnh Điện Biên và Lai Châu vào năm 2004, Trường Trung học Y tế Lai Châu đã được đổi tên thành Trường Trung học Y tế Điện Biên.
Trước yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chất lượng cao cho địa phương và quá trình phát triển của nhà trường, ngày 06/5/2009 Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 3294/QĐ-BGDĐT, chính thức thành lập Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên, kế thừa từ Trường Trung học Y tế trước đây.
Y tế Điện Biên Kể từ khi được nâng cấp thành Trường CĐ, nhà trường đã nhanh chóng ổn định tổ chức và hoạt động theo Điều lệ trường CĐ
Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên, với hơn 50 năm truyền thống, sẽ tiếp tục mở rộng đào tạo các mã ngành bậc CĐ và liên kết với các trường đại học để đào tạo cử nhân Y tế công cộng cùng các chuyên khoa Nhà trường cam kết đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân và phấn đấu trở thành trung tâm đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao tại khu vực Tây Bắc.
1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ của trường CĐYT Điện Biên
Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên (CĐYT) là một đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động dưới sự quản lý của Sở Y tế và chịu sự giám sát về giáo dục nghề nghiệp từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên.
Trường Cao đẳng Y tế (CĐYT) thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường cao đẳng, được ban hành theo Văn bản hợp nhất số 1308/VBHN-BLĐTBXH ngày 05/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhân lực y tế ở các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo thường xuyên theo quy định hiện hành.
Tổ chức có trách nhiệm biên soạn, lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình cho từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo và quản lý người học theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tổ chức các hoạt động đào tạo, kiểm tra và thi cử để xét công nhận tốt nghiệp, đồng thời quản lý việc in ấn, cấp phát, thu hồi và hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp, cũng như các chứng chỉ sơ cấp và chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường cần đảm bảo tuyển dụng và quản lý giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động đủ số lượng, phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định pháp luật.
- Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
Thực hiện dân chủ và công khai trong các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu là rất quan trọng Cần có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo, đồng thời giảng viên cũng nên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động trong nhà trường Việc này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tài chính.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật;
Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc trường theo cơ cấu đã được phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đồng thời, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống theo quy định hiện hành.
Chúng tôi hợp tác chặt chẽ với các cơ sở y tế trong việc đào tạo, bao gồm lập kế hoạch, xây dựng chương trình và giáo trình Ngoài ra, chúng tôi cũng tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học.
Liên doanh và liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục và nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước theo quy định pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Mục tiêu là gắn kết đào tạo với nhu cầu việc làm và thị trường lao động, từ đó tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tổ chức và biên chế
- Bộ máy tổ chức của nhà trường:
- Biên chế hiện nay có 55 cán bộ, viên chức (nam 18; nữ 37)
- Hiện có 41 giảng viên cơ hữu, 100% giáo viên chuyên môn có nghiệp vụ sư phạm, đủ khả năng đảm nhiệm nhiệm vụ được giao
Theo đề án nâng cao năng lực đào tạo của Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên giai đoạn 2020 – 2025, việc mở mã ngành Cao đẳng Dược là rất cần thiết Từ 01/01/2021, viên chức mới tuyển dụng phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Dược trở lên, và những viên chức đã được tuyển dụng trước đó có trình độ trung cấp cần chuẩn hóa lên cao đẳng trước 01/01/2025 Do đó, việc đào tạo Cao đẳng Dược đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị giảng dạy Đề tài “Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chuẩn quy định về đào tạo Dược sĩ Cao đẳng tại Trường CĐ Y tế Điện Biên năm 2020” được thực hiện nhằm giúp nhà trường chuẩn bị tốt nhất cho việc đào tạo Dược sĩ, đáp ứng nhu cầu của toàn quốc và của Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường về: Trình độ chuyên môn, tỷ lệ giáo viên cơ hữu/ giảng viên thỉnh giảng, giảng viên chuyên ngành y - dược
- Nguồn lực phục vụ đào tạo như: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành, giảng đường
2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020
- Địa điểm: Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên
Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Mô tả đội ngũ cán bộ, giảng viên cơ hữu, giảng viên thỉnh giảng nhà trường về:
+ Cơ cấu cán bộ, giảng viên theo phòng, khoa, bộ môn
- Thống kê và quan sát thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường như:
+ Hội trường, giảng đường, phòng thực hành
+ Hệ thống máy chiếu, số lượng máy tính
+ Giáo trình, tài liệu tham khảo
* Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
Hình 2.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu
2.3 Phương pháp nghiên cứu Đánh giá khả năng đáp ứng về tổ chức và nhân sự tại Trường Cao đẳng Y tế Điện
Vào năm 2020, Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên đã tiến hành đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và trang thiết bị Mục tiêu của việc đánh giá này là xác định mức độ phù hợp với các tiêu chuẩn quy định trong đào tạo Kết quả sẽ giúp cải thiện chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực y tế.
TẠO DƯỢC SỸ CAO ĐẲNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN
Khả năng đáp ứng về mô hình tổ chức
Khả năng đáp ứng về đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà trường
Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
Khả năng đáp ứng về trang thiết bị phục vụ giảng dạy
Bàn luận, kết luận và kiến nghị
Diện tích phòng học, thực hành
Ký túc xá, thư viện, CNTT
Mô hình tổ chức nhà trường
Mô hình tổ chức khoa dược
Giảng viên theo phòng khoa bộ môn
Giảng viên cơ hữu, giảng viên Thỉnh giảng
Phòng thí nghiệm, thực hành
Diện tích sàn phục vụ đào tạo
Trang thiết bị trong phòng thí nghiệm, thực hành
2.2.2 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu
STT Tên biến số Định nghĩa/giải thích Phân loại biến
Mô hình tổ chức trường
Cơ cấu phòng , khoa, bộ môn theo điều lệ trường cao đẳng TT 46/2016/TT -
- Các quyết định thành lập các khoa và bộ môn của Trường CĐYT Điện Biên
Cán bộ, giảng viên theo trình độ chuyên môn
Báo cáo tổng kết ngày 19/12/2019 của Trường CĐYT Điện Biên
Giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng
- Đảm bảo một tỷ lệ thích hợp Phân loại
Báo cáo tổng kết ngày 19/12/2019 của Trường CĐYT Điện Biên
Mỗi bộ môn cần đảm bảo có tối thiểu 3 giảng viên đúng chuyên ngành, trong đó ít nhất 1 giảng viên phải có trình độ Thạc sĩ Dược và có kinh nghiệm giảng dạy từ 3 năm trở lên.
Báo cáo tổng kết ngày 19/12/2019 của Trường CĐYT Điện Biên
5 Diện tích và số lượng các
- Có các giảng đường lớn, phòng học vừa, Phân loại Số liệu báo cáo thống kê năm
STT Tên biến số Định nghĩa/giải thích Phân loại biến
Phương pháp thu thập thông tin về giảng đường, phòng thực hành và phòng học nhỏ được thực hiện để đánh giá sự phù hợp với số lượng sinh viên của trường trong năm học 2018-2019 Đến hết ngày 31/12/2019, cơ sở vật chất của nhà trường đã được xem xét kỹ lưỡng nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
Diện tích sàn phục vụ đào tạo
- Có diện tích phục vụ giảng dạy/1 học sinh
- Có các phòng làm việc cho giảng viên các bộ môn và phòng làm việc cho bộ phận hành chính, quản lý
- Có đủ không gian dành cho thể dục, thể thao cho học sinh
Số liệu báo cáo thống kê năm học 2018-2019 về cơ sở vật chất nhà trường đến hết ngày 31/12/2019
7 phòng thí nghiệm, thực hành
- Mỗi bộ môn phải có ít nhất 1 phòng tối thiểu 40m 2 Phân loại
Số liệu báo cáo thống kê năm học 2018-2019 về cơ sở vật chất nhà trường đến hết ngày 31/12/2019
Trang thiết bị trong phòng thực hành
- Trang bị đầy đủ các máy móc, thiết bị, dụng cụ theo tiêu
Phiếu thu thập số liệu cơ sở vật chất đến hết ngày
STT Tên biến số Định nghĩa/giải thích Phân loại biến
Ký túc xá, thư viện, công nghệ thông tin
- Có chỗ ở với điều kiện sinh hoạt đầy đủ cho học sinh
- Có các đầu sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu
- Có đủ máy tính và thiết bị công nghệ thông tin phục vụ cho dạy học, nghiên cứu khoa học
- Có Website của trường và thường xuyên cập nhật thông tin dạy học
- Có mạng LAN/WAN được kết nối Internet
Báo cáo thống kê năm học 2018-2019 về cơ sở vật chất nhà trường đã được hoàn thành tính đến ngày 31/12/2019 Dữ liệu thu thập về cơ sở vật chất được tổng hợp và cập nhật đến thời điểm này, phản ánh tình hình cơ sở vật chất của các trường học.
- Các cơ sở thực tập đạt yêu cầu
+ Bệnh viện tuyến tỉnh + Bệnh viện tuyến huyện
+ Trạm y tế xã + Công ty dược + Trung tâm kiểm nghiệm
Công văn liên hệ thực tập năm học 2018-2019
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
- Về tổ chức nhân sự
Hồi cứu qua các báo cáo của nhà trường như: Số: 406/BC-CĐYT, ngày
Vào ngày 19 tháng 12 năm 2019, Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên đã tổng hợp kết quả công tác Y tế năm 2019 theo Văn bản số 1903/SYT-KHTC ngày 09/12/2019 của Sở Y tế tỉnh Điện Biên, nhằm chuẩn bị cho việc tổng kết và giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển sự nghiệp Y tế năm 2020.
- Về cơ sở vật chất trang thiết bị
+ Cơ sở vật chất: Khảo sát trực tiếp và hồi cứu qua biên bản kiểm kê ngày 31/12/2019
+ Trang thiết bị: Khảo sát trực tiếp và hồi cứu qua biên bản kiểm kê ngày 31/12/2019
2.2.3.2 Các biều mẫu thu thập số liệu
Phiếu khảo sát đánh giá khả năng đáp ứng cơ sở vật chất cho chương trình đào tạo trình độ cao đẳng dược tại Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên đã được biên soạn (xin xem chi tiết tại phụ lục 1).
Phiếu khảo sát nhằm thu thập thông tin về khả năng đáp ứng trang thiết bị phục vụ dạy và học cho chương trình đào tạo trình độ cao đẳng dược tại Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên (phụ lục 2).
- Trang thiết bị và dụng cụ chuyên dụng trong các phòng thực hành chuyên ngành dược đào tạo trình độ dược cao đẳng
2.2.3.3 Cách thức thu thập số liệu
- Các quyết định thành lập các khoa và bộ môn của Trường CĐYT Điện Biên
- Đội ngũ cán bộ giảng viên: Theo trình độ chuyên môn, giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng, cơ cấu cán bộ theo phòng, khoa, bộ môn
- Số liệu báo cáo thống kê năm học 2018-2019 về cơ sở vật chất nhà trường đến hết ngày 31/12/2019
- Phiếu thu thập số liệu cơ sở vật chất đến hết ngày 31/12/2019
2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Để phân tích tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị theo tiêu chuẩn đào tạo Cao đẳng Dược của Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên, chúng tôi căn cứ vào các văn bản quy định hiện hành.
+ Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), chương trình khung giáo dục ngành đào tạo Dược sĩ Cao đẳng, ban hành kèm theo Thông tư số 11/2010/TT-
BGDĐT ngày 23/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐT vào ngày 17 tháng 2 năm 2011, quy định các điều kiện, hồ sơ và quy trình liên quan đến việc mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh và thu hồi quyết định mở ngành đào tạo ở trình độ đại học và cao đẳng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh các trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp theo thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT, ngày 02 tháng 12 năm 2011 Quy định này nhằm hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc tuyển sinh và đảm bảo chất lượng đào tạo.
+ Thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược, số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015
+ Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm
Năm 2016, Điều lệ trường cao đẳng công lập và tư thục được quy định, bao gồm các nội dung chính như nhiệm vụ và quyền hạn của trường, tổ chức và quản lý trường, hoạt động đào tạo, vai trò của giảng viên và cán bộ quản lý, cũng như quyền lợi của người học Bên cạnh đó, Điều lệ cũng đề cập đến tài chính, tài sản của trường, mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, gia đình và xã hội, cùng với tổ chức thực hiện các quy định của Điều lệ.
+ Quốc hội (2014), Luật giáo dục nghề nghiệp, Luật số: 74/2014/QH
13 Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm2014
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017), Thông tư quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, số 15/2017/TT-
+ Theo thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 03 năm
Năm 2017, đã ban hành quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ dành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Thông tư này áp dụng cho các nhà giáo đang giảng dạy tại các trường cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập và tư thục, cũng như các cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Thông tư 36/2018/TT-BTC, ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2018, quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Thông tư này cũng hướng dẫn việc sử dụng kinh phí cho các Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: So sánh nguồn lực hiện tại của trường CĐYT với quy định chuẩn về đào tạo DSCĐ quy định
Phương pháp tỉ trọng trong giáo dục đánh giá tỉ lệ giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng, cũng như tỉ lệ giảng viên có trình độ sau đại học, đại học và cao đẳng Bên cạnh đó, việc xem xét tỉ lệ giảng viên chuyên ngành y và dược cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý phần mềm Excel
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá khả năng đáp ứng về tổ chức và nhân sự tại trường CĐY tế Điện Biên năm 2020
3.1.1 Khả năng đáp ứng về mô hình tổ chức
3.1.1.1 Mô hình tổ chức tại Trường CĐYT Điện Biên
Hình 3.2 Sơ đồ mô hình tổ chức Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên
Mô hình tổ chức của Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên là một đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Y tế, được xây dựng theo quy định của Điều lệ Trường Cao đẳng và các quy định cụ thể của UBND tỉnh Điện Biên.
Mô hình tổ chức của Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên hoàn toàn phù hợp với quy định trong Điều lệ Trường Cao đẳng, đồng thời phản ánh đúng tình hình thực tế của nhà trường.
1 PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ;
4 PHÒNG CÔNG TÁC HS-SV;
5 PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
7 BỘ MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
2 BỘ MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
Bố trí mô hình tổ chức chuyên môn hóa theo lĩnh vực công việc giúp nhà trường hoạt động linh hoạt và khoa học, đồng thời tăng cường sự gắn kết giữa Ban giám hiệu và các phòng, khoa, bộ môn.
* Mô hình tổ chức Khoa Dược Trường Cao đẳng Y tế
Hình 3.3 Mô hình tổ chức khoa Dược
Qua mô hình tổ chức khoa Dược hiện tại khoa chia thành các tổ phụ trách các môn dạy về chương trình Dược cụ thể như sau:
- Tổ Bào chế - Dược liệu dạy các môn: Bào chế, Dược liệu, Thực vật
- Tổ Hóa phân tích - Kiểm nghiệm dạy các môn: Hóa phân tích1, Hóa phân tích 2, Kiểm nghiệm, Quản lý dược
- Tổ Hóa dược - Dược lý dạy các môn: Hoa dược - Dược lý, Dược lâm sàng, Đọc và Viết tên thuốc
3.1.1.2 Khả năng đáp ứng nhu cầu về mô hình tổ chức tại Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên Để đạo tạo trình độ cao đẳng dược Nhà trường cần có các bộ môn sau:
TỔ HÓA PHÂN TÍCH – KIỂM
TỔ HÓA DƯỢC – DƯỢC LÝ
2 BỘ MÔN KHOA HỌC CƠ BẢN
TỔ BÀO CHẾ - DƯỢC LIỆU
2 BỘ MÔN KHOA HỌC CƠ
Bảng 3.3 Khả năng đáp ứng về các khoa, bộ môn
STT Bộ môn theo chuẩn
1 Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh + 1 0 v
4 Giáo dục thể chất - Giáo dục quốc phòng + 1 0 v
5 Vi sinh - Ký sinh trùng 0 1 1
8 Dược liệu - Thực vật - Dược học cổ truyền + 1 0 v
9 Bào chế - Công nghệ sản xuất dược + 1 0 v
10 Tổ chức – Quản lý kinh tế dược 0 1 1
11 Dược lý – Dược lâm sàng + 1 0 v
12 Hóa phân tich – Kiểm nghiệm + 1 0 v
Chú thích: (+) Đã có nhưng chưa hoàn thiện
Nhà trường chưa có sự phân chia rõ ràng các môn học cho các học phần đại cương, đặc biệt là bộ môn Mác - Lê nin - Tư tưởng, điều này cần được cải thiện để đảm bảo tính chất và nội dung giảng dạy phù hợp.
Hồ Chí Minh, Ngoại ngữ - Tin học, Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng -
Nhà trường hiện chỉ bố trí giảng dạy các bộ môn khoa học cơ bản như Toán, Lý, Hóa, Sinh, đồng thời cung cấp các học phần Ngoại ngữ, Tin học, Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng - An ninh Bộ môn Chính trị đảm nhận việc giảng dạy học phần Mác - Lê nin - Tư tưởng Hồ Chí Minh Để đảm bảo chất lượng giảng dạy cho các học phần Toán, Lý, Hóa, Sinh, nhà trường đang hợp tác với các giảng viên thỉnh giảng từ trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên.
Bộ môn Vi sinh - Ký sinh trùng và Bộ môn Giải phẫu - Sinh lý hiện chưa có tên riêng, nhưng được tổ chức chung trong bộ môn Lâm sàng Đội ngũ giảng viên tại đây bao gồm những Thạc sĩ và Bác sĩ chuyên ngành có trình độ cao, đảm bảo chất lượng giảng dạy.
Khoa Dược hiện tại chỉ có tên chung và cần phải tổ chức lại theo quy định về đào tạo trình độ cao đẳng dược, bao gồm 6 bộ môn chuyên ngành Hiện tại, nhà trường chia thành 3 tổ: Tổ Bào chế - Dược liệu, Tổ Hóa phân tích - Kiểm nghiệm, và Tổ Hóa dược - Dược lý Để mở mã ngành Dược, nhà trường đã xây dựng đề án và cử giảng viên đi học trình độ sau đại học Ngoài ra, nhà trường cũng có kế hoạch liên hệ với các trung tâm y tế và bệnh viện đa khoa tỉnh để mời dược sĩ về làm giảng viên thỉnh giảng.
3.1.2 Khả năng đáp ứng về đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà trường
3.1.2.1 Đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà trường
Cơ cấu giáo viên theo trình độ chuyên môn:
Báo cáo số 406/BC-CĐYT Điện ngày 19 tháng 12 năm 2019 đã thống kê về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên, phản ánh trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên nhà trường.
Bảng 3.4 Cơ cấu giảng viên theo trình độ chuyên môn
STT Trình độ, học vị, chức danh
Nhận xét: Qua bảng 3.4 cho thấy
- Tổng số cán bộ giảng viên cơ hữu là 41 giảng viên Trong đó 4 chuyên khoa II, 13 thạc sĩ, 4 chuyên khoa 1, 17 đại học, 3 cao đẳng
Đội ngũ giảng viên thỉnh giảng gồm 7 thành viên với trình độ chuyên môn cao, bao gồm 2 tiến sĩ, 4 thạc sĩ và 1 chuyên khoa I.
Với tổng số 48 giảng viên, tỷ lệ giảng viên cơ hữu so với giảng viên thỉnh giảng đạt 85,4%, cho thấy đội ngũ giảng viên cơ hữu của nhà trường rất cao Điều này không chỉ giúp việc giảng dạy và xếp lịch môn học trở nên chủ động hơn mà còn thuận tiện cho việc quản lý và theo dõi tiến trình giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học Tất cả giảng viên cơ hữu đều được đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo chương trình bồi dưỡng của Bộ Giáo dục & Đào tạo Hơn 50% giảng viên có trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ, Chuyên khoa II, Chuyên khoa I, đáp ứng nhu cầu khi nhà trường mở mã ngành Cao đẳng Dược.
Hình 3.4 Cơ cấu giảng viên cơ hữu nhà trường theo trình độ chuyên môn
Tại nhà trường, giảng viên cơ hữu có trình độ học vấn đa dạng, trong đó 41,5% có bằng Thạc sĩ/CKI, 41,5% có bằng đại học, 9,7% có bằng Tiến sĩ/CKII và 7,3% có bằng Cao đẳng Điều này cho thấy, 51,2% giảng viên cơ hữu sở hữu trình độ sau đại học, phản ánh sự đầu tư vào chất lượng giảng dạy.
* Cơ cấu giảng viên cơ hữu theo khoa phòng
Bảng 3.5 Cơ cấu giảng viên cơ hữu theo phòng, khoa STT Phòng, khoa, bộ môn
Thạc sĩ, CKI Đại học
1 Phòng Tổ chức - Hành chính 01 1
4 Phòng Thanh tra - Đảm bảo chất lượng 01 01 01 03
5 Phòng Công tác học sinh - sinh viên 01 03 04
Tiến sĩ/Thạc sĩ/ CKI Đại họcCao đẳng
STT Phòng, khoa, bộ môn
Thạc sĩ, CKI Đại học
12 Bộ môn Khoa học cơ bản 02 02
Giảng viên cơ hữu tại trường được phân bố đồng đều, với sự tập trung chủ yếu ở các phòng, khoa và bộ môn Đặc biệt, khoa điều dưỡng và các khoa y có số lượng giảng viên đông đảo, điều này phản ánh đặc thù của trường chuyên đào tạo các ngành y và điều dưỡng.
- Các phòng chức năng giảng viên ngoài công việc của phòng, cũng tham gia giảng viên dạy cho các chuyên ngành Y, Điều dưỡng và Dược
Khoa Dược hiện có 3 cơ sở đào tạo, bao gồm 2 đại học và 1 cao đẳng, với 3 giảng viên đại học tham gia giảng dạy Đội ngũ giảng viên chuyên ngành dược gồm 6 người, có khả năng giảng dạy nhiều môn học như Thực vật - Dược liệu và Bào chế - Công nghệ sản xuất dược Giảng viên dạy môn Dược lý - Dược lâm sàng cũng có thể đảm nhiệm môn Hóa phân tích - Kiểm nghiệm, tạo sự linh động cho đội ngũ giảng viên Ngoài ra, các giảng viên từ các phòng khác trong trường sẵn sàng hỗ trợ giảng dạy khi khoa cần.
* Cơ cấu giảng viên cơ hữu nhà trường theo chuyên ngành đào tạo
- Trong tổng số 41 giảng viên cơ hữu nhà trường bao gồm các giảng viên giảng dạy ở các chuyên ngành khác nhau như:
Chuyên ngành Y và Điều dưỡng bao gồm các bác sĩ chuyên khoa II, chuyên khoa I, bác sĩ đa khoa, bác sĩ cộng đồng và cử nhân điều dưỡng Chuyên ngành Dược tập trung vào các bác sĩ dược học đại học và cao đẳng giảng dạy học phần Dược Ngoài ra, còn có các giảng viên giảng dạy các môn học khác như Chính trị, Pháp luật, Ngoại ngữ, Tin học, Giáo dục thể chất, và Giáo dục Quốc phòng và An ninh.
Đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường CĐY tế Điện Biên 2020
3.2.1 Khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
3.2.1.1 Cơ sở vật chất của trường CĐYT Điện Biên
Theo phiếu thu thập số liệu cũng như biên bản kiểm kê thực lực vật tư, tài sản đến hết tháng 12/2019 như sau:
* Thực trạng diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo:
Bảng 3.11 Thực trạng diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo
STT Hạng mục Số lượng
1 Nhà làm việc cho cán bộ giảng viên 19 511,72 Sử dụng tốt
2 Giảng đường cho học sinh học 22 1441,44 Sử dụng tốt
3 Khoa dược, vườn thuốc nam 7 550 Sử dụng tốt
4 Thư viện 2 44 Sử dụng tốt
Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ cho đào tạo là 2547,16 m², bao gồm hội trường, giảng đường, phòng học, phòng thực tập và thư viện Diện tích bình quân mỗi học sinh (C) sẽ được tính dựa trên con số này.
C = Diện tích/1 học sinh = 2547/469 = 5,4m 2 /01 học viên
Diện tích bình quân 5,4 m² cho mỗi học sinh tại trường cao hơn mức tối thiểu 2 m² theo Thông tư 57/2011/TT-BGDĐT, giúp trường đáp ứng yêu cầu đào tạo cho các hệ cao đẳng Nhờ đó, trường cũng đủ điều kiện để mở mã ngành Cao đẳng Dược với diện tích trên 1 học sinh đạt tiêu chuẩn.
Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo tại trường được đánh giá cao với các phòng làm việc, phòng học, phòng thực hành và giảng đường rộng rãi, thoáng mát và đủ ánh sáng Đặc biệt, dãy nhà khoa dược vừa được cải tạo và nâng cấp trong quý 1 năm 2020, mang lại diện mạo khang trang và đẹp đẽ cho sinh viên.
* Thực trạng cơ sở vật chất chung phục vụ cho đào tạo
Bảng 3.12 Thực trạng cơ sở vật chất chung phục vụ cho đào tạo
STT Tên hệ thống/đơn vị/ phòng/ khoa
1 Hội trường 01 128,7 Sử dụng tốt
2 Phòng học lý thuyết Sử dụng tốt
3 Phòng thực hành Sử dụng tốt
4.1 Phòng thực hành 48 chỗ phòng tin học 1 77,22
STT Tên hệ thống/đơn vị/ phòng/ khoa
- Phòng thực hành giải phẫu
- Phòng thực hành điều dưỡng
Phòng thực hành ngoại ngữ
4 Phòng để trang thiết bị 1 51,48 Sử dụng tốt
5 Phòng để trang thiết bị 1 25,74 Sử dụng tốt
6 Phòng họp 1 51,48 Sử dụng tốt
7 Khoa dược 7 350 Sử dụng tốt
8 Vườn thuốc nam 1 350 Sử dụng tốt
Nhà trường sở hữu cơ sở vật chất đa dạng phục vụ cho công tác đào tạo, bao gồm hội trường, phòng học và phòng thực hành Cụ thể, có 11 phòng học với tổng diện tích gần 1000m2, trong đó có 2 phòng dành riêng cho đào tạo trung cấp dược, được trang bị đầy đủ thiết bị Ngoài ra, nhà trường còn có 13 phòng thực hành với tổng diện tích gần 60m2, trong đó có 6 phòng dành cho đào tạo trung cấp dược, cùng với một vườn thuốc nam rộng 350m2.
Các phòng thực tập tại cơ sở đào tạo y và dược được trang bị đầy đủ, bao gồm: Phòng thực hành sản, Phòng thực hành nhi, Phòng thực hành giải phẫu, Phòng thực hành điều dưỡng, Phòng thực hành hóa phân tích - kiểm nghiệm, Phòng thực hành bào chế, và Phòng thực hành thực vật - dược liệu.
Phòng thực hành Hóa dược - Dược lý được thiết kế tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên trong việc giảng dạy và học sinh trong quá trình học tập Các phòng thực hành được trang bị đầy đủ phương tiện dạy học theo nhu cầu đào tạo của các khoa, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn giáo dục chung.
Phòng thực tập ngoại ngữ và tin học được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại, cùng với vườn thuốc nam được đầu tư xây dựng với gần 70 loại cây thuốc, phục vụ cho công tác đào tạo hiệu quả.
- Cơ sở vật chất chung để phục vụ cho đào tạo các hệ nói chung và đào tạo cho dược nói riêng là đáp ưng yêu cầu
* Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo trình độ trung cấp Dược của nhà trường
Bảng 3.13 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo Dược
STT Tên hệ thống/đơn vị/ phòng/ khoa
1 Hội trường 01 128,7 Sử dụng tốt
2 Phòng học lý thuyết 02 > 50 Sử dụng tốt
3 Phòng thực hành 06 > 240 Sử dụng tốt
4 Vườn thuốc nam 350 Sử dụng tốt
Trường trung cấp dược hiện có cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho đào tạo, bao gồm 1 hội trường chung với khoa Y, 2 phòng lý thuyết được trang bị đầy đủ thiết bị, 6 phòng thực hành chuyên biệt cho sinh viên ngành dược, cùng với một vườn thuốc nam rộng 350m².
3.2.1.2 Khả năng đáp ứng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy
Khả năng đáp ứng về hệ thống phòng thực hành, thí nghiệm đào tạo trình độ cao đẳng dược
Nhà trường hiện có đầy đủ cơ sở vật chất như giảng đường, phòng học, phòng thực hành và thư viện, có khả năng đáp ứng một phần cho việc đào tạo ngành Cao đẳng Dược Tuy nhiên, để mở mã ngành này, nhà trường cần bổ sung thêm các phòng thí nghiệm và thực hành chuyên biệt.
Bảng 3.14 Hệ thống phòng thực hành, thí nghiệm cần cho đào tạo cao đẳng dược
STT Phòng thí nghiệm, phòng thực hành
Hiện có Cần bổ sung
2 Thực hành Hóa phân tích - Kiểm nghiệm 01 01 00
Nhà trường đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở thực hành cho đào tạo Cao đẳng Dược, với diện tích tối thiểu cho mỗi phòng thực hành là 40m² Theo Thông tư số 11/2010/TT-BGDĐT, các phòng thực hành và thí nghiệm đều được thiết kế phù hợp Đặc biệt, vườn thuốc nam của trường có diện tích 350m², vượt xa tiêu chuẩn tối thiểu 300m² quy định trong thông tư.
Hiện tại, nhà trường chưa thể bố trí một xưởng sản xuất thuốc do yêu cầu về trang thiết bị đầy đủ và chi phí cao Tuy nhiên, nhà trường đang sử dụng dây chuyền sản xuất thuốc từ dự án năm 2004 để làm mô hình phục vụ cho việc học tập và thực hành của sinh viên tại khoa dược Trong tương lai, nhà trường cần bổ sung thêm thiết bị và cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.1.3 Khả năng đáp ứng các cơ sở thực tập, thực địa cần cho đào tạo trình độ cao đẳng dược
Nhà trường có hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo, không chỉ cung cấp kiến thức lý thuyết mà còn liên kết với các cơ sở y tế để sinh viên thực tập tại nhiều địa điểm như Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện y học cổ truyền, Công ty dược, Sở y tế, Trung tâm kiểm nghiệm, Trung tâm y tế, Nhà thuốc, Quầy thuốc và Trạm y tế.
Bảng 3.15 Các cơ sở thực tập, thực địa cần cho đào tạo trình độ cao đẳng dược STT Cơ sở thực tập
Số lượng Đang liên kết
6 Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm 01 01 00
Số lượng bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế, sở y tế, công ty dược, trung tâm kiểm nghiệm, nhà thuốc và quầy thuốc mà nhà trường đã liên hệ đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho việc đào tạo trình độ cao đẳng dược.
Trường có bề dày kinh nghiệm trong đào tạo chuyên ngành y, vì vậy việc hợp tác trong đào tạo cao đẳng dược với các cơ sở y tế như Sở Y tế, bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, trạm y tế, công ty dược, hiệu thuốc và trung tâm kiểm nghiệm diễn ra thuận lợi Những cơ sở này đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho việc đào tạo trình độ cao đẳng dược.
Nhằm đáp ứng yêu cầu cơ sở thực tập cho đào tạo trình độ cao đẳng dược, nhà trường cần thiết lập thêm mối liên hệ với một công ty dược để tổ chức thực tập cho sinh viên.