1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu tình trạng các loài linh trưởng tại rừng phòng hộ quảng nam châu, huyện hải hà, tỉnh quảng ninh

65 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Trạng Các Loài Linh Trưởng Tại Rừng Phòng Hộ Quảng Nam Châu, Huyện Hải Hà, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Vũ Văn Quyết
Người hướng dẫn PGS.TS. Đồng Thanh Hải
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Phân loại Linh trưởng ở Việt Nam (11)
      • 1.1.1. Đặc điểm chung của Linh trưởng (11)
      • 1.1.2. Phân loại Linh trưởng ở Việt Nam (12)
    • 1.2. Phân bố Linh trưởng Việt Nam (0)
    • 1.3. Tình trạng và bảo tồn các loài Linh trưởng Việt Nam (0)
    • 1.4. Nghiên c ứ u v ề khu h ệ thú t ạ i r ừ ng phòng h ộ Qu ả ng Nam Châu (19)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 2.1.1. Mục tiêu tổng quát (20)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (20)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (21)
      • 2.4.1. Phương pháp điều tra thành phần loài (21)
      • 2.4.2. Phương pháp phân chia sinh cảnh (24)
      • 2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ linh trưởng (25)
      • 2.4.4. Phương pháp x ử lý số liệu (26)
  • Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI (27)
    • 3.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên khu v ự c nghiên c ứ u (27)
      • 3.1.1. V ị trí đị a lý (27)
      • 3.1.2. Đị a hình (27)
      • 3.1.3. Khí h ậ u, th ờ i ti ế t (28)
      • 3.1.4. Sông ngòi, th ủy văn (29)
      • 3.1.5. Tài nguyên độ ng th ự c v ậ t (30)
      • 3.1.6. Công tác qu ả n lý b ả o v ệ r ừ ng ở Qu ả ng Nam Châu (30)
    • 3.2. Đặc điểm dân cư và tình hình kinh tế (0)
      • 3.2.1. Dân s ố và thành ph ầ n dân t ộ c (32)
      • 3.2.2. Tình hình kinh t ế , xã h ộ i (32)
  • Chương 4 K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (34)
    • 4.1. Thành ph ần loài Linh trưở ng t ạ i r ừ ng phòng h ộ Qu ả ng Nam Châu (34)
      • 4.1.1. Thành ph ầ n loài (34)
      • 4.1.2. Kích thướ c qu ầ n th ể và phân b ố khu h ệ linh trưở ng (37)
      • 4.1.3. Tình tr ạ ng b ả o t ồ n (38)
    • 4.2. Phân b ố theo sinh c ảnh các loài Linh trưở ng (0)
      • 4.2.1. Sinh c ả nh r ừ ng ph ụ c h ồ i (40)
      • 4.2.2. Sinh c ả nh r ừ ng trung bình (41)
      • 4.2.3. Sinh c ả nh tre n ứ a, g ỗ (42)
    • 4.3. Các m ối đe dọa đế n khu h ệ linh trưở ng (43)
      • 4.3.1. Các m ối đe dọ a (43)
      • 4.3.2. Đánh giá các mối đe dọ a (48)
    • 4.4. Đề xu ấ t các gi ả i pháp b ả o t ồ n khu h ệ Linh trưở ng (0)
      • 4.4.1. Hi ệ n tr ạ ng công tác qu ả n lý (49)
      • 4.4.2. Đề xu ấ t gi ả i pháp b ả o t ồ n (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Phân loại Linh trưởng ở Việt Nam

1.1.1 Đặc điểm chung của Linh trưởng

Bộ Linh trưởng, hay còn gọi là Bộ Khỉ hầu, bao gồm các loài thú có khả năng đi bằng cả bàn chân Chúng chủ yếu sống trên cây và có chế độ ăn đa dạng, bao gồm cả thực vật và thức ăn tạp.

Linh trưởng có những đặc điểm cấu tạo đặc trưng giúp thích nghi với đời sống trên cây, bao gồm hình dạng và cấu trúc chi Xương cẳng tay và xương cánh tay có khả năng xoay quanh trục, với chi có 5 ngón, trong đó ngón cái đối diện với 4 ngón còn lại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc leo trèo Hệ xương đai ngực có xương đòn, giúp cử động ngang của chi trước, giảm vai trò nâng đỡ cơ thể và tăng khả năng cầm nắm Thân hình của linh trưởng chuyển từ nằm ngang sang thẳng đứng, làm thay đổi vị trí của nhiều nội quan và não, với hộp sọ tăng chiều cao và giảm chiều dài, cùng với hai hố mắt gần nhau, tạo kiểu nhìn lưỡng hình Thể tích hộp sọ lớn hơn so với cơ thể, phát triển đồng thời với sự tăng thể tích não bộ, một đặc điểm tiến hóa quan trọng Não bộ của linh trưởng, đặc biệt là áo não mới, phát triển mạnh cả về thể tích và khối lượng, trong khi thùy khứu giác giảm Sự phát triển này liên quan đến sự gia tăng số lượng khe rãnh trên bán cầu não và sự mở rộng của não trước, ảnh hưởng đến các phản xạ thần kinh có điều kiện và đặc điểm tâm sinh lý.

Răng Linh trưởng được chia thành hai loại: răng sữa và răng chính thức, với răng cửa lớn và răng hàm có bốn nón tù, cho thấy cấu trúc bộ răng thích nghi với chế độ ăn tạp, chủ yếu là thực vật như quả và lá Số lượng răng ở các loài Linh trưởng dao động từ 32 đến 36 chiếc Đối với Linh trưởng, con đực có một đôi tinh hoàn nằm trong bìu da bên ngoài bụng, trong khi con cái có một đôi vú ngực phát triển và tử cung đơn hoặc hai sừng Nhau của Linh trưởng thuộc loại nhau tán, không rụng ở nhóm Leiur và rụng ở các loài khác Thời gian mang thai kéo dài, thường chỉ sinh một con, và con non khi sinh ra thường yếu, cần thời gian bú sữa lâu dài (Phạm Nhật, 2002).

1.1.2 Phân loại Linh trưởng ở Việt Nam

Nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu về khu hệ Linh trưởng ở Việt Nam, đưa ra các quan điểm phân loại khác nhau theo thời gian Cụ thể, Phạm Nhật (2002) cho rằng Việt Nam có 25 loài và phân loài thuộc 3 họ, trong khi Groves (2004) chỉ ra rằng số lượng này là 24 loài và phân loài.

Bảng 1.1 Tổng kết về phân loại Linh trưởng ở VN theo thời gian Năm Họ Số loài và phân loài Nguồn

Theo bảng thống kê, thành phần loài khu hệ Linh trưởng ở Việt Nam có sự khác biệt giữa các tác giả, nhưng tất cả đều đồng thuận rằng khu hệ này bao gồm 3 họ Nghiên cứu này sẽ sử dụng hệ thống phân loại của Roos et al (2014) để định danh các loài Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu, vì đây là hệ thống phân loại mới nhất, phản ánh đầy đủ phân loại học của Linh trưởng Việt Nam và đã được nhiều nhà khoa học áp dụng rộng rãi trong thời gian gần đây.

1.2 Phân ố Linh trưởng Việt Nam

Khu hệ Linh trưởng ở Việt Nam phân bố rộng rãi ở các tỉnh có rừng, với một số loài như Cu li nhỏ, Khỉ mặt đỏ, Khỉ đuôi lợn và Khỉ vàng có vùng phân bố lớn Ngược lại, một số loài như Voọc Cát Bà, Voọc mũi hếch và Vượn Cao vít lại có vùng phân bố rất hẹp Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 1.2.

Bảng 1.2 Phân ố Linhtrưởng Việt Nam

Loài này được phân bố từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc, với các khu vực cụ thể như Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc Cạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Hòa Bình (Đà Bắc), Quảng Bình (Bố Trạch), Quảng Trị (Lao Bảo), Thừa Thiên Huế (Huế) và Quảng Ninh (Hoàng Bồ).

Assam, Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Cam

Từ biên giới phía Bắc đến tỉnh Bình Phước, từ bi được phân bố rộng rãi tại nhiều địa phương như Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Quảng Trị, Gia Lai và Kon Tum.

Nam Trung Quốc, Lào và Cam Pu Chia

Trong nước Quốc tế Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Phú Yên,…

Hà Giang (Quảng Bạ), Cao Bằng (Trùng Khánh, Quảng Hòa), Lai Châu (Mường Tè, Tuần Giáo, Sình Hồ), Yên Bái (Văn Chấn), Sơn La (Sông Mã, Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Mộc Châu), Hòa Bình (Đà Bắc, Kim Bôi, Mai Châu), Thanh Hóa (Hồi Xuân, Như Xuân), Hà Tĩnh (Hương Khuê, Hương Sơn), Quảng Bình (Tuyên Hóa), Thừa Thiên Huế (đảo Hải Vân, Huế), Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đắc Lắc (Easúp, Krông Nô, Đắc Min) là những địa điểm nổi bật tại Việt Nam, mang đến vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ và văn hóa đa dạng Ấn Độ cũng là một điểm đến hấp dẫn với nền văn hóa phong phú và lịch sử lâu đời.

(Assam), Mianma, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Đông Dương và bán đảo Malaysia

Phân bố từ biên giới phía Bắc trở vào Quảng Bình

Nêpan, Ấn Độ, Bắc Mianma, Nam Trung Quốc, Thái Lan và Lào

Phân bố khắp các tỉnh có rừng từ Gia Lai trở ra Bắc kể cả các đảo gần bờ.

Nêpan, Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Đảo Hải Nam Thái Lan và Lào, Pakistan,

Trong nước Quốc tế Ấn Độ

Hòa Bình (Chi Nê), Ninh Bình (Cúc Phương, Vân Long), Thanh Hóa,

Voọc đen má trắng Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Lạng Sơn và Thái Nguyên

Tuyên Quang (Chiêm Hóa, Na Hang), Bắc Cạn, Bắc Kạn và Hà Giang

Mường La (Sơn La), Mù Căng Chải, Văn Bàn (Yên Bái) và Lào Cai Tây Nam

Tuyên Quang (Nà Hang, Chiêm Hóa), Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh

Vùng phân bố giới hạn từ bờ phải sông Đà đến sông Rào cái Hà Tĩnh

1.3 Tình trạng và ảo tồn các loài Linh trưởng Việt Nam

Việt Nam sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú, đặc biệt là khu hệ linh trưởng Tuy nhiên, do các tác động tiêu cực từ con người, các loài linh trưởng đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng.

Bảng 1.3 Tình trạng ảo tồn các loài linh trưởng Việt Nam

TT Bộ - Họ - Loài Tình trạng ảo tồn

Tên Việt Nam Tên khoa học SĐVN

1 Cu li lớn Nycticebus bengalensis VU VU X IB I

2 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus VU VU X IB I

3 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides VU VU IIB II

4 Khỉ mốc Macaca assamensis VU NT IIB II

5 Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis LR LC IIB II

6 Khỉ đuôi lợn Macaca leonina VU VU IIB II

7 Khỉ vàng Macaca mulatta LR LC IIB II

8 Chà vá chân xám Pygathrix cinerea CR CR X IB II

9 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus EN EN X IB I

10 Chà vá chân đen Pygathrix nigripes EN EN X IB I

11 Voọc xám Trachypithecus crepusculus VU EN X IB II

TT Bộ - Họ - Loài Tình trạng ảo tồn

Tên Việt Nam Tên khoa học SĐVN

Trachypithecus delacouri CR CR X IB II

Trachypithecus francoisi EN EN X IB II

14 Vọoc hà tĩnh Trachypithecus hatinhensis EN EN X IB II

15 Vọoc đầu trắng Trachypithecus poliocephalus CR CR X IB II

16 Voọc đentuyền Trachypithecus ebenus IB II

Trachypithecus germaini VU EN X II

Trachypithecus margarita VU EN X II

19 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus CR CR X I

20 Vượn đentuyền tây bắc Nomascus concolor EN CR X IB I

21 Vượn đen cao vít Nomascus nasutus CR X I

22 Vượn đen má Nomascus leucogenys EN CR X IB I

TT Bộ - Họ - Loài Tình trạng ảo tồn

Tên Việt Nam Tên khoa học SĐVN

Vượn đen má vàng (hay má hung)

Nomascus gabriellae EN EN X IB I

24 Vượn siki Nomascus siki EN EN I

25 Vượn má hung trung bộ Nomascus annamensis I

Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 (SĐVN) và Danh lục Đỏ thế giới của IUCN năm 2018 cung cấp thông tin quan trọng về các loài động vật hoang dã nguy cấp Công ước CITES năm 2018 và Nghị định số 160/2013/NĐ-CP quy định tiêu chí xác định và quản lý các loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ Bên cạnh đó, Nghị định 32/2006/NĐ-CP cũng đề cập đến việc quản lý động vật và thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm, nhằm bảo vệ đa dạng sinh học.

CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR/NT: Ít nguy cấp/ săp bị đe dọa; LC: Ít quan tâm

“X”: Loài nằm trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trong Nghị định số 160/2013/NĐ-CP

I, II: Phụ lục I, phụ lục II của công ước CITES.

Qua bảng trên cho thấy tất cả linh trưởng Việt Nam đều là những loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên cho bảo tồn, cụ thể:

Sách đỏ Việt Nam có 22 loài chiếm 88% tổng số loài linh trưởng Việt Nam trong đó: 4 loài ở mức rất nguy cấp (CR); 8 loài ở mức nguy cấp (EN);

Trong Danh sách Đỏ thế giới, có 8 loài đang ở mức nguy cấp (VU) và 2 loài ít nguy cấp (LR) Tổng cộng, có 23 loài được ghi nhận, trong đó 7 loài đang ở mức rất nguy cấp (CR), chiếm 92% tổng số loài.

Trong số 25 loài được đề cập, có 9 loài đang ở mức nguy cấp (EN), 4 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU), 1 loài sắp bị đe dọa (NT) và 2 loài ít quan tâm (LC) Tất cả các loài này đều nằm trong công ước CITES, với 11 loài được liệt kê trong phụ lục I và 14 loài trong phụ lục II.

Tại Việt Nam, có 17 loài linh trưởng, chiếm 68% tổng số loài, đã được đưa vào Nghị định số 160/2013/NĐ-CP, quy định về tiêu chí xác định và chế độ quản lý các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm cần được ưu tiên bảo vệ.

1.4 Nghiên cứu về khu hệ thú tại rừng phòng hộQuảng Nam Châu

Đến nay, chỉ có một nghiên cứu duy nhất về khu hệ thú tại rừng phòng hộ Quảng Nam Châu, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, ghi nhận 23 loài thú thuộc 14 họ và 6 bộ Trong số đó, có 3 loài linh trưởng được phát hiện: Culi nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) và Khỉ vàng (Macaca mulatta) Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên thực hiện điều tra khu hệ thú, nên thông tin về phân bố, kích thước đàn và tác động tiêu cực của con người đến khu hệ linh trưởng còn rất hạn chế.

Nghiên c ứ u v ề khu h ệ thú t ạ i r ừ ng phòng h ộ Qu ả ng Nam Châu

Đến nay, chỉ có một nghiên cứu duy nhất về khu hệ thú tại rừng phòng hộ Quảng Nam Châu, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh, ghi nhận 23 loài thú thuộc 14 họ và 6 bộ Trong số đó, có 3 loài linh trưởng được phát hiện: Culi nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) và Khỉ vàng (Macaca mulatta) Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiến hành điều tra khu hệ thú, do đó thông tin về phân bố, kích thước đàn và tác động tiêu cực của người dân đối với khu hệ linh trưởng vẫn còn rất hạn chế.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá được hiện trạng các loài linh trưởng nhằm phục vụ công tác bảo tồn và thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Quảng Nam Châu, huyện Hải

- Xác định được hiện trạng và phân bố của các loài Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu.

