1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

VẤN ĐỀ THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

33 90 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 910,37 KB

Cấu trúc

  • I. TỔNG QUAN VỀ FDI (5)
    • 1.1 Một số khái niệm (5)
      • 1.1.1 Khái niệm FDI (5)
      • 1.1.2 Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (6)
    • 1.2. Đặc điểm và hình thức của FDI (6)
      • 1.2.1 Đặc điểm (6)
      • 1.2.2 Hình thức (6)
    • 1.3. Lợi ích của việc thu hút FDI đối với nền kinh tế (7)
      • 1.3.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước (7)
      • 1.3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý (7)
      • 1.3.3 Tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu (8)
      • 1.3.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công (8)
      • 1.3.5 Làm tăng nguồn thu ngân sách (8)
  • II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH (9)
    • 2.1 Các nhân tố tác động đến thu hút vốn FDI vào Bắc Ninh (9)
      • 2.1.1 Bên trong (9)
      • 2.1.2 Bên ngoài (15)
    • 2.2 Các chính sách thu hút FDI vào Bắc Ninh (17)
    • 2.3 Kết quả thu hút FDI tỉnh Bắc Ninh (20)
      • 2.3.1 Thành tựu (21)
      • 2.3.2. Hạn chế (22)
    • 3.1 Tích cực (23)
    • 3.2 Tiêu cực (25)
  • IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH (27)
  • KẾT LUẬN (29)

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1NỘI DUNG ............................................................................................................2I. TỔNG QUAN VỀ FDI...................................................................................21.1 Một số khái niệm .......................................................................................21.1.1 Khái niệm FDI. ...................................................................................21.1.2 Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.......................31.2. Đặc điểm và hình thức của FDI.................................................................31.2.1 Đặc điểm.............................................................................................31.2.2 Hình thức ............................................................................................31.3. Lợi ích của việc thu hút FDI đối với nền kinh tế .......................................41.3.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước .....................................................41.3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý ...............................................41.3.3 Tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu..........................................51.3.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công .....................................51.3.5 Làm tăng nguồn thu ngân sách ............................................................5II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮCNINH. .................................................................................................................62.1 Các nhân tố tác động đến thu hút vốn FDI vào Bắc Ninh ...........................62.1.1 Bên trong ............................................................................................62.1.2 Bên ngoài..........................................................................................122.2 Các chính sách thu hút FDI vào Bắc Ninh................................................142.3 Kết quả thu hút FDI tỉnh Bắc Ninh...........................................................172.3.1 Thành tựu..........................................................................................182.3.2. Hạn chế:...........................................................................................19III. TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN FDI ĐỐI VỚI KHUCÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ...............................................................203.1 Tích cực...................................................................................................203.2 Tiêu cực...................................................................................................22IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG THUHÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH...........................24KẾT LUẬN..........................................................................................................26DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................28DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................29

TỔNG QUAN VỀ FDI

Một số khái niệm

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI là hình thức đầu tư dài hạn của nhà đầu tư (doanh nghiệp hoặc cá nhân) từ một nền kinh tế sang nền kinh tế khác, nhằm mang lại lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư.

Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD), luồng vốn FDI được định nghĩa là vốn do nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cung cấp cho các doanh nghiệp FDI, bao gồm cả vốn trực tiếp và vốn thông qua các công ty liên quan Đồng thời, nó cũng bao gồm vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận từ doanh nghiệp FDI.

Theo nhận định của WTO, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia (nước chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (nước tiếp nhận đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó Phương diện quản lý này là yếu tố phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác Trong bối cảnh này, nhà đầu tư được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được xem như "công ty con" hoặc "chi nhánh công ty".

Theo Luật đầu tư 2005, đầu tư nước ngoài được định nghĩa là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn và tài sản hợp pháp vào Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư Hình thức đầu tư trực tiếp là khi nhà đầu tư không chỉ bỏ vốn mà còn tham gia quản lý hoạt động đầu tư của mình.

Các tổ chức quốc tế như IMF, UNCTAD và WTO đều thống nhất về vai trò và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhưng định nghĩa của họ về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhấn mạnh rằng hình thức này chỉ bao gồm 100% vốn từ nước ngoài, không tính vốn từ quốc gia tiếp nhận Tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút nguồn lực tài chính.

3 ngoài có thể có nhiều hình thức được công nhận bao gồm cả việc góp vốn, liên doanh với các công ty trong nước

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là quá trình di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức đầu tư sản xuất Trong đó, nhà đầu tư từ một quốc gia đưa vốn vào một quốc gia khác để đầu tư, đồng thời tham gia trực tiếp vào quản lý và tổ chức sản xuất Mục tiêu của FDI là tận dụng lợi thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý nhằm thu lợi nhuận.

1.1.2 Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động và chính sách của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng nhằm quảng bá, xúc tiến và khuyến khích các nhà đầu tư Mục tiêu chính là gia tăng sự chú ý và quan tâm của nhà đầu tư, từ đó chuyển dòng vốn vào địa phương hoặc ngành cụ thể để phát triển.

Đặc điểm và hình thức của FDI

 FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận

 Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu

 Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư

 FDI thường kèm chuyển giao công nghệ

Theo xu hướng thế giới hiện nay, hoạt động FDI diễn ra chủ yếu dưới các hình thức:

 Hình thức doanh nghiệp Liên doanh:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức phổ biến nhất trên toàn cầu, cho phép doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường quốc tế một cách hợp pháp và hiệu quả thông qua các hoạt động hợp tác.

 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù ít phổ biến hơn so với hình thức liên doanh trong đầu tư quốc tế.

Hợp tác kinh doanh dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư mà trong đó các bên tham gia quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh, giúp tiến hành hoạt động đầu tư mà không cần thành lập pháp nhân mới.

Ngoài ra còn có một vài hình thức cũng khá phổ biến

 Đầu tư theo hợp đồng BOT

 Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)

 Hình thức công ty cổ phần

 Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài

 Hình thức công ty hợp danh

 Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)

Lợi ích của việc thu hút FDI đối với nền kinh tế

1.3.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước

Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển, giúp cải thiện năng lực sản xuất và đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư nội địa còn hạn chế.

Nguồn vốn FDI từ các nước phát triển đổ vào Việt Nam ngày càng gia tăng, tạo ra cơ hội lớn cho đất nước trong việc phát triển kinh tế nội địa.

1.3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý

Khi khai thác nguồn vốn FDI, chúng ta có thể tiếp cận nhanh chóng các công nghệ tiên tiến toàn cầu mà không cần trải qua giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm Điều này giúp rút ngắn thời gian tiếp cận khoa học hiện đại và tạo điều kiện để học hỏi từ những kinh nghiệm quý báu.

Việt Nam đã nhận được 5 bài học quý giá từ các quốc gia đi trước, đóng góp tích cực vào cam kết “Phát triển bền vững” trong khuôn khổ Chương trình nghị sự 2030 và Phát triển bền vững diễn ra tại New York, Mỹ vào năm 2015.

1.3.3 Tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu

Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ doanh nghiệp nhận đầu tư mà cả các doanh nghiệp trong nước có mối quan hệ làm ăn cũng sẽ tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực Điều này tạo cơ hội cho nước thu hút đầu tư gia nhập vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, từ đó thúc đẩy xuất khẩu hiệu quả.

1.3.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công Đối với các nước đang phát triển, nhất là Việt Nam, trình độ người lao động còn yếu kém về nhiều mặt, thì cơ hội được làm việc và học tập với người nước ngoài để tiếp thu các kiến thức quản lý, kỹ năng làm việc là vô cùng quan trọng Bên cạnh đó các dự án FDI còn tạo ra nhiều cơ hội để người lao động có cơ hội đi học tập kiến thức và kỹ thuật tại nước đầu tư sau đó quay trở về ứng dụng các kiến thức đó vào công việc mang lại hiệu quả và năng suất cao

Các dự án FDI tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong nước Do đó, cần chú trọng vào việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời xây dựng các chiến lược đào tạo hợp lý để đáp ứng nhu cầu lao động cho lĩnh vực này.

1.3.5 Làm tăng nguồn thu ngân sách Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng Trong suốt một thập kỷ qua, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong GDP Năm 2004, khu vực FDI đóng góp 15,2 % vào GDP so với tỷ lệ đóng góp 6,4% của khu vực này năm 1994 Bên cạnh đó, khu vực có vốn FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất Tốc độ tăng giá trị gia tăng của khu vực này luôn cao hơn mức trung bình của Việt Nam Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư trong nước, đáp ứng nhu cầu phát triển Đóng góp của FDI không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa.

Đầu tư xã hội tại Việt Nam đang trải qua những biến động lớn, phản ánh sự thay đổi trong nguồn vốn và các thành phần kinh tế trong nước Khu vực có vốn FDI ngày càng đóng góp nhiều hơn vào ngân sách Nhà nước, với khoảng 480 triệu USD được đóng góp, tăng 4,2 lần so với năm 1994 Giai đoạn 2003-2009, khu vực FDI đóng góp trung bình khoảng 6% vào ngân sách, mặc dù tỷ trọng này thấp do được hưởng chính sách giảm thuế trong những năm đầu hoạt động Nếu tính cả thu từ dầu thô, tỷ trọng này ước đạt khoảng 20% FDI cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thặng dư tài khoản vốn, cải thiện cán cân thanh toán và sự ổn định của cán cân vốn.

THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

Các nhân tố tác động đến thu hút vốn FDI vào Bắc Ninh

Hình 1: Bản đồ tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh có vị trí địa lý nằm trong phạm vi từ 20o 58’ đến 21o16’ vĩ độ Bắc và 105o54’ đến 106o19’ kinh độ Đông

Tỉnh này nằm ở phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp Thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, và phía Đông giáp tỉnh Hải Dương Với tổng diện tích tự nhiên chỉ 822,7 km2, đây là tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước.

Bắc Ninh, tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có hệ thống giao thông quan trọng kết nối với các trung tâm kinh tế, thương mại và văn hóa miền Bắc Các tuyến đường lớn như Quốc lộ 1A nối Hà Nội, Bắc Ninh và Lạng Sơn, đường cao tốc Quốc lộ 18 kết nối sân bay Quốc tế Nội Bài với Bắc Ninh và Hạ Long, cùng với Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh, Hải Dương và Hải Phòng, đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Ngoài ra, trục đường sắt xuyên Việt cũng kết nối Bắc Ninh với Lạng Sơn và Trung Quốc.

Mạng lưới đường thuỷ của sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình chảy ra biển Đông tạo điều kiện thuận lợi cho Bắc Ninh trong việc phát triển kinh tế và văn hóa.

- xã hội và giao lưu với bên ngoài Địa hình:

Tỉnh Bắc Ninh có địa hình chủ yếu bằng phẳng, nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, với độ dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Đặc điểm này được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về các sông Cầu, sông Đuống và sông Thái Bình.

Vùng đồng bằng chiếm ưu thế lớn trong tổng diện tích tỉnh, với độ cao từ 3 đến 7m so với mực nước biển, đặc biệt là ở các huyện Gia Bình, Lương Tài và Quế Võ, nơi có nhiều khu vực thấp trũng ven đê Trong khi đó, địa hình trung du đồi núi chỉ chiếm khoảng 0,53% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.

Bắc Ninh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông Nhiệt độ giữa mùa hè nóng ẩm và mùa đông khô lạnh có sự chênh lệch rõ ràng, đạt từ 15-16 °C.

Bắc Ninh sở hữu một mạng lưới sông ngòi phong phú với mật độ lên tới 1,0 - 1,2 km/km² Trong khu vực này, ba hệ thống sông lớn nổi bật là sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.

Tỉnh còn sở hữu nhiều hệ thống sông ngòi nội địa phong phú, bao gồm sông Ngũ huyện Khê, sông Dâu, sông Đông Côi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình và sông Cà Lồ.

Hệ thống sông đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều tiết nước, góp phần vào hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nước dồi dào sẽ mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

9 khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị

Tỉnh có tổng diện tích đất tự nhiên là 822,7 km2, với cơ cấu sử dụng đất như sau: đất nông nghiệp chiếm 53,12%, đất nuôi trồng thủy sản 6,16%, đất lâm nghiệp 0,75%, đất chuyên dùng và đất ở 39,2%, trong khi đó, diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,77%.

Tổng tài nguyên nước mặt của tỉnh đạt khoảng 34,9 tỷ m3/năm, trong đó khoảng 479,22 triệu m3/năm được khai thác cho sản xuất và sinh hoạt Bên cạnh đó, tổng trữ lượng nước ngầm của tỉnh ước tính khoảng 255.248.150 m3/năm Chất lượng nước mặt và nước ngầm đều đảm bảo, đáp ứng tốt nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và tưới tiêu trong khu vực.

Tài nguyên rừng không lớn, chủ yếu là rừng trồng Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha

Bắc Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế, chủ yếu là các vật liệu xây dựng như đất sét, được sử dụng để sản xuất gạch, ngói và gốm Trữ lượng đất sét tại tỉnh này ước tính khoảng 4 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở các khu vực Quế Võ và Tiên.

Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thành phố Bắc Ninh, đá cát kết với trữ lượng khoảng

1 triệu tấn ở Thị Cầu, đá sa thạch ở Vũ Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³ Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn

 Điều kiện dân cư và xã hộ

Theo niên giám thống kê tháng 12/2018, dân số Bắc Ninh là 1.247.454 người, trong đó nam giới chiếm 49,2 %, nữ giới 50,8%

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 670.520 người Năm

Năm 2019, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đặt mục tiêu tạo việc làm cho khoảng 28 nghìn lao động, với mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 2,5% Để nâng cao chất lượng thị trường lao động, các giải pháp sẽ được triển khai nhằm tăng cường kết nối giữa cung và cầu lao động, đồng thời kết hợp đồng bộ giữa đào tạo nghề và tạo việc làm trong nước cũng như xuất khẩu lao động.

Hình 2:Khu công nghiệp Yên Phong (Bắc Ninh) - nơi thu hút nhiều doanh nghiệp FDI

Theo báo cáo số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2020 công bố ngày 30/12/2020 của Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh:

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 2020 cả năm ước đạt 122.742 tỷ đồng, tăng 1,36 % so với năm 2019

Cơ cấu kinh tế của khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 75,9%, tiếp theo là khu vực dịch vụ với 17,3%, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 2,8%, trong khi khu vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4%.

Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 30.273 tỷ đồng, vượt 3,2% so với dự toán, trong đó thu nội địa đạt 24.016 tỷ đồng, tăng 5,5% Tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 23.292 tỷ đồng, vượt dự toán 20,2% Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm cũng được ghi nhận.

2020 tăng 3,85% so với năm trước

Các chính sách thu hút FDI vào Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh đã cụ thể hóa các chính sách thu hút đầu tư phù hợp với đặc điểm địa phương, nhằm kêu gọi vốn từ doanh nghiệp FDI Quan điểm của tỉnh là tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhất, nhận thức rằng đầu tư đúng và đủ mạnh là giải pháp quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Tỉnh Bắc Ninh đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế bền vững.

 Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Từ năm 1987 đến 1994, Chính phủ thực hiện cải cách thuế giai đoạn 1 nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài Trong giai đoạn này, thuế suất phổ thông cho thuế lợi tức đối với khu vực đầu tư nước ngoài là 25%, cùng với các mức thuế suất ưu đãi thấp hơn từ 10% đến 20% cho các dự án khuyến khích đầu tư Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài được miễn thuế lợi tức tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo, tùy thuộc vào lĩnh vực và địa bàn hoạt động.

Từ năm 1995-2000, Việt Nam đã thực hiện cải cách thuế giai đoạn 2 trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại quốc tế và song phương Năm 1999, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành, thay thế Luật Thuế lợi tức, với nhiều ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư Các cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế trong 2 năm đầu và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo Đặc biệt, các lĩnh vực, ngành nghề và vùng kinh tế được ưu đãi đầu tư sẽ hưởng mức thuế suất thấp hơn, với thời gian miễn giảm tối đa lên tới 13 năm (bao gồm 4 năm miễn thuế và 9 năm giảm thuế).

Giai đoạn 2001 – 2010, nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là Bắc Ninh, đã có những bước phát triển đáng kể nhờ thu hút vốn FDI và áp dụng Luật Khuyến khích đầu tư trong nước Tuy nhiên, việc thực hiện các cam kết quốc tế đã dẫn đến việc cắt giảm nguồn thu từ thuế nhập khẩu Để giải quyết vấn đề này, Việt Nam đã tiến hành cải cách thuế giai đoạn 3 với ba mục tiêu chính: đơn giản, công bằng và hiệu quả Nhà nước đã giảm gánh nặng thuế bằng cách giảm thuế suất, đơn giản hóa hệ thống thuế, mở rộng đối tượng chịu thuế và bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ năm 2003, nhằm khuyến khích đầu tư mà vẫn đảm bảo nguồn thu.

16 chính sách thuế đã góp phần xóa bỏ sự phân biệt và đối xử giữa các thành phần kinh tế, đồng thời tạo điều kiện công bằng cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI.

Từ năm 2011, Chính phủ Việt Nam đã triển khai cải cách thuế giai đoạn 4, trong bối cảnh kinh tế đất nước có nhiều biến động Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, sự phát triển dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, cùng với nguồn vốn và lao động chất lượng thấp đã dẫn đến sự suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế Do đó, Việt Nam cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng và đảm bảo tính bền vững.

Việc giảm thuế suất thu nhập doanh nghiệp từ 28% (2004-2008) xuống 20% (từ 1/1/2016) cùng với các ưu đãi thuế cao cho lĩnh vực mũi nhọn đã thu hút đầu tư, khuyến khích kinh doanh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng tích lũy, đầu tư vào nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng.

 Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu

Từ năm 1991, chính sách thuế nhập khẩu tại Việt Nam đã miễn thuế cho hàng hóa tạo tài sản cố định của doanh nghiệp FDI và nguyên liệu nhập khẩu để gia công Giai đoạn 1995-2000, Chính phủ tiếp tục cải cách thuế xuất nhập khẩu, ưu tiên khuyến khích nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất với thuế suất hầu hết là 0% Đồng thời, chính sách cũng ưu tiên xuất khẩu hàng hóa đã qua chế biến với thuế suất 0%, thay vì hàng hóa ở dạng nguyên liệu thô Tháng 7/1995, Việt Nam gia nhập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký kết Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT).

Từ năm 2001, Việt Nam đã cải tiến chính sách thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu để phù hợp với các cam kết quốc tế Đến tháng 9/2019, Việt Nam đã tham gia vào 17 hiệp định thương mại tự do Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và thu hút FDI, Luật Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đã được cập nhật và sửa đổi liên tục.

Trong các năm 2001, 2005 và 2021, chính sách đã được bổ sung để hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp khoa học và công nghệ Cụ thể, các tổ chức này sẽ được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước chưa sản xuất được trong vòng 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.

 Ưu đãi về tài chính đất đai

Luật Đất đai năm 1993 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong chính sách tài chính đất đai với nhiều quy định tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường Các quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư và cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người sử dụng đất.

Từ năm 2005 đến nay, Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm: giảm 50% tiền thuê đất trong giai đoạn 2011-2014; điều chỉnh giảm tỷ lệ tính đơn giá thuê đất từ 1,5% xuống còn 1%, với các tỉnh quy định tỷ lệ cụ thể từ 0,5% đến 3% tùy thuộc vào khu vực và mục đích sử dụng đất; và áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất cho các thửa đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng tại các thành phố trực thuộc trung ương, dưới 10 tỷ đồng ở các tỉnh miền núi, và dưới 20 tỷ đồng ở các tỉnh khác, bao gồm Bắc Ninh Để thu hút đầu tư và quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính đất đai, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thuê đất và thuê mặt nước trong các khu kinh tế và khu công nghệ cao, đi kèm với nhiều ưu đãi.

Kết quả thu hút FDI tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh đã nâng cao năng lực thu hút vốn FDI nhờ những giải pháp đồng bộ và toàn diện Hiện tại, vốn FDI đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, giúp Bắc Ninh trở thành một địa phương năng động với nhiều thành tựu đáng khích lệ.

Tính đến nay, tỉnh đã cấp phép cho 1.602 dự án FDI với tổng vốn đầu tư điều chỉnh đạt 19.643,5 triệu USD Trong số đó, 1.331 dự án, chiếm 83%, được đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo, chủ yếu đến từ các quốc gia như Hàn Quốc (1.205 dự án), Trung Quốc (112 dự án) và Nhật Bản (86 dự án).

Các dự án FDI mới tại Bắc Ninh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo, với mục tiêu phát triển công nghiệp công nghệ cao và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm Nhiều dự án cũng chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực, đồng thời kết nối doanh nghiệp địa phương với các doanh nghiệp FDI Khu vực FDI đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu, thu ngân sách và tạo ra việc làm cho người lao động, đặc biệt trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong 6 tháng đầu năm.

Năm 2020, các doanh nghiệp trong tỉnh đã nỗ lực duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, với giá trị sản xuất công nghiệp đạt 427.837 tỷ đồng, tương đương 93% so với cùng kỳ năm 2019 Doanh thu đạt 477.499 tỷ đồng, bằng 91% so với năm trước, trong khi giá trị xuất khẩu đạt 13.990 tỷ đồng, tương ứng 84% so với cùng kỳ Giá trị nhập khẩu cũng đạt 8.467 tỷ đồng, bằng 91% so với năm 2019, và tổng nộp ngân sách đạt 4.689 tỷ đồng, tương đương 91% so với cùng kỳ.

Trong giai đoạn 2015-2020, Bắc Ninh đã đạt được bước đột phá trong thu hút đầu tư nước ngoài với tổng vốn lên tới 11,3 tỷ USD, chiếm 57,5% tổng vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh từ trước đến nay Các tập đoàn lớn và uy tín như Samsung, Pepsico, Foxconn, Hanwha đã đầu tư mạnh mẽ vào địa phương Đồng thời, đầu tư trong nước cũng đạt 59 nghìn tỷ đồng, và tỉnh đã thành lập mới 10.668 doanh nghiệp với tổng vốn 81 nghìn tỷ đồng.

Trong nhiệm kỳ, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 427 nghìn tỷ đồng, trong đó 19 đồng cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu đầu tư, với khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao.

Dòng vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư, với tỷ lệ vốn đầu tư so với GRDP bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 46,8%, vượt 9,4% so với mục tiêu Đại hội và cao hơn mức 38,5% của giai đoạn 2011-2015.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đã tăng lên với hệ số ICOR bình quân đạt 6,7% Đầu tư đã giúp quy mô kinh tế của tỉnh năm 2020 ước gấp 1,5 lần so với năm 2015, đồng thời cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh, đứng đầu toàn quốc về quy mô, và thu ngân sách tăng nhanh Tỉnh cũng tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khởi công và hoàn thành nhiều công trình có tính liên kết không gian vùng, tạo động lực cho Bắc Ninh trở thành cực tăng trưởng của vùng Thủ đô, đồng thời đẩy mạnh triển khai xây dựng chính quyền.

Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng vào hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường quan hệ đối ngoại của tỉnh Bắc Ninh với các quốc gia, tập đoàn lớn và tổ chức toàn cầu Bên cạnh đó, FDI còn tạo ra tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo ra giá trị phi vật chất như văn hóa, con người, ý thức và kỷ luật lao động.

Tuy đã đạt được nhiều thành tựu, song trong quá trình hoạt động khu vực kinh tế này cũng bộc lộ một số hạn chế, yếu kém đó là:

Chất lượng dòng vốn đầu tư vào tỉnh chưa cao, với phần lớn các dự án FDI trong lĩnh vực sản xuất phải nhập khẩu linh phụ kiện và thiết bị từ nước ngoài, dẫn đến giá trị gia tăng sản phẩm thấp, chủ yếu dựa vào nguồn nhân công giá rẻ Mặc dù doanh thu hàng năm của các doanh nghiệp FDI tăng liên tục, nhưng tỷ lệ đóng góp vào ngân sách so với doanh thu lại rất thấp, thậm chí không bằng doanh nghiệp dân doanh trong nước Cụ thể, năm 2010, tỷ lệ nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI Bắc Ninh chỉ đạt 3,61%, so với 3,23% của doanh nghiệp dân doanh, và đến năm 2014, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 1,25%.

Hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam diễn ra chậm và không rõ nét, dẫn đến nhiều dự án không hiệu quả bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2010, có 66 doanh nghiệp FDI thua lỗ với tổng số tiền 622,4 tỷ đồng, và con số này tăng lên 196 doanh nghiệp với 2.028,9 tỷ đồng vào năm 2014 Đồng thời, hiện tượng chuyển giá để báo lỗ ngày càng trở nên tinh vi tại một số doanh nghiệp FDI ở tỉnh Bắc Ninh.

Tình trạng tranh chấp lao động và đình công vẫn diễn ra, với nhiều công nhân rời bỏ doanh nghiệp dân doanh để tìm việc tại các doanh nghiệp FDI Sự chênh lệch thu nhập giữa cán bộ quản lý và công nhân lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp FDI ngày càng lớn, dẫn đến sự phân hóa rõ nét giữa các tầng lớp lao động Bên cạnh đó, lượng lớn lao động nhập cư đổ về Bắc Ninh để thuê trọ quanh các khu công nghiệp đã tạo ra áp lực về ô nhiễm môi trường và tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư.

Tỉnh Bắc Ninh chỉ ra rằng việc thu hút FDI trong những năm qua chủ yếu tập trung vào lượng vốn đăng ký mà chưa chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn Hệ thống chính sách pháp luật về đầu tư còn chồng chéo, thay đổi nhanh chóng và thiếu đồng bộ, dẫn đến sự không nhất quán Công tác hậu kiểm dự án đầu tư nước ngoài chưa được thực hiện thường xuyên, trong khi sự phối hợp giữa các sở, ngành địa phương và giữa địa phương với trung ương vẫn còn lỏng lẻo Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là trong các lĩnh vực cấp điện, nước, giao thông và hạ tầng khu công nghiệp.

III TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN FDI ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

Tích cực

 Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển

Từ năm 1997, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh chỉ ghi nhận 1 dự án của Công ty Liên doanh kính nổi Việt Nam Đến hết quý 1/2021, số lượng dự án FDI đã tăng lên 1.653, với tổng vốn đăng ký đạt 20 tỷ USD, đưa tỉnh đứng thứ 7 trên toàn quốc về quy mô đầu tư.

 Chuyển dịch cơ cấu ngành, tăng kim ngạch xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động

Trong giai đoạn đầu thu hút FDI, vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp khai thác và thay thế nhập khẩu Tuy nhiên, từ năm 2000, xu hướng đã chuyển sang các dự án FDI trong ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Bắc Ninh Mặc dù định hướng thu hút FDI có thay đổi theo lĩnh vực và sản phẩm cụ thể, nhưng vẫn tập trung vào sản xuất vật liệu mới, công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo và sản xuất linh kiện điện tử Những dự án này không chỉ tạo ra giá trị gia tăng cao mà còn tận dụng lợi thế so sánh của Bắc Ninh trong việc thu hút FDI.

Các dự án FDI mới tại Bắc Ninh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và phát triển công nghiệp công nghệ cao, nhằm nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường Nhiều dự án còn hướng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực, kết nối doanh nghiệp địa phương với các doanh nghiệp FDI Khu vực FDI đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu và tạo việc làm cho lao động Mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, năm 2020, các doanh nghiệp tại Bắc Ninh đã duy trì hoạt động sản xuất ổn định, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 38.905 triệu USD, trong đó khu vực FDI chiếm 99,8% với 38.708,2 triệu USD, tăng 14,1% so với năm 2019 Tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 33.142 triệu USD, khu vực FDI đạt 32.549,2 triệu USD.

Năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa ước xuất siêu 5.763,4 triệu USD, trong đó khu vực FDI đạt xuất siêu 6.158,9 triệu USD, tăng 17,8% Để nâng cao chất lượng lao động, cần chuyển dịch cơ cấu từ các ngành thâm dụng lao động tay nghề thấp sang các ngành sử dụng lao động chất lượng cao hơn Trong giai đoạn đầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài, lao động chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất thâm dụng lao động như dệt may và da giày, tuy nhiên, hiện nay tỷ trọng lao động trong các ngành sản xuất công nghệ cao đang gia tăng nhanh chóng.

Tính đến năm 2019, các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đã tạo ra hơn 121.407 việc làm, trong đó có 43.638 lao động địa phương, chiếm 35,9% Đặc biệt, lao động phổ thông chiếm khoảng 82% tổng số lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Nhờ vào nguồn vốn từ khu vực FDI, năng suất lao động tại Bắc Ninh đã có sự cải thiện đáng kể Dự kiến, thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 80 triệu đồng/năm, gấp 1,7 lần so với năm 2015, với mức tăng trưởng năng suất lao động bình quân 8,4%/năm, cao hơn mức trung bình cả nước là 5,8%/năm.

 Chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu ngân sách của tỉnh

Khu vực kinh tế có vốn FDI tại Bắc Ninh đang ngày càng đóng góp lớn vào ngân sách tỉnh, với số nộp ngân sách tăng nhanh qua các năm: 2.120 tỷ đồng năm 2010, 4.500 tỷ đồng năm 2015 và 4.689 tỷ đồng năm 2020.

Tiêu cực

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chưa trở thành nguồn công nghệ chủ lực cho các doanh nghiệp và chưa tạo ra tác động mạnh mẽ trong việc đổi mới công nghệ, cũng như đóng góp vào sự phát triển của thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) tại tỉnh hiện nay Hơn nữa, việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong quá trình thẩm định và đưa ra ý kiến về công nghệ đối với các dự án FDI vẫn còn nhiều hạn chế.

Một số quốc gia và doanh nghiệp FDI đã áp dụng các chính sách hạn chế việc chuyển giao công nghệ nguồn sang các quốc gia khác Điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận công nghệ của các doanh nghiệp trong nước.

23 vẫn là doanh nghiệp nhỏ và vừa và sản xuất gia công; năng lực và tiềm lực hấp thụ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp còn yếu,…

Tính đến tháng 5 năm 2020, trong số 1.516 dự án FDI còn hiệu lực tại tỉnh, chỉ có 4 doanh nghiệp được Bộ KH&CN công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao.

Sự gia tăng lao động tại các doanh nghiệp FDI trong tỉnh đã tạo ra nhiều thách thức xã hội, bao gồm nhu cầu về nhà ở cho công nhân, cải thiện y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, cải thiện giao thông và đảm bảo an ninh trật tự.

Theo báo cáo tài chính năm 2019 của Bộ Tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản và vốn đầu tư tại các doanh nghiệp FDI còn thấp, chưa khai thác hết tiềm năng và mức nộp ngân sách chưa tương xứng với các ưu đãi Ngoài ra, hiện tượng chuyển giá và trốn thuế vẫn xảy ra ở một số doanh nghiệp FDI, khi mà nhiều doanh nghiệp báo lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng sản xuất, dẫn đến doanh thu tăng nhưng gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

Tại Việt Nam, chỉ có 45% doanh nghiệp FDI ghi nhận lợi nhuận, trong khi 55% còn lại, tương đương 12.455 doanh nghiệp, đang gặp khó khăn và liên tục báo lỗ Dù tổng doanh thu của nhóm doanh nghiệp này đạt khoảng 847.000 tỷ đồng, tăng gần 12,7% so với năm trước, nhưng tình trạng lỗ lớn vẫn là một thách thức lớn cho nền kinh tế.

Tổng tài sản năm 2019 giảm 0,7% so với năm 2018, với khoảng 3.545 doanh nghiệp báo lỗ, chiếm gần 15,7% tổng số doanh nghiệp Tuy nhiên, trong số đó, có 2.160 doanh nghiệp vẫn ghi nhận tăng trưởng doanh thu.

Năm 2019, Samsung Electronics Việt Nam (SEV Bắc Ninh) ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 37.364 tỉ đồng và lợi nhuận sau thuế là 35.029 tỉ đồng Tuy nhiên, số tiền thực nộp ngân sách chỉ là 2.858 tỉ đồng, tương đương với việc Samsung Việt Nam chỉ phải đóng thuế từ 5 - 6 đồng cho mỗi 100 đồng lãi, trong khi mức thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 20 đồng.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

Lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI cần hướng đến việc sử dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường, đồng thời tối ưu hóa nguồn tài nguyên, khoáng sản và đất đai Cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp phụ trợ để giảm thiểu việc nhập khẩu linh phụ kiện và thiết bị từ nước ngoài, từ đó gia tăng giá trị sản phẩm và nâng cao đóng góp cho ngân sách.

Khuyến khích đầu tư công nghệ hiện đại từ nước ngoài vào tỉnh là rất quan trọng Cần nhanh chóng điều chỉnh và sửa đổi các cơ chế, chính sách, đặc biệt là chính sách thuế, để thu hút doanh nghiệp FDI vào những lĩnh vực mà tỉnh đang cần đầu tư, như công nghệ cao.

Bà Rịa - Vũng Tàu đang triển khai chính sách thu hút FDI vào các khu công nghệ cao và khu công nghiệp, đồng thời nhanh chóng hoàn thiện hạ tầng cơ sở hiện đại để phục vụ cho việc đầu tư Để đạt được điều này, cần quy hoạch chi tiết cho việc phân khu và xây dựng danh mục khuyến khích đầu tư, nhằm tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước Ngoài ra, việc xây dựng tiêu chí đánh giá cũng rất quan trọng để lựa chọn các dự án FDI chất lượng, đảm bảo hiệu quả đầu tư vào các khu công nghệ cao của tỉnh.

Bốn là, các cơ quan, cục Thuế địa phương tại tỉnh Bắc Ninh cần phối hợp với

Bộ Tài Chính và Tổng cục Thuế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với nhóm doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá

Năm là, Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, điện, nước, xử lý rác nước thải và rác thải

Tăng cường quy hoạch và thực thi các kế hoạch đầu tư cho hạ tầng giao thông, cầu đường là rất cần thiết Đồng thời, cần ưu tiên phát triển các lĩnh vực cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường, bao gồm việc xử lý chất thải rắn và nước thải.

Sáu là, xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

Tăng cường tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp và chính quyền Thành phố là cần thiết, đồng thời tổ chức chuỗi hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư.

Thành phố cần tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, bao gồm chính sách đầu tư và cơ sở hạ tầng, để thu hút vốn FDI hiệu quả trong giai đoạn mới Đặc biệt, các chính sách liên quan đến FDI cần được minh bạch hóa và hệ thống pháp luật về FDI cần được hoàn thiện, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cần giữ vững môi trường kinh tế - xã hội ổn định, tạo điều kiện an ninh và an toàn cho các hoạt động FDI Việc tăng cường công tác quốc phòng và an ninh là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn.

Mười là ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp có khả năng đổi mới sáng tạo và quản trị tiên tiến, nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong Cách mạng công nghiệp 4.0 Điều này khuyến khích đầu tư phát triển các ngành sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao và khoa học công nghệ.

Mười một là ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, bao gồm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, viễn thông, cung cấp phần mềm và giải pháp, cũng như nghiên cứu và phát triển (R&D).

Tỉnh sẽ triển khai các cơ chế chính sách ưu tiên nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành mũi nhọn Các chính sách hỗ trợ bao gồm giải phóng mặt bằng, cung ứng và đào tạo lao động cho nhà đầu tư Đặc biệt, đối với các dự án lớn có vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên và sử dụng công nghệ cao, sẽ có thêm các ưu đãi vượt trội theo quy định của chính phủ.

Mười ba là, nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định cấp, điều chỉnh

Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy CNĐT) được cấp khi đảm bảo các yêu cầu như sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư với hệ thống quy hoạch địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành Ngoài ra, các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án cũng cần phải đáp ứng đầy đủ.

Dự án yêu cầu sử dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam ở mức 26 hoặc cao hơn.

Mười bốn là nâng cao chất lượng đào tạo và chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực Thành phố cần triển khai giải pháp để cải thiện chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu và thay thế lao động nước ngoài, đồng thời đảm bảo chi phí nhân công thấp hơn so với các nước trong khu vực Hơn nữa, cần khuyến khích và hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hợp tác giáo dục đào tạo, nhằm cung cấp kiến thức và trình độ khoa học cần thiết.

Cần tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư và quản lý đầu tư, thông qua việc hợp tác với các tổ chức quốc tế để mở các lớp đào tạo chuyên sâu Đồng thời, cần tiếp tục quảng bá môi trường đầu tư tại Bắc Ninh và khẩn trương thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm.

Mười lăm là, nâng cao chỉ số Cải cách hành chính và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là đơn giản hóa quy trình Cần thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và một cửa điện tử, đồng thời hoàn tất rà soát và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính Hơn nữa, triển khai liên thông thủ tục hành chính điện tử trong các lĩnh vực xây dựng, đất đai, y tế và giáo dục là rất quan trọng Cuối cùng, cần tuyên truyền rộng rãi các chính sách thu hút đầu tư cho các công trình trọng điểm và các ngành nghề khuyến khích đầu tư của Thành phố.

Ngày đăng: 30/11/2021, 11:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Minh Anh (2020). Thị trường lao động và những tác động của làn sóng FDI [online] – Báo Lao Động. Available at: https://laodong.vn/xa-hoi/thi-truong-lao-dong-va-nhung-tac-dong-cua-lan-song-fdi-817699.ldo [Accessed 10 May. 2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động và những tác động của làn sóng FDI
Tác giả: Minh Anh
Năm: 2020
2. Ban biên tập (2021). Năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh ước đạt 38.905 triệu USD [online] – Cổng thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh. Available at: http://skhdt.bacninh.gov.vn/news/-/details/57283/nam-2020-tong-kim-ngach-xuat-khau-hang-hoa-tren-ia-ban-tinh-uoc-at-38-905-trieu-usd [Accessed 10 May. 2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh ước đạt 38.905 triệu USD
Tác giả: Ban biên tập
Năm: 2021
3. Quang Đạo – Thùy Linh (2020). Bắc Ninh: Nhiều kết quả ấn tượng trong thu hút vốn FDI [online] – Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Available at:https://dangcongsan.vn/tien-toi-dai-hoi-dang-bo-cac-cap-va-dai-hoi-xiii-cua-dang/phong-trao-thi-dua-chao-mung-dai-hoi-dang-bo-cac-cap-tien-toi-dai-hoi-xiii-cua-dang/bac-ninh-nhieu-ket-qua-an-tuong-trong-thu-hut-von-fdi-564188.html[Accessed 10 May. 2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bắc Ninh: Nhiều kết quả ấn tượng trong thu hút vốn FDI
Tác giả: Quang Đạo – Thùy Linh
Năm: 2020
4. Nguyễn Thị Mai (2021). Bắc Ninh: Thu ngân sách vượt dự toán năm 2020 [online] – Cổng thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh. Available at:http://bacninh.dcs.vn/news/-/details/20182/bac-ninh-thu-ngan-sach-vuot-du-toan-nam-2020 [Accessed 10 May. 2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bắc Ninh: Thu ngân sách vượt dự toán năm 2020
Tác giả: Nguyễn Thị Mai
Năm: 2021
5. Lê Xuân Tâm (2020). Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp FDI góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh [online] – Báo Bắc Ninh. Available at:http://www.baobacninh.com.vn/chi-tiet-khoa-hoc-va-cong-nghe/-/details/20182/-oi-moi-cong-nghe-trong-cac-doanh-nghiep-fdi-gop-phan-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-tinh[Accessed 10 May. 2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp FDI góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tác giả: Lê Xuân Tâm
Năm: 2020

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w