1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật hạt trần tại khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt, tỉnh nghệ an

77 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Bảo Tồn Các Loài Thực Vật Hạt Trần Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Hoạt, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Lê Phùng Diệu
Người hướng dẫn TS. Vương Duy Hưng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1 Nghiên cứu về thực vật Hạt trần trên thế giới (11)
    • 1.2 Nghiên cứu về thực vật Hạt trần ở Việt Nam (14)
    • 1.3 Các nghiên cứu c liên quan tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (0)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 2.1.1 Mục tiêu chung (18)
      • 2.1.2 Mục tiêu cụ thể (18)
    • 2.2 Đối tượng phạm vi nghiên cứu (0)
      • 2.2.1 Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 2.2.2 Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 2.3 Nội dung nghiên cứu (18)
    • 2.4 Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học (21)
      • 2.4.3 Xác định các mối đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần (26)
      • 2.4.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần (27)
    • 3.1 Điều kiện tự nhiên (28)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (28)
      • 3.1.2 Địa hình, địa thế (28)
      • 3.1.3 Đặc điểm khí hậu (28)
      • 3.1.4 Sông suối, thuỷ văn (29)
      • 3.1.5 Địa chất (29)
      • 3.1.6 Thổ nhưỡng (30)
    • 3.2 Dân sinh kinh tế - xã hội (30)
      • 3.2.1 Dân tộc, dân số và lao động (30)
      • 3.2.2 Các hoạt động kinh tế (31)
      • 3.2.3 Hạ tầng cơ sở (33)
      • 3.2.4 Đánh giá chung về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội (34)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (28)
    • 4.1 Thành phần thực vật Hạt trần tại KBT Pù Hoạt (36)
    • 4.2 Đặc tính sinh học và sinh thái học thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt (0)
      • 4.2.1. Pơ mu (Fokienia hodginsii) (38)
      • 4.2.2. Bách xanh (Calocedrus macrolepis) (40)
      • 4.2.3 Tuế lá dài (Cycas dolichophylla) (42)
      • 4.2.4. Gắm núi (Gnetum montanum) (44)
      • 4.2.5. Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana) (45)
      • 4.2.6. Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) (48)
      • 4.2.7. Kim giao (Nageia fleuryi) (50)
      • 4.2.8. Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius) (53)
      • 4.2.9. Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) (55)
    • 4.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn thực vật Hạt trần cho KBT Pù Hoạt (0)
      • 4.4.1. Bảo tồn tại chỗ (62)
      • 4.4.2. Bảo tồn chuyển chỗ (63)
      • 4.4.3. Giải pháp xã hội (64)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về thực vật Hạt trần trên thế giới

Hạt trần có nguồn gốc lâu đời, xuất hiện khoảng 345 triệu năm trước và phát triển mạnh mẽ qua các kỷ Đêvon, Thạch thán, Nhị điệp, Jura, Bạch phấn, Đệ tam và Đệ tứ Trong suốt thời gian này, khí hậu trái đất đã biến đổi đáng kể, dẫn đến sự thay đổi thành phần loài Hạt trần, với nhiều loài nguyên thủy bị tuyệt chủng và thay thế bởi những loài mới thích nghi tốt hơn Hiện nay, thực vật Hạt trần bao gồm hơn 1.000 loài thuộc 85 chi và 15 họ, có giá trị sinh thái và kinh tế cao, là nguồn gen thực vật quý hiếm từ kỷ Đệ tam, được coi là "tiêu bản hóa thạch sống" Chúng phân bố rộng rãi trên toàn cầu, ngoại trừ châu Nam Cực, và tạo thành những quần xã thực vật với cấu trúc và động thái đặc trưng.

Thực vật Hạt trần đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh doanh rừng lấy gỗ, cung cấp không chỉ gỗ mà còn các nguyên liệu như sợi gỗ, nhựa và tanin Chúng cũng được sử dụng để cải tạo cảnh quan đô thị, bảo vệ đất, nước và sinh thái Một số loài có thể dùng làm thuốc từ cành lá, nón cái và hạt Tại Trung Quốc, rừng cây lá kim chiếm 50.66% tổng diện tích rừng, với trữ lượng gỗ đạt 56.26% Đặc biệt, trong các khu rừng đã trưởng thành, Hạt trần chiếm tới 66.27% tổng trữ lượng gỗ của cả nước.

Hiện nay, nhiều loài Hạt trần đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao do các nguyên nhân từ con người và tự nhiên Theo số liệu trong danh lục đỏ của IUCN năm 2007, tỷ lệ loài Hạt trần quý hiếm cần bảo vệ rất cao, và số lượng các loài này có xu hướng tăng từ vùng ôn đới lạnh đến nhiệt đới Tuy nhiên, khu vực nhiệt đới lại có tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng cao hơn nhiều so với các vùng khác Do đó, công tác bảo tồn Hạt trần hiện nay chủ yếu tập trung vào các vùng nhiệt đới.

Trung Quốc là quốc gia dẫn đầu thế giới về số lượng loài hạt trần, với nhiều nghiên cứu chi tiết về nhóm thực vật này.

Từ năm 1949 đến nay, tài liệu "Thực vật Hạt trần chí Trung Quốc" được xuất bản vào năm 1958, và vào năm 1978, "Quyển 7 - Thực vật chí Trung Quốc" đã được công bố, thống kê cả cây bản địa và cây nhập nội Hiện nay, nhóm Hạt trần của Trung Quốc có khoảng 236 loài.

47 phân loài thuộc 41 chi 11 họ; tài liệu “Thực vật bậc cao Trung Quốc” năm

2000 thống kê Trung Quốc có khoảng 250 loài Hạt trần bản địa thuộc 34 chi

10 họ Tỉnh giáp với Việt Nam của Trung Quốc là Vân Nam qua tài liệu

“Thực vật chí Vân Nam quyển 4”[16] đã thống kê toàn tỉnh có 92 loài 11 phân loài Hạt trần thuộc 33 chi 11 họ

Tại Trung Quốc, ngoài việc nghiên cứu phân loại, còn có nhiều công trình khác tập trung vào công dụng, kỹ thuật trồng trọt, bảo tồn, văn hóa, đặc tính sinh học và sinh thái học của nhóm thực vật Hạt trần Một số loài tiêu biểu như Chi Thông (Pinus ssp.), Bạch quả (Ginkgo biloba), Liễu sam (Taiwania flousiana) và Thông đỏ (Taxus ssp.) đã được nghiên cứu một cách chi tiết.

Thông rụng lá (Larix ssp.), Hồng thông (Pinus koraiensis), Vân sam (Abies ssp.), Sa mộc (Cunninghamia lanceolata), Tuế (Cycas ssp.), Bách xanh

Calocedrus macrolepis là một trong những loài thực vật được bảo tồn thành công tại Trung Quốc Bạch quả (Ginkgo biloba), một loài đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên từ hàng nghìn năm trước, vẫn phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc trồng trọt rộng rãi Trong danh sách các loài thực vật hoang dã cần bảo tồn của Trung Quốc, có tổng cộng 472 loài thuộc 224 chi và 127 họ, trong đó có 71 loài hạt trần thuộc 24 chi và 7 họ.

Các vùng rừng cây Hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các loài Vân sam (Picea), Thông (Pinus); Bắc Mỹ với các loài

Thông (Pinus), Cù tùng (Sequoiadendron) và thiết sam (Pseudotsuga) là những loài cây Hạt trần quan trọng tại Đông Á, đặc biệt ở Trung Quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria) Những loài cây này đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của nhiều quốc gia như Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan và New Zealand Lịch sử Trung Quốc ghi nhận nguồn gốc của nhiều cây Hạt trần cổ thụ, cho phép xác định tuổi thọ của chúng, như cây Tùng ngũ đại phu trên núi Thái Sơn hay cây Bách Hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương Trên thế giới, cây Cù tùng ở California, được mệnh danh là “Cụ già thế giới”, đã tồn tại hơn 3.000 năm, cùng với cây Tuyết tùng (Cedrus deodata) trên đảo Kyukyu.

(Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi Tại Li băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách li băng (Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đ c

13 cây cổ địa c hàng nghìn năm tuổi

Hiện nay, hơn 200 loài cây Hạt trần đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu, với nhiều loài khác cũng gặp nguy hiểm trong phân bố tự nhiên của chúng Sự tuyệt chủng hoặc nguy cơ tuyệt chủng cao của nhiều loài Hạt trần là do các nguyên nhân từ con người và tự nhiên Theo danh mục đỏ của IUCN năm 2007, tỷ lệ loài Hạt trần quý hiếm cần được bảo vệ rất cao Đặc biệt, khu vực nhiệt đới ghi nhận tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng cao hơn rõ rệt so với các khu vực khác, khiến đây trở thành điểm nóng trong công tác bảo tồn Hạt trần hiện nay.

Nghiên cứu về thực vật Hạt trần ở Việt Nam

Hạt trần Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong hệ thực vật toàn cầu, với nhiều phát hiện mới về các loài có giá trị cao Gần đây, một số loài Hạt trần mới đã được phát hiện tại Việt Nam, như Dẻ tùng sọc nâu rộng (Amentotaxus hatuyenensis) vào năm 1996 bởi Nguyễn Tiến Hiệp và Vidal, Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) vào năm 2002 do Aljos Farjon và Nguyễn Tiến Hiệp công bố, và Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) vào năm 2004 bởi Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và Phan Kế Lộc Những phát hiện này không chỉ làm phong phú thêm hệ thực vật Việt Nam mà còn khẳng định vị thế của đất nước trong nghiên cứu và bảo tồn các loài Hạt trần quý hiếm.

Vào năm 1984, Phan Kế Lộc công bố sự hiện diện của loài Thông pà cò (Pinus kwangtungensis) tại Việt Nam Đến năm 2004, một quần thể lớn của loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis) được phát hiện tại Quảng Bình Năm 2000, hai loài Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis) và Thiết sam núi đá (Tsuga chinensis) cũng được phát hiện trong khu vực này Tiếp theo, vào năm 2001, loài Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides) và Thông nước (Glyptostrobus pensilis) cũng được ghi nhận có mặt tại Việt Nam.

Nam, năm 2002 công bố loài Du sam núi đá (Keteleeria davidiana) có phân bố tại Việt Nam

Các nghiên cứu gần đây của các nhà thực vật học Việt Nam đã chỉ ra rằng Việt Nam là trung tâm phân bố của một số chi thực vật Hạt trần quan trọng Cụ thể, chi Dẻ tùng (Amentotaxus) có 6 loài trên thế giới, trong đó Việt Nam có 4 loài, với 2 loài đặc hữu là Amentotaxus poilanei và Amentotaxus hatuyenenis Bên cạnh đó, chi Tuế (Cycas) cũng nổi bật với số lượng loài phong phú nhất thế giới, lên tới 30 loài, trong đó nhiều loài là đặc hữu của Việt Nam.

Lịch sử nghiên cứu về hạt trần ở Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 đến nay đã ghi nhận nhiều công trình tiêu biểu như “Thực vật chí Đông Dương” (1907-1952) của H Lecomte, “Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971-1988) của Bộ Lâm nghiệp, và “Cây cỏ Việt Nam” (1991-1993) của Phạm Hoàng Hộ Gần đây, tài liệu “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (2002) của Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội đã thống kê đầy đủ số loài hạt trần Bên cạnh đó, các nghiên cứu chuyên sâu về cây lá kim như “Cây lá kim Việt Nam” (2004) của Nguyễn Đức Tố Lưu và Philip Ian Thomas, cùng “Các loài cây lá kim Việt Nam” (2004) của Nguyễn Hoàng Nghĩa, đã xác định khoảng 30 loài và 20 loài nhập nội, đồng thời đề xuất kỹ thuật gây giống và bảo tồn Năm 2005, Tiến sĩ Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự công bố tài liệu “Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng và bảo tồn 2004”, cung cấp cái nhìn chi tiết về 4 vùng phân bố của thông Việt Nam.

Việt Nam có 33 loài địa thuộc 19 chi và 5 họ, trong đó có 9 loài đặc hữu, cùng với các giải pháp bảo tồn một số loài thông quý hiếm, nguy cấp Để bảo vệ những loài thực vật quý hiếm, đặc biệt là thực vật hạt trần, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quy định và tài liệu hướng dẫn, đạt được nhiều thành công trong công tác bảo tồn Năm 2006, Chính phủ công bố Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý hiếm Theo nghị định này, động thực vật rừng quý hiếm được phân loại thành 4 nhóm IA, IIA (thực vật quý hiếm, nguy cấp) và IB, IIB (động vật quý hiếm, nguy cấp) Trong danh mục của nghị định, thực vật hạt trần có 46 loài thuộc 13 chi và 6 họ.

Việt Nam có 448 loài thực vật quý hiếm thuộc 111 họ, theo "Sách đỏ thực vật Việt Nam" được công bố năm 2008, với 4 cấp độ quý hiếm: CR, EN, VU và LR Trong số đó, thực vật hạt trần chiếm 27 loài thuộc 6 họ khác nhau.

Các nghiên cứu hiện nay về thực vật Hạt trần ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào phân loại và bảo tồn ngoại vi, trong khi chưa chú trọng đến phân tích các đặc trưng quần thể cũng như đặc tính sinh vật học và sinh thái học của chúng tại môi trường phân bố tự nhiên Việc hiểu rõ những yếu tố này là rất quan trọng để bảo tồn nội vi thực vật Hạt trần một cách hiệu quả.

1.3 C c nghiên cứu c iên quan tại hu Bảo tồn thiên nhiên P Hoạt

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt mới được thành lập, do đó các nghiên cứu về thực vật tại đây vẫn còn hạn chế Tài liệu "Bảo tồn cảnh quan hệ sinh thái đa dạng loài và gen, đa dạng văn hóa truyền thống" của vùng Tây Nghệ An đã xác định được phân bố và các kiểu thảm thực vật, cũng như các luồng di cư thực vật chủ yếu tại Pù Hoạt Đặc biệt, danh mục thực vật tại đây đã được xây dựng với 763 loài thuộc 427 chi và 124 họ.

(Gymnospermae) có 6 họ, 9 chi, 13 loài gồm: Bách tán - Araucaria columnaris (G Forst.) Hook (Họ Bách tán – Araucariaceae); Bách xanh - Calocedrus macrolepis Kurz., Pơ mu - Fokienia hodginsii Henry et Thomas,

Trắc bách - Platycladus orientalis (L.) Franco (họ Hoàng đàn – Cupressaceae); Thiên tuế đá vôi - Cycas balansae Warb., Thiên tuế lược - Cycas pectinata

Griff., Vạn tuế - Cycas revoluta Thunb (họ Tuế - Cycadaceae); Gắm núi - Gnetum montanum Markgraf (Gắm núi – Gnetaceae); Thông lông gà -

Dacrycarpus imbricatus (Blume.) de Laub., Kim giao - Nageia fleuryi

(Hiekel) de Laub., Kim giao wallich - Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze,

Thông tre lá dài - Podocarpus neriifolius D Don (Họ Kim giao – Podocarpaceae); Sa mộc dầu - Cunninghamia konishii Hayata (họ Bụt mọc – Taxodiaceae)

Thông tin về đặc tính sinh học, sinh thái học và phân bố của thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt hiện còn thiếu hoặc chưa rõ ràng Việc làm rõ những thông tin này là cần thiết để xây dựng các giải pháp bảo tồn thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt, góp phần vào công tác bảo vệ đa dạng sinh học.

Các nghiên cứu c liên quan tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trước khi in

Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn các loài thực vật Hạt trần

Tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, việc xác định hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài thực vật Hạt trần là rất quan trọng Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về sự đa dạng sinh học và vai trò của các loài thực vật trong hệ sinh thái địa phương Thông qua việc khảo sát và phân tích, chúng ta có thể đánh giá được tình hình bảo tồn cũng như đề xuất các biện pháp bảo vệ hiệu quả cho các loài thực vật quý hiếm này.

- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài các loài thực vật Hạt trần

2.2 Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu

Các loài thực vật Hạt trần ở rừng tự nhiên của Khu Bảo tồn thiên nhiên

Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu về phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài Hạt trần tại Khu bảo tồn thiên nhiên giúp xác định các mối đe dọa đối với chúng Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả nhằm bảo vệ đa dạng sinh học trong khu vực này.

Phạm vi về không gian

Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An

Phạm vi về thời gian

Từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018

- Thành phần loài Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng phạm vi nghiên cứu

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trước khi in

Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn các loài thực vật Hạt trần

Hiện trạng phân bố và đặc tính sinh học, sinh thái học của các loài thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt đã được xác định rõ ràng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng sinh học và vai trò của các loài thực vật trong hệ sinh thái tại khu vực này.

- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài các loài thực vật Hạt trần

2.2 Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu

Các loài thực vật Hạt trần ở rừng tự nhiên của Khu Bảo tồn thiên nhiên

Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu về phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài Hạt trần tại Khu bảo tồn thiên nhiên là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc đánh giá các mối đe dọa đối với loài và đề xuất giải pháp bảo tồn cũng đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ đa dạng sinh học Các nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và sinh thái của loài mà còn góp phần vào việc xây dựng các chiến lược bảo tồn hiệu quả.

Phạm vi về không gian

Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An

Phạm vi về thời gian

Từ tháng 05 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018.

Nội dung nghiên cứu

- Thành phần loài Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

- Đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài Hạt trần tại khu vực nghiên cứu

- Nguyên nhân đe dọa đến thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên cứu

- Đề xuất các giải pháp bảo tồn thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

2.4.1 Phương pháp xác định hiện trạng phân bố các loài thực vật Hạt trần 2.4.1.1 Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn

- Trong quá trình thực hiện đề tài đã kế thừa các tài liệu sau:

+ Các văn bản liên quan đến thực vật Hạt trần: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP[3], Sách đỏ Việt Nam 2007[1],…

Nghiên cứu về các loài thực vật Hạt trần đã mang lại nhiều kết quả quan trọng, giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm và vai trò của chúng trong hệ sinh thái Ngoài ra, các tài liệu liên quan như sách, giáo trình, báo chí và luận văn tốt nghiệp cũng cung cấp thông tin bổ ích, hỗ trợ cho việc nghiên cứu và giảng dạy về thực vật Hạt trần.

+ Các tài liệu nghiên cứu về thực vật n i chung Hạt trần n i riêng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn cán bộ Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt cùng với người dân địa phương để ghi nhận vị trí xuất hiện của các loài thực vật Hạt trần Những thông tin thu thập được sẽ là cơ sở quan trọng giúp xác định vùng phân bố của các loài này trong khu vực.

2.4.1.2 Phương pháp điều tra thực địa a Chuẩn bị: Máy định vị GPS, máy ảnh, bút chì, giấy ghi chép

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác điều tra thực địa, việc thu thập tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu là rất quan trọng Cần tìm hiểu kỹ lưỡng về đối tượng trước khi tiến hành điều tra, nhằm tiết kiệm chi phí và công sức Những tài liệu này sẽ là cơ sở quan trọng để so sánh với kết quả nghiên cứu của đề tài.

Phỏng vấn: Phỏng vấn và ghi chép ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ

Khu bảo tồn đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và bảo tồn các đặc điểm của Hạt trần tại địa phương Việc hợp tác với người dân địa phương giúp nắm rõ những đặc điểm cụ thể của khu vực nghiên cứu, từ đó lựa chọn các phương pháp điều tra tối ưu và hiệu quả Đồng thời, việc điều tra trên tuyến cũng là một phần quan trọng trong quá trình thu thập dữ liệu và hiểu biết sâu sắc về khu vực này.

Để tiến hành điều tra, cần xác định tuyến đường theo bản đồ địa hình, ưu tiên chọn các đường mòn có sẵn nhằm dễ dàng tiếp cận khu vực Các tuyến điều tra sẽ có chiều dài khác nhau, đảm bảo đi qua tất cả các sinh cảnh và trạng thái rừng đặc trưng của Khu bảo tồn.

Trong cuộc điều tra, chúng tôi sẽ khảo sát 21 tuyến đường có chiều dài từ 5 đến 10 km Để đảm bảo hiệu quả, chúng tôi sẽ nhận sự hỗ trợ từ 5-6 cán bộ của Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, những người am hiểu về địa hình và thực vật trong khu vực nghiên cứu, giúp dẫn đường và thu mẫu.

Sử dụng bản đồ khu bảo tồn kết hợp với máy GPS để điều tra các tuyến nhằm xác định vị trí phân bố các loài thực vật Hạt trần Các tuyến điều tra được đánh dấu trên bản đồ và thực địa bằng sơn hoặc dây nilon màu dễ nhận biết Xác định các tuyến điều tra chính để khảo sát tất cả các loài cây ngành Hạt trần theo nội dung đề ra, thực hiện theo mẫu biểu 01.

Mẫu biểu 01 Biểu điều tra tuyến

Số hiệu tuyến là , tờ số là , kiểu rừng là , với đá mẹ và đất là , địa hình là , và độ rộng tuyến là Điểm đầu GPS có tọa độ với độ cao và điểm kết thúc GPS có tọa độ với độ cao Địa điểm thực hiện là , ngày thực hiện là , và người thực hiện là

Doo cm Hvn Số ƣợng Sinh cảnh GPS Ghi chú

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phần mềm Mapinfo kết hợp với nền bản đồ số của Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, chúng tôi xây dựng các bản đồ phân bố các loài thực vật Hạt trần và các tuyến điều tra.

Dùng phần mềm MapSource để chuyển dữ liệu GPS sang Mapinfo

Kết quả ghi nhận tọa độ các loài thực vật Hạt trần cho thấy sự phân bố của chúng tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, được thể hiện thông qua phần mềm Mapinfo.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học

2.4.2.1 Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn

Kế thừa các tài liệu và kết quả nghiên cứu liên quan đến đặc tính sinh học và sinh thái học của các loài thực vật Hạt trần là rất quan trọng Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và môi trường sống của chúng Nghiên cứu sâu về các loài này sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu quý giá cho việc bảo tồn và phát triển bền vững.

- Phỏng vấn cán bộ Khu bảo tồn và các chuyên gia về thực vật về đặc điểm sinh học và sinh thái học các loài thực vật Hạt trần

2.4.2.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp a Điều tra đặc điểm hình thái

Nghiên cứu hình thái các loài Hạt trần thông qua quan sát thực tế về thân cây, tán cây, lá, nón đực, nón cái và hạt Kết quả nghiên cứu này là cơ sở quan trọng để xác định tên loài Thông tin về đặc điểm hình thái giúp cán bộ quản lý Khu bảo tồn nhanh chóng nhận diện các loài Hạt trần có giá trị bảo tồn.

Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt b Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng các loài thực vật Hạt trần phân bố

Tại các khu vực Hạt trần có mật độ cao, lập tổng số 30 ô tiêu chuẩn với diện tích mỗi ô là 500m² (20m×25m) Trong mỗi ô, tiến hành điều tra tất cả cây gỗ có đường kính ≥ 6 cm, ghi chép các thông số như loài, chiều cao, đường kính ngang ngực và đường kính tán Bên cạnh đó, ở 4 góc của mỗi ô tiêu chuẩn, thiết lập 4 ô nhỏ và một ô hình chữ nhật 2m×4m ở giữa để điều tra toàn bộ cây thân thảo, cây bụi, dây leo, thực vật ngoại tầng và cây tái sinh.

Trên tuyến điều tra, thông tin về đặc điểm cây tái sinh của Hạt trần được ghi chép, bao gồm tình hình tái sinh hạt hoặc chồi, chất lượng và mật độ cây tái sinh, hình thái và lá cây tái sinh, cùng với điều kiện phân bố của chúng Đặc điểm tái sinh xung quanh gốc cây mẹ được ghi theo mẫu biểu 05.

Mẫu biểu 02 Biểu điều tra tầng cây cao

Số hiệu ÔTC: DT: 500m² Tờ số: Kiểu thảm: Đá mẹ, đất: Địa hình: Độ che phủ: Độ dốc: Hướng dốc: Độ cao: GPS: Ngày ĐT: Địa điểm: Người ĐT:

Sinh trưởng Vật hậu Ghi chú

Mẫu biểu 03 Biểu điều tra cây tái sinh

Số hiệu ÔTC: Tờ số: Ngày ĐT: Địa điểm: Diện tích ÔDB= 8m² (2m x 4m); Số lượng ÔDB = 5 ÔDB/Ô tiêu chuẩn Ô

Số cây tái sinh Sinh trưởng Nguồn gốc Ghi chú

H< 10 cm H - 50 cm HP - 100 cm H> 100 cm

Mẫu biểu 04 Biểu điều tra cây bụi thảm tươi, tv ngoại tầng

Số hiệu ÔTC: , Tờ số: , Ngày ĐT: , Địa điểm: Diện tích ÔDB là 8m² (2m x 4m) với số lượng 5 ÔDB theo tiêu chuẩn Các thông tin chi tiết bao gồm số thứ tự, tên cây, số bụi, số cây, và tỷ lệ phần trăm cây trồng được ghi chú rõ ràng.

Mẫu biểu 05 Biểu điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ

Số hiệu ÔTC: , Tờ số: , Kiểu rừng: , Đá mẹ, đất: , Địa hình: , Độ cao: , GPS: , Ngày ĐT: , Địa điểm: , Người ĐT: Diện tích ÔDB là 8m² (2m x 4m), bao gồm 4 ô trong tán cây mẹ, 4 ô sát mép tán, và 4 ô cách mép ngoài tán 20m, phân bố theo 4 hướng đông, tây, nam, bắc, chỉ điều tra loài cây tái sinh theo cây trung tâm.

Số cây tái sinh theo chiều cao ST Nguồn gốc

>100 cm T X H C c Phương pháp xác đinh tiểu khí hậu, địa hình, độ dốc, độ cao, thổ nhưỡng

Khí hậu thủy văn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài thực vật Hạt trần Nghiên cứu này sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu khí hậu địa phương để phân tích mối quan hệ giữa khí hậu và sự phát triển của thực vật trong khu vực.

- Địa hình: Tiến hành điều tra theo tuyến quan sát, kết hợp với kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên của địa phương

Để xác định độ dốc nơi phân bố các loài thực vật Hạt trần, cần sử dụng địa bàn cầm tay để đo Để đảm bảo độ chính xác, nên thực hiện đo ở ba vị trí khác nhau và tính giá trị trung bình.

Trên tuyến điều tra, chúng tôi sử dụng máy GPS để xác định chính xác độ cao tại mỗi điểm phân bố của các loài thực vật hạt trần.

- Đặc điểm thổ nhưỡng: Để nghiên cứu về đặc điểm đất đai ta sử dụng phương pháp kế thừa tài liệu về thổ nhưỡng ở địa phương

2.4.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Dựa vào kết quả điều tra ngoài thực địa tiến hành tổng hợp đặc tính sinh học của loài

- Xác định tổ thành: để xác định công thức tổ thành (CTTT) trước tiên phải xác định được thành phần các loài tham gia vào CTTT

Các loài chính là loài c số cây Ni Ntb sẽ được viết vào CTTT

Trong đ : Ni: là số cây của loài i

N tb : là số cây trung bình mỗi loài N tb được tính bằng:

Ntb (N: tổng số cây các loài, m: tổng số loài)

Khi đ CTTT được xác định bằng công thức:

Trong đó: Ki: là hệ số tổ thành loài i, được xác định bằng: Ki =

Ni: Số cây loài i N: tổng số cây các loài m: Số loài tham gia công thức tổ thành Xi: Tên loài i

Hệ số tổ thành được tính theo đơn vị 1/10, trong CTTT, các loài có hệ số lớn sẽ được viết trước, và tên của các loài sẽ được viết tắt Nếu các loài tham gia vào CTTT có hệ số

Ki < 1 thì c thể bỏ hệ số tổ thành nhưng phải viết dấu “+” nếu Ki = 0,5 – 0,9, viết dấu “– “nếu Ki < 0,5)

- Đánh giá chất lượng cây tái sinh bằng công thức

N% = (Ni/N)*100 Trong đ : N% là tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu trong OTC

Ni là số cây tốt, trung bình, xấu trong OTC

N là tổng số cây tái sinh trong OTC

- Tính mật độ cây/ha bằng công thức: M = (cây/ha)

Trong đ : M: mật độ N: số cây điều tra S: diện tích điều tra

Dựa trên các số liệu điều tra ngoại nghiệp, bài viết tổng hợp và phân tích các đặc điểm lập địa của các loài thực vật Hạt trần, bao gồm độ cao, cấu trúc rừng, địa hình, nhiệt độ và thổ nhưỡng nơi chúng phân bố.

2.4.3 Xác định các mối đe dọa đến các loài thực vật Hạt trần

2.4.3.1 Phương pháp kế thừa và phỏng vấn

Dựa trên các số liệu đã được nghiên cứu, chúng tôi thống kê tình hình sinh trưởng, phát triển và biến động số lượng cá thể của các loài trong quá khứ so với hiện tại.

2.4.3.2 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến các loài thực vật Hạt trần theo mẫu biểu 06

Mẫu biểu 06: Điều tra t c động đến thực vật Hạt trần tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An

Tọa độ Mức độ tác động

Thời gian tác động Đối tượng bị tác động Đối tượng tác động

2.4.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Từ các kết quả điều tra thực địa tiến hành tổng hợp các số liệu như sau

Các tác động do con người

- Trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến các loài thực vật Hạt trần

- Tác động tích cực thông qua số liệu kế thừa và phỏng vấn cán bộ quản lý + Các biện pháp lâm sinh c tác động tích đến loài nếu có

+ Các biện pháp tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng,tuyên truyền phòng cháy chữa cháy rừng

+ Xử lý các hoạt động vi phạm hành chính

- Tác động tiêu cực (qua kế thừa số liệu và phỏng vấn)

+ Tình trạng khai thác, mua bán trái phép các loài thực vật Hạt trần không có kiểm soát của người dân tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và áp dụng các biện pháp lâm sinh không hợp lý đang gây ra tác động tiêu cực đến môi trường Hơn nữa, việc khai thác quá mức các cây gỗ cũng làm suy giảm cấu trúc của rừng, dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái.

+ Đốt nương làm rãy của người dân

- Các tác động từ tự nhiên làm suy giảm các loài thực vật Hạt trần tại Khu vực nghiên cứu

2.4.4 Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần

- Cơ sở để đưa ra giải pháp bảo tồn các loài thực vật Hạt trần

+ Dựa vào hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn

+ Dựa vào kết quả nghiên cứu

+ Dựa vào các quy phạm Lâm nghiệp về phương thức bảo tồn các loài thực vật Hạt trần

- Kỹ thuật bảo tồn: Dựa vào các quy trình, quy phạm của ngành có liên quan để bảo tồn loài như kỹ thuật lâm sinh, sinh thái rừng…

- Các hình thức bảo tồn: Bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ

- Các giải pháp đưa ra để bảo tồn các loài thực vật Hạt trần tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

+ Giải pháp về khoa học kỹ thuật

+ Giải pháp về kinh tế - xã hội

+ Giải pháp về quản lý

+ Giải pháp về cơ chế chính sách

Chương 3 ĐIỀU IỆN TỰ NHIÊN, INH TẾ - XÃ HỘI

3 Heading 1_Tran Ngoc The_Chuyển sang chữ trắng trước khi in

Điều kiện tự nhiên

Khu BTTN Pù Hoạt nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 180 km và c vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh H a;

- Phía Nam giáp các xã Đồng Văn; Tiền Phong; Hạnh Dịch; Nậm Giải Tri Lễ

- Phía Đông giáp tỉnh Thanh H a; huyện Quỳ Châu của tỉnh Nghệ An và các xã Tiền Phong;

- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

Khu BTTN Pù Hoạt có tổng diện tích tự nhiên lên đến 90.741 ha, trải dài qua 9 xã: Đồng Văn, Cắm Muộn, Châu Thôn, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Thông Thụ, Nậm Nh ng, Tiền Phong và Tri Lễ, thuộc huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.

Khu BTTN Pù Hoạt nổi bật với các đỉnh núi cao, trong đó Pù Hoạt cao 2.457 m, Pa Khăm 2.007 m, và Chóp Cháp 1.725 m Khu vực này có nhiều đỉnh núi khác với độ cao trên 1.000 m, với độ cao trung bình từ 1.000-1.500 m và độ dốc trung bình khoảng 25 độ, nhiều nơi có độ dốc trên 40 độ Đặc điểm địa hình cho thấy độ cao giảm dần từ Tây sang Đông.

Theo số liệu từ các Trạm khí tượng thủy văn Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Tây Hiếu, khu vực này có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh khô Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 mm đến 1.750 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 10.

- Nhiệt độ bình quân năm 23,0 0 C, tối cao tuyệt đối 42,0 0 C, tối thấp tuyệt đối 1 0 C

Vùng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng từ tháng 4 đến tháng 6, trong khi mùa đông lại có gió Đông Bắc lạnh, kèm theo mưa phùn và sương muối thường xuyên xuất hiện.

- Độ ẩm không khí bình quân 84%

Trên địa bàn, sương muối, mưa đá và giông tố với cường độ mạnh gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, cuốn bay nhà cửa, hoa màu và súc vật.

Khu BTTN Pù Hoạt là vùng đầu nguồn của hai hệ sông chính: Sông Chu và hệ sông Hiếu, với Sông Chu bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) dưới tên Nậm Xam, chảy qua huyện Hủa Phăn và vào Việt Nam Các sông Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quang thuộc hệ sông Hiếu cũng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cách nhau từ 10-25 km Khu vực này có dòng chảy mạnh, duy trì nước trong mùa khô với mật độ suối nhánh từ 2-4 km/suối Địa hình chia cắt sâu và sự đứt gãy mạnh đã tạo ra nhiều thác nước, trong đó thác Sao Va là thác lớn nhất và có giá trị cảnh quan du lịch nổi bật.

Khu BTTN Pù Hoạt có cấu trúc địa chất phức tạp với nhiều loại đá có tuổi đời trên 2 triệu năm, bao gồm đá cổ sinh (Paleozoi), đá trung sinh (Mezozoi) và ít hơn là đá tân sinh (Cenozoi) Khu vực này hình thành các tiểu vùng lập địa đặc trưng, như vùng núi cao dốc, xen lẫn với những vùng đất thấp giữa núi và các thung lũng hẹp, sâu.

Mặc dù ở kiểu địa hình nào thì các sườn núi trong khu vực đều c độ dốc khá lớn, đất đai chưa bị thoái hoá

Khu BTTN Pù Hoạt có sự phong phú và đa dạng về đất đai nhờ vào ảnh hưởng của cấu trúc địa hình, đặc điểm địa chất, đá mẹ, khí hậu, thực bì che phủ và tác động của con người Các yếu tố này đã tạo ra sự xuất hiện của nhiều nhóm đất chính trong khu vực.

- Nh m dạng đất mùn Alít trên núi cao (H): Phân bố ở độ cao >1.700 m, nh m dạng này c rất nhiều mùn và các tính chất khác cũng c nhiều thay đổi

Đất Feralít mùn trên núi trung bình (FH) được hình thành ở độ cao từ 700 m đến 1.700 m, với tổng diện tích 4.839 ha, chiếm 27,8% diện tích tự nhiên của khu vực Loại đất này phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã trong khu vực.

Đất Feralít là loại đất điển hình phân bố ở vùng đồi và núi thấp, thường xuất hiện ở độ cao dưới 700m Quá trình hình thành đất Feralít diễn ra mạnh mẽ, tạo ra cấu trúc đất khá bền vững Một số khu vực trên đồi đã bị kết von, tuy nhiên không có sự xuất hiện của đá ong chặt.

Nhóm đất đồng bằng (D) và thung lũng (T) có tổng diện tích 4.183 ha, chiếm 1,8% tổng diện tích tự nhiên của khu vực Nhóm đất này được hình thành chủ yếu trên các kiểu địa hình như máng trũng, thung lũng và bồn địa.

- Ngoài ra trên địa còn c 709 ha núi đá, chiếm 8,2% diện tích tự nhiên, phân bố nhiều ở xã.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thành phần thực vật Hạt trần tại KBT Pù Hoạt

Kết quả điều tra trên 21 tuyến tại KBT Pù Hoạt cho thấy có 10 loài Hạt trần phân bố tự nhiên trong khu vực nghiên cứu Hơn 100 mẫu tiêu bản của các loài này hiện đang được lưu giữ tại KBT Pù Hoạt và phòng mẫu VNF của Trường Đại học Lâm nghiệp Thành phần loài Hạt trần tại KBT Pù Hoạt rất đa dạng và phong phú.

Pù Hoạt được tổng hợp trong bảng 4.1

Bảng 4.1 Thành phần loài Hạt trần tại KBT Pù Hoạt

Tên loài Tên oài khoa học Tên họ SĐ

Hoàng đàn Cupressaceae EN IIA NT 48 Q 464138

Tên loài Tên oài khoa học Tên họ SĐ

32 IUCN Tọa độ núi đất

Nghiên cứu mới về thành phần loài Hạt trần tại KBT Pù Hoạt đã bổ sung 03 loài mới, bao gồm Tuế lá dài (Cycas dolichophylla K.D.Hill, H.T.Nguyen & P.K.Lôc), Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast.) và Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L.Li) Tuy nhiên, trong đợt nghiên cứu này, các loài như Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae Warb.), Thiên tuế lược (Cycas pectinata Griff.) và Kim giao wallich (Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze) vẫn chưa được phát hiện.

Việc điều tra nghiên cứu để kiểm chứng sự c mặt của các loài này này tại

Đặc tính sinh học và sinh thái học thực vật Hạt trần tại Pù Hoạt

Trong đợt nghiên cứu này, tất cả các loài phát hiện đều là những loài Hạt trần quý hiếm có giá trị bảo tồn cao Bốn loài được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam 2007 bao gồm Pơ mu, Bách xanh, Sa mộc dầu và Du sam núi đất Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP, có thêm loài Tuế lá dài Tất cả các loài này đều nằm trong Danh lục đỏ của IUCN, với 1 loài ở cấp EN (Sa mộc dầu), 3 loài ở cấp VU (Pơ mu, Du sam núi đất, Dẻ tùng vân nam), 3 loài ở cấp NT (Bách xanh, Tuế lá dài, Kim giao), và 3 loài ở cấp LC (Thông nàng, Thông tre và Gắm núi).

1 loài được ghi nhận trong Phụ lục 2 là Tuế lá dài

Các loài Hạt trần chủ yếu tập trung ở khu vực Tây và Tây Bắc của KBT Pù Hoạt, nơi giáp biên giới Việt - Lào Khu vực này có địa hình hiểm trở và rừng còn nguyên vẹn, ít bị tác động bởi con người Chúng thường phân bố ở độ cao từ 700m trở lên, thuộc kiểu rừng nhiệt đới thường xanh với cây lá rộng hỗn giao lá kim, hoặc một số khu vực mang đặc trưng rừng á nhiệt đới thường xanh.

4.2 Đặc tính sinh học và sinh th i học thực vật Hạt trần tại P Hoạt

Pơ mu tại khu bảo tồn Pù Hoạt có sự phân bố hẹp, thường tạo thành các quần thể nhỏ hoặc mọc rải rác ở độ cao từ 1.055m đến 1.570m Hình ảnh và bản đồ phân bố của Pơ mu trong khu vực nghiên cứu được trình bày trong hình 4.1.

Hình 4.1 Thân cành Pơ mu và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp

Khu vực nghiên cứu Pơ mu được phát hiện tại các địa điểm như Huồi Mới 2 - Tri Lễ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Đồng Văn và Thông Thụ, đặc biệt là trong lô 6, khoảnh 14, tiểu khu 95 thuộc khu vực Huồi Mới 2 - Tri.

Lễ và khu vực Nậm Giải K 3, 4, 30, TK 91; Hạnh Dịch K15, TK 61, K 8, K 3

TK 60, K4 TK 59; K9, K10 TK 47; K13 TK 4 của KBT Pù Hoạt Pơ mu phân bố ở những nơi độ cao từ 1055 m - 1.570 m

Pơ mu c phân bố trong khoảng độ cao từ 1.055 đến 1.570 m, bao gồm các đai từ núi thấp đến núi cao, nơi chuyển giao giữa rừng kín lá rộng thường xanh và rừng á ẩm nhiệt đới Kết quả nghiên cứu cho thấy Pơ mu c có sự phân bố rộng rãi trong khu vực, thường xuất hiện cùng với các loài thực vật như Dẻ (Fagaceae), Long não (Lauraceae), Mắc niễng, Chẹo tía, Hồng quang, Thị rừng, và Mỡ, với tỷ lệ tham gia lớn trong thành phần thực vật Điều này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa Pơ mu và các loài thực vật này.

Pơ mu thường tái sinh theo cụm hoặc rải rác trong tự nhiên, với mật độ cây tái sinh thưa thớt, chủ yếu tập trung ở những khu vực có độ tàn che 0.7 Tổng số cây tái sinh được điều tra là 12 cây, trong đó tất cả đều có chiều cao trên 1 m, chiếm 100% tổng số cây Sự tái sinh tự nhiên của Pơ mu đang gặp khó khăn do thiếu hụt thế hệ trung gian, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thế hệ kế cận Điều này tạo ra thách thức lớn trong công tác bảo tồn loài cây quý hiếm này.

Bách xanh ở KBT Pù Hoạt có khu phân bố hẹp ở độ cao 900 m – 1.300 m Bách xanh tại khu vực nghiên cứu tập chung ở tọa độ 48Q 464137

Khu vực 2165637 thuộc tiểu khu 112, khoảnh 15, xã Trĩ Lễ, là nơi phân bố của loài Bách xanh, nhưng do tiếp giáp với vùng đệm, khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ các tác động của con người Số lượng cá thể Bách xanh tại đây khá hạn chế, với khoảng dưới 100 cá thể được ghi nhận Thông tin chi tiết về phân bố của loài này được thể hiện trong hình 4.2.

Hình 4.2 Cành lá Bách xanh và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp

Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã phát hiện một số quần thể Bách xanh nhỏ với đường kính ngang ngực từ 8-20 cm Cây sinh trưởng chậm nhưng có chất lượng sống tốt Cây tái sinh của Bách xanh xuất hiện rải rác, chủ yếu là cây tái sinh có triển vọng, tuy nhiên số lượng không nhiều và thường gần gốc cây mẹ.

Bách xanh phân bố chủ yếu ở khu vực rừng thứ sinh đang phục hồi ở độ cao từ 900 m đến 1.300 m, thường chiếm tầng tán chính với chiều cao trung bình từ 15 đến 20 m Loài này được phát hiện tại các khu vực sườn giông, nơi có tầng đất mỏng và độ ẩm thấp, với thành phần cây gỗ chủ yếu là các loài đặc trưng.

Re, Dẻ, Kháo, Chân chim núi cao, Phân mã…

4.2.3 Tuế lá dài (Cycas dolichophylla)

Tuế lá dài có phân bố hẹp, thường mọc rải rác ở độ cao từ 700 m đến 900 m Cụ thể, loài cây này chủ yếu tập trung tại khu vực Cắm Muộn – Tri Lễ, bao gồm lô 4DT1, khoảnh 13 tiểu khu 135, khoảnh 7 và khoảnh 10 tiểu khu 136, cùng với Nậm Gải ở lô 11PHTX2, khoảnh 1 và khoảnh 30, 31 tiểu khu 96.

Trong khu vực nghiên cứu, Tuế lá dài có đường kính trung bình từ 15 - 20cm và chiều cao từ 0.5 - 1.2m, cho thấy sự sinh trưởng tốt của quần xã thực vật Tuy nhiên, số lượng cá thể trong quần thể khá ít, chủ yếu là các cá thể trưởng thành Tuế lá dài thường tái sinh rải rác với mật độ thấp, chủ yếu tập trung ở những khu vực có độ tàn che từ 0.4 - 0.5, và quá trình tái sinh chủ yếu diễn ra qua chồi Trong đợt điều tra, chỉ ghi nhận được 05 cây tái sinh có chiều cao ≤ 0.5m.

Khu vực Tuế lá dài chủ yếu được bao phủ bởi rừng thứ sinh, với độ tàn che dao động từ 0,4 đến 0,7 Các loài cây chủ yếu bao gồm Vải thiều rừng, Gội tẻ, Dạ nâu, Ngõa lông, Lá nến, Dướng, Trương vân, Hu đay và một số loài trong họ Long não (Lauraceae) Ngoài ra, khu vực này còn có cây tái sinh như Lòng mang thường, Ba soi, Dướng và Ngát trơn.

Khu vực KBT Pù Hoạt là nơi đa dạng về thực vật, với sự hiện diện của nhiều loại cây bụi như Súm, Chẹo tía, Dẻ SP, Gội, Hu đay, Kháo xanh, cùng các loài thảm tươi như Chuối rừng, Lau, Dương xỉ lá dừa, Nứa, Cỏ lá tre và Dong riềng Hình 4.3 minh họa rõ ràng sự phong phú này, đặc biệt là sự xuất hiện của Tuế lá dài trong khu vực.

Hình 4.3 Thân cành lá Tuế lá dài và bản đồ phân bố của loài tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt

Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp

KBT Pù Hoạt là khu vực có sự phân bố rộng của cây Gắm núi, mọc rải rác ở các đai cao từ 130 đến 1370m Qua khảo sát, đã phát hiện 11 cây với chiều cao trung bình 12.73m và đường kính thân trung bình 3.3 cm Hình ảnh và bản đồ phân bố của loài Gắm núi được tổng hợp trong hình 4.4.

Hình 4.4 Thân cành Gắm núi và bản đồ phân bố của oài tại hu bảo tồn thiên nhiên P Hoạt

Nguồn ảnh: L.P.Diệu và Nhóm NC Pù Hoạt + ĐH Lâm nghiệp

Kết quả điều tra cho thấy Gắm núi phân bố tại 5 địa điểm, bao gồm khu vực Cắm Muộn và Na Khích – Tri Lễ ở lô 12DT2, K4, TK 135 và K5 TK 142; Nậm Giải ở K3, K4 TK 91; Hanh Dịch ở K4, 9 TK 59; và Đồng Văn ở TK 37, với độ cao phân bố từ 130 đến 1.370m.

Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn thực vật Hạt trần cho KBT Pù Hoạt

Việc xây dựng các tuyến đường trong khu bảo tồn thiên nhiên (KBT) là cần thiết, nhưng cần lựa chọn các tuyến tối ưu để giảm thiểu tác động đến môi trường sống của các loài thực vật, đặc biệt là các loài hạt trần quý hiếm Quá trình xây dựng cần tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật nhằm tránh tạo ra các khe, rãnh lớn, gây ra hiện tượng xói mòn và sạt lở đất.

Một số loài cây như sa mộc dầu, pơ mu, du sam núi đất và bách xanh có đặc tính sinh học và sinh thái rất đặc biệt, chúng chỉ có thể sinh sống và tái sinh trong những môi trường cụ thể như đai cao, đất phù hợp, độ ẩm và độ tàn che thích hợp Nếu môi trường sống không đảm bảo, những loài này có nguy cơ bị tuyệt chủng tại khu vực đó.

Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu có thể là những nguyên nhân gián tiếp đe dọa đến các loài thực vật hạt trần trong khu vực nghiên cứu.

- Do điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng còn hạn chế

Tại khu vực nghiên cứu, thực vật Hạt trần đang chịu ảnh hưởng từ thói quen sử dụng tài nguyên rừng và phong tục tập quán của người dân, cùng với nhận thức hạn chế về quản lý và bảo vệ rừng Những tác động này có thể đe dọa trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh trưởng và phát triển của thực vật Hạt trần.

4.4 Đề xuất giải ph p quản ý và bảo tồn thực vật Hạt trần cho BT P Hoạt

Bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên rừng tại KBT Pù Hoạt, đặc biệt là các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt như Tri Lễ, Nậm Giải, Hạnh Dịch và Đồng Văn-Thông Thụ, là ưu tiên hàng đầu Tập trung vào việc bảo vệ các khu vực có nhiều loài thực vật hạt trần quý hiếm, như vùng cao Tri Lễ, Nậm Giải, Hạnh Dịch, trong đó quần thể Sa mộc dầu tại Hạnh Dịch đã được công nhận là cây di sản của Việt Nam.

Cần kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trái phép, đặc biệt là việc mở rộng diện tích canh tác và sử dụng lửa trái phép Các khu vực có các loài Hạt trần quý hiếm như Tri Lễ với Bách xanh, Sa mộc dầu, Du sam núi đất và Nậm Giải với Sa mộc dầu, Pơ cần được chú trọng bảo vệ.

Mu, Tuế lá dài), Hạnh Dịch (Sa mộc dầu, Pơ mu), Thông Thụ, Đồng Văn (Pơ mu)

Cần tập trung vào việc thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về các loài thực vật hạt trần quý hiếm, hiện đang có số lượng rất ít hoặc phân bố hẹp tại khu bảo tồn.

Sa mộc dầu, Du sam núi đất, Pơ mu, Bách xanh và Tuế lá dài là những loài cây quý hiếm cần được bảo tồn Việc xây dựng các giải pháp khả thi nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài này là rất quan trọng.

Xúc tiến tái sinh một số loài hạt trần ít gặp như Sa mộc dầu và Bách xanh là rất quan trọng Việc trồng dặm các loài này vào những khu vực phù hợp với đặc tính sinh học và sinh thái sẽ giúp bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

Trong nghiên cứu về phân bố các loài thực vật Hạt trần tại KBT Pù Hoạt, đã ghi nhận nhiều loài, tuy nhiên chưa phát hiện được các loài Thiên tuế đá vôi (Cycas balansae Warb.), Thiên tuế lược (Cycas pectinata Griff.) và Kim giao wallich (Nageia wallichiana (C.Presl) Kuntze).

Thử nghiệm nhân giống và trồng bảo tồn các loài Hạt trần quý hiếm tại phân khu dịch vụ hành chính, nơi có điều kiện sống phù hợp, hoặc trong khu vực dự kiến xây dựng vườn thực vật, nhằm bảo tồn nguồn gen thực vật Hạt trần.

Xây dựng hệ thống phòng tiêu bản để lưu trữ mẫu vật của tất cả các loài thực vật trong địa bàn Hạt trần tại KBT Pù Hoạt nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen.

Hiện nay, một số hộ dân tại xã Hạnh Dịch đã thành công trong việc nhân giống và trồng Sa mộc dầu cùng Pơ mu, tạo ra hướng bảo tồn hiệu quả và bền vững cho các loài Hạt trần quý hiếm Tuy nhiên, hoạt động này chủ yếu diễn ra tự phát, do đó cần có sự phối hợp giữa KBT và các cơ quan ban ngành tỉnh, địa phương để hỗ trợ người dân về kỹ thuật, giống và vốn Việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại các khu vực vườn rừng và nương rẫy bỏ hoang cần được chú trọng, đồng thời cần có chính sách thống nhất trong việc chia sẻ lợi ích từ các hoạt động này.

Để bảo vệ và phát triển rừng tại KBT Pù Hoạt, cần huy động các nguồn lực từ địa phương và nhà nước, đặc biệt là trong việc bảo tồn tài nguyên thực vật quý hiếm như hạt trần.

Tuyên truyền cho người dân địa phương về lợi ích và các quy định của nhà nước liên quan đến việc bảo tồn đa dạng sinh học là rất quan trọng Điều này giúp nâng cao nhận thức về việc bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật hạt trần quý hiếm, từ đó góp phần bảo vệ môi trường và duy trì sự cân bằng sinh thái.

Ngày đăng: 18/07/2021, 12:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w