- Xác định các mối đe dọa đến khu hệLinh trưởng tại khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất được các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu

2.2 Đối tƣợng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài Linh trưởng tại rừng phòng hộ Quảng Nam Châu, tỉnh Quảng Ninh.

2.2.2 Địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Rừng phòng hộ Quảng Nam Châu, huyện Hải

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ ngày 2/10/2018- 23/10/2018.

Nội dung nghiên cứu

1) Nghiên cứu thành phần loài Linh trưởng tại khu rừng Quảng Nam Châu, tỉnh Quảng Ninh.

2) Nghiên cứu đặc điểm phân bố của Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu.

3) Xác định và đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ Linh trưởng và sinh cảnh của chúng tại khu vực nghiên cứu.

4) Đề xuất các giải pháp bảo tồn khu hệ Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp điều tra thành phần loài

Chúng tôi đã tiến hành điều tra thành phần loài Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu thông qua ba phương pháp chính: phỏng vấn, điều tra theo tuyến và điều tra vào ban đêm.

Mục đích của phỏng vấn là thu thập thông tin sơ bộ về sự hiện diện và số lượng các loài Linh trưởng, cũng như các hoạt động của người dân ảnh hưởng đến khu hệ này Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 40 người, bao gồm 30 người dân địa phương, 5 cán bộ kiểm lâm và 5 cán bộ bảo vệ rừng từ Ban quản lý rừng phòng hộ Các thông tin cần thiết đã được trình bày trong phụ lục, và trong quá trình phỏng vấn, ảnh màu về các loài Linh trưởng cũng được sử dụng để hỗ trợ nhận diện Kết quả phỏng vấn đã được tổng hợp vào bảng 2.1.

Bảng 2.1 Kết quả phỏng vấn người dân địa phương

Người điều tra: Ngày điều tra: Tên người dân: Tuổi: Địa điểm:

Mẫu vật Số lượng Ghi chú Địa phương Phổ thông

Các thông tin thu được từ quá trình phỏng vấn chỉ để tham khảo hỗ trợ cho các hoạt động điều tra thực địa

2.4.1.2 Điều tra theo tuyến(thời gian điều tra thực hiện trong 15 ngày)

- Dụng cụ chuẩn bị: Bản đồ khu bảo tồn tỷ lệ 1/25000.

Máy đinh vị GPS. Địa bàn. Ống nhòm. Đèn pin + pin đèn.

Máy ảnh kỹ thuật số.

Để điều tra hiện trạng và phân bố của các loài Linh trưởng, đã thiết lập 8 tuyến điều tra dài từ 2-4 km qua các sinh cảnh khác nhau trong khu vực nghiên cứu Người điều tra di chuyển với tốc độ 1,2-2,0 km/giờ và dừng lại khoảng 20-30 phút tại các điểm quan sát để phát hiện loài Khi phát hiện, cần thu thập thông tin về loài, tọa độ GPS, số lượng và sinh cảnh Trong quá trình điều tra, tuyệt đối không nói chuyện và không hút thuốc.

Bảng 2.2 Kết quả điều tra thực địa

Người điều tra: Ngày điều tra: Thời tiết: Địa điểm điều tra: Tuyến điều tra: Chiều dài tuyến: Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc: Sinh cảnh:

Thời gian Loài Số lƣợng

Hình 2.1 Sơ đồ các tuyền điều tra

2.4.1.3 Phương pháp điều tra đêm(thời gian thực hiện điều tra 5 đêm)

Mục đích của phương pháp này là xác định sự hiện diện và phân bố của loài Cu li nhỏ trong khu vực điều tra Do Cu li hoạt động chủ yếu vào ban đêm, thời gian điều tra sẽ diễn ra từ 17h00 đến 22h00 Người điều tra sẽ di chuyển nhẹ nhàng với tốc độ 0,5-1 km/h trên các tuyến đã được lập sẵn để phát hiện mắt của loài Khi phát hiện, các thông tin như tên loài, tọa độ GPS, ngày, thời gian, thời tiết và sinh cảnh sẽ được ghi chép cẩn thận vào mẫu bảng 2.3 Bên cạnh đó, người điều tra cũng sẽ sử dụng máy ảnh để chụp lại hình ảnh của loài.

2.4.2 Phương pháp phân chia sinh cảnh

Có nhiều quan điểm về phân chia sinh cảnh rừng tại Việt Nam, nhưng trong luận văn này, các dạng sinh cảnh chính ở khu rừng Quảng Nam Châu được mô tả dựa trên trạng thái và hiện trạng rừng từ bản đồ kiểm kê của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh Đề tài sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp trên tuyến điều tra và chụp ảnh các sinh cảnh khác nhau để tổng hợp kết quả.

Bảng 2.3 Biểu điều tra loài theo sinh cảnh

Người điều tra: Ngày điều tra: Thời tiết: Địa điểm điều tra: Tuyến điều tra: Chiều dài tuyến: Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc: Sinh cảnh:

TT Tên loài Dạng sinh cảnh

Trong đó A, B, C, D là các dạng sinh cảnh.

2.4.3 Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ linh trưởng

Xác định các mối đe dọa là bước quan trọng trong việc điều tra các loài đã được xác lập Các điều tra viên sẽ quan sát và ghi lại toàn bộ tác động cũng như hoạt động của con người xung quanh khu vực nghiên cứu Họ sẽ ghi lại tọa độ vị trí nơi các tác động xảy ra và thực hiện quay phim nếu có thể Tất cả thông tin thu thập sẽ được ghi vào bảng 2.4 để phục vụ cho việc phân tích và đánh giá.

Bảng 2.4 ghi chép về tác động của con người tại địa điểm điều tra vào ngày Thời gian bắt đầu là và kết thúc vào Tuyến số với quãng đường đi do người điều tra thực hiện.

4 Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ)

5 Canh tác nông nghiệp (phát cây, đốt)

7 Khai thác, thu hái LSNG

Thời gian Hoạt động Tọa độ Hoạt động/

Không hoạt động Ghi chú Đánh giá các mối đe dọa

Sau khi xác định các mối đe dọa đối với khu vực rừng Quảng Nam Châu, chúng tôi đã tiến hành đánh giá các mối đe dọa này dựa trên ba tiêu chí quan trọng: diện tích ảnh hưởng, cường độ ảnh hưởng và tính cấp thiết Phương pháp đánh giá được áp dụng theo Margoluis và Salafsky (2001).

Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu được đánh giá dựa trên mức độ tác động của từng loại mối đe dọa Những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích lớn nhất sẽ được cho điểm cao nhất, trong khi các mối đe dọa tác động đến diện tích nhỏ hơn sẽ nhận điểm thấp hơn.

Cường độ ảnh hưởng của các mối đe dọa được xác định bởi mức độ phá hủy mà chúng gây ra cho sinh cảnh, có thể là toàn bộ hoặc chỉ một phần Mối đe dọa nào có tác động lớn nhất sẽ được chấm điểm cao nhất, sau đó giảm dần theo cường độ tác động của từng mối đe dọa.

Mối đe dọa hiện tại và tương lai cần được đánh giá dựa trên tính cấp thiết của chúng Các mối đe dọa có tính nguy cấp cao nhất sẽ được cho điểm cao nhất, trong khi những mối đe dọa ít nghiêm trọng hơn sẽ giảm dần theo mức độ cấp thiết.

2.4.4 Phương pháp x ử lý số liệu

Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý thông qua các công cụ, phần mềm như:

Excel, Word: Dùng thống kê và viết luận văn

Mapinfo 11.5: Dùng để lập tuyến điều tra và thể hiện phân bố của các loài Linh trưởng. Định loại Linh trưởng theo ảnh màu của Francis (2008) Tên phổ thông và tên khoa học của các loài linh trưởng và hệ thống phân loại chủ yếu theo Roos et al., (2014) và Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009)

Giá trị bảo tồn của các loài linh trưởng sẽ được xác định căn cứ vào Danh lục đỏ IUCN, 2018; Sách Đỏ Việt Nam, 2007; Nghị định 32-2006/NĐ-

CP, Nghị định 160-2013/NĐ-CP và Công ước CITES.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

Điề u ki ệ n t ự nhiên khu v ự c nghiên c ứ u

Khu vực Quảng Nam Châu nằm trên địa phận 2 xã Quảng

Sơn và Quảng Đức, huyện Hải

Quốc, với đường biên giới dài

- Phía Đông giáp thành phố

- Phía Nam giáp các xã

Quảng Long và Đường Hoa;

- Phía Tây giáp huyện Đầm

Hà và huyện Bình Liêu (Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ , 2017).

Khu vực Quảng Nam Châu có địa hình đa dạng từ núi trung bình đến đồi núi cao, với độ cao từ 200 đến 1.500 mét so với mực nước biển Nơi đây bao gồm các dãy núi cao và bán bình nguyên, trong đó đỉnh Quảng Nam Châu là điểm cao nhất với độ cao 1.507 mét, trong khi các khu vực xung quanh thường có độ cao thấp hơn.

Địa hình nằm ở độ cao từ 600 đến 1000 mét so với mực nước biển, với nhiều dãy núi dài và liên tục Khu vực này được bao phủ bởi thảm thực vật rừng tự nhiên, sở hữu sự đa dạng và phong phú về loài.

Khu vực Quảng Nam Châu có địa hình cao và phức tạp, gây khó khăn trong việc di chuyển và quản lý bảo vệ rừng (Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, 2017).

Khí hậu Quảng Nam Châu thuộc tiểu khí hậu núi cao phía bắc, tương đồng với khí hậu toàn huyện Hải Hà Vị trí địa lý và cấu trúc địa hình ảnh hưởng đến đặc trưng khí hậu nơi đây, mang tính chất nhiệt đới duyên hải với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa đông khô lạnh, gió đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình năm từ 22,4 đến 23,3 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất từ 30 đến 34 0 C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào mùa đông xuống đến 5

- 15 0 C Biên độ nhiệt độ ngày đêm tương đối lớn từ 10 - 12 0 C

- Lượng mưa năm khá cao nhưng không đều, mưa trung bình 3.120 mm/năm; năm có lượng mưa lớn nhất đạt từ 3.800 –4.000mm, thấp nhất là từ 2.000-2100mm

Huyện có hai hướng gió chính: gió Đông-Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 và gió Đông-Nam từ tháng 5 đến tháng 9 Chế độ gió trong khu vực không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động canh tác và sản xuất, tuy nhiên, gió mùa Đông-Bắc thường mang theo thời tiết lạnh giá, ảnh hưởng đến việc chăn thả gia súc và sức khỏe con người.

Khu vực ven biển này thường chịu ảnh hưởng trực tiếp từ bão, đặc biệt trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 10, khi bão xuất hiện kèm theo mưa lớn, gây nguy cơ lũ lụt Tuy nhiên, nhờ vào diện tích rừng tự nhiên lớn, phần lớn khu vực phía bắc của hai xã được bảo vệ, giảm thiểu tác động của thiên tai.

Quảng Sơn và Quảng Đức giúp giảm thiểu nguy cơ lũ lụt và sạt lở đất trong khu vực, theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2017).

Khu vực Quảng Nam Châu sở hữu hệ thống sông suối phong phú, bao gồm sông Kalong, sông Tấn Mài, sông Tài Chi và nhiều dòng suối nhỏ khác Các sông suối này chảy từ Tây Bắc ra Đông Nam, đổ ra các xã ven biển, tạo thành nguồn nước ngọt dồi dào và bền vững, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trong khu vực.

Mặc dù chưa có khảo sát đánh giá trữ lượng nước ngầm tại địa phương, người dân cho rằng nguồn nước ngầm khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu cơ bản Việc bảo vệ và duy trì nguồn nước ngầm, cũng như hạn chế dòng chảy mặt, phụ thuộc nhiều vào hệ thống rừng phòng hộ tự nhiên ở Quảng Nam Châu Do đó, cần triển khai các giải pháp hiệu quả hơn để quản lý diện tích rừng này trong thời gian tới.

Khu vực QNC có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi với khí hậu ôn hòa, ít xảy ra hiện tượng thời tiết cực đoan, giúp bảo vệ đời sống và hoạt động sản xuất của người dân Tuy nhiên, địa hình phức tạp với nhiều đồi núi cao đã gây cản trở cho việc triển khai các hoạt động bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp của chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư.

3.1.5 Tài nguyên động thực vật a Tài nguyên động vật

Đến nay, chỉ có một nghiên cứu về hệ động vật tại khu vực Quảng Nam Châu, ghi nhận 23 loài thú thuộc 14 họ và 6 bộ (Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, 2017).

Hiện tại, chưa có chương trình nghiên cứu chính thức và chuyên sâu nào về đa dạng sinh học, đặc biệt là về các loài thực vật tại địa điểm nghiên cứu Kết quả khảo sát của Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2017) chỉ ra rằng khu vực này có thảm thực vật dày đặc với cấu trúc tầng tán phong phú, bao gồm nhiều loài cây gỗ lớn.

3.1.6 Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Quảng Na m Châu

3.1.6.1 Hiện trạng chủ quản lý

Theo điều tra rừng năm 2015 tại Quảng Ninh, khu vực Quảng Nam Châu có tổng diện tích rừng là 12.048 ha, trong đó 10.014 ha là rừng phòng hộ (chiếm 83%) và 2.034 ha là rừng sản xuất (17%) Diện tích này hiện đang được giao cho 5 nhóm đối tượng quản lý.

- BQL RPH hồ sTrúc Bài Sơn

- Xí nghiệp xây dựng công trình số 1

- Ủy ban nhân dân xã

Chi tiết về hiện trạng chủ quản lý như sau:

Bảng 3.1 Diện tích RTN khu vực Quảng Nam Châu theo chủ quản lý

3 Hộ gia đình & Cá nhân 62,64 356,48 419,12

(Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, 2017)

Theo bảng tổng hợp 02, diện tích rừng tự nhiên (RTN) trong khu vực nghiên cứu chủ yếu được quản lý bởi hai đơn vị: BQL RPH Hồ Trúc Bài Sơn và Đoàn KTQP 327, với tỷ lệ lần lượt là 45,1% và 46,9% tổng diện tích RTN trong khu vực.

3.1.6.2 Thực trạng quản lý bảo vệ rừng

Hiện nay, công tác quản lý và bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu được thực hiện bởi ba đơn vị: Hạt kiểm lâm huyện Hải Hà, BQL RPH hồ Trúc Bài Sơn, và Lâm trường 103 – Đoàn KTQP 327 Trong những năm qua, chính quyền địa phương đã phối hợp chặt chẽ để giảm thiểu các vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Tuy nhiên, với diện tích rừng lớn và địa hình phức tạp, việc tuần tra và kiểm soát vẫn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng cháy rừng và khai thác gỗ trái phép vẫn còn tồn tại.

Đặc điểm dân cư và tình hình kinh tế

3.2.1 Dân số và thành phần dân tộc

Tổng dân số của hai xã Quảng Sơn và Quảng Đức là 1.472 hộ, tương đương với hơn 8.200 người Trong đó, có 777 hộ nghèo và cận nghèo, chiếm khoảng 50% tổng số hộ Về thành phần dân tộc, chủ yếu là các dân tộc như Dao, Hoa, Tày, Nùng và Kinh, với người Dao chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng trên 70%.

Tổng số người trong độ tuổi lao động tại hai xã là khoảng 3.350 người, chiếm 45-50% tổng dân số Trong đó, lao động nông nghiệp chiếm hơn 70%, trong khi phần còn lại là lao động trong các lĩnh vực khác Thu nhập bình quân đầu người trong khu vực đạt 18,5 – 19 triệu đồng/năm (tính đến năm 2016), vẫn thấp so với mức thu nhập trung bình của huyện và tỉnh.

3.2.2 Tình hình kinh tế, xã hội

Xã Quảng Sơn và Quảng Đức, thuộc huyện Hải Hà, là những khu vực miền núi biên giới gặp nhiều khó khăn, với tình trạng kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi Phương thức canh tác và kỹ thuật sản xuất tại đây vẫn còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống, thiếu ứng dụng khoa học công nghệ, dẫn đến năng suất và chất lượng cây trồng cũng như vật nuôi bị ảnh hưởng.

Trong nông nghiệp, các cây trồng chính bao gồm Lúa, Ngô, Khoai và Lạc, trong đó Lúa là cây trồng chủ đạo Ngoài ra, trong lĩnh vực lâm nghiệp, các loại cây chủ yếu là Keo tai tượng cùng với một số loài khác như Quế và cây măng tre Mai.

Kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế, nhưng vùng sản xuất lại phân tán và không tập trung, chủ yếu nằm rải rác theo địa hình các thôn bản, đặc biệt là ven suối và trong các thung lũng không bằng phẳng Điều này khiến cho khu vực dễ bị tác động bởi các hiện tượng tự nhiên như lũ lụt và sạt lở đất, dẫn đến những thiệt hại kinh tế đáng kể.

Chăn nuôi tại địa phương đang phát triển mạnh mẽ với nhiều loại gia súc và gia cầm, trong đó trâu và bò là hai loài chủ yếu có giá trị kinh tế cao Tính đến năm 2016, tổng số trâu bò ước tính từ 2.500 đến 3.000 con, được chăn nuôi bởi các hộ dân trong hai xã, cho thấy sự quan tâm và đầu tư của bà con vào ngành chăn nuôi.

Hệ thống hạ tầng giao thông tại khu vực đã được đầu tư kiên cố hóa, tuy nhiên hiện nay nhiều tuyến đường liên thôn, liên xã đã xuống cấp và cần được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đi lại và giao thương của người dân Bên cạnh đó, mạng lưới điện đã được triển khai rộng rãi, phục vụ hầu hết các thôn và hộ dân, đảm bảo nhu cầu sử dụng điện của cộng đồng.

Hệ thống trường học, cơ sở y tế, thông tin liên lạc và nước sinh hoạt trong xã đã được đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của người dân và chính quyền địa phương.

K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Thành ph ần loài Linh trưở ng t ạ i r ừ ng phòng h ộ Qu ả ng Nam Châu

Kết quả khảo sát tại Rừng phòng hộ Quảng Nam cho thấy có tổng cộng 04 loài linh trưởng thuộc 02 họ, được xác nhận thông qua phỏng vấn, tài liệu và quan sát trực tiếp.

Bảng 4.1 Thành phần loài Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu

TT Bộ - Họ - Loài Tên địa phương Nguồn

Tên Việt Nam Tên khoa học

1 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus

Khỉ gió; Tu lình kè TL

2 Cu li lớn Nycticebus bengalensis

Khỉ gió; Tu lình kè QS

3 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides

Khỉđỏđít QS Ghi chú: QS- quan sát; TL- tài liệu

Trong số các loài được ghi nhận, có 03 loài quan sát trực tiếp ngoài thực địa Đối với loài Cu li nhỏ, quá trình điều tra và phỏng vấn không ghi nhận được, mà chỉ có thông tin từ tài liệu Tuy nhiên, thông tin phỏng vấn từ người dân cho thấy loài này đã tồn tại cách đây khoảng

Trước đây từ 10 đến 15 năm, loài này từng xuất hiện, nhưng hiện tại, hầu hết người dân trong khu vực đều khẳng định không còn thấy dấu hiệu của loài này Do đó, để xác định sự hiện diện hay vắng mặt của loài, cần tiến hành các nghiên cứu bổ sung vào các thời điểm khác nhau.

Hình 4.2 Vết ăn loài Khỉ

Nguồn: Vũ Văn Quyêt (Ảnhghi nhận tại bản Pạc sủi núi đục Quảng sơn)

Để hiểu rõ hơn về sự đa dạng của các loài Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu, bài viết sẽ so sánh một số hệ sinh thái Linh trưởng tại các khu bảo tồn và vườn quốc gia khác nhau.

Bảng 4.2 So sánh mức độ phong phú về thành phần loài Linh trưởng tại khu vực nghiên cứu với các KBT/VQG khác

TT Tên KBT/ VQG Số loài Nguồn

1 Khu vực nghiên cứu 04 Nghiên cứu này

2 KBTLVSC Khau Ca 06 Đồng Thanh Hải, 2015 [7]

3 KBT Kim Hỷ 06 Đỗ Quang Huy và Cộng Sự, 2010 [8]

4 KBTL&SC Mù Cang Chải 07 Đồng Thanh Hải, 2015 [6]

Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực khảo sát có số lượng loài thấp hơn so với các khu rừng đặc dụng như KBTLVSC Khau Ca và KBT Kim Hỷ.

Khu vực nghiên cứu có tổng cộng 06 loài tại KBTL&SC Mù Cang Chải, tuy số lượng loài ít hơn so với các khu vực khác Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tiến hành nghiên cứu tại khu vực này, vì vậy có khả năng số lượng loài sẽ tăng lên trong các nghiên cứu tiếp theo.

Hình 4.4 So sánh tính đa dạng khu hệ Linh trưởng giữa khu vực Quảng

Nam Châu với các khu vực khác

4.1.2 Kích thước quần thể và phân bố khu hệ linh trưởng

Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) là loài linh trưởng hoạt động về đêm và thường sống đơn độc Do tập tính ngủ đông gần đến mùa đông, quá trình điều tra thực địa chưa ghi nhận được số lượng cụ thể của loài này Tuy nhiên, qua phỏng vấn người dân, có thông tin cho rằng tại các khu rừng thuộc xã Quảng Sơn và núi Đục, giáp ranh phía tây khu vực Quảng Nam Châu, hiện còn khoảng hai cá thể Cu li lớn.

Quá trình điều tra thực địa và phỏng vấn ban đầu đã xác định được khoảng 03 đàn Khỉ vàng (Macaca mulatta) với số lượng dao động từ 48 đến 65 cá thể.

Bảng 4.3 Kích thước quần thể khỉ vàng Đàn Số lƣợng(cá thể) Tọa độ Địa điểm

Loài Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) đã được ghi nhận trong một cuộc điều tra với một đàn khoảng 10-15 cá thể, tập trung chủ yếu ở khu vực rừng xã Quảng Đức, bao gồm các khoảnh 1, 3, 6, 10, 11 thuộc TK 302 và khoảnh 1, 2 – tiểu khu 305 cùng một số khu vực khác Đây là loài có xu hướng kiếm ăn rộng rãi và thường xuyên di chuyển, dẫn đến địa bàn phân bố của chúng khá rộng.

Kết quả phỏng vấn cho thấy loài này xuất hiện tại khu vực rừng phía Tây xã Quảng Sơn, đặc biệt ở các khoảnh 2, 11, 3 thuộc tiểu khu 304 Khu vực này là rừng thường xanh với nhiều cây gỗ lớn, tầng tán dày, và có nhiều vách đá dựng, tạo nên địa hình phức tạp, khó tiếp cận.

Tất cả ba loài linh trưởng tại Rừng phòng hộ Quảng Nam Châu đều nằm trong danh sách các loài nguy cấp và quý hiếm, được ưu tiên bảo tồn Kết quả chi tiết được thể hiện trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Tình trạng ảo tồn các loài Linh trưởng

Bộ - Họ - Loài Tình trạng bảo tồn

1 Cu li lớn VU Có IB I VU

2 Cu li nhỏ VU Có IB I VU

3 Khỉ mặt đỏ VU IIB II VU

Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 của Chính phủ quy định tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ Ngoài ra, Nghị định 32/2006/NĐ-CP cũng liên quan đến vấn đề này Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và Danh lục Đỏ thế giới (IUCN) năm 2018 cung cấp thông tin quan trọng về tình trạng bảo tồn các loài CITES, hay Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã nguy cấp, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các loài này khỏi sự khai thác trái phép.

+ IB: Động vật rừng cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại + IIB: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

+ I, II: Phụ lục I, phụ lục II của công ước CITES

Bảng trên chỉ ra rằng tất cả bốn loài Linh trưởng đều đang trong tình trạng nguy cấp, quý hiếm Trong số này, 75% (03 loài) được ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2018), với ba loài được xếp vào mức độ nguy cấp (VU): Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus), Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP và công ước CITES, cả bốn loài đều được bảo vệ, trong đó có hai loài thuộc nhóm IB và hai loài thuộc nhóm IIB Thêm vào đó, Cu li nhỏ và Cu li lớn cũng nằm trong Nghị định 160 về các loài nguy cấp, quý, hiếm cần được ưu tiên bảo vệ.

4.2 Phân ố theo sinh cảnh các loài Linh trưởng

Qua quá trình điều tra và kết hợp với kết quả kiểm kê rừng năm 2015, khu vực nghiên cứu được chia thành ba dạng sinh cảnh chính, trong đó chỉ ghi nhận các loài linh trưởng.

- Sinh cảnh rừng phục hồi (SC1)

- Sinh cảnh rừng trung bình (SC2)

- Sinh cảnh rừng tre nứa, gỗ (SC3) Đề tài đã xác định được phân bố các loài linh trưởng theo sinh cảnh (hình 4.8).

Phân b ố theo sinh c ảnh các loài Linh trưở ng

Sinh cảnh chiếm diện tích lớn nhất trong khu RPH với tổng diện tích 6.317,03 ha, là kết quả của quá trình khai thác chọn và tác động từ cộng đồng dân cư địa phương qua nhiều năm Quần xã thứ sinh này hình thành từ những nương rẫy bỏ hoang từ 15-12 năm và rừng đang phục hồi Kết cấu tầng thứ không rõ ràng với 1-2 tầng cây gỗ, tầng tán bị phá vỡ tạo ra nhiều khoảng trống trong rừng Những khoảng trống này tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài cây tái sinh và hình thành lớp cây mới, trong đó có thể nhắc đến loài Dẻ cau.

Lithocarpus fenestratum, Dẻ bán cầu L Haemispherica, Lòng mang Pterospermum heterophyllum, Cà ổi Castanopsos ceratacantha, Cà ổi ấn độ

C Indica, Bời lời Litsea spp., Kháo Machilus spp., Dung Symplocos adenophylla, Bô hòn Sapindus mukorossi, Vối thuốc Schima wallichii, Ba bét

Mallotus spp., Sòi Sapium disconor, Bứa Garcinia planchonii, Nang trứng

Hydnocarpus annamensis, Vạng trứng Endospermum sinensis,

Lớp thảm tươi dưới tán rừng chủ yếu các loài trong ngành dương xỉ, họ

Cỏ Poaceae và rải rác một số loài cây bụi

Hình 4.5 Sinh cảnh rừng phục hồi Đây là dạng sinh cảnh bịtác động và đã ghi nhận được sự xuất hiện loài

Khỉ vàng và Cu li nhỏ là hai loài động vật đáng chú ý trong khu vực này Theo kết quả phỏng vấn, loài Khỉ mặt đỏ cũng đã được ghi nhận xuất hiện, gây thiệt hại cho nông sản trên các rẫy của người dân.

Sinh cảnh rừng trung bình là dạng sinh cảnh chiếm diện tích lớn thứ hai trong RPH, với tổng diện tích 3.456,47 ha Đây là quần xã thực vật có diện tích lớn nhất so với các quần xã khác trong RPH, tạo thành các mảng lớn Quần xã thực vật này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu và bảo vệ nguồn nước trong khu vực.

Sinh cảnh này bị ảnh hưởng bởi hoạt động của cư dân bản địa, dẫn đến việc cấu trúc rừng mất đi những đặc điểm nguyên sinh Trong quần xã thực vật, các họ thực vật phổ biến bao gồm họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Chè (Theaceae), họ Sến (Sapotaceae), họ Hoa hông (Rosaceae), họ Hô đào (Juglandaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Trâm (Myrtaceae), họ Xoan (Meliaceae) và họ Na (Annonaceae).

Tại sinh cảnh này ghi nhận 02 loài linh trưởng, đó là: Khỉ mặt đỏ và khỉ vàng

Hình 4.6 Sinh cảnhrừng trung bình

4.2.3 Sinh cảnh tre nứa, gỗ Đây là dạng sinh cảnh chiếm diện tích khả nhỏ trong RPH với tổng diện tích 343,88 ha Sinh cảnh này gồm một số loài cây gỗ cao từ 10- 15m gồm một số cây như: Nhãn rừng Dimocarpus fumatus ssp Indochinensis,

Trong sinh cảnh này, có sự hiện diện của các loài thực vật như máu chó lá lớn (Knema pierrei) và nhội (Bischofia javanica), xen kẽ với các loại cây gỗ và tre nứa như nứa và giang Đặc biệt, khu vực này còn ghi nhận sự xuất hiện của hai loài linh trưởng, bao gồm cu li nhỏ và khỉ vàng.

Hình 4.7 Sinh cảnh tre nứa, gỗ

Các m ối đe dọa đế n khu h ệ linh trưở ng

Trong quá trình khảo sát thực địa và phỏng vấn người dân tại RPH Quảng Nam Châu, nghiên cứu đã xác định các mối đe dọa chính đối với loài khu hệ Linh trưởng và sinh cảnh của chúng, bao gồm săn bắn, khai thác gỗ trái phép, thu hái lâm sản không hợp pháp và chăn thả gia súc tự do Những tác động này cần được phân tích và giải quyết để bảo vệ đa dạng sinh học trong khu vực.

2 nhóm là săn bắn và phá huỷ sinh cảnh

Săn bắn đang trở thành một mối đe dọa nghiêm trọng đối với động vật hoang dã, đặc biệt là các loài Linh trưởng Điều tra thực địa cho thấy hoạt động săn bắn tập trung tại những khu vực có nhiều động vật hoang dã, chủ yếu diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11, khi thời tiết ấm áp và có nhiều hoa quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc săn bắt Người dân địa phương thường không giữ lại các sản phẩm như da, lông hay xương sau khi săn, mà chủ yếu bán nguyên con để làm thực phẩm Dụng cụ săn bắn chủ yếu bao gồm súng kíp và bẫy bán nguyệt.

Gần đây, hoạt động săn bắn đã giảm sút do hiệu quả thấp và sự tuần tra thường xuyên của lực lượng Kiểm lâm Hầu hết súng săn đã được người dân giao nộp cho cơ quan quản lý, ngoại trừ một số trường hợp còn ẩn giấu trong các lán rừng, và số lượng người đi săn trong khu vực hiện nay cũng rất ít.

Trong quá trình khảo sát thực địa, chúng tôi ghi nhận một lần nổ súng tại khoảnh 18, tiểu khu 303 (VN2000: 485416/2385463) và phát hiện lán trại cũ cùng một số bẫy kẹp bán nguyệt (VN2000: 486651/2385704) mà người dân sử dụng để săn bắt động vật Mặc dù tình trạng săn bắn động vật hoang dã vẫn diễn ra, nhưng do chưa có Khu bảo tồn thiên nhiên, công tác tuyên truyền và tuần tra gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, những nỗ lực quản lý và tuyên truyền của lực lượng Kiểm lâm và chính quyền địa phương đã mang lại nhiều tín hiệu tích cực trong việc bảo vệ động vật hoang dã.

Hình 4.9 Bẫy án nguyệt và lán trại cũ

Hoạt động khai thác gỗ trong khu vực diễn ra chủ yếu do truyền thống và tập quán sử dụng gỗ tốt để xây dựng nhà cửa, trong khi điều kiện kinh tế khó khăn khiến nhiều hộ dân không thể thay thế bằng vật liệu khác Tuy nhiên, một số cá nhân đã lợi dụng phong tục tập quán này để khai thác gỗ trái phép với mục đích thương mại, đặc biệt là các loài cây có giá trị kinh tế cao như Lim.

Sến, Rổi xanh và Thông nàng đang bị khai thác để sản xuất hàng gia dụng với giá trị cao Khác với phương pháp khai thác truyền thống sử dụng cưa tay, hiện nay, các đối tượng khai thác trái phép chủ yếu sử dụng cưa máy Việc này giúp họ khai thác nhanh chóng, từ đó có thể né tránh sự kiểm soát của lực lượng Kiểm lâm và chính quyền địa phương.

Máy cưa xăng không chỉ có khả năng phá hủy mạnh mẽ mà còn tạo ra tiếng ồn lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến các loài động vật trong khu vực, đặc biệt là các loài linh trưởng Tiếng ồn này khiến chúng phải rút lui vào những nơi kiếm ăn ít thuận lợi hơn hoặc trốn chạy đến các khu vực không phù hợp với hoạt động sinh sống của chúng.

Theo khảo sát thực tế, hoạt động khai thác gỗ trái phép vẫn tiếp diễn tại khu vực Quảng Nam Châu, tọa độ (VN2000: 487907/ 2383466 và VN2000: 489707/ 2384612).

Hình 4.10 Khai thác gỗ trái phép(ở tiểu khu 304)

Việc khai thác trái phép gỗ trong khu vực nghiên cứu có thể được lý giải bởi hai nguyên nhân sau đây:

Quảng Nam Châu là khu vực rộng lớn, tiếp giáp với vùng biên giới phía bắc và nhiều địa phương khác, tạo ra những thách thức trong công tác quản lý và bảo vệ rừng (QLBVR) do địa hình chia cắt phức tạp Đặc biệt, khu vực này có nhiều đường ngang và lối tắt, thuận lợi cho việc tiếp cận và xâm nhập vào rừng, điều này không chỉ tạo điều kiện cho các đối tượng khai thác trái phép mà còn gây khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng hiệu quả.

Khu vực Quảng Nam Châu hiện đang được quản lý bởi hai đơn vị chủ rừng là BQL RPH Trúc Bài Sơn và Lâm trường 103 thuộc Đoàn Kinh tế Quốc phòng 327 Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR), cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai đơn vị này Tuy nhiên, việc di dời Trạm quản lý bảo vệ rừng của Lâm trường 103 từ khu vực Suối Đôi sang khu Hang Vây đã gián tiếp làm giảm hiệu quả QLBVR Trạm QLBVR trước đây tại Suối Đôi nằm sát bìa rừng, giúp kiểm soát tốt hơn lối vào của người dân và hạn chế các vụ xâm nhập trái phép vào rừng.

Lâm sản ngoài gỗ đóng vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng, cung cấp nguồn thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống Đặc biệt, lâm sản ngoài gỗ ở khu vực này rất đa dạng và phong phú, với người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng chúng cho các mục đích khác nhau như thực phẩm, dược liệu và phát triển kinh tế.

Quá trình điều tra cho thấy, nhóm người thu hái lâm sản ngoài tự nhiên (LSNG) chủ yếu là cư dân từ hai xã Quảng Sơn và Quảng Đức Những loài cây được người dân khai thác chủ yếu bao gồm Ba Kích (Mã kích).

Củ Ba mươi, dây Hoàng đằng, Bảy lá một hoa và Sâm cau là những loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG) được người dân bán với giá cao, trong đó Ba kích (Mã kích rừng) có giá thu mua lên tới 280.000 đồng/kg tươi Các loài cây khác có giá bán trung bình thấp hơn, nhưng vẫn tạo ra nguồn thu nhập quan trọng và ổn định cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và những người không có việc làm ổn định.

Hình 4.11 Thu hái LSNG tại khu vực nghiên cứu

Mặc dù các hoạt động thu hái lâm sản không gây ra tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến hệ thống Linh trưởng và môi trường sống của chúng, nhưng chúng vẫn được xem là nguyên nhân gây rối loạn sinh cảnh, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

Chăn thả gia súc tự do đang trở thành một thách thức lớn đối với các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia ở Việt Nam Tại khu vực nghiên cứu, người dân thường thả gia súc ở các chân đồi và thung lũng có địa hình bằng phẳng Theo số liệu thực tế, tổng số lượng trâu, bò được chăn thả tự do tại hai xã trong khu vực Quảng Nam Châu ước tính lên đến 300 cá thể.

Đề xu ấ t các gi ả i pháp b ả o t ồ n khu h ệ Linh trưở ng

Bảng 4.4 Tổng hợp và xếp hành các mối đe dọa

TT Các mối đe doạ

2 Khai thác gỗ trái phép 2 4 3 9 II

3 Chăn thả gia súc 4 2 1 7 III

Kết quả tổng hợp cho thấy hoạt động săn bắn và bẫy bắt đang là mối đe dọa nghiêm trọng nhất đối với sự tồn tại của các loài Linh trưởng trong khu vực nghiên cứu Tiếp theo, hoạt động khai thác gỗ được đánh giá là mối nguy hại quan trọng thứ hai, trong khi chăn thả gia súc và thu hái lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là những mối đe dọa ít nghiêm trọng hơn đối với khu hệ Linh trưởng.

4.4 Đề xuất các giải pháp ảo tồn khu hệ Linh trưởng

4.4.1 Hiện trạng công tác quản lý

Ban quản lý RPH hồ Trúc Bài Sơn hoạt động dưới sự chỉ đạo và giám sát của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh và UBND tỉnh Quảng Ninh Hiện tại, Ban quản lý bao gồm 14 cán bộ, viên chức và 03 thành viên tổ bảo vệ rừng từ dự án BV&PTR, với các vị trí như 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, trưởng phòng, kế toán, văn thư, lái xe và các kiểm lâm tiểu khu Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý được minh họa rõ ràng.

Với diện tích quản lý trên 12 nghìn ha, mỗi thành viên lãnh đạo công chức, viên chức và lao động hợp đồng RPH phải quản lý khoảng 700 ha Mặc dù diện tích rộng, nhờ tinh thần trách nhiệm cao, tình trạng săn bắt và khai thác gỗ đã giảm đáng kể trong những năm qua Đây là nỗ lực lớn của tập thể lãnh đạo kiểm lâm trong việc bảo vệ tài nguyên rừng.

4.4.2 Đề xuất giải pháp bảo tồn

4.4.2.1 Giải pháp bảo vệ loài và sinh cảnh sống

Săn bắn và bẫy bắt đang gây suy giảm nghiêm trọng số lượng động vật tại các khu bảo tồn và vườn quốc gia ở Việt Nam, đặc biệt là tại RPH Quảng Nam Châu Do đó, việc bảo vệ các loài và sinh cảnh sống của khu hệ Linh trưởng cần được ưu tiên hàng đầu Trong thời gian tới, cần xem xét và triển khai các hoạt động bảo tồn hiệu quả để ngăn chặn tình trạng này.

Để đảm bảo sự rõ ràng về ranh giới giữa khu rừng và đất của người dân, cần xác định và cắm mốc thực địa tại các khu vực trọng điểm Hiện tại, ranh giới giữa diện tích rừng và đất dân cư chưa được xác định rõ ràng, do đó, các lực lượng chức năng cần tiến hành xác định và cắm mốc ranh giới cụ thể trong thời gian tới.

- Khoanh vùng phân bố của các loài Linh trưởng từ đó tập trung tuần tra, kiểm soát của lực lượng kiểm lâm

- Mở rộng và bổ sung thêm các tuyến tuần tra đặc biệt là nơi phân bố của các loài Linh trưởng và trong khu rừng ít bị tác động

Thực thi nghiêm chỉnh luật pháp về rừng và đất lâm nghiệp là cần thiết để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Việc xử phạt nghiêm minh theo quy định pháp luật không chỉ trừng trị những hành vi vi phạm mà còn tạo ra hiệu ứng răn đe mạnh mẽ đối với những cá nhân có ý định xâm phạm trái phép tài nguyên rừng.

Để bảo vệ rừng hiệu quả, cần tăng cường hoạt động tuần tra bằng cách xây dựng và bố trí các chốt bảo vệ xung quanh khu vực, đặc biệt tại các điểm giao cắt và giáp ranh giữa các xã Điều này sẽ giúp kiểm soát tốt hơn việc người dân vào rừng trái phép, từ đó hạn chế những tác động tiêu cực đến môi trường rừng.

4.4.2.2 Giải pháp phục hồi sinh thái Đối với các nương rẫy đang bỏ hoang xung quanh khu rừng phòng hộ và các vùng đất trống tiến hành thực hiện các chương trình phục hồi rừng có kiểm soát trên các đối tượng rừng cụ thể mà đối tượng cây trồng là cây bản địa Cần thực hiện các hoạt động sau:

Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên trên các đối tượng trảng cây bụi đã có tái sinh (IC, IB) là nhiệm vụ quan trọng ở tất cả các xã có trạng thái này Công tác này bao gồm giám sát, bảo vệ, phòng chống cháy rừng và giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cư.

Khoanh nuôi tích cực đóng vai trò quan trọng trong việc tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy Việc trồng cây bản địa như Lát hoa, lim xanh, Sến mật, Sấu, Xoan đào, Trám trắng và Trám đen giúp cải thiện đa dạng sinh học Nhiệm vụ chính bao gồm giám sát, bảo vệ rừng, phòng chống cháy, cũng như trồng và chăm sóc cây trồng bổ sung, có thể giao khoán cho người dân để bảo vệ.

Giao khoán bảo vệ rừng cho người dân và cộng đồng thôn, bản là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường Đồng thời, việc hướng dẫn nhân dân về kỹ thuật lâm nghiệp, cũng như đôn đốc và giám sát việc trồng dặm và chăm sóc cây trên diện tích đất được giao, sẽ góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng.

4.4.2.3 Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng

Cùng với các hoạt động tuần tra và kiểm tra rừng, việc xây dựng và tổ chức các chương trình tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân tại các xã là rất cần thiết Đây là một công việc lâu dài, đòi hỏi sự thường xuyên và liên tục, và cần sự chung tay của toàn xã hội, không thể chỉ dựa vào lực lượng kiểm lâm Để thực hiện giải pháp này, cần xây dựng mục tiêu, nội dung và phương pháp cụ thể Trước tiên, mọi cán bộ và đảng viên phải là tấm gương sáng về ý thức bảo tồn đa dạng sinh học, từ đó việc tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng sẽ trở nên hiệu quả hơn.

Nội dung tuyên truyền về bảo tồn cần bao quát đầy đủ các yêu cầu từ luật pháp, đa dạng sinh học đến giá trị và tầm quan trọng của việc bảo tồn Nội dung này phải cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như áp phích, băng rôn, khẩu hiệu và truyền thanh.

4.4.2.4 Giải pháp cải thiện sinh kế cho người dân

Hiện nay, sự suy giảm động vật hoang dã và đa dạng sinh học chủ yếu xuất phát từ khó khăn trong cuộc sống của người dân Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các dự án lâm nghiệp xã hội Đồng thời, việc tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về ý thức bảo vệ rừng cũng cần được đẩy mạnh để nâng cao nhận thức của người dân địa phương.

- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ giống, kỹ thuật tới tận người dân để họ sử dụng tiền vốn vay có hiệu quả

Tổ chức chuyển giao kỹ thuật nhằm xây dựng các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả cho người dân sống ở khu vực giáp ranh với rừng, tập trung vào chăn nuôi và trồng trọt Đặc biệt, chú trọng phát triển kinh tế từ một số loại cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của cộng đồng.

Ngày đăng: 30/11/2021, 20:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ khoa học và Công nghệ (2007). Sách đỏ Việt Nam (phần I: Động vật), Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ khoa học và Công nghệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
2. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quang Ninh (2015). Báo cáo Kết quả kiểm kê rừng tỉnh Quảng Ninh năm 2015– Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc, giai đoạn 2013 – 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Kết quả kiểm kê rừng tỉnh Quảng Ninh năm 2015
Tác giả: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quang Ninh
Năm: 2015
5. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009). Phân loại học lớp thú (Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại học lớp thú (Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2009
6. Bùi Văn Đông (2003). Nghiên c ứu đặc điể m khu h ệ thú linh trưở ng t ạ i Khu b ả o t ồ n Loài và Sinh c ả nh Khau Ca, t ỉ nh Hà Giang. Lu ận văn Thạ c s ỹ khoa h ọ c Lâm nghi ệp, Đạ i h ọ c Lâm nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú linh trưởng tại Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Khau Ca, tỉnh Hà Giang
Tác giả: Bùi Văn Đông
Năm: 2003
7. Đồ ng Thanh H ả i (2015). "D ẫ n li ệ u m ớ i v ề đa dạ ng thành ph ầ n loài Thú t ạ i Khu b ả o t ồ n loài và sinh c ả nh Mù Cang Ch ả i, t ỉ nh Yên Bái", T ạ p chí Nông nghi ệ p & Phát tri ể n Nông thôn, tr. 212-221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dẫn liệu mới về đa dạng thành phần loài Thú tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
Tác giả: Đồ ng Thanh H ả i
Năm: 2015
8. Đồ ng Thanh H ả i (2015). "Nghiên c ứ u tình tr ạ ng và b ả o t ồ n khu h ệ Linh trưở ng t ạ i Khu b ả o t ồ n loài và sinh c ả nh Vo ọc mũi hế ch Khau Ca, Hà Giang", T ạ p chí Khoa h ọ c & Công ngh ệ Lâm nghi ệ p. 1, tr. 48-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình trạng và bảo tồn khu hệ Linh trưởng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mũi hếch Khau Ca, Hà Giang
Tác giả: Đồ ng Thanh H ả i
Năm: 2015
9. Đỗ Quang Huy và Đồ ng Thanh H ả i (2010). "Tài nguyên thú Khu b ả o t ồ n thiên nhiên Kim H ỷ - B ắ c C ạ n", Thông tin Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p. 1, tr. 78-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên thú Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - Bắc Cạn
Tác giả: Đỗ Quang Huy và Đồ ng Thanh H ả i
Năm: 2010
11. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh (2017). Báo cáo tổng hợp xây dựng kế hoạch hành động ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 . 12. Thủ tướng Chính phủ (2017) QĐ - TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướngChính phủ: Phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp xây dựng kếhoạch hành động ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020". 12. Thủ tướng Chính phủ (2017) "QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng "Chính phủ: Phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
Năm: 2017
13. Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2017). Báo cáo điều tra đa dạng sinh học khu hệ thú tại khu vực Quảng Nam Châu, xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh .TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra đa dạng sinh học khu hệ thú tại khu vực Quảng Nam Châu, xã Quảng Sơn, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ
Năm: 2017
16. Blair M, Sterling E và and Hurley M. (2011). Taxonomy and Conservation of Vietnam’s Primates: A Review, American Journal of Primatology (73), tr. 1093 – 1106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Journal of Primatology
Tác giả: Blair M, Sterling E và and Hurley M
Năm: 2011
17. Groves, C.P. (2004). Taxonomy and biogeography of primates in Vietnam and neighbouringregions. In: Conservation of Primates in Vietnam, T.Nadler, U. Streicher and Ha Thanh Long (eds.), pp.15 – 22. Frankfurt Zoological Soci-ety, Hanoi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxonomy and biogeography of primates in Vietnam and neighbouringregions
Tác giả: Groves, C.P
Năm: 2004
18. Francis, C. M. (2008). A Guide to the Mammals of Southeast Asia. USA: Princeton University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Guide to the Mammals of Southeast Asia
Tác giả: Francis, C. M
Năm: 2008
14. CITES (2018). http://checklist.cites.org/#/en, Downloaded http://checklist.cites.org/#/en Link
15. IUCN (2018). IUCN Red List of Threatened Species. Downloaded inhttp//:www.iucn.org/2012Redlist/ Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w