1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu hiện trạng các loài cây lâm sản ngoài gỗ trên các đảo thuộc vịnh hạ long, tỉnh quảng ninh

110 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Các Loài Cây Lâm Sản Ngoài Gỗ Trên Các Đảo Thuộc Vịnh Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Mạc Văn Tuấn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Dựng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Trên thế giới (12)
      • 1.1.1. Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ (12)
      • 1.1.2. Phân loại Lâm sản ngoài gỗ (12)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ (13)
      • 1.1.4. Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ (15)
      • 1.1.5. Các nghiên cứu về sử dụng bền vững, giải pháp nâng cao vai trò của LSNG (18)
    • 1.2. Ở trong nước (19)
      • 1.2.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (19)
      • 1.2.2. Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam (20)
      • 1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ (21)
    • 1.3. Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh (23)
  • Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1. Mục tiêu (26)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (26)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (26)
    • 2.2. Nội dung (26)
      • 2.2.1. Nghiên cứu hiện trạng thành phần loài và tình trạng sử dụng các loài cây LSNG 18 2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng phân bố các loài cây LSNG (26)
      • 2.2.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại địa phương (27)
    • 2.3. Đối tượng, thời gian và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.4.1. Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (28)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (32)
  • CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH KHU VỰC NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Vị trí địa lý (34)
    • 3.2. Các dạng địa hình, địa mạo Vịnh Hạ Long (35)
      • 3.2.1. Địa hình dương (35)
      • 3.2.2. Địa hình âm (35)
      • 3.2.3. Các hang động (35)
      • 3.2.4. Thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm (36)
    • 3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội (36)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Hiện trạng các loài cây LSNG (38)
      • 4.1.1. Thành phần các loài LSNG phân bố tự nhiên tại vịnh Hạ Long (38)
      • 4.1.2. Phân loại các loài cây LSNG theo bộ phận sử dụng (39)
      • 4.1.3. Phân loại các loài cây LSNG theo nhóm mục đích sử dụng chính (40)
    • 4.2. Các loài cây LSNG quý hiếm tại vịnh Hạ Long (49)
      • 4.2.1. Các loài thực vật LSNG thuộc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (49)
      • 4.2.2. Các loài thực vật LSNG đặc hữu ở Vịnh Hạ Long (51)
    • 4.3. Đặc điểm và phân bố một số loài cây LSNG tại vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao (53)
    • 4.4. Phân bố các loài cây LSNG theo các hệ sinh thái rừng (62)
      • 4.4.1. Rừng ngập mặn (62)
      • 4.4.2. Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo (62)
      • 4.4.3. Rừng ở trong các thung lũng núi đá (63)
    • 4.5. Thực trạng khai thác LSNG (63)
    • 4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các loài cây LSNG (65)
      • 4.6.1. Giải pháp về chính sách (65)
      • 4.6.2. Giải pháp về kỹ thuật (66)
      • 4.6.3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền (68)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

1.1.1 Khái niệm Lâm sản ngoài gỗ

Lâm sản ngoài gỗ là thuật ngữ mới dùng để chỉ các sản phẩm không phải gỗ trong rừng, trước đây thường được gọi là lâm sản phụ Một số loài cây có giá trị đặc biệt được xem là đặc sản, nhưng hiện nay tất cả các sản phẩm này đều được thống nhất gọi là lâm sản ngoài gỗ.

Các khái niệm chủ yếu do FAO đưa ra ở trên đều chưa hoàn thiện, năm

1999, hội nghị của FAO lại đưa ra một khái niệm ngắn gọn về Lâm sản ngoài gỗ:

Non-timber forest products (NTFPs), also known as non-wood forest products (NWFPs), encompass a variety of biologically derived products that are harvested from forests and trees outside of wood These products play a significant role in forest ecosystems and local economies.

1.1.2 Phân loại Lâm sản ngoài gỗ

Lâm sản ngoài gỗ rất đa dạng và phong phú, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau Do đó, việc phân loại chúng có nhiều quan điểm khác nhau Hiện nay, Lâm sản ngoài gỗ được chia thành hai dạng chính.

- Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh:

Theo phương pháp phân loại sinh giới, các loại sinh vật được chia thành hai nhóm chính: động vật và thực vật Mặc dù giới động vật và thực vật rất phong phú và đa dạng, chúng có thể được sắp xếp một cách khách quan theo hệ thống phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới/Ngành/Lớp/Bộ/Họ/Chi/Loài Phương pháp phân loại này yêu cầu người thực hiện phải chú ý đến đặc điểm sinh học của loài và có kiến thức nhất định về phân loại động thực vật.

Phương pháp phân loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG) theo nhóm giá trị sử dụng được xác định tại Hội nghị Quốc tế tháng 11/1991 ở Bangkok, trong đó LSNG được chia thành 6 nhóm khác nhau (theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11].

+ Nhóm 1 Các sản phẩm có sợi: bao gồm tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các loại cỏ;

Nhóm 2 bao gồm các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật như thân, chồi, rễ, củ, lá và hoa, cùng với các sản phẩm động vật như mật ong, thịt động vật rừng, trứng và côn trùng.

+ Nhóm 3 Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật;

+ Nhóm 4 Các sản phẩm chiết xuất: nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh, dầu béo, tinh dầu;

+ Nhóm 5 Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ, động vật sống, chim, sừng, ngà, xương và nhựa cánh kiến đỏ;

+ Nhóm 6 Các sản phẩm khác

1.1.3 Các nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ

- Về công dụng và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ:

Số lượng sản phẩm từ lâm sản ngoài gỗ rất phong phú, với ít nhất 150 sản phẩm được ghi nhận trên thị trường quốc tế theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc và FAO (1995) Đặc biệt, trong lĩnh vực năng lượng, có đến 138 sản phẩm từ 80 loài cây rừng được phát hiện tại bán đảo Michigan.

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay đã làm tăng sự chú ý đến Lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là nguồn thực phẩm thay thế Một nghiên cứu gần đây tại ba cộng đồng ở miền Nam Cameroon cho thấy nông nghiệp cung cấp 80% lượng carbohydrate và nông thôn ở Cameroon nhận được 90% protein từ rừng Trái cây rừng và thảo dược đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vitamin và chất dinh dưỡng cho cư dân nông thôn Hàng triệu người dân Châu Á phụ thuộc vào nguồn cung cấp cá từ rừng ngập mặn.

Lâm sản ngoài gỗ ngày càng được công nhận về vai trò quan trọng trong phát triển bền vững và bảo tồn hệ sinh thái Khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào lâm sản ngoài gỗ cho nhu cầu sinh hoạt, kinh tế và dinh dưỡng Đặc biệt, lâm sản ngoài gỗ có ý nghĩa đặc biệt đối với phụ nữ tại các khu vực từ châu Mỹ Latinh đến châu Á và châu Phi.

Nguồn tài nguyên dược liệu được biết đến là rất phong phú và đa dạng

Theo số liệu từ IUCN, TRAFFIC và WWF, trên toàn thế giới có từ 40.000 đến 50.000 loài cây thuốc và cây có chất thơm, trong đó gần 2.500 loài được thương mại hóa rộng rãi Tại Châu Âu, khoảng 2.000 loài cây thuốc được sử dụng cho mục đích thương mại Thống kê năm 2005 của IUCN cho thấy khoảng 4.000 loài cây thuốc và cây có chất thơm đang bị đe dọa tuyệt chủng, và chỉ có một vài trăm loài được trồng, với 130 loài ở Châu Âu.

Có khoảng 140 loài được sử dụng, trong khi đã có khoảng 2.000 loài được khai thác cho mục đích thương mại, với khoảng 70% số loài này có nguồn gốc từ các loài hoang dã (theo Nguyễn Huy Sơn, 2011).

Theo báo cáo của FAO (1996), Bhutan và Thái Lan sở hữu hơn 300 loài cây thuốc, với hệ thống y học cổ truyền phát triển mạnh mẽ Tại miền Nam, kiến thức về y học cổ truyền được truyền lại qua các thế hệ Viện y học cổ truyền đã kết hợp châm cứu và dược liệu để điều trị nhiều bệnh, ngày càng được ưa chuộng mặc dù có sự hiện diện của các bệnh viện hiện đại cung cấp dịch vụ miễn phí.

Theo báo cáo của FAO (1995), thế giới có khoảng 600 loài mây thuộc 13 chi trong các rừng nhiệt đới vùng đất thấp ở đông bán cầu Hầu hết các loài này có phạm vi phân bố hạn chế, từ mực nước biển đến độ cao 3.000 m Trong số 13 chi, có 10 chi với khoảng 574 loài được tìm thấy chủ yếu ở Đông Nam Á và các khu vực lân cận.

Fiji nằm trên tiểu lục địa Ấn Độ, kéo dài từ miền Nam Trung Quốc đến Queensland, Úc Đông Nam Á được xem là trung tâm đa dạng sinh học của loài mây Thương mại loài mây chỉ chiếm khoảng 10% tổng số loài đã được biết đến trên toàn cầu.

Theo nghiên cứu của Joost Foppes và cộng sự (2004), Philippines có khoảng 600 loài thuộc họ cau dừa và 90 loài mây, trong đó 1/3 số loài mây là đặc hữu, chiếm 5% tổng số loài mây toàn cầu Vào đầu thế kỷ 20, rừng tại Philippines bao phủ 70% diện tích, tương đương 21 triệu ha với hệ sinh thái đa dạng Tuy nhiên, đến năm 2000, diện tích rừng chỉ còn 5,39 triệu ha Sự suy giảm diện tích rừng là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự tồn tại của các loài mây trong tự nhiên.

1.1.4 Về giá trị kinh tế, xã hội của Lâm sản ngoài gỗ

Ở trong nước

1.2.1 Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ

Trước năm 1991, gỗ là sản phẩm chính được khai thác từ rừng, trong khi các lâm sản phụ như song, mây, tre và cây thuốc ít được quan tâm Sau năm 1961, một số lâm sản phụ có giá trị cao như hồi, quế và nấm hương được công nhận là đặc sản rừng Gần đây, vai trò cung cấp gỗ của rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên nhiệt đới, đang giảm, trong khi chức năng bảo vệ môi trường của rừng ngày càng được chú trọng do biến đổi khí hậu Để phát triển rừng bền vững, kết hợp bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống người dân, lâm sản phụ và đặc sản rừng trở nên quan trọng Do đó, thuật ngữ Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đã được đề xuất, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn chưa có khái niệm rõ ràng về LSNG, mà chỉ có những nghiên cứu chỉ ra giá trị của các sản phẩm này đối với xã hội.

(2000) thì đưa ra 6 nhóm cây làm cảnh phục vụ cho đời sống tinh thần của con người

1.2.2 Về phân loại Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam

In 1991, the Ministry of Forestry (now the Ministry of Agriculture and Rural Development) reported on the "Current Status and Prospects for the Development of Non-Wood Forest Products in Vietnam," categorizing the country's non-wood forest products into nine distinct types.

1 Sản phẩm tinh dầu chiết xuất: Hoàng đàn, Pơ mu, Trầm hương, Quế, Hồi, Bạc hà ;

2 Cây sử dụng làm thuốc: Thảo quả, Sa nhân, Thảo quyết minh, Hoa hoè, Mã tiền, Trân châu, Ba kích, Củ mài, Bình vôi, Sâm ngọc linh ;

3 Cây thực phẩm: Nghệ, Gừng, Hạt điều, Hạt dẻ và các đồ gia vị;

4 Sản phẩm dầu béo: Sở, Trẩu, các loại dầu ăn thực vật;

5 Sản phẩm dầu nhựa và keo gôm: Trám, Dầu rái chai cục, dầu Thông ;

6 Chất tannin và thuốc nhuộm: Đước, Chàm nhuộm ;

7 Sản phẩm cho sợi: Thùa, Bông, Gạo, Gòn ;

8 Sản phẩm thủ công: Tre, Nứa, Song, Mây ;

9 Các sản phẩm khác: Nấm ăn được, tơ lụa, lá cọ, lá nón , động vật và sản phẩm từ động vật (dẫn theo Triệu Văn Hùng, 2007) [11]

Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999), hệ thống phân loại nhóm cây có ích được xây dựng dựa trên các sản phẩm chính của cây cỏ, chia thành 11 nhóm theo công dụng khác nhau.

- Nhóm nhựa mủ, gôm, nhựa dầu;

- Nhóm cây cho dầu béo, sáp mỡ;

- Nhóm cây cho dầu thơm (hương liệu);

- Nhóm cây cây cho Tanin, chất nhuộm;

- Nhóm cây làm dược phẩm;

- Nhóm cây làm lương thực, cây cho bột, cho đường;

- Nhóm cây làm thực phẩm;

- Nhóm cây làm thức ăn gia súc;

Nhóm cây gia vị và nước uống ở Việt Nam hiện đang được phân loại theo thang của FAO (1991), được công nhận bởi các cơ quan nghiên cứu và thống kê lâm sản ngoài gỗ như Viện Điều tra, Quy hoạch rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp và Trường Đại học Lâm nghiệp.

Lâm sản ngoài gỗ bao gồm nhiều thành phần đa dạng, bao trùm tất cả các loại lâm sản trừ gỗ Để có cái nhìn toàn diện về lâm sản ngoài gỗ, cần triển khai một chương trình nghiên cứu lớn, huy động nhiều nguồn lực nhằm đánh giá đúng vai trò của chúng trong phát triển bền vững.

1.2.3 Các nghiên cứu về vai trò, tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ

- Nghiên cứu về vai trò và tiềm năng của Lâm sản ngoài gỗ:

Theo tác phẩm "Dược học cổ truyền" của Trần Văn Kỳ, nhiều thực vật có giá trị làm thuốc được giới thiệu, với sự tập trung vào công dụng và nơi mọc của chúng Viện Dược liệu (2004) đã phát hiện 1863 loài cây thuốc tại Việt Nam, thuộc 1033 chi, 236 họ và 101 bộ, trong khi Võ Văn Chi (1997) cho biết con số này có thể lên tới hơn 3.000 loài Những cây thuốc này đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe con người, đặc biệt là đối với cộng đồng người dân tộc thiểu số.

Theo kết quả nghiên cứu của Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam trong số 12.000 loài cây được thống kê có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài cho dầu,

Có khoảng 600 loài thực vật chứa tanin, 260 loài chứa tinh dầu, 93 loài cung cấp chất màu và 1.498 loài được sử dụng trong dược phẩm Nhiều nhà thực vật học dự đoán rằng số loài thực vật bậc cao có thể đạt tới 20.000 loài Ngoài ra, hệ động vật đã ghi nhận được 225 loài thú.

828 loài chim, 259 loài bò sát, 84 loài ếch nhái (Triệu Văn Hùng và các cộng sự, 2007) [11]

Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Dũng (2005), Việt Nam hiện có 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ Về động vật có xương sống, nước ta ghi nhận khoảng 310 loài thú, 840 loài chim, 286 loài bò sát và 162 loài lưỡng cư (Đặng Huy Huỳnh, 2005), cùng với nhiều loài động vật không xương sống khác Nhiều trong số đó là các loài quý hiếm có giá trị sinh học cao.

Trong nghiên cứu về bảo vệ tài nguyên thực vật tại SaPa, Đỗ Huy Bích và các tác giả (2004) đã phân hạng LSNG theo hệ thống sinh học, đồng thời thống kê được nhiều loài thực vật có giá trị làm thuốc tại địa phương.

Công trình của Đỗ Tất Lợi (2004) đã cung cấp một cái nhìn sâu sắc về danh mục các loài cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, bao gồm tên gọi, đặc điểm sinh thái, hình thái, thành phần hóa học, công dụng và các bài thuốc liên quan đến nhiều loại bệnh Đây được xem là nghiên cứu chuyên sâu nhất về các vị thuốc cổ truyền Việt Nam, chủ yếu từ nguồn gốc thực vật.

Nghiên cứu của Lê Thị Diên và Hồ Đăng Nguyên (2009) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã đã ghi nhận 120 loài thực vật thuộc 110 chi và 67 họ được sử dụng làm thuốc, phân thành 8 nhóm dạng sống khác nhau Trong số đó, cây cỏ đứng chiếm 40% tổng số loài được người dân sử dụng Phân loại theo hệ thống sinh học cho thấy 114 loài (95% tổng số loài) thuộc ngành Ngọc lan có khả năng chữa trị nhiều bệnh như đau bao tử, viêm gan, sỏi thận và nọc độc rắn.

Nghiên cứu về thị trường LSNG Việt Nam hiện còn hạn chế và thiếu sót, chưa phản ánh đầy đủ giá trị xuất nhập khẩu cũng như tiềm năng kinh tế của LSNG Đặc biệt, vai trò quan trọng của LSNG đối với các vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi và vùng sâu, vùng xa, nơi mà cuộc sống của người dân phụ thuộc nhiều vào rừng, chưa được đánh giá đúng mức Hơn nữa, các nghiên cứu về vai trò của giới trong thị trường LSNG cũng cần được xem xét và bổ sung thêm thông tin.

Một số nghiên cứu về LSNG tại tỉnh Quảng Ninh

Nguyễn Văn Tập (2006) đã tiến hành điều tra và phân loại cây thuốc cổ truyền dân tộc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh Kết quả khảo sát cho thấy có 288 loài cây thuốc thuộc 233 chi, 107 họ của 6 ngành thực vật và nấm khác nhau Trong số đó, 49 loài nằm trong danh sách “Những cây thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế” và “Những cây thuốc có giá trị sử dụng phổ biến ở Việt Nam” Báo cáo cũng đề xuất cần bảo tồn một số cây thuốc quý như Ba kích, Cát sâm, Hoàng tinh cách, Ngũ gia bì gai, Thổ phục linh, Hoàng đằng, Khôi tía và Bình vôi.

Lê Đình Anh (2012) trong nghiên cứu về bảo tồn và phát triển cây lâm sản ngoài gỗ tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã xác định 58 loài cây có tiềm năng kinh tế, được phân thành 4 nhóm: sản phẩm cây cho sợi, thực phẩm, sản phẩm chiết xuất và dược liệu Những loài này đều góp phần vào kinh tế hộ gia đình, trong đó một số như Tre, Quế, Trám trắng, Tai chua, Ba kích, Sa nhân mang lại thu nhập tương đối cao.

Lê Văn Thắng (2012) đã thực hiện nghiên cứu về thực trạng và giải pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG) làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Quảng Ninh, thống kê được 142 loài thực vật, trong đó 99 loài (69,7%) dùng làm thuốc và 43 loài (30,3%) làm thực phẩm Mặc dù số liệu chưa đầy đủ, nhưng cho thấy sự phong phú về thành phần loài thực vật tại địa phương, phản ánh tiềm năng lớn để phát triển LSNG Tuy nhiên, người dân chưa áp dụng phương pháp khai thác hợp lý, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm và khả năng tái sinh của thực vật, làm nhiều loài đứng trước nguy cơ biến mất Các loài LSNG thường được chế biến tươi ngay sau khi khai thác hoặc phơi khô trước khi sử dụng, tùy thuộc vào mục đích và món ăn, cho thấy cách sử dụng đơn giản của người dân địa phương trong sinh hoạt hàng ngày.

Ngoài ra, dự án LSNG pha II triển khai hiện trường tại huyện Hoành

Dự án tại Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức các hoạt động tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về loài cây lâm sản ngoài gỗ (LSNG) và kỹ thuật nhân giống cũng như khai thác bền vững các loại cây có giá trị địa phương Trong khuôn khổ dự án, nhiều mô hình trình diễn như trồng cây Ba kích, Lá khôi, Tai chua và Tre mai đã được triển khai Tuy nhiên, do dự án đã kết thúc, nên chưa có hoạt động điều tra đánh giá về tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của các mô hình này.

Thông qua thông tin trong và ngoài nước, rõ ràng vai trò của loài sinh vật nước ngọt (LSNG) đối với kinh tế, xã hội và môi trường được nhận thức ngày càng cao Việc đánh giá tiềm năng của LSNG đã được thực hiện tại một số địa phương và quốc gia, tuy nhiên, mỗi khu vực có các nhóm, loài đặc trưng phù hợp với những điều kiện sinh thái riêng, không thể áp dụng kết quả nghiên cứu từ nơi này sang nơi khác Vịnh Hạ Long sở hữu sự đa dạng phong phú về loài LSNG, nhưng do phân tán, nên cần có các nghiên cứu đánh giá cụ thể để phát triển thành hàng hóa Do đó, nghiên cứu và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển, và sử dụng bền vững các loài LSNG tại địa phương là rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học lẫn thực tiễn.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu

2.1.1 Mục tiêu chung Đánh giá được hiện trạng các loài cây LSNG làm cơ sở đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững trên các đảo tại vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Đánh giá được thành phần các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại vịnh Hạ Long

- Đánh giá tình trạng sử dụng các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại vịnh Hạ Long

- Đánh giá được phân bố các loài cây LSNG trên các hòn đảo tại vịnh

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn và phát triển LSNG.

Nội dung

2.2.1 Nghiên cứu hiện trạng thành phần loài và tình trạng sử dụng các loài cây LSNG

- Nghiên cứu thành phần loài, xây dựng danh lục các loài LSNG phân bố tự nhiên tại địa bàn nghiên cứu

- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng, xây dựng phân loại các loài cây LSNG theo mục đích sử dụng

- Xác định được những loài LSNG quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao, có tiềm năng phát triển tại địa bàn

2.2.2 Nghiên cứu hiện trạng phân bố các loài cây LSNG

- Hiện trạng phân bố các loài cây LSNG trên các hòn đảo chính tại vịnh

- Đặc điểm, hiện trạng một số loài LSNG quý hiếm, có giá trị cao

2.2.3 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại địa phương

- Giải pháp về chính sách

- Giải pháp về kỹ thuật

- Giải pháp thông tin tuyên truyền

2.3 Đối tƣợng, thời gian và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các loài cây LSNG có nguồn gốc thực vật, tập trung vào những cây hiện có trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long.

Đề tài nghiên cứu được triển khai tại vịnh Hạ Long, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, với mục tiêu điều tra hiện trường tại một số đảo thuộc vịnh.

Hạ Long nổi bật với sự đa dạng sinh học phong phú, đặc biệt trên một số đảo lớn như Vạn Giò, Vạn Bội, Cống Dầm, Cống Đỏ, Hòn Cạp La, Đầu Gỗ, và nhiều địa điểm khác như Hang Luồn, Hòn Vều, Dầm Nam, Bồ Hòn, Lờm Bò, Bù Xám, Cổ Ngựa, Đầu Bê, Mây Đèn, Tam Cung, Hang Trai, Bờ Nậu, Cát Lán, và Chân Voi.

- Thời gian nghiên cứu: Công tác điều tra được bắt đầu thực hiện vào tháng 8/2017 và tiếp tục được bổ sung và xử lý số liệu cho đến nay

2.4.1 Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để xác định vấn đề, kết hợp với nghiên cứu hiện trường qua các tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn nhằm kiểm tra thông tin Các bước nghiên cứu được trình bày rõ ràng trong sơ đồ 2.1.

Sơ đồ 2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu

- Kế thừa các văn bản, chính sách hiện hành có liên quan đến LSNG của nhà nước và Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội từ các cơ quan liên quan trong Tp Hạ Long

Lựa chọn địa điểm Đề xuất giải pháp Điều tra khảo sát thực tế, thu thập số liệu

Tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

Thu thập thông tin và phân tích tài liệu

Cấp thành phố Cấp xã, phường Cấp thôn Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin về thành phần loài hiện trạng, phân bố các loài LSNG

Lập tuyến, lập OTC, thống kê loài, đo đếm sinh trưởng, lấy mẫu…

- Kế thừa số liệu về diện tích, năng suất trồng các loài cây LSNG từ Chi Cục Thống kê và Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh, phòng NN&PTNT

Tp Hạ Long, UBND và các thôn trong xã

Kế thừa các kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học từ những công trình trước đây, bài viết này tập trung vào vịnh Hạ Long, đặc biệt nhấn mạnh những kết quả điều tra của Ban Quản lý vịnh Hạ Long.

2.4.2.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn

Sử dụng bộ công cụ đánh giá nhanh (RRA) và đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) để thu thập thông tin về thành phần, cách sử dụng và mức độ phổ biến của các loài cây LSNG Thông qua các câu hỏi phỏng vấn bán định hướng, chúng tôi thu thập thông tin chi tiết về các loài LSNG Dữ liệu được ghi nhận qua phiếu điều tra phỏng vấn theo mẫu đã được thiết lập (xem phụ biểu 02).

Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với 10 hộ dân tham gia vào việc trồng, khai thác và sử dụng các sản phẩm lâm sản ngoài tự nhiên (LSNG) trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long Qua các phiếu phỏng vấn, chúng tôi thu thập thêm thông tin về thành phần cây LSNG mà chưa xác định được trong quá trình điều tra tại hiện trường Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhằm xác định một số thông tin quan trọng như mức độ phong phú, giá cả và tình hình trồng trọt của các sản phẩm LSNG tại địa phương.

Phương pháp thảo luận nhóm là một cách hiệu quả để tìm hiểu về việc khai thác, sử dụng và buôn bán các sản phẩm cây LSNG tại địa phương Chúng tôi sẽ chọn 10 hộ nông dân và thương lái trong xã để tổ chức thảo luận, nhằm xác định các phương pháp chế biến, bảo quản, kênh tiêu thụ và giá cả của sản phẩm Qua đó, tạo ra sự hợp tác và nâng cao hiệu quả trong việc phát triển sản phẩm LSNG tại địa phương.

2.4.2.3 Phương pháp điều tra theo tuyến

Đề tài áp dụng phương pháp truyền thống thông qua việc điều tra theo các tuyến nghiên cứu Các loài thực vật được xác định bằng phương pháp hình thái so sánh, và mức độ đe dọa của các loài thực vật quý hiếm được dựa vào "Sách đỏ Việt Nam, 2007 - Phần Thực vật" Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, đề tài cũng kế thừa các kết quả từ những công trình nghiên cứu trước đây về đa dạng sinh học tại Vịnh Hạ Long.

+ Xác định được tọa độ (độ kinh, độ vĩ) của điểm đầu và điểm cuối của tuyến;

Để thực hiện điều tra, cần xác định độ cao tương đối so với mực nước biển tại khu vực lập tuyến Tuyến điều tra sẽ được thiết lập với chiều rộng 10 m, bao gồm một đường chính ở giữa và mở rộng 5 m sang mỗi bên.

+ Tuyến điều tra có thể chạy theo đường thẳng hoặc theo đường đồng mức tại khu vực nghiên cứu

- Thu thập số liệu trên tuyến điều tra:

+ Xác định vị trí tại điểm đầu tuyến: tọa độ địa lý, độ cao so với mặt biển, độ dốc, hướng dốc…;

+ Tiến hành điều tra dọc theo tuyến, tại nơi bắt gặp có cây LSNG cần phải thực hiện những công việc sau:

* Lấy mẫu, xác định tên địa phương, tên phổ thông, chụp ảnh làm cơ sở báo cáo;

* Loài cây: Thông tin về loài cây LSNG được thống kê vào biểu điều tra (mẫu biểu điều tra tại phụ lục 02)

2.4.2.4 Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn

- Với những loài cây LSNG có giá trị và có tiềm năng chỉ có trong tự nhiên chưa được gây trồng tiến hành điều tra theo tuyến điển hình:

Khi phát hiện các loài cây LSNG phân bố dày đặc, cần tiến hành lập OTC tạm thời với diện tích khoảng 500 m² Mục đích là để nghiên cứu điều kiện sinh trưởng, thành phần loài, trữ lượng và tình hình phát triển của các loài cây này.

Để nghiên cứu các loài cây LSNG có giá trị và tiềm năng, chúng tôi đã áp dụng phương pháp lập OTC tạm thời, với mỗi OTC có diện tích 500 m² và lặp lại 3 lần Trên các OTC này, chúng tôi tiến hành điều tra và thu thập thông tin về đặc điểm sinh thái, các chỉ tiêu sinh trưởng và xác định năng suất của cây.

- Đối với cây thân gỗ và tre nứa:

Đường kính ngang ngực (D 1,3) của cây được đo bằng thước kẹp kính với độ chính xác đến mm tại độ cao 1,3 m Đối với cây tre trúc, đường kính và chiều dài của lóng được xác định tại vị trí lóng thứ 5.

+ Chiều cao vút ngọn (H vn ) và chiều cao dưới cành (H dc ), được đo bằng thước đo cao có độ chính xác đến 10 cm;

Đường kính tán của các cây trong ô (D t) được đo bằng thước dây có độ chính xác 10 cm, thực hiện theo hai hướng Đông-Tây và Nam-Bắc Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình của hai hướng đo này.

+ DtĐT + DtNB là đường kính tán theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc; + Chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng thước có độ chính xác tới 10 cm

- Đối với cây thân thảo:

Đường kính gốc (D00) được đo bằng thước kẹp kính với độ chính xác đến mm Chiều cao cây (Hvn) được xác định bằng thước dây cũng với độ chính xác đến mm Đối với việc đo đường kính bụi, nếu có, sử dụng thước dây để đo theo hai hướng Đông-Tây và Nam-Bắc.

+ Đếm số nhánh trong bụi (nếu có)

- Đối với cây dây leo:

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng phương pháp điều tra xã hội học để xác định vấn đề, sau đó sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện trường qua các tuyến điều tra kết hợp với nghiên cứu trên ô tiêu chuẩn Điều này giúp kiểm tra thông tin và đi sâu vào các nội dung chính của đề tài Tổng quan về các bước nghiên cứu được trình bày trong sơ đồ 2.1.

Sơ đồ 2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.4.2.1 Phương pháp kế thừa số liệu

- Kế thừa các văn bản, chính sách hiện hành có liên quan đến LSNG của nhà nước và Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội từ các cơ quan liên quan trong Tp Hạ Long

Lựa chọn địa điểm Đề xuất giải pháp Điều tra khảo sát thực tế, thu thập số liệu

Tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

Thu thập thông tin và phân tích tài liệu

Cấp thành phố Cấp xã, phường Cấp thôn Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin về thành phần loài hiện trạng, phân bố các loài LSNG

Lập tuyến, lập OTC, thống kê loài, đo đếm sinh trưởng, lấy mẫu…

- Kế thừa số liệu về diện tích, năng suất trồng các loài cây LSNG từ Chi Cục Thống kê và Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh, phòng NN&PTNT

Tp Hạ Long, UBND và các thôn trong xã

Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về đa dạng sinh học tại vịnh Hạ Long, bài viết này đặc biệt nhấn mạnh các kết quả điều tra từ Ban Quản lý vịnh Hạ Long, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình sinh thái và bảo tồn khu vực này.

2.4.2.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn

Sử dụng bộ công cụ đánh giá nhanh (RRA) và đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) để thu thập thông tin về thành phần các loài cây lương thực, sinh kế và nguyện vọng (LSNG), bao gồm cách sử dụng và mức độ phổ biến của chúng Thông qua các câu hỏi phỏng vấn bán định hướng, chúng tôi thu thập dữ liệu về các loài LSNG, với thông tin được ghi nhận qua phiếu điều tra phỏng vấn theo mẫu đã được thiết lập (xem phụ biểu 02).

Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với 10 hộ dân có hoạt động trồng, khai thác và sử dụng các sản phẩm lâm sản ngoài nhóm (LSNG) trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long Qua các phiếu phỏng vấn, chúng tôi đã thu thập thêm thông tin về thành phần cây LSNG mà chưa được xác định trong quá trình điều tra tại hiện trường Bên cạnh đó, chúng tôi cũng điều tra một số thông tin quan trọng như mức độ phong phú, giá cả và tình hình trồng trọt của các sản phẩm LSNG tại địa phương.

Phương pháp thảo luận nhóm là một cách hiệu quả để tìm hiểu về khai thác, sử dụng và buôn bán sản phẩm LSNG tại địa phương Chúng tôi đã chọn 10 hộ nông dân và thương lái trong xã để tổ chức thảo luận Mục tiêu của buổi thảo luận là xác định các phương pháp chế biến, bảo quản, kênh tiêu thụ và giá cả của các sản phẩm cây LSNG, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững cho cộng đồng.

2.4.2.3 Phương pháp điều tra theo tuyến

Đề tài sử dụng phương pháp truyền thống thông qua điều tra các tuyến nghiên cứu để giám định các loài thực vật bằng phương pháp hình thái so sánh Mức độ đe dọa của các loài thực vật quý hiếm được xác định dựa trên "Sách đỏ Việt Nam, 2007 - Phần Thực vật" Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, đề tài còn kế thừa các kết quả từ những công trình nghiên cứu trước đây về đa dạng sinh học tại Vịnh Hạ Long.

+ Xác định được tọa độ (độ kinh, độ vĩ) của điểm đầu và điểm cuối của tuyến;

Để tiến hành điều tra, cần xác định độ cao tương đối so với mặt nước biển tại vị trí lập tuyến Tuyến điều tra sẽ được thiết lập với chiều rộng 10 m, bao gồm một đường ở giữa và mở rộng 5 m sang mỗi bên.

+ Tuyến điều tra có thể chạy theo đường thẳng hoặc theo đường đồng mức tại khu vực nghiên cứu

- Thu thập số liệu trên tuyến điều tra:

+ Xác định vị trí tại điểm đầu tuyến: tọa độ địa lý, độ cao so với mặt biển, độ dốc, hướng dốc…;

+ Tiến hành điều tra dọc theo tuyến, tại nơi bắt gặp có cây LSNG cần phải thực hiện những công việc sau:

* Lấy mẫu, xác định tên địa phương, tên phổ thông, chụp ảnh làm cơ sở báo cáo;

* Loài cây: Thông tin về loài cây LSNG được thống kê vào biểu điều tra (mẫu biểu điều tra tại phụ lục 02)

2.4.2.4 Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn

- Với những loài cây LSNG có giá trị và có tiềm năng chỉ có trong tự nhiên chưa được gây trồng tiến hành điều tra theo tuyến điển hình:

Khi phát hiện các loài cây LSNG phân bố dày đặc, cần tiến hành lập OTC tạm thời với diện tích khoảng 500 m² Mục đích của việc này là để nghiên cứu điều kiện sinh thái nơi mọc, thành phần loài, trữ lượng cũng như tình hình sinh trưởng của các loài cây được ghi nhận.

Để nghiên cứu các loài cây LSNG có giá trị và tiềm năng, chúng tôi đã áp dụng phương pháp lập OTC tạm thời, với diện tích mỗi OTC là 500 m² và thực hiện lặp lại 3 lần Trong quá trình này, chúng tôi tiến hành điều tra, thu thập các đặc điểm sinh thái, chỉ tiêu sinh trưởng và xác định năng suất của các loài cây.

- Đối với cây thân gỗ và tre nứa:

Đường kính ngang ngực (D 1,3) của tre trúc được đo bằng thước kẹp kính có chia vạch đến mm, tại độ cao 1,3 m Đối với việc đo lóng và chiều dài lóng, các thông số này được thực hiện tại vị trí lóng thứ 5.

+ Chiều cao vút ngọn (H vn ) và chiều cao dưới cành (H dc ), được đo bằng thước đo cao có độ chính xác đến 10 cm;

Đường kính tán cây trong ô (D t) được xác định bằng thước dây với độ chính xác 10 cm, được đo theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình của hai hướng đo này.

+ DtĐT + DtNB là đường kính tán theo 2 hướng Đông Tây và Nam Bắc; + Chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng thước có độ chính xác tới 10 cm

- Đối với cây thân thảo:

Đường kính gốc (D00) được xác định bằng thước kẹp kính với độ chính xác đến mm Chiều cao cây (Hvn) được đo bằng thước dây cũng có độ chính xác đến mm Đối với việc đo đường kính bụi (nếu có), sử dụng thước dây để đo theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc.

+ Đếm số nhánh trong bụi (nếu có)

- Đối với cây dây leo:

Đường kính gốc (D00) được xác định bằng thước kẹp kính với độ chính xác đến mm, trong khi chiều cao hoặc chiều dài dây (Hvn) được đo bằng thước dây cũng có độ chính xác đến mm.

+ Đếm số nhánh trong bụi (nếu có)

- Đối với các loài cây thuốc:

+ Điều tra cây thuốc và thu thập kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong cộng đồng được áp dụng theo “Quy trình điều tra dược liệu” của Bộ Y tế,

Năm 1973, theo “Phương pháp điều tra cây thuốc” của Nguyễn Tập (2005) trong bộ “Nghiên cứu thuốc từ thảo dược”, việc điều tra thực địa được thực hiện theo tuyến định sẵn với sự tham gia của cộng đồng, bao gồm các ông lang và bà mế Trong quá trình điều tra, các nhà nghiên cứu tiến hành thống kê và thu thập mẫu cây thuốc đã gặp, đồng thời phỏng vấn người dân để ghi nhận kinh nghiệm sử dụng cây thuốc theo cách truyền thống Để xác định tên khoa học của các cây thuốc, phương pháp so sánh hình thái được áp dụng, dựa trên các khóa phân loại trong các bộ Thực vật chí hiện có.

Cần xác định các cây thuốc quý hiếm cần được bảo vệ dựa trên tiêu chí của “Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam” và “Sách Đỏ Việt Nam” năm 2007 Mỗi loài cây sẽ có ghi chú về mức độ đe dọa tại Việt Nam theo tiêu chuẩn phân hạng của IUCN.

- Các chỉ tiêu đo đếm khác:

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị của tỉnh Quảng Ninh, được thành lập năm 1994 trên cơ sở thị xã Hồng Gai

- Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả

- Phía Tây giáp thị xã Yên Hưng

- Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ

- Phía Nam là Vịnh Hạ Long

Hiện nay, thành phố bao gồm 20 phường và xã, cụ thể là: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hồng Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu, Giếng Đáy, Hùng Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng và Đại Yên.

Hình 3.1 Vùng khảo sát, điều tra nghiên cứu trên vịnh Hạ Long

Các dạng địa hình, địa mạo Vịnh Hạ Long

Khu vực này có địa hình đa dạng, bao gồm địa hình dương, địa hình âm, hang động, ngấn biển, thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm.

3.2.1 Địa hình dương Địa hình dương phát triển trên các núi đá ven bờ, các đảo nằm trong vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, riêng chỉ vịnh Hạ Long có khoảng 1969 hòn đảo lớn nhỏ với các độ cao khác nhau từ 50 - 200 m Trên các núi đá vôi phát triển địa hình karst

Vịnh Hạ Long không chỉ nổi bật với các địa hình đá vôi mà còn phát triển trên các loại đá không phải carbonat, nơi có thảm thực vật phong phú với nhiều cây rừng nhiệt đới và rừng trồng Địa hình này thường có độ cao trung bình từ 30 đến 50 mét.

3.2.2 Địa hình âm Địa hình âm phát triển ở phần dưới nước trong các tùng, các áng và các vịnh nhỏ, chúng có độ sâu khác nhau, từ vài mét đến 20 m (Cửa Lục)

Hố sụt karst phát triển ở cả lục địa và núi trong vịnh, có thể kín hoặc thông với biển, với độ sâu từ 1-3 m Những hố sụt này thường có sự khác biệt về quần xã sinh vật so với môi trường xung quanh, thậm chí đôi khi tạo ra hệ sinh thái độc lập Vịnh Hạ Long có khoảng 57 tùng, trong đó tùng Gấu có diện tích lớn khoảng 220 ha, còn tùng Mây Đen có diện tích nhỏ khoảng 1,5 ha.

Các hang động hình thành trên đá carbonat, chủ yếu là đá vôi có tuổi C1-P, được phân chia thành ba nhóm dựa trên độ cao so với mực nước biển Nhóm 1 có độ cao từ 3-4 m, nhóm 2 từ 5-15 m, và nhóm 3 từ 20-25 m Trong các hang động này, nhũ đá và nền karst phát triển với diện tích tương đối rộng Hoạt động của biển qua các thời kỳ được ghi lại qua các ngấn biển trên đá carbonat.

3.2.4 Thung lũng và đồng bằng karst bị ngập chìm

Trong khu vực Hạ Long, các luồng lạch lớn có phương Tây Bắc - Đông

Nam có độ sâu từ 10 - 20 m, trong đó bề mặt dưới của những hố sụt theo phương Tây Bắc - Đông Nam gồ ghề tạo nhiều bậc địa hình 1 - 4 m, 6 - 11 m,

12 - 20 m Những bậc địa hình đó bị phủ bởi các trầm tích Đệ Tứ.

Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội

Thành phố Hạ Long được chia làm 2 phần Khu vực phía tây thành phố

Hạ Long (Bãi Cháy) là một khu du lịch sôi động với nhiều khách sạn và điểm vui chơi giải trí ven biển Khu bờ Bắc Bãi Cháy đang phát triển mạnh mẽ với cụm công nghiệp và cảng biển Trong khi đó, khu vực Hồng Gai nổi bật với vai trò là trung tâm thương mại nhộn nhịp, nơi tập trung dân cư và các cơ quan hành chính của tỉnh.

Theo thống kê của Uỷ Ban dân số và Kế hoạch hóa gia đình, năm 1996 dân số thành phố Hạ Long là 148.601 người, 2005 là 195.821 người, năm

2007 là 211.135 người Mật độ dân số trung bình đạt 207.600 người/km 2

Tài nguyên đất đai của thành phố Hạ Long được chia thành hai nhóm chính: nhóm đất bằng ven biển chủ yếu bao gồm đất nhiễm mặn, trong đó có 222 ha đất cát biển, 2061 ha đất mặn, 1300 ha đất ngập mặn, 1500 ha đất ít mặn, 341 ha đất mặn chua, 230 ha đất chua mặn, cùng với 142 ha đất ngọt phù sa dọc theo các sông, suối.

Tài nguyên khoáng sản chủ yếu của khu vực bao gồm than đá và vật liệu xây dựng, với tổng trữ lượng than đá đã được thăm dò lên tới 529 triệu tấn Các mỏ than tập trung chủ yếu ở phía Bắc và Đông Bắc Thành phố, trong các phường như Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, và Hà Tu, chủ yếu là than Antraxit và bán Antraxit.

Thành phố Hạ Long nổi bật với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới Nơi đây quy tụ nhiều hang động kỳ bí, trong đó có hang Bồ Nâu và hang Trinh, thu hút đông đảo du khách khám phá.

Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung và hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ tạo nên vẻ đẹp kỳ vĩ của vùng biển Những hòn đảo nổi tiếng như hòn Gà Chọi, hòn Lư Hương, hòn Đầu Người thu hút du khách bởi hình dáng độc đáo Ngoài ra, khu vực này còn có nhiều di tích lịch sử văn hóa giá trị như Núi Bài Thơ và Chùa Long Tiên, mang lại trải nghiệm phong phú cho du khách.

Với 50 km bờ biển có diện tích bãi triều lớn như vùng Cửa Lục, Yên

Khu vực Cư, Đại Đán xung quanh đảo Tuần Châu rất thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản như tôm, cá, ngọc trai và sò huyết Đây cũng là một vùng công nghiệp nổi tiếng với hoạt động đóng tàu và cảng biển, trong đó có cảng nước sâu Cái Lân và nhà máy đóng tàu Hạ Long, nơi đã hạ thủy nhiều tàu viễn dương có trọng tải lớn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Hiện trạng các loài cây LSNG

4.1.1 Thành phần các loài LSNG phân bố tự nhiên tại vịnh Hạ Long

Kết quả điều tra cho thấy tại các đảo chính ở vịnh Hạ Long có 92 họ thực vật, 235 chi và 315 loài, được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1 Thống kê số lƣợng các loài cây LSNG theo hệ thống sinh học tại vịnh Hạ Long

Số họ % Số chi % Số loài %

(Magnoliopsida) 69 75,00 187 79,57 250 79,37 Lớp một lá mầm

(Chi tiết danh lục loài LSNG ở phụ lục 01)

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy hệ thực vật ở các đảo trên vịnh Hạ Long rất phong phú và đa dạng, với 6 ngành thực vật được ghi nhận Trong số đó, có 1 ngành thực vật bậc thấp chưa có mạch là Nấm, và 5 ngành còn lại thuộc nhóm thực vật bậc cao có mạch.

Ngành thực vật hạt kín đóng vai trò quan trọng trong sự phong phú đa dạng của thực vật LSNG, với lớp hai lá mầm chiếm 79,37% tổng số 315 loài, tương đương 250 loài Lớp một lá mầm có 42 loài, chiếm 13,33% tổng số loài Ngành Nấm, Lá thông, và Thông đất mỗi ngành chỉ có 01 loài đại diện, chiếm 0,63% tổng số loài.

Khu vực này sở hữu sự đa dạng phong phú về loài thực vật LSNG, cho thấy tiềm năng lớn về tài nguyên Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những thách thức phức tạp trong việc quản lý, bảo tồn và phát triển cây LSNG nhằm phục vụ lợi ích của con người.

4.1.2 Phân loại các loài cây LSNG theo bộ phận sử dụng

Bảng 4.2 Các loài cây theo bộ phận sử dụng

STT Bộ phận sử dụng Số loài %

Kết quả phân tích cho thấy đa phần các loài cây LSNG trên các đảo vịnh Hạ Long được sử dụng toàn bộ cây, thân, lá và rễ cho nhiều mục đích khác nhau Các loài cây lấy củ và hoa tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng lại có giá trị quan trọng trong y học và thực phẩm như Thiên nam tinh, Nưa bắc bộ, Ráy leo trung quốc Đặc biệt, các loài LSNG được sử dụng toàn cây chiếm 53,33%, nếu bị khai thác sẽ dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng Ngoài ra, việc khai thác củ có thể gây chết cây Do đó, trong công tác bảo tồn và phát triển LSNG gỗ, cần chú ý đến các loài này để có giải pháp khai thác hợp lý và bền vững, cùng với việc phát triển trồng trọt.

4.1.3 Phân loại các loài cây LSNG theo nhóm mục đích sử dụng chính

LSNG gỗ có nhiều công dụng đa dạng, với một số loài có công dụng tương tự và một số khác có công dụng riêng biệt Để quản lý và sử dụng bền vững, LSNG được phân loại theo nhóm mục đích sử dụng Kết quả điều tra tại các xã đảo và phỏng vấn 10 hộ gia đình ở Tp Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cùng với điều tra theo tuyến và OTC tại các thôn, bản, đã cung cấp thông tin về các loài cây LSNG theo nhóm công dụng, được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.3 Thống kê các loài cây LSNG theo mục đích sử dụng chính

TT Mục đích sử dụng

Số họ % Số chi % Số loài %

1 Nhóm cho sản phẩm sợi 6 3.8 7 2,08 6 1,90

2 Nhóm cho sản phẩm chiết xuất 14 8,86 16 5,56 9 2,86

3 Nhóm cho lương thực, thực phẩm 42 26,58 59 20,49 12 3,81

4 Nhóm các loài làm dược liệu 79 50 188 65,28 175 55,56

5 Nhóm cây làm cảnh, bóng mát 12 7,6 14 4,86 109 34,6

6 Nhóm cây làm đồ gia dụng 5 3,16 5 1,73 4 1,27

Kết quả điều tra cho thấy xã có nguồn cây lâm sản ngoài gỗ phong phú với 315 loài, được phân chia thành 6 nhóm chính: 109 loài cây cảnh, 4 loài cho sản phẩm gia dụng, 6 loài cho giấy sợi, 12 loài thực phẩm, 9 loài tinh dầu, và 175 loài dược liệu Trong đó, nhóm cây dược liệu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 55,56%, tiếp theo là nhóm cây cảnh với 34,6% Các nhóm cây làm đồ gia dụng có số lượng loài không đáng kể.

4.1.3.1 Nhóm cây cho sản phẩm sợi

Nhóm cây cho sản phẩm sợi gồm 6 loài 6 chi thuộc 6 họ thực vật, cụ thể như sau:

Bảng 4.4 Các loài cây cho sản phẩm giấy sợi

TT Tên Phổ thông Tên Khoa học Dạng sống

(Dranke) Gilg Bụi Thân, lá

2 Mây đắng Calamus walkeri Hance Dây leo Thân

(Griff.) Mart Dây leo Thân

4 Mây nếp Calamus tetradactylus Dây leo Thân

Mc Clure Khí sinh Thân

6 Tre dóc Indosasa aff hispida

Kết quả từ bảng 4.4 chỉ ra rằng có 6 loài cây LSNG được sử dụng trong gia đình, chủ yếu để đan lát đồ gia dụng và làm dây buộc Tuy nhiên, những loài cây này chủ yếu phân bố tự nhiên với số lượng hạn chế, chưa được nghiên cứu để gây trồng, dẫn đến giá trị kinh tế của chúng chưa được đánh giá cụ thể.

4.1.3.2 Nhóm cây cho sản phẩm chiết xuất

Nhóm cây cho sản phẩm chiết xuất gồm 9 loài, 16 chi thuộc 14 họ thực vật, cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.5 Các loài cây cho sản phẩm chiết xuất

TT Tên Phổ thông Tên Khoa học Dạng sống

(L.) Nold Gỗ nhỡ Cả cây

2 Sơn dịch Aristolochia indica L Leo Thân

3 Hoa tiên Asarum glabrum Merr Thảo Thân

4 Song ly trung quốc Dischidia chinensis Champ ex Benth Bụi Thân, lá

5 Song ly nhọn Dischidia acuminata Cost Bụi Thân, lá

6 Bán trắng Hemidesmus indicus (Willd.)

7 Hồ hoa Balansa Hoya balansae Cost Leo Thân, lá

(Lamk.) Muell.-Arg Gỗ nhỡ Thân, cành

9 Song bế hạ long Paraboea halongensis Kiew

Kết quả điều tra cho thấy tại vịnh Hạ Long có 9 loài cây cho sản phẩm chiết xuất, trong đó có một số loài như Sơn ta và Hoa tiên có giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, hầu hết các loài còn lại ít có giá trị kinh tế và không có thị trường, do đó chưa được chú trọng gây trồng mà chủ yếu được khai thác từ rừng tự nhiên khi có nhu cầu sử dụng.

4.1.3.3 Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm

Kết quả điều tra đã xác định được 12 loài, 59 chi thuộc 42 họ thực vật có thể sử dụng làm lương thực, thực phẩm cụ thể ở bảng sau:

Bảng 4.6 Các loài cây cho lương thực, thực phẩm

TT Tên Phổ thông Tên Khoa học Dạng sống

1 Mọc nhĩ Auricularia polytricha Saco Ký sinh Cả nấm

2 Lá men Uvaria calamistrata Hance Gỗ nhỡ cả cây

3 Giom bắc bộ Melodinus tonkinensis Pitard Leo Quả

(Lour.) Kuntze Thảo Thân, lá

5 Thị Potinh Diospyros potingensis Merr Gỗ nhỡ Quả

6 Rau sắng Melientha suavis Pierre Gỗ nhỡ Lá

7 Nhãn Dinocarpus longan Lour Gỗ nhỡ Quả

9 Diếp cá Houttuynia cordata Thunb Thảo Thân, lá

10 Nhân trần Adenosma caeruleum R Br Thảo Cả cây

11 Măng cụt Garcinia mangostana Gagnep Gỗ nhỡ Quả

12 Củ mài Dioscorea persimilis Prain Dây leo Củ

Bảng trên chỉ ra rằng nhiều loài thực vật có giá trị kinh tế như Mộc nhĩ, Rau sắng, Nhân trần và Củ mài thường được sử dụng Ngoại trừ loài Nhãn, phần lớn các loài này hiện đang được khai thác từ tự nhiên và chưa được trồng trên các đảo của Vịnh Hạ Long Tuy nhiên, một số loài như Mộc nhĩ, Diếp ca, Rau sắng và Nhân trần có tiềm năng gây trồng, cho phép thu thập giống để trồng trong hộ gia đình hoặc sản xuất hàng hóa.

4.1.3.4 Nhóm cây làm dược liệu

Kết quả điều tra đã xác định được 175 loài, 188 chi thuộc 79 Họ có công dụng làm dược liệu Dưới đây là một số loài cây thuốc trong khu vực:

Bảng 4.7 Các loài cây làm dƣợc liệu

TT Tên Phổ thông Tên Khoa học Dạng sống

1 Chè đắng Ilex kaushue S Y Hu Gỗ nhỡ Thân lá, rễ

2 Ngũ gia bì hạ long Schefflera alongensis Bụi trườn Thân, lá

3 Chân chim leo Schefflera leucantha Viq Bụi trườn Thân, lá

4 Chặc chìu Tetracera scandens (L.) Merr Dây leo Thân, lá

5 Chòi mòi Morse Antidesma morsei Chun Sec

6 Bồ cu vẽ Breynia fruticosa (L.) Hook f Bụi Thân, lá

7 Khổ sâm Croton tonkinensis Gagnep Bụi Thân, lá

9 Thóc lép Desmodium heterocarpon (L.) DC Bụi Thân, lá

10 Xuyên tâm thảo Canscora lucidissima (Levl &

Vamot) Hand.-Mazz Thảo Cả cây

TT Tên Phổ thông Tên Khoa học Dạng sống

11 Mã tiền hoa tán Strychnos umbellata (Lour.) Merr Dây leo Quả

12 Mua thấp Melastoma dodecandrum Lour Thảo Cả cây

13 Sâm lá mốc Cyclea hypoglauca (Schauer) Diels Thảo Củ

14 Bình vôi hoa đầu Stephania cepharantha Hayata Dây leo Củ

15 Củ bình vôi Stephania rotunda Lour Dây leo Củ

16 Củ dòm Stephania tetrandra S Moore Dây leo Củ

17 Dây đau xương Tinospora sinensis (Lour.) Merr Dây leo Dây, lá

18 Lá khôi Ardisia silvestris Pitard Bụi Thân, lá

19 Dây vàng đắng Clematis granulata (Fin &

Gagnep.) Ohwi Dây leo Thân, củ

20 Kim sương Micromelum minutum (Forst.f.)

W.& Arn Dây leo Thân, lá

21 Mật nhân Eurycoma longifolia Jacq Gỗ nhỡ Củ

22 Vọng cách Premna corymbosa (Burm f.)

23 Thiên môn đông Asparagus cochichinensis

(Lour.) Merr Thảo Cả cây

24 Cao cẳng Hayata Ophiopogon platyphyllus var hayatae N Tanaka Thảo Cả cây

25 Huyết giác Dracaena cambodiana Pierre ex

26 Bách bộ Stemona tuberosa Lour Thảo Cả cây

Nghiên cứu cho thấy vịnh Hạ Long sở hữu một hệ thực vật phong phú với nhiều loài cây dược liệu quý hiếm như Bình vôi hoa đầu, Thiên môn đông, và Lá khôi Đặc biệt, người dân địa phương thường thu hái các loài cây này từ tự nhiên, trong khi chỉ một số ít như Ngũ da bì Hạ Long được trồng và khai thác có hệ thống.

Lá khôi và Địa liền là những loại cây có thể được trồng, tuy nhiên diện tích trồng hiện tại còn hạn chế và phân bổ rải rác trong các hộ gia đình Hiện nay, một số loài đang được nghiên cứu để thử nghiệm trồng trọt, nhưng vẫn chưa được đưa vào sản xuất chính thức.

Thị trường cây thuốc đang phát triển, với nhiều loài như Lá khôi, Khổ sâm, Mã tiền hoa tán được khai thác và buôn bán, tạo thêm nguồn thu nhập cho hộ gia đình địa phương Mặc dù hiện tại, cây thuốc chưa mang lại thu nhập cao, nhưng chúng có giá trị và tiềm năng lớn Nếu được bảo tồn và phát triển bền vững, các loài cây thuốc này có thể hứa hẹn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trong khu vực.

4.1.3.5 Nhóm cây làm cây cảnh, bóng mát

Kết quả điều tra chỉ ra rằng có 110 loài cây LSNG có thể được sử dụng làm cây cảnh và cây bóng mát Dưới đây là một số loài tiêu biểu trong nhóm này.

Bảng 4.8 Các loài cây làm cảnh, bóng mát

TT Tên Phổ thông Tên Khoa học Dạng sống

1 Tóc vệ nữ Adiantum capillus-veneris L Thảo Cả cây

2 Tóc thần Adiantum caudatum L Thảo Cả cây

3 Tổ điểu thật Asplenium nidus L Thảo Cả cây

4 Tổ điểu đá Asplenium saxicola Rosenst Thảo Cả cây

5 Tổ điểu Thunber Asplenium thunbergii Kuntze Thảo Cả cây

6 Thiên tuế Hạ Long Cycas tropophylla K D Hill Thảo Cả cây

7 Đỗ quyên Chevalie Rhododendron chevalieri Dop Bụi Cả cây

8 Óng ánh hồng Vaccinium bracteatum Thunb Thảo Cả cây

9 Tai tượng đá vôi Acalypha kerrii Craib Thảo Cả cây

10 Xương rồng Euphorbia antiquorum L Thảo Cả cây

11 Mộc hương lá dài Xylosma longifolium Clos Bụi Cả cây

13 Nhài hạ long Jasminum alongense Gagnep Bụi Cả cây

14 Nhài lang Jasminum lang Gagnep Bụi Cả cây

15 Râu ông lão Clematis cadmia Buch.-Ham ex Wall Dây leo Cả cây

16 Cọ Hạ Long Livistonia halongensis N T Hiep Khí sinh Cả cây

17 Cau chuốt ngược Pinanga paradoxa Scheff Khí sinh Cả cây

18 Giáng hương quạt Aerides flabellata Rolf ex Dow Thảo Cả cây

19 Lan kiếm Cymbidium aloifolium (L.) Sw Thảo Cả cây

20 Lan san hô Luisia morsei Rolfe Thảo Cả cây

21 Lan hai đốm Paphiopedilum concolor

(Lindl.) Pfitz Thảo Cả cây

22 Trúc kinh cạnh Tropidia angulosa (Lindl.) Blume Thảo Cả cây

24 87 loài khác (xem phần phụ lục)

Kết quả điều tra cho thấy, thành phần loài cây có tiềm năng làm cảnh và bóng mát rất đa dạng, bao gồm các loại cây gỗ lớn, gỗ nhỡ, gỗ nhỏ, cây bụi, cây thảo và phụ sinh Đặc biệt, các loài Lan (Orchidaceae) là phong phú nhất và được khai thác nhiều nhất để sử dụng trong hộ gia đình cũng như bán cho khách du lịch Ngoài ra, một số loài khác như Thiên tuế hạ long, Tổ điểu và Tóc thần vệ nữ cũng đang được khai thác để phục vụ nhu cầu du lịch.

Các loài cây LSNG quý hiếm tại vịnh Hạ Long

4.2.1 Các loài thực vật LSNG thuộc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

Kết quả khảo sát cho thấy Vịnh Hạ Long có 315 loài thực vật bậc cao, thuộc 235 chi và 92 họ Trong số đó, có 21 loài quý hiếm, với 17 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và 6 loài theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp Thông tin về các loài cây quý hiếm đã được tổng hợp trong bảng 4.10.

Bảng 4.10 Danh sách các loài thực vật LSNG quý hiếm vịnh Hạ Long

TT Tên khoa học Tên Việt Nam

1 Alangium tonkinense Thôi chanh bắc VU Cảnh quan Trung bình

2 Ardisia siylvestris Lá khôi VU Dược liệu Ít

3 Aristolochia indica Sơn địch VU Cảnh quan Ít

4 Asarum glabrum Hoa tiên VU IIA

5 Cycas tropophylla Tuế hạ long IIA Cảnh quan Ít

TT Tên khoa học Tên Việt Nam

6 Dioscorea collettii Nần nghệ EN Dược liệu Trung bình

7 Drynaria bonii Ráng đuôi phụng VU

8 Melieantha suavis Rau sắng VU Thực phẩm Ít

9 Murraya glabra Vương tùng VU Cảnh quan Trung bình

10 Paphiopedilum concolor Lan hài đốm IA Cảnh Ít

11 Paris polyphylla Trọng lâu nhiều lá EN

12 Sarcostemma acidum Tiết căn EN Dược liệu Trung bình

Quyển bá trường sinh VU Cảnh, dược liệu Ít

14 Sophora tonkinensise Hoè bắc bộ VU

15 Stemona saxorum Bách bộ VU Dược liệu Trung bình

16 Stephania cepharantha Bình vôi đầu EN IIA Dược liệu Rất hiếm

17 Stephania rotunda Củ bình vôi IIA Dược liệu Trung bình

18 Stephania tetrandra Củ dòm IIA Dược liệu Trung bình

19 Strychnos cathayensis Mã tiền cà thây VU Dược liệu Trung bình

20 Strychnos ignatii Mã tiền lông VU Dược liệu Trung bình

21 Strychnos umbellata Mã tiền hoa tán VU Dược liệu Ít

Trong số 17 loài bị đe dọa trong sách đỏ, có 3 loài ở mức Nguy cấp (EN - Endangerous) là Bình vôi đầu, Trọng lâu nhiều lá và Nần nghệ Những loài này là dược liệu quý hiếm, đang bị khai thác quá mức và ngày càng trở nên khan hiếm trong tự nhiên 14 loài còn lại ở mức sẽ nguy cấp (VU - Vulnerable) cũng chủ yếu là các loài được sử dụng làm thuốc hoặc làm cảnh.

Trong khu vực, có 6 loài động thực vật đang bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng theo Nghị định 32 của Chính phủ Đáng chú ý, loài Lan hài đốm thuộc nhóm này cũng nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ.

Nhóm I (thực vật rừng nghiêm cấm khai thác và sử dụng cho mục đích thương mại) bao gồm các loài như Hoa tiên, Tuế hạ long, và Bình vôi đầu, thuộc nhóm IIA (thực vật rừng hạn chế khai thác và sử dụng cho mục đích thương mại).

Các loài nguy cấp, quý, hiếm cần được nghiên cứu kỹ lưỡng về quần thể và phân bố của chúng nhằm phát triển các giải pháp bảo tồn hiệu quả và bền vững.

4.2.2 Các loài thực vật LSNG đặc hữu ở Vịnh Hạ Long

Trong hệ thực vật, đề tài cũng đã thống kê được 16 loài đặc hữu Danh sách các loài thực vật đặc hữu được tổng hợp trong bảng 4.11

Bảng 4.11 Các loài đặc hữu của Vịnh Hạ Long

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Giá trị sử dụng

1 Allophylus leviscens Ngoại mộc tai Cảnh quan Ít

2 Alpinia calcicola Riềng núi đá Thực phẩm Ít

3 Chirita gemella Cầy ri một cặp Cảnh quan Ít

4 Chirita halongensis Cầy ri hạ long Cảnh quan Ít

5 Chirita hiepii Cầy ri hiệp Cảnh quan Hiếm

6 Chirita modesta Cầy ri ôn hoà Cảnh quan Ít

STT Tên khoa học Tên Việt Nam Giá trị sử dụng

7 Cycas tropophylla Tuế hạ long Cảnh quan Hiếm

8 Ficus superba var halongensis Sung hạ long Cảnh quan Trung bình

9 Hedyotis lecomtei An điền hạ long Cảnh quan Ít

10 Impatiens halongensis Bóng nước hạ long Cảnh quan Trung bình

11 Jasminum halongensis Nhài hạ long Cảnh quan Ít

12 Livistona halongensis Cọ hạ long Cảnh quan Trung bình

13 Neolitsea halonngensis Nô hạ long Cảnh quan Ít

14 Paraboea halongensis Song bế hạ long Cảnh quan Ít

15 Pilea halongensis Nan ông hạ long Cảnh quan Hiếm

16 Schefflera halongensis Ngũ gia bì hạ long Dược liệu Ít

Kết quả khảo sát cho thấy vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao, đặc biệt là các loài thực vật đặc hữu hẹp chỉ xuất hiện tại đây Các loài này chưa được tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác, khẳng định giá trị sinh học độc đáo của vịnh Hạ Long.

Các loài đặc hữu có giá trị sử dụng chủ yếu trong làm cảnh, dược liệu và thực phẩm, nhưng một số như Tuế hạ long và Nan ông hạ long đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức và trở nên hiếm hoi Trong quá trình khảo sát, nhiều loài khác cũng ít gặp trong rừng tự nhiên Do đó, việc bảo tồn các loài đặc hữu này là rất quan trọng, vì chúng có quần thể nhỏ và nhạy cảm với tác động từ hoạt động khai thác và mất môi trường sống.

Đặc điểm và phân bố một số loài cây LSNG tại vịnh Hạ Long có tính đặc hữu cao

Vì điều kiện các nguồn lực có hạn, nên đề tài chỉ nghiên cứu phân bố của một số loài cây LSNG trong khu vực

- Cọ Hạ Long - Livistona halongensis:

Cọ Hạ Long hiện chỉ phân bố rải rác trên một số đảo của Vịnh Hạ Long, tập trung chủ yếu ở các đảo Chân Voi, Tùng Lâm và khu vực Hòn Mây Đèn - Tam Cung với khoảng 30 - 50 cá thể tại mỗi địa điểm Kết quả điều tra cho thấy đảo Chân Voi và Cát Lán có số lượng cá thể cao nhất, với 21 cá thể phân bố trong khu vực này Trong số đó, có 7 cá thể trưởng thành sống trên các đỉnh núi hiểm trở, trong khi những cá thể chưa trưởng thành thường phát triển dưới tán rừng ẩm ướt.

Hình 4.1 Cây Cọ hạ long - Livistona halongensis

Cọ Hạ Long là một loài cây ưa sáng, nổi bật với chiều cao vượt trội so với các loài cây khác, thường sinh trưởng trên các đỉnh đảo đá Rễ của Cọ Hạ Long rất khỏe và cứng, có khả năng bám chặt vào đá hoặc luồn lách qua các khe nứt của núi đá vôi.

Cọ Hạ Long là cây thân cột, cao từ 7 - 12 m với đường kính thân 25 - 30 cm, được bao phủ bởi các lớp viền Lá cây xếp hình hoa thị ở đỉnh thân, phiến lá xẻ chân vịt, có đường kính 45 - 60 cm và cuống dài 0,8 - 1,2 m với hai hàng gai dọc Cây ra hoa từ tháng 4 đến 6, hoa màu trắng vàng, mọc thành cụm giống đuôi sóc Quả Cọ Hạ Long hình cầu, đường kính 1,6 - 1,8 cm Điểm khác biệt giữa Cọ Hạ Long và Cọ xẻ là thuỳ lá Cọ Hạ Long chẻ sâu vào gân chính, gai cuống lá ngắn và to, cụm hoa vươn cao trên cuống lá, và quả hình cầu, trong khi quả Cọ xẻ hình bầu dục Cây có rễ cứng và khả năng tạo cảnh quan đẹp.

- Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla :

Tuế Hạ Long chỉ được tìm thấy tự nhiên trên các đảo từ Vịnh Hạ Long đến Vườn Quốc gia Cát Bà, thường sống độc lập hoặc theo nhóm Chúng mọc trên các vách đá kiên cố và chịu được điều kiện khô hạn Mặc dù Tuế Hạ Long phân bố rộng rãi trên Vịnh Hạ Long, nhưng đảo Bồ Hòn có số lượng và mật độ cá thể lớn hơn.

Hình 4.2 Tuế Hạ Long - Cycas tropophylla

Tuế hạ long có thân hình trụ, hoá gỗ và chứa tinh bột, không phân nhánh Lá vảy hình tam giác hẹp, nhẵn hoặc có lông, mọc thành vòng tập trung ở đỉnh thân, với nhiều lá chét giả có số lượng khác nhau tùy loài Cuống lá dài không mang lá chét giả, có thể có hoặc không có gai nhọn ở phần tiếp giáp với lá chét giả Nón của cây xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 5, hạt chín từ tháng 10 đến tháng 12 và kéo dài đến đầu năm sau Cây có khả năng tái sinh tốt từ hạt và chồi.

Tuế hạ long sở hữu hình thái đẹp và lá xanh đậm, có khả năng phát triển trong điều kiện khô hạn Do đó, cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn để nhân giống đại trà, nhằm bảo tồn nguồn gen và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong trồng cây cảnh.

Riềng núi đá (Alpinia calcicola) là cây thân thảo đa niên, cao tới 1,5 m, sinh trưởng chủ yếu vào mùa xuân và mùa hè Bề mặt bẹ lá, cuống lá, lưỡi lá và mặt dưới phiến lá có nhiều lông xám Phiến lá hình elíp hẹp, có màu xanh xám ở mặt trên và xanh ở mặt dưới Cụm hoa xuất hiện ở ngọn, mang từ 9 đến 21 hoa, trong đó 3 đến 7 hoa nở cùng lúc, không có lá bắc Lá bắc con hình elíp rộng, màu trắng, trong khi đài hoa hình chuông, màu trắng và có 3 răng nhọn Tràng hoa dài, màu trắng, với cánh môi hình trứng - tam giác rộng, hơi uốn vào ở gốc và phẳng ở phần đầu, kích thước khoảng 42 - 46 × 30.

Hoa có kích thước 36 mm, màu vàng tươi với bệt đỏ đậm lớn ở đáy và các sọc đỏ đậm kéo dài tới mép cánh môi Mép cánh rách và uốn xuống, đầu hoa xẻ thành 2 thùy Nhụy lép hình dùi dài từ 4 - 8 mm, cong và có màu đỏ đậm Bầu noãn hình cầu, phủ nhiều lông vàng Quả nang có hình cầu, chuyển sang màu đỏ tươi khi chín và cũng có nhiều lông.

Hình 4.3 Riềng núi đá - Alpinia calcicola

Riềng núi đá là loài thực vật đặc hữu, thường mọc trên các vách đá hoặc dưới tán rừng tự nhiên ở vịnh Hạ Long, nơi có độ ẩm cao và tàn che lớn Hiện nay, loài này chỉ được phát hiện tại các đảo thuộc vịnh Hạ Long và Bái Tử Long Hoa của riềng núi đá có kích thước lớn và vẻ đẹp nổi bật, do đó cần được nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống để phục vụ cho mục đích làm cảnh.

- Các loài thuộc chi Chirita - Chirita spp:

Chi Chirita tại vịnh Hạ Long rất đa dạng, với nhiều loài thực vật đặc hữu, bao gồm Cầy ri Hạ Long (Chirita halongensis), Cầy ri hiệp (Chirita hiepii), Cầy ri ôn hoà (Chirita modesta) và Cầy ri một cặp.

Chirita gemella là loài cây phân bố chủ yếu trên các đảo thuộc vịnh Hạ Long, đặc biệt là ở những vách đá gần mặt nước Qua quá trình điều tra, loài này được phát hiện nhiều trên các đảo như Hòn Móng Tay, Hòn Con Vịt, Cát Lán và Bồ Hòn Các loài thuộc chi Chirita tại vịnh Hạ Long là cây thân thảo, thường mọc bám trên mặt đá hoặc trong các khe đá.

Các loài Cầy ri không chỉ có khả năng chịu hạn tốt mà còn sở hữu hoa đẹp, mang giá trị làm cảnh cao Việc nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống chúng là cần thiết để gia tăng nguồn tài nguyên cây cảnh đặc trưng của Vịnh Hạ Long.

Hình 4.4 Các loài chi Chirita spp

Ngũ gia bì Hạ Long (Schefflera alongensis) là loài thực vật đặc hữu của Hạ Long, thuộc loại cây gỗ nhỏ với thân cây mọc thành bụi, có chiều dài từ 5 - 10 m Lá của cây mọc so le, dạng kép chân vịt, thường có 8 lá chét, phiến lá hình bầu dục và mép lá nguyên Hoa nhỏ, mọc thành chùy, có màu trắng ở đầu cành Quả mọng hình cầu, khi chín có màu tím sẫm và chứa 6 - 8 hạt Qua quá trình điều tra, loài này được phát hiện phân bố rộng rãi trên các đảo thuộc vịnh, đặc biệt là ở các vách đá gần mép nước.

Ngũ gia bì hạ long là một loại cây đa năng, vừa có thể được sử dụng làm dược liệu, vừa có thể trồng làm cây cảnh Cây có khả năng chịu hạn tốt, vì vậy cần tiến hành nghiên cứu thêm về phương pháp nhân giống để bảo tồn và phát triển giống cây này.

Hình 4.5 Ngũ gia bì Hạ Long - Schefflera halongensis

Lan Hài vệ nữ đốm (Paphiopedilum concolor) là một loài hoa đẹp, phân bố chủ yếu trên các đảo núi đá tại vịnh Hạ Long Tuy nhiên, do giá trị kinh tế cao, loài cây này đang bị khai thác cạn kiệt cho mục đích thương mại Qua quá trình điều tra, chỉ có ít cá thể còn lại, chủ yếu sống rải rác trên các khe đá và vách đá dựng đứng Kết quả điều tra cho thấy, tại vịnh Hạ Long, loài này có mặt ở hòn Cống La Đông, Hòn Đình Gâm, Hòn Mắc Hen, Mây Đèn và một số điểm tại đảo Hang Trai Được xếp vào danh sách thực vật rừng nhóm 1 theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, Lan Hài vệ nữ hoa vàng đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng và bị cấm khai thác vì mục đích thương mại.

Phân bố các loài cây LSNG theo các hệ sinh thái rừng

Trong quá trình điều tra trên các hòn đảo tại vịnh Hạ Long, đề tài đã thống kế và phân loại được các kiểu rừng chủ yếu sau đây:

Trong quá trình điều tra tại khu vực rừng ngập mặn, đề tài đã phát hiện rằng sự phân bố của các loài cây lâm sản ngoài gỗ rất hạn chế Chủ yếu, khu vực này được hình thành từ các loài cây ngập mặn, đặc biệt là cây Sú.

- Aegiceras corniculatum (L.) Blanco (Myrsinaceae), Vẹt dù - Bruguiera gymnorrhiza (L.) Sav, Vẹt đĩa - Kandelia candel (L.) Druce, Đước vòi -

Rhizophora stylosa Griff (Rhizophoraceae), commonly known as Mắm, and Avicennia marina (Forsk.) Vierh (Verbenaceae), known as Bần chua, are notable species found in tidal zones Additionally, Sonneratia caseolaris (L.) Engl (Sonneratiaceae), referred to as Cọc trắng, and Lumnitzera racemosa Willd (Combretaceae) thrive in these areas The intertidal region also hosts several other species such as Acanthus ilicifolius L (Acanthaceae), known as Ô rô, and Xylocarpus granatum Koening (Meliaceae), recognized as Su ổi.

- Heritiera littoralis Dryans (Sterculiaceae), Tra bồ đề - Thespesia popuerea (L.)

Soland ex Corr, Có một số loài được khai thác sử dụng nhưng rất ít dùng như: Tra làm chiếu - Hibiscus tiliaceus L (Malvaceae) Hếp - Scaeveola taccada Roxb (Goodeniaceae)…

4.4.2 Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo

Rừng trên các sườn và vách núi đá ở các đảo trên vịnh là kiểu rừng phổ biến nhất, với sự phong phú về tổ thành bao gồm nhiều loài cây bụi, dây leo và thân thảo có chiều cao trung bình từ 1 - 2 m Các loài cây bụi phổ biến tại đây gồm Sảng nhung (Sterculia lanceolata), Huyết giác (Dracaena cambodiana), Mật nhân (Eurycoma longifolia), Ngũ gia bì Hạ Long (Schefflera alongensis), Tuế Hạ Long (Cycas tropophylla), Đơn đỏ (Ixora stricta) và Nhài Hạ Long (Jasminum alongense) Bên cạnh đó, một số loài dây leo và thân thảo như Dây lạc tiên (Passiflora foetida), Củ bình vôi (Stephania rotunda) và Nhân trần (denosma caeruleum) cũng rất phổ biến Mỗi đảo và cụm đảo có những nét đặc trưng riêng trong thành phần hệ thực vật, điển hình là loài Cọ Hạ Long (Livistona halongensis) thường gặp ở các dông cao hoặc các đỉnh đảo giáp với Cát Bà.

Hòn, Lờm Bò, Tùng Lâm, Chân Voi, Cát Lán, Mây Đèn) Lan hài đốm -

Paphiopedilum concolor (Orchidaceae), theo kết quả điều tra trước đây gặp ở Hòn Cống La Đông, Hòn Đình Gâm, Hòn Mắc Hen

4.4.3 Rừng ở trong các thung lũng núi đá

Trong những thung lũng núi đá ít chịu ảnh hưởng của sóng biển và gió lớn, đất dày có nhiều mùn tạo điều kiện cho sự phát triển của rừng thường xanh Các thung lũng này còn sở hữu những khu rừng tốt tại các đảo như Bồ Hòn, Lởm Bò, Tùng Lâm, Chân Voi và Cát Lán Hệ sinh thái ở đây rất phong phú, với nhiều tầng lớp và các loài cây gỗ lớn, góp phần làm đa dạng hóa cảnh quan thiên nhiên.

15 - 20 m, đường kính 30 - 50 cm như: Nhãn - Dinocarpus longan, Vải guốc -

Xerospermum noronhianum, Chè đắng - Ilex kaushue là những loài cây bụi có chiều cao trung bình từ 1 đến 2 mét, cùng với các loài khác như Lá khôi - Ardisia sylvestris, Khổ sâm - Croton tonkinensis và Chòi mòi - Antidesma morsei Ngoài ra, còn nhiều loại cây bụi, dây leo và cây thân thảo khác góp phần làm phong phú hệ thực vật.

Thực trạng khai thác LSNG

Trước đây, khi rừng nguyên sinh chưa bị khai thác nhiều, người dân chủ yếu thu hái sản phẩm lâm sản ngoài gỗ (LSNG) từ rừng tự nhiên mà không chú trọng đến việc tái sinh và bảo vệ rừng Tuy nhiên, hiện nay, diện tích rừng tự nhiên đang thu hẹp, dẫn đến sự giảm sút về số lượng và chủng loại sản phẩm LSNG Do đó, người dân trong khu vực đã bắt đầu tìm kiếm các sản phẩm này trong những khu rừng thứ sinh phục hồi và rừng trồng, mặc dù lượng khai thác vẫn còn hạn chế.

LSNG có vai trò quan trọng trong sinh kế của người dân nghèo ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tương tự như nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số khác sống gần rừng Nó cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm, dược liệu và vật liệu xây dựng, đồng thời mang lại thu nhập cho họ Thu nhập từ các sản phẩm rừng được sử dụng để mua hạt giống, thuê lao động canh tác hoặc làm vốn cho các hoạt động kinh doanh của một số hộ gia đình Đối với những hộ nghèo hơn, LSNG không chỉ cung cấp lương thực mà còn là sinh kế chủ yếu của họ.

Nhiều người dân đã trồng các loại cây thuốc, rau ăn và gia vị như Ba kích, rau Ngót rừng, Bồ khai, Tai chua trong vườn nhà để tiết kiệm thời gian thu hái Kỹ thuật trồng chủ yếu là đem cây con từ rừng về hoặc giâm cành, gieo hạt, vì các loài này dễ sinh trưởng và phát triển trong môi trường vườn Chất lượng cây trồng không khác biệt so với cây trong rừng, tuy nhiên, số lượng các loài cây rừng được trồng trong vườn nhà vẫn còn hạn chế, chủ yếu là những loài phổ biến mà người dân thường sử dụng.

Kết quả phỏng vấn 10 hộ gia đình cho thấy nguồn gốc của các loài lâm sản ngoài nhóm (LSNG) được khai thác tại khu vực nghiên cứu rất phong phú Việc khai thác LSNG chủ yếu dựa trên nhu cầu hiện tại của hộ gia đình, cộng đồng và thị trường Thông tin chi tiết về thực trạng khai thác các sản phẩm LSNG được tổng hợp trong bảng 4.12.

Bảng 4.12 Bảng thực trạng khai thác một số sản phẩm LSNG tại Vịnh Hạ Long

1 Tuế Hạ Long Cả cây Cảnh quan Ít 1.000.000 đ/cụm

2 Dây gân Dây Thuốc Ít 120.000 đ/kg khô

3 Xuyên tâm thảo Dây Dược liệu Rất hiếm 10.000.000 đ/kg tươi

4 Bình Vôi Củ Dược liệu Ít 1.000.000 đ/kg tươi

5 Huyết giác Thân Dược liệu TB 90.000 đ/kg khô

6 Tắc kè đá Củ Dược liệu TB 120.000 đ/kh tươi

7 Các loại Phong lan Cả cây Cảnh quan TB 1.500.00 đ/kg

8 Mật nhân Củ Dược liệu Ít 150.000 đ/kg khô

Thị trường tiêu thụ sản phẩm LSNG chủ yếu thông qua các lái buôn, những người thu mua từ dân khai thác Sau khi sơ chế, các lái buôn bán sản phẩm cho đại lý thu mua LSNG Từ đại lý này, sản phẩm có thể được bán lẻ, bán buôn hoặc xuất khẩu.

Tại các đảo ở Vịnh Hạ Long, hầu như không có cơ sở chế biến LSNG Người dân thường thu hái LSNG và chỉ sơ chế đơn giản bằng cách phơi nắng hoặc sấy khô để sử dụng hoặc bán cho thương lái Một phần lớn thương lái mua LSNG tươi trực tiếp từ người dân khai thác, sau đó tiến hành sơ chế và bảo quản để đưa ra thị trường.

Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho các loài cây LSNG

Dựa trên kết quả điều tra về hiện trạng gây trồng lâm sản ngoài nhựa (LSNG), thu nhập của người dân và các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, có thể đề xuất một số giải pháp phát triển LSNG phù hợp cho thành phố Hạ Long.

4.6.1 Giải pháp về chính sách

Cần rà soát và hoàn thiện các chính sách hiện có như giao đất, giao rừng, hỗ trợ vốn, đầu tư tín dụng và thuế, đặc biệt ưu tiên cho các dự án gây trồng lâm sinh mới (LSNG).

Địa phương đã nhanh chóng triển khai các chiến lược và kế hoạch phát triển hệ sinh thái nông nghiệp (LSNG) dựa trên các đề án và kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt.

Cần lựa chọn các loài cây LSNG có giá trị cao và thế mạnh tại địa phương để đưa vào danh mục cây trồng rừng chính, đặc biệt trong các chương trình và dự án lâm nghiệp sắp tới.

- Quy hoạch vùng nguyên liệu, xây dựng cơ chế lưu thông tiêu thụ LSNG cho các cơ sở chế biến trong vùng

- Hình thành các nhóm, các tổ chức kinh tế hợp tác giữa người sản xuất, người chế biến lưu thông và người tiêu dùng

- Nhà nước nên thành lập một tổ chức quản lý thu mua và xuất khẩu các sản phẩm LSNG theo con đường chính ngạch

Để phát triển bền vững, cần dành một phần vốn ngân sách từ các chương trình như bảo vệ và phát triển rừng, nông thôn mới, bảo tồn, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư để đầu tư vào việc trồng bổ sung và tái tạo lâm sản ngoài gỗ (LSNG) từ rừng tự nhiên hoặc trồng mới rừng phòng hộ có xen cây LSNG Bên cạnh đó, cần sử dụng một phần kinh phí từ Khuyến lâm hàng năm để xây dựng mô hình đào tạo và chuyển giao kiến thức về gây trồng và chế biến LSNG cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng, đồng thời dành một phần kinh phí hàng năm cho việc chọn giống và chuyển giao kỹ thuật trong việc gây trồng và chế biến LSNG.

Để phát triển lâm sinh nông nghiệp (LSNG), cần thu hút nguồn vốn đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vốn tự có của người dân, đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

- Hình thành bộ phận quản lý nhà nước về LSNG ở cấp tỉnh (Sở NN&PTNT), cấp huyện (Phòng Nông nghiệp huyện)

- Củng cố và mở rộng các làng nghề truyền thống sử dụng nguyên liệu, các cơ sở sản xuất kinh doanh, xuất khẩu LSNG

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng kế hoạch hành động nhằm bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ (LSNG) theo từng giai đoạn của tỉnh Kế hoạch này bao gồm việc hình thành bộ phận hoặc phân công cán bộ theo dõi LSNG để thực hiện chức năng quản lý nhà nước Đồng thời, kế hoạch hành động về LSNG sẽ được lồng ghép vào quy hoạch lâm nghiệp, tạo sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc bộ, ngành liên quan trong quá trình thực thi kế hoạch.

4.6.2 Giải pháp về kỹ thuật

Hiện nay, một số loài cây LSNG đã có hướng dẫn và quy trình kỹ thuật cụ thể, cần được khuyến khích áp dụng thực tế kết hợp với kiến thức bản địa để phát triển diện tích và nâng cao năng suất chất lượng Các hướng dẫn kỹ thuật cho cây Xuyên tâm thảo, Dây gân, Thiên môn đông là những ví dụ điển hình Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần bổ sung một số nội dung để phù hợp hơn với thực tiễn phát triển.

- Kỹ thuật về chọn tạo giống:

Địa phương có các loài LSNG với thế mạnh riêng, do đó, chính quyền cần có định hướng rõ ràng trong việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp với đặc trưng của địa phương Mục tiêu là nhân rộng và phát triển quy mô lớn hơn, ưu tiên bổ sung từ 3 - 5 loài LSNG có giá trị kinh tế cho TP Hạ Long.

Hiện nay, nguồn gốc giống cây chủ yếu được mua từ các cơ sở sản xuất địa phương hoặc thu hái từ rừng tự nhiên, dẫn đến việc thiếu rõ ràng về chất lượng giống Do đó, cần thiết phải xây dựng các vườn giống chất lượng cao và nhân rộng cho sản xuất, đặc biệt là các giống như Dây hương, Rau sắng và các loài phong lan Những loài cây đã có tiến bộ kỹ thuật về giống cần được tập huấn và chuyển giao nhanh chóng, trong khi các loài cây chưa có nghiên cứu cải thiện giống cần được khẩn trương tiến hành nghiên cứu để phục vụ sản xuất hiệu quả.

Xác định tập đoàn cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa là rất quan trọng, giúp đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và thị trường tiêu dùng.

- Kỹ thuật về gây trồng:

Tổng kết kinh nghiệm và các tiến bộ kỹ thuật trong việc trồng cây LSNG thành công là rất quan trọng, nhằm phổ biến rộng rãi đến tất cả những người dân liên quan.

+ Tiếp tục nghiên cứu biện pháp gây trồng thâm canh LSNG cho năng suất cao dưới tán rừng và xây dựng các làng nghề ở mỗi vùng nguyên liệu;

Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong các khu rừng tự nhiên, đồng thời đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm bảo vệ đất và duy trì sinh cảnh cho động thực vật rừng.

- Về kỹ thuật khai thác, chế biến, bảo quản:

+ Cần xây dựng phương án khai thác và sử dụng bền vững sản phẩm từ các mô hình gây trồng LSNG;

Xây dựng mô hình sơ chế, bảo quản và chế biến LSNG để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng của thị trường khu vực và quốc tế.

+ Tổ chức thu mua và chế biến các loài LSNG tại chỗ, tạo thêm thu nhập và việc làm cho người dân;

+ Cần xây dựng các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu và người sản xuất để nâng cao hiệu quả của các mô hình

Chiến lược phát triển bền vững các loài cây LSNG có giá trị tại Vịnh Hạ Long cần giải quyết nhiều vấn đề và yêu cầu sự phối hợp giữa chính quyền, người dân và các đơn vị khác trong tỉnh Việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đòi hỏi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để cải thiện giống và biện pháp kỹ thuật lâm sinh Quảng Ninh cần triển khai các đề án mở rộng trồng cây LSNG có giá trị trên toàn tỉnh, đồng thời tìm kiếm đầu ra và mở rộng thị trường cho sản phẩm, đặc biệt khi một số loài đã xây dựng được thương hiệu.

4.6.3 Giải pháp về thông tin tuyên truyền

Ngày đăng: 18/07/2021, 12:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Đình Anh (2012), Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở xã Đồng Lâm - huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Lê Đình Anh
Năm: 2012
2. Anita pedersen và Nguyen Huy Thang (1996), Bảo tồn các vùng đất ngập nước ven biển chủ yếu vùng châu thổ sông Hồng, 104 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo tồn các vùng đất ngập nước ven biển chủ yếu vùng châu thổ sông Hồng
Tác giả: Anita pedersen và Nguyen Huy Thang
Năm: 1996
3. Đỗ Huy Bích và các tác giả (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam - tập I, II, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam - tập I, II
Tác giả: Đỗ Huy Bích và các tác giả
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2004
4. Bộ Khoa học và công nghệ môi trường (1996), Sách đỏ Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, phần thực vật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam
Tác giả: Bộ Khoa học và công nghệ môi trường
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
Năm: 1996
5. Bộ NN&PTNT (2007), Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2007
6. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1997
7. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1
Tác giả: Võ Văn Chi, Trần Hợp
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1999
8. Lê thị Diên, Hồ Đăng Nguyên (2009), “Sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam tại vườn Quốc gia Bạch Mã”, Tạp chí NN&PTNT, Tháng 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam tại vườn Quốc gia Bạch Mã”, "Tạp chí NN&PTNT
Tác giả: Lê thị Diên, Hồ Đăng Nguyên
Năm: 2009
9. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Hiện trạng bảo tồn Lâm sản ngoài gỗ và các chính sách liên quan, Hội thảo Quốc gia về thị trường Lâm sản ngoài gỗ bền vững tại Việt Nam 29/6/2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng bảo tồn Lâm sản ngoài gỗ và các chính sách liên quan
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Năm: 2005
10. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Giáo trình Điều tra rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Điều tra rừng
Tác giả: Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
11. Triệu Văn Hùng (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam - Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam pha II, Nxb Bản đồ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam - Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam pha II
Tác giả: Triệu Văn Hùng
Nhà XB: Nxb Bản đồ
Năm: 2007
12. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2004
13. Nguyễn Huy Sơn (2011), Lâm sản ngoài gỗ, sách chuyên khảo dùng cho giảng dạy sau Đại học của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sản ngoài gỗ, sách chuyên khảo dùng cho giảng dạy sau Đại học của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Huy Sơn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2011
14. Lê Văn Thắng (2012), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc và thực phẩm tại Khu bảo tồn Thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Hoành Bồ, Quảng Ninh
Tác giả: Lê Văn Thắng
Năm: 2012
15. Phạm Xuân Thu (2014), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và bảo tồn các loài cây Lâm sản ngoài gỗ tại xã Đồn Đạc, huyện vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hiện trạng khai thác và bảo tồn các loài cây Lâm sản ngoài gỗ tại xã Đồn Đạc, huyện vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Phạm Xuân Thu
Năm: 2014
16. Nguyễn Hải Tuất và cộng sự (2006), Phân tích thống kê trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thống kê trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Tuất và cộng sự
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
17. Viện dược liệu (2006), Báo cáo kết quả điều tra cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, Dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ pha II tại Việt Nam, Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả điều tra cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Viện dược liệu
Năm: 2006
18. Viện Tài nguyên và môi trường biển (2007), Điều tra nghiên cứu đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long nhằm phát huy giá trị đa dang của di sản.Báo cáo khoa học, Quảng Ninh.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra nghiên cứu đa dạng sinh học Vịnh Hạ Long nhằm phát huy giá trị đa dang của di sản
Tác giả: Viện Tài nguyên và môi trường biển
Năm: 2007
19. Chung II Choi ang Mai Dinh Yen. (1997), Ecosystem and Biodiversity of Cat Ba National park and Halong Bay, Vietnam. Annals of Nature Conservation, KNCCN, Vol.12: Servey of the natural Environment in Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annals of Nature Conservation, KNCCN
Tác giả: Chung II Choi ang Mai Dinh Yen
Năm: 1997
20. FAO (1995), Appendix 4.1.2: Non wood forest products and nutrition, Food and Nutrition Division. FAO, Rome Sách, tạp chí
Tiêu đề: Appendix 4.1.2: Non wood forest products and nutrition
Tác giả: FAO
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN