1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam

122 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Quy Trình Đánh Giá Rủi Ro Có Sai Sót Trọng Yếu Trong Giai Đoạn Lập Kế Hoạch Kiểm Toán Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán RSM Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Minh Hiếu
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hồng
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.Hcm
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 4,22 MB

Cấu trúc

  • SKL004660.pdf

    • Page 1

  • 2.pdf

  • 4 BIA SAU A4.pdf

    • Page 1

  • Page 1

Nội dung

Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

 Hệ thống cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro kiểm toán có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty Kiểm toán RSM Việt Nam bao gồm việc phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, đánh giá môi trường kiểm soát và nhận diện các rủi ro tiềm ẩn Công ty áp dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đối với một số khách hàng bao gồm các bước phân tích, thu thập thông tin và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng Đầu tiên, kiểm toán viên cần xác định các lĩnh vực có khả năng xảy ra sai sót lớn, sau đó tiến hành đánh giá mức độ rủi ro dựa trên thông tin thu thập được từ khách hàng Cuối cùng, việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được điều chỉnh để tập trung vào những rủi ro trọng yếu đã xác định, nhằm đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy của quy trình kiểm toán.

Quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty Kiểm toán RSM Việt Nam cần được xem xét kỹ lưỡng Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Để hoàn thiện quy trình, công ty nên áp dụng các phương pháp phân tích rủi ro hiện đại, tăng cường đào tạo nhân viên về nhận diện và đánh giá rủi ro, cũng như cải thiện hệ thống thông tin để thu thập dữ liệu hiệu quả hơn Những kiến nghị này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán tại RSM Việt Nam.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện thông qua một số khách hàng của Công ty kiểm toán RSM Việt Nam trong năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2015 Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo tài chính, đồng thời xác định các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế, cùng với tài liệu từ giáo trình và nguồn trên internet, giúp hiểu rõ quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Việc nắm bắt các tiêu chuẩn này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong hoạt động kiểm toán.

 Thu thập các tài liệu, thông tin khách hàng từ hồ sơ kiểm toán các năm trước

Quá trình đánh giá rủi ro thực hiện tại các khách hàng được kiểm toán viên thực hiện và ghi chép chi tiết trong hồ sơ kiểm toán Việc quan sát quy trình này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các hoạt động kiểm toán.

 Phỏng vấn kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán

 So sánh cơ sở lý thuyết và tình trạng thực tế tại Công ty Kiểm toán RSM Việt Nam

 Các phương pháp nghiên cứu khác: phân tích, mô tả, tổng hợp v.v.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có kết cấu 4 chương như sau:

 Chương 1: Tổng quan về Công ty Kiểm toán RSM Việt Nam

 Chương 2: Cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

 Chương 3: Thực trạng đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kểm toán tại Công ty Kiểm toán RSM Việt Nam

 Chương 4: Nhận xét và kiến nghị

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN RSM VIỆT NAM 3 1.1 Giới thiệu khái quát về công ty

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam, được thành lập vào tháng 7 năm 2023, là một nhà cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp.

Vào tháng 9 năm 2001, Công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam gia nhập tập đoàn kiểm toán quốc tế Crowe Horwath, đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng của ban giám đốc nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và củng cố vị thế của công ty trên thị trường kiểm toán Việt Nam.

Cuối năm 2003 và trong các năm 2004, 2005, RSM đã được tập đoàn kiểm toán quốc tế Crowe Horwath công nhận là thành viên có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong số các công ty thành viên của hãng, bắt đầu từ đội ngũ chỉ dưới 10 nhân viên.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Đến cuối năm 2005, công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam đã xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp với hơn 45 kiểm toán viên và nhân viên, trở thành một trong 10 công ty kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam về số lượng nhân sự và doanh thu.

Vào tháng 6 năm 2004, hội nghị các đơn vị thành viên Horwath International khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã được tổ chức tại khách sạn Caravelle, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, với sự chấp thuận của Ủy ban Nhân dân Thành phố Sự kiện thu hút hơn 110 đại biểu từ các văn phòng Horwath International trong khu vực, khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của RSM trong mạng lưới này.

Năm 2008, Công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam được Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam trao giải thưởng "Nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán tốt nhất" và cùng năm, chi nhánh Hà Nội chính thức ra mắt với hơn 15 nhân viên Văn phòng Hà Nội đã có sự phát triển ấn tượng về doanh thu và số lượng nhân viên, đạt doanh thu 16 tỷ vào năm 2012, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của công ty.

RSM đã gia nhập tập đoàn kiểm toán RSM vào tháng 8 năm 2012 Từ năm 2016, công ty đã chính thức đổi tên từ Công ty TNHH Kiểm toán DTL Việt Nam thành Công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam.

Theo diễn đàn kế toán quốc tế 2011, RSM xếp hạng thứ 6 toàn cầu và thứ 5 tại Mỹ Đến năm 2013, RSM có 700 văn phòng tại 90 quốc gia, 33.000 nhân viên và doanh thu vượt 4 tỷ USD Tại Việt Nam, RSM có văn phòng ở Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội với 300 nhân viên, trong đó 30 người có bằng Kiểm toán viên (CPA) do Bộ Tài chính cấp RSM cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho hơn 800 khách hàng trong và ngoài nước hàng năm, bao gồm các tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tập đoàn kinh tế tư nhân, công ty cổ phần, công ty niêm yết và các dự án quốc tế được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, và Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP).

Sau hơn 15 năm hoạt động và phát triển, công ty đã xây dựng được lòng tin vững chắc từ khách hàng và trở thành địa chỉ tuyển dụng đáng tin cậy cho các ứng viên tiềm năng.

Kể từ năm 2005, RSM đã được công nhận là một trong khoảng 30 công ty kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt, cho phép cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các công ty niêm yết, công ty đại chúng, quỹ đầu tư và công ty chứng khoán.

Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động

1.3 Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động

Công ty kiểm toán RSM hoạt động với phương châm trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của doanh nghiệp, cam kết cung cấp các giải pháp sáng tạo và giá trị để hỗ trợ sự thành công trong mọi môi trường kinh doanh Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp của RSM luôn nỗ lực mang đến dịch vụ tối ưu, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Việt Nam.

RSM cam kết phát triển bền vững với tiêu chí chất lượng hàng đầu, nhằm trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, dựa trên uy tín, chuyên môn và vị thế trên thị trường.

1.3.2.1 Dịch vụ kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính

Công ty cung cấp các dịch vụ sau:

- Kiểm toán theo luật định (bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, kiểm toán xây dựng cơ bản);

- Kiểm toán báo cáo tài chính để báo cáo thuế;

- Kiểm toán chi phí hoạt động;

- Soát xét thông tin tài chính;

- Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước;

- Soát xét việc tuân thủ pháp luật

Dịch vụ kiểm toán của RSM được thiết kế cho các công ty bắt buộc kiểm toán theo quy định, cũng như các công ty đa quốc gia cần một phương pháp tiếp cận thống nhất toàn cầu trong việc kiểm toán báo cáo tài chính Chúng tôi cung cấp dịch vụ với mức phí cạnh tranh, đảm bảo chất lượng cao và các dịch vụ bổ sung ngoài kiểm toán cho khách hàng.

Các dịch vụ cung cấp:

- Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính hoặc báo cáo quản trị;

- Soát xét báo cáo tài chính;

- Xem xét các phần hành kế toán;

- Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kế toán;

- Thiết kế, triển khai và hỗ trợ vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Cung cấp nhân viên kế toán và kế toán trưởng;

- Tư vấn hệ thống kế toán tính giá thành;

- Tư vấn hệ thống kế toán;

- Cung cấp dịch vụ lập sổ sách kế toán;

- Cung cấp dịch vụ huấn luyện kế toán tại doanh nghiệp (bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị);

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

- Đăng ký chế độ kế toán Việt Nam

Dịch vụ kế toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng cần cập nhật thông tin mới nhất về báo cáo tài chính trong nước và quốc tế Dịch vụ này cũng hỗ trợ khách hàng trong việc hợp nhất báo cáo tài chính, đặc biệt là những doanh nghiệp có ít nhân viên kế toán hoặc gặp khó khăn trong công tác kế toán mà không thể tự giải quyết.

Các dịch vụ cung cấp:

- Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế

- Quản lý rủi ro về thuế;

- Dịch vụ tư vấn thuế trọn gói;

- Hỗ trợ quyết toán thuế;

- Soát xét về thuế và nộp hồ sơ tuân thủ;

- Xây dựng cấu trúc thuế;

- Soát xét tờ khai thuế do doanh nghiệp/cá nhân tự lập;

- Lập tờ khai thuế cho cá nhân, cho cả người kê khai bên ngoài;

- Đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan thuế;

- Lập hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế;

- Lập kế hoạch chiến lược về thuế;

- Tư vấn khách hàng các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng dự tính hoặc các quyết định tài chính;

- Đưa ra ý kiến về ảnh hưởng thuế đối với các xử lý kế toán;

- Đóng vai trò là nhà tư vấn chính cho các vấn đề về thuế

1.3.2.4 Dịch vụ Tư vấn giải pháp Công nghệ thông tin

Các dịch vụ cung cấp:

- Chuẩn đoán hệ thống dịch vụ CNTT;

- Lựa chọn; quản lý dự án và triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp “ERP”;

- An toàn dữ liệu và quản lý rủi ro;

- Quản lý và điều hành hệ thống các dịch vụ CNTT;

- Xây dựng chiến lược CNTT, chính sách và qui trình quản lý & điều hành CNTT;

- Giải pháp phân tích dữ liệu và kết xuất báo cáo quản lý

1.3.2.5 Dịch vụ chuyên ngành khác

Các dịch vụ cung cấp:

- Mua bán và sáp nhập;

- Tư vấn quản lý doanh nghiệp;

- Tái cấu trúc doanh nghiệp;

- Lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh;

- Dịch vụ quản lý rủi ro;

- Dịch vụ tuân thủ về lao động;

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

- Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức.

Giá trị cốt lõi và nguyên tắc hoạt động

Công ty TNHH kiểm toán RSM luôn duy trì và giữ gìn những giá trị cốt lõi sau:

- Với khách hàng: Độc lập – Trung thực – Luôn vì khách hàng

- Với tập thể: Đoàn kết – Thân ái – Luôn vì sức mạnh tập thể

- Cho sự phát triển của RSM: Đổi mới – Thích nghi – Luôn phấn đấu đem lại giá trị gia tăng cho khách hàng

Công ty TNHH kiểm toán RSM hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:

- Cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch với chất lượng cao theo phong cách chuyên nghiệp;

- Tôn trọng các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp;

Đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn và năng lực xuất sắc là yếu tố quan trọng trong việc phục vụ khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh phát triển và hội nhập toàn cầu Chúng tôi cam kết xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Tạo sự khác biệt trong các dịch vụ bằng cách đem thêm giá trị gia tăng và xây dựng quan hệ ấn tượng với khách hàng;

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong mọi hoạt động kinh doanh;

- Phấn đấu đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, nhân viên, cổ đông và xã hội

Cơ cấu tổ chức của công ty

Chủ tịch HĐTV Tổng giám đốc

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức

(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam)

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

1.5.2 Nhiệm vụ cụ thể các vị trí

- Hội đồng thành viên: Bao gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên và các thành viên

Ban Giám Đốc là người có trách nhiệm cuối cùng trong hoạt động của RSM, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách và quản lý các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng Họ cũng chịu trách nhiệm về các lĩnh vực nghiệp vụ như lập kế hoạch, lập ngân sách, phát triển kinh doanh, đào tạo và quản lý văn phòng.

 Thành viên Ban Giám Đốc bao gồm Tổng Giám Đốc, và các Giám Đốc nghiệp vụ

Hiện tại, RSM có 7 phòng nghiệp vụ, mỗi phòng đều có một trưởng phòng Trưởng phòng không chỉ đảm nhận chuyên môn mà còn quản lý các hoạt động của phòng, bao gồm nhân sự, phối hợp công việc và các nhiệm vụ hành chính.

 Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo phòng và có chức năng như một cầu nối giữa Ban Giám Đốc với nhân viên

- KTV cao cấp, và chuyên viên cao cấp:

 Đây là người có chứng chỉ KTV (CPA), cử nhân luật, hoặc giấy chứng nhận có giá trị tương đương

Họ có trách nhiệm giám sát công việc của trợ lý và nhân viên, thực hiện hợp đồng với khách hàng, đồng thời báo cáo kết quả công việc về Ban quản lý phòng.

 KTV có thể được yêu cầu đồng ký vào Báo cáo Kiểm toán

Trợ lý cần có kinh nghiệm vững vàng trong kế toán, kiểm toán và thuế, bao gồm cả lý thuyết và thực tiễn, để có khả năng xem xét và thực hiện các bước trong công việc quy mô nhỏ một cách hiệu quả.

Trợ lý mới vào nghề sẽ thực hiện các nhiệm vụ trong quy trình kiểm toán, tư vấn và kế toán dưới sự hướng dẫn và giám sát chặt chẽ của người có trách nhiệm Họ hiếm khi phải chịu trách nhiệm cho một phần hoàn chỉnh của cuộc kiểm toán.

Các bộ phận và phòng ban trong công ty được phân công công việc rõ ràng, với nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm Mỗi nhóm không chỉ hoàn thành nhiệm vụ được giao mà còn hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Tổ chức công tác kiểm toán tại đơn vị

Bộ phận kiểm toán là thành phần chủ chốt của Công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam, đóng vai trò quan trọng từ những ngày đầu thành lập tại trụ sở Hồ Chí Minh cũng như các chi nhánh Hà Nội và Đà Nẵng.

Trong một tổ chức, tất cả nhân viên đều tham gia vào việc tìm kiếm hợp đồng mới, nhưng chỉ có phó phòng, trưởng phòng và ban giám đốc mới là những người chịu trách nhiệm chính trong việc quyết định duy trì hợp đồng với khách hàng cũ cũng như ký kết hợp đồng kiểm toán.

Sau khi đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán và hiểu biết sơ bộ về khách hàng, trưởng phòng kiểm toán sẽ tổ chức đoàn kiểm toán dựa trên yêu cầu công việc và kinh nghiệm của nhân viên dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc Đoàn kiểm toán thường gồm 3 đến 6 người, với thời gian làm việc linh hoạt tùy thuộc vào tính chất và quy mô của cuộc kiểm toán Các thành viên trong đoàn sẽ chuẩn bị tài liệu cần thiết, phương tiện tính toán và kiểm tra phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán của khách hàng, cùng với các công cụ kiểm kê tương ứng với từng loại hàng hóa.

Phó phòng thường là người lập kế hoạch kiểm toán với sự hỗ trợ từ các KTV cao cấp hoặc chuyên viên khác Các KTV hoặc chuyên viên sẽ phụ trách các phần hành kiểm toán quan trọng như hàng tồn kho và thuế Trong khi đó, trợ lý kiểm toán sẽ đảm nhận nhiệm vụ thực hiện các phần hành kiểm toán còn lại.

Chiến lược phát triển

1.7.1 Thuận lợi và khó khăn công ty kiểm toán RSM đối mặt

Môi trường pháp lý cho kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay đã được hoàn thiện một cách đầy đủ và chi tiết, đảm bảo tính rõ ràng và phù hợp với các thông lệ quốc tế cũng như điều kiện cụ thể của đất nước.

 Kiểm toán Việt Nam được thừa hưởng những lý luận và những bài học kinh nghiệm về kiểm toán của các quốc gia đi trước

 RSM Việt Nam đang là thành viên của tập đoàn RSM quốc tế - một trong những tập đoàn kiểm toán có sự phát triển mạnh mẽ

Ngành kiểm toán vẫn còn non trẻ, dẫn đến việc các chính sách và quy định liên quan thường xuyên thay đổi Điều này đã tạo ra sự thiếu đồng bộ và thống nhất trong các vấn đề của kiểm toán.

 Nguồn nhân lực biến động liên tục

- Cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao theo phong cách chuyên nghiệp

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

- Tôn trọng các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và thường xuyên cập nhập các thông tư chuẩn mực mới theo quy định

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt trong việc phục vụ khách hàng và đáp ứng nhu cầu phát triển toàn cầu Chúng tôi cam kết xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, đồng thời thực hiện chính sách đào tạo nhân viên hàng năm để nâng cao năng lực và chuyên môn.

- Tạo sự khác biệt trong các dịch vụ bằng việc mang lại giá trị tăng và xây dựng quan hệ ấn tượng với khách hàng

- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong mọi hoạt động kinh doanh

- Phấn đấu đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư và xã hội.

Giới thiệu chương trình kiểm toán Công ty RSM đang áp dụng

Công ty RSM hiện đang áp dụng quy trình kiểm toán theo chương trình của RSM International, tập đoàn đứng thứ 6 thế giới trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn độc lập Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, RSM không ngừng cập nhật kiến thức và phương pháp mới từ RSM International Ban lãnh đạo công ty cũng tạo điều kiện cho nhân viên phát triển kỹ năng và hiểu biết về các phương pháp hiện đại của tập đoàn, góp phần hoàn thiện chương trình kiểm toán.

Trong chương trình kiểm toán của RSM (RSM Module Audit Programs – RSM MAPs), giai đoạn lập kế hoạch là yếu tố then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính Quy trình này được áp dụng cho ba nhóm doanh nghiệp dựa trên quy mô.

- Quy mô lớn – Standard RSM: áp dụng cho các tập đoàn và các công ty lớn

- Quy mô vừa và nhỏ - Small RSM: áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Quy mô nhỏ - Very Small RSM được áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, với mô hình phù hợp cho từng đối tượng khách hàng Hiện nay, phần lớn khách hàng của công ty RSM thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó công ty chủ yếu sử dụng mô hình Small RSM, hay còn gọi là Basis MAPs.

Chương 1 đã giới thiệu những nét chính về Công ty TNHH Kiểm toán RSM như các thông tin chung về đơn vị, lịch sử hình thành và phát triển, tầm nhìn chiến lược, cơ cấu tổ chức, các chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty Bên cạnh đó chương còn giới thiệu quy trình kiểm toán mà Công ty TNHH Kiểm toán RSM đang áp dụng qua đó cho người đọc cái nhìn tổng quát hơn về công ty

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

Tổng quan về lập kế hoạch trong kiểm toán BCTC

Kế hoạch kiểm toán là những định hướng cơ bản cho cuộc kiểm toán, được xây dựng dựa trên sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của khách hàng và trọng tâm của cuộc kiểm toán.

2.1.2 Vị trí và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán

BCTC 2.1.2.1 Vị trí của lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán, nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý và những yếu tố cần thiết khác cho quá trình kiểm toán.

Cuộc kiểm toán không chỉ yêu cầu chuẩn bị các điều kiện cơ bản mà còn tuân thủ các nguyên tắc đã được quy định thành chuẩn mực Điều này đòi hỏi các kiểm toán viên (KTV) phải tuân thủ đầy đủ để đảm bảo hiệu quả và chất lượng trong công tác kiểm toán.

2.1.2.2 Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán

Nhằm đảm bảo công tác kiểm toán được tiến hành có hiệu quả và chất lượng,

KTV cần xây dựng một kế hoạch kiểm toán phù hợp, theo quy định tại đoạn 2 của chuẩn mực kiểm toán VSA 300 Kế hoạch này không chỉ đảm bảo tính hiệu quả mà còn mang lại nhiều lợi ích cho quá trình kiểm toán.

- Trợ giúp KTV tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc kiểm toán;

- Trợ giúp KTV xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời;

- Trợ giúp KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả;

Hỗ trợ trong việc lựa chọn các thành viên có chuyên môn và khả năng phù hợp cho nhóm kiểm toán là rất quan trọng để xử lý các rủi ro dự kiến Đồng thời, việc phân công công việc phù hợp cho từng thành viên cũng giúp tối ưu hóa hiệu quả làm việc của cả nhóm.

- Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của nhóm

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

2.1.3 Trình tự lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 3 bước công việc như sau:

Sơ đồ 2.1: Trình tự xây dựng kế hoạch kiểm toán

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán, 2014, nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM, 106)

2.1.3.1 Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể

Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể là bước quan trọng trong việc xác định phạm vi, lịch trình và định hướng của cuộc kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho kế hoạch kiểm toán Chiến lược này giúp kiểm toán viên xác định nhu cầu và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, chẳng hạn như phân công các thành viên vào từng phần hành và giai đoạn của cuộc kiểm toán Các công việc chính trong quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể bao gồm việc phân tích và lập kế hoạch chi tiết.

Tình hình kinh doanh của khách hàng được tổng hợp từ thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, và tổ chức bộ máy quản lý Đặc biệt chú trọng đến các yếu tố như động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả, và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng.

Để xây dựng báo cáo tài chính chính xác, cần xác định các vấn đề liên quan như chế độ kế toán áp dụng, chuẩn mực kế toán cần tuân thủ, yêu cầu trong việc lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty trong quy trình này.

Xác định vùng rủi ro chính của doanh nghiệp là bước quan trọng để hiểu rõ ảnh hưởng của nó đến báo cáo tài chính Việc này bao gồm việc đánh giá ban đầu về các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.

- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;

Để xác định nhu cầu hợp tác của các chuyên gia, cần xem xét sự tham gia của chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, các kiểm toán viên khác, cùng với các chuyên gia như kỹ sư xây dựng và kỹ sư nông nghiệp Sự phối hợp giữa các lĩnh vực này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả trong các dự án.

- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;

Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể

Tài liệu, hồ sơ kiểm toán

Xây dựng kế hoạch kiểm toán

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Giám đốc phê duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán Dựa trên kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán cụ thể.

2.1.3.2 Xây dựng kế hoạch kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu KTV phải xây dựng kế hoạch kiểm toán, bao gồm:

- Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro

- Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo

- Các thủ tục kiểm toán bắt buộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

Xây dựng kế hoạch kiểm toán qua 2 bước:

- Các thủ tục đánh giá rủi ro

- Các thủ tục kiểm toán sau đánh giá rủi ro

2.1.3.3 Tài liệu, hồ sơ kiểm toán

Kiểm toán viên cần phải lưu hồ sơ kiểm toán về quá trình lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm:

Hồ sơ tìm hiểu và đánh giá rủi ro bao gồm thông tin chi tiết về đơn vị, cùng với các rủi ro đã được xác định ở cả cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu.

Các hồ sơ liên quan đến quá trình lập chiến lược tổng thể là tài liệu quan trọng ghi lại các quyết định và thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán Việc duy trì những hồ sơ này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

Quá trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc tạo ra hồ sơ ghi lại nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục đánh giá rủi ro cùng các thủ tục kiểm toán tiếp theo ở cấp độ cơ sở dẫn liệu Những ghi chép này rất quan trọng để soát xét và phê duyệt các thủ tục kiểm toán trước khi thực hiện Kiểm toán viên có thể sử dụng các chương trình kiểm toán mẫu hoặc lập danh mục các thủ tục kiểm cần hoàn thành, được điều chỉnh phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể.

Kiểm toán viên cần áp dụng xét đoán chuyên môn để xác định phương pháp lưu trữ hồ sơ kiểm toán thích hợp Đối với các đơn vị nhỏ, tài liệu về tìm hiểu đơn vị và đánh giá rủi ro có thể được tích hợp vào tài liệu chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể Tuy nhiên, khi kiểm toán các đơn vị lớn hoặc có hoạt động phức tạp, kết quả đánh giá rủi ro nên được lập thành tài liệu riêng biệt.

Tổng quan về trọng yếu trong kiểm toán

Kiểm toán viên có trách nhiệm đảm bảo rằng báo cáo tài chính không chứa các sai sót trọng yếu Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, việc xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận đối với các sai sót phát hiện là rất quan trọng Để hiểu rõ vấn đề này, cần nghiên cứu khái niệm trọng yếu và phương pháp áp dụng khái niệm này trong lĩnh vực kiểm toán.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

“Chuẩn mực chung” định nghĩa thông tin trọng yếu là thông tin mà nếu thiếu hoặc không chính xác sẽ gây ra sai sót đáng kể trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót, được đánh giá trong bối cảnh cụ thể Do đó, tính trọng yếu cần được xem xét từ cả hai khía cạnh định lượng và định tính.

Như vậy, những vấn đề sau cần làm rõ khi vận dụng khái niệm trọng yếu là:

Một sai sót nghiêm trọng trong báo cáo tài chính có thể xảy ra dưới hai hình thức: thiếu thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác Những tình huống cụ thể có thể dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính bao gồm việc bỏ sót các dữ liệu quan trọng hoặc ghi nhận sai các số liệu tài chính.

 Việc thu thập hoặc xử lý dữ liệu không chính xác khi lập báo cáo tài chính

 Bỏ sót số liệu hoặc thuyết minh cần công bố

 Ước tính kế toán không đúng, điều này phát sinh do đơn vị xem nhẹ hoặc hiểu sai các sự kiện

 Xét đoán của Ban Giám đốc về các ước tính kế toán mà kiểm toán viên cho là không hợp lý

 Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán của đơn vị theo KTV là không phù hợp

Để xác định mức độ trọng yếu của một sai sót, cần xem xét từ góc độ người sử dụng báo cáo tài chính Cụ thể, trọng yếu hay không phụ thuộc vào tác động của sai sót đó đối với các quyết định kinh tế của người dùng báo cáo.

Kiểm toán viên tập trung vào các nhóm người sử dụng báo cáo tài chính, như nhà đầu tư và chủ nợ, thay vì các đối tượng có nhu cầu thông tin đặc thù Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp, họ đánh giá thông tin dựa trên lợi ích của những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp vốn và chia sẻ rủi ro Tuy nhiên, khi kiểm toán được thực hiện cho một đối tượng sử dụng cụ thể, kiểm toán viên cần xem xét vấn đề trọng yếu từ góc độ của đối tượng đó.

Việc đánh giá tính trọng yếu cần xem xét cả hai phương diện định lượng và định tính Về mặt định lượng, trọng yếu được xác định bằng mức trọng yếu, tức là số tiền sai sót tối đa có thể chấp nhận Tuy nhiên, khía cạnh định tính cũng rất quan trọng, vì một sai sót không có số tiền cụ thể hoặc có số tiền không lớn vẫn có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính Chẳng hạn, thông tin về một công ty con đang bị điều tra về gian lận sẽ là yếu tố quan trọng đối với người sử dụng báo cáo tài chính, mặc dù không có số tiền cụ thể nào liên quan.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

16 nội dung Hoặc một sai sót không lớn nhưng đủ để thay đổi trạng thái doanh nghiệp từ lỗ sang lãi cũng được đánh giá là trọng yếu

Đánh giá tính trọng yếu là quá trình xác định mức độ và bản chất của thông tin hoặc sai sót trong một bối cảnh cụ thể Một sai sót do nhầm lẫn có giá trị một trăm triệu đồng có thể được coi là trọng yếu đối với doanh nghiệp có doanh thu vài tỷ đồng mỗi năm, nhưng lại không được xem là quan trọng trong một công ty lớn với doanh thu hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm.

2.2.2 Yêu cầu vận dụng khái niệm trọng yếu

Khái niệm trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính được quy định bởi VSA 320, yêu cầu kiểm toán viên áp dụng mức trọng yếu trong cả quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán Điều này bao gồm việc đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã phát hiện, cũng như những sai sót chưa được điều chỉnh, đối với báo cáo tài chính và hình thành ý kiến kiểm toán.

Như vậy, việc vận dụng khái niệm trọng yếu được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của một cuộc kiểm toán, bao gồm các nội dung sau:

- Thiết lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán và khi hoàn thành kiểm toán là rất quan trọng Việc này giúp xác định mức độ tác động của các sai sót đến tính chính xác của báo cáo tài chính Ngoài ra, việc chuẩn bị báo cáo kiểm toán cần phải xem xét kỹ lưỡng các sai sót để đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

2.2.2.1 Thiết lập mức trọng yếu

VSA 320 quy định mức trọng yếu được xác định dựa trên tầm quan trọng và tính chất của thông tin hoặc sai sót trong một bối cảnh cụ thể Chuẩn mực này yêu cầu xác lập mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính và mức trọng yếu thực hiện Theo VSA 450, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định ngưỡng sai sót không đáng kể Dưới đây là khái niệm và cách xác định từng chỉ tiêu liên quan.

Mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính là giá trị mà kiểm toán viên xác định cho toàn bộ báo cáo, có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Đây là cơ sở để kiểm toán viên đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính về các khía cạnh trọng yếu Mức trọng yếu thường được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm từ một số tiêu chí nhất định.

Các tiêu chí thường được sử dụng trong báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm tài sản, doanh thu và lợi nhuận Việc lựa chọn các tiêu chí này phụ thuộc vào sự quan tâm của người sử dụng BCTC, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán, cũng như tính ổn định của các yếu tố hoặc khoản mục được chọn.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Tỷ lệ phần trăm được xác định dựa trên sự đánh giá của kiểm toán viên và phụ thuộc vào đặc điểm của tiêu chí được lựa chọn Chẳng hạn, mức trọng yếu tính theo lợi nhuận sẽ có tỷ lệ phần trăm cao hơn so với mức trọng yếu tính theo doanh thu.

Mức trọng yếu thực hiện là số tiền xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể trong báo cáo tài chính, được áp dụng trong lập kế hoạch và đánh giá kết quả kiểm toán Việc thiết lập mức trọng yếu thấp hơn nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trong tổng thể.

Việc thiết lập mức trọng yếu phụ thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên, dựa trên hiểu biết về đơn vị kiểm toán và những thay đổi trong quá trình thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro Họ cũng xem xét bản chất và phạm vi của các sai sót đã phát hiện trong các cuộc kiểm toán trước, cùng với đánh giá về các sai sót trong kỳ hiện tại.

Tổng quan về rủi ro trong kiểm toán

2.3.1 Khái niệm và đặc điểm của rủi ro

Đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về rủi ro, vì các tác giả từ những trường phái khác nhau đã đưa ra những quan điểm và định nghĩa đa dạng Sự phong phú trong các định nghĩa này cho thấy tính chất phức tạp và đa chiều của rủi ro trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.

Theo tác giả Allan Willett (1951): “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”

Quan điểm hiện đại và được nhiều người đồng tình nhất về rủi ro là của Frank H Knight (1964), ông định nghĩa rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được.”

Rủi ro được định nghĩa với hai đặc điểm chính: sự không chắc chắn và khả năng xảy ra kết quả không mong muốn Trong số các khả năng xảy ra, luôn tồn tại ít nhất một khả năng dẫn đến kết quả không mong muốn, có thể gây ra tổn thất hoặc thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.

2.3.2.1 Khái niệm rủi ro kiểm toán

Rủi ro là một yếu tố không thể tránh khỏi trong kinh doanh và là một phần quan trọng trong quá trình quản lý Các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau Có nhiều định nghĩa và phương pháp tiếp cận khác nhau để quản trị rủi ro, như được trình bày trong sách "Auditing" của tác giả A Gramling.

E Rittenberg, M.Jonhstone có đề cập đến các rủi ro như sau:

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

- Rủi ro kinh doanh (Business Risk): rủi ro có ảnh hưởng đến sự vận hành và đầu ra tiềm tàng của hoạt động tổ chức

Rủi ro báo cáo tài chính là rủi ro liên quan đến việc ghi nhận và trình bày các nghiệp vụ tài chính trong báo cáo tài chính của tổ chức Điều này có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của thông tin tài chính và quyết định của các bên liên quan.

Rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán (Engagement Risk) là nguy cơ mà các kiểm toán viên phải đối mặt khi ký kết hợp đồng với khách hàng có nhiều bê bối tài chính và danh tiếng kém Khách hàng này có thể không đủ khả năng thanh toán hợp đồng do sự quản lý không trung thực và những cản trở trong quá trình kiểm toán.

Rủi ro kiểm toán (Audit Risk) đề cập đến khả năng mà kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến sai lệch về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, trong khi thực tế báo cáo này có chứa sai sót trọng yếu.

Rủi ro kiểm toán có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro kinh doanh, trong đó kiểm toán viên có thể gặp thiệt hại do mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt khi báo cáo kiểm toán không phù hợp và báo cáo tài chính chứa nhiều sai sót nghiêm trọng.

Theo VSA 200, rủi ro kiểm toán được định nghĩa là khả năng kiểm toán viên đưa ra ý kiến không chính xác về báo cáo tài chính, trong khi báo cáo này vẫn chứa đựng sai sót trọng yếu Rủi ro kiểm toán phát sinh từ hai yếu tố chính: rủi ro có sai sót trọng yếu, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, cùng với rủi ro phát hiện.

Theo chuẩn mực VSA 200 đoạn A33, "rủi ro kiểm toán" là thuật ngữ chuyên môn trong quá trình kiểm toán, không liên quan đến các rủi ro mà kiểm toán viên có thể gặp phải trong kinh doanh như thua kiện hay không thu được phí Ngoài ra, rủi ro kiểm toán cũng không bao gồm khả năng kiểm toán viên đưa ra ý kiến rằng báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu trong khi thực tế không có sai sót nào Rủi ro này thường không nghiêm trọng.

2.3.2.2 Phân loại rủi ro kiểm toán

Theo VSA 200 đoạn 13 mục (n), rủi ro tiềm tàng được định nghĩa là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, xuất phát từ khả năng của cơ sở dữ liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản, hoặc thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu Những sai sót này có thể xảy ra khi xem xét từng yếu tố riêng lẻ hoặc khi tổng hợp lại, trước khi đánh giá bất kỳ biện pháp kiểm soát nào liên quan.

Rủi ro tiềm tàng vẫn tồn tại ngay cả khi doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả Những rủi ro này có thể xuất phát từ nhiều yếu tố, bao gồm chức năng hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh bên ngoài, điều kiện nội bộ của doanh nghiệp, cũng như bản chất của số dư tài khoản và các nghiệp vụ liên quan.

Một số cơ sở dẫn liệu và nhóm giao dịch có thể chứa rủi ro tiềm tàng cao hơn so với các cơ sở khác, điều này cần được lưu ý khi xem xét số dư tài khoản và thông tin thuyết minh liên quan.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến 21 sở dẫn liệu và các nhóm giao dịch, bao gồm số dư tài khoản và thông tin thuyết minh khác Đặc biệt, chúng tôi sẽ xem xét các phép tính phức tạp và các tài khoản phản ánh số liệu được hình thành từ các ước tính kế toán không chắc chắn.

Các yếu tố bên ngoài có thể làm tăng rủi ro kinh doanh và rủi ro tiềm tàng Chẳng hạn, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ có thể khiến một sản phẩm trở nên lỗi thời, dẫn đến việc hàng tồn kho trên sổ kế toán bị ghi nhận cao hơn giá trị thực tế.

Khái quát quy trình kiểm toán BCTC

Quy trình kiểm toán BCTC của KTV bao gồm ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành kiểm toán

Trong quá trình chuẩn bị kiểm toán, KTV thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ để xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro, làm cơ sở cho việc thiết kế thủ tục kiểm toán Trong giai đoạn thực hiện, KTV tiến hành hai loại thử nghiệm chính: thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và thử nghiệm cơ bản nhằm phát hiện sai lệch trọng yếu trong BCTC Giai đoạn hoàn thành kiểm toán bao gồm tổng hợp và rà soát các bằng chứng đã thu thập, từ đó KTV đưa ra ý kiến nhận xét về độ trung thực và hợp lý của BCTC Việc đánh giá rủi ro là một yếu tố quan trọng, cần được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán, mang lại lợi ích thiết thực cho toàn bộ cuộc kiểm toán.

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán là rất quan trọng, giúp kiểm toán viên (KTV) quyết định tiếp cận hoặc từ chối khách hàng Việc này cũng cho phép KTV ước lượng và giới hạn phạm vi công việc kiểm toán một cách hợp lý, từ đó tiết kiệm thời gian và đảm bảo hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Để đảm bảo chất lượng kiểm toán với mức phí hợp lý, cần xác định các khoản mục hoặc nhóm nghiệp vụ có rủi ro cao Điều này giúp tập trung nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.

Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, mức rủi ro đã được đánh giá ở các giai đoạn trước là cơ sở quan trọng để KTV tiến hành công tác kiểm toán một cách tập trung KTV sẽ tiếp tục đánh giá rủi ro trong giai đoạn này bằng cách theo dõi các dấu hiệu rủi ro từ trước, từ đó mở rộng các thử nghiệm kiểm toán phù hợp Điều này giúp KTV đảm bảo rằng các sai sót không bị bỏ sót và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm toán trong các năm tiếp theo.

Giai đoạn hoàn thành kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc soát xét hồ sơ kiểm toán và các công việc đã hoàn thành, từ đó đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán.

Chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán

Chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán là phương pháp mà kiểm toán viên áp dụng mô hình rủi ro kiểm toán, dựa trên việc đánh giá rủi ro kinh doanh và ảnh hưởng của chúng đối với rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính Điều này giúp kiểm toán viên điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách phù hợp.

- Kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính, thông qua:

 Việc tìm hiểu về môi trường, chiến lược và tình hình kinh doanh của đơn vị để đánh giá rủi ro của chúng

Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là cần thiết để đánh giá khả năng ứng phó với biến động trong bối cảnh kinh doanh, từ đó xác định các rủi ro có thể dẫn đến sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC).

Dựa trên việc đánh giá rủi ro, kiểm toán viên xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được và từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán cần thiết để giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức chấp nhận.

Chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán chủ yếu dựa vào mô hình rủi ro kiểm toán, nhưng được tích hợp chặt chẽ với việc đánh giá rủi ro kinh doanh, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Cách tiếp cận này cho phép các kiểm toán viên có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán.

Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã tồn tại trước khi kiểm toán viên tiến hành kiểm toán, và sự kết hợp của chúng tạo ra rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC) Chẳng hạn, một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa có thời gian lưu trữ ngắn sẽ đối mặt với rủi ro tiềm tàng cao, khi hàng hóa có khả năng bị quá hạn Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp áp dụng một hệ thống quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả để quản lý thời gian lưu trữ, rủi ro kiểm soát sẽ được giảm thiểu Do đó, kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ trung bình, cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét cả hai loại rủi ro trong chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

29 được xem xét gắn bó với nhau dưới một khái niệm mới là rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính

- Trong khi đó, rủi ro kinh doanh tác động đến rủi ro kiểm toán thông quá rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC qua các phương diện:

Suy thoái kinh tế có thể làm gia tăng khả năng sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, việc lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi trở nên thách thức, ảnh hưởng đến tính chính xác và độ tin cậy của BCTC.

Hệ thống kiểm soát nội bộ cần được điều chỉnh để đối phó với bối cảnh suy thoái, bao gồm việc nhận định rủi ro và điều chỉnh các chính sách cũng như thủ tục bán chịu Việc tăng cường soát xét lập dự phòng phải thu khó đòi cũng rất quan trọng Nếu không thực hiện các biện pháp này một cách thích hợp, khả năng ngăn chặn sai sót trọng yếu sẽ bị suy giảm, ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu kiểm soát nội bộ.

Chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tổng hợp rủi ro kinh doanh và rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính, nhấn mạnh mối liên hệ giữa rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

Hình 2.3 bên dưới sẽ mô tả về quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán với chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán Chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán

Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán với chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán, 2014, nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM, tr.95)

Quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

2.6.1 Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị

Khi tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, KTV phải tìm hiểu các thông tin sau:

Mỗi ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc điểm riêng biệt trong từng giai đoạn phát triển, điều này có thể dẫn đến những rủi ro và sai sót trên báo cáo tài chính (BCTC).

Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố như tình hình cạnh tranh, mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp, cùng với những thay đổi về công nghệ và kỹ thuật Tình hình cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp, từ đó tác động đến doanh thu, chi phí và tình trạng hàng tồn kho Mối quan hệ với khách hàng cũng phản ánh những thuận lợi hoặc khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải.

Rủi ro BCTC có sai sót trọng yếu

Tìm hiểu môi trường chiến lược và tình hình kinh doanh

Tìm hiểu kiểm soát nội bộ trong bối cảnh kinh doanh Đánh giá khả năng sai sót còn lại trong BCTC

Lựa chọn các thủ tục kiểm toán phù hợp

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Việc duy trì và phát triển doanh thu, cũng như thu hồi nợ, đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp Quan hệ vững chắc với nhà cung cấp không chỉ giúp đảm bảo nguồn nguyên liệu mà còn hỗ trợ tài chính ngắn hạn cho đơn vị Bên cạnh đó, sự thay đổi công nghệ và kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh, đồng thời phản ánh tình trạng và giá trị thu hồi của máy móc, thiết bị hiện có của doanh nghiệp.

Khuôn khổ pháp lý bao gồm các quy định liên quan đến ngành nghề nhà nước, có khả năng khuyến khích hoặc hạn chế một số lĩnh vực kinh doanh nhất định Ngoài ra, nó còn quy định việc ban hành các quy định báo cáo riêng biệt và chặt chẽ hơn cho một số hoạt động cụ thể.

Mỗi đơn vị trong ngành nghề không chỉ sở hữu những đặc điểm chung mà còn có những nét riêng biệt về cơ cấu tổ chức và hình thức sở hữu Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định bản sắc và chức năng của từng đơn vị.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp liên quan đến việc phân quyền và đầu tư vào các đơn vị khác, bao gồm chi nhánh, công ty con và liên doanh Sự phức tạp của cơ cấu tổ chức yêu cầu kỹ năng chuyên môn cao trong quá trình lập báo cáo tài chính (BCTC) và cần có một quy trình vận hành chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Cơ cấu sở hữu doanh nghiệp phản ánh đặc điểm của các chủ sở hữu, và mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm riêng mà kiểm toán viên cần chú ý Việc tìm hiểu về các chủ sở hữu chính là cần thiết để nhận diện các bên liên quan, đồng thời giúp kiểm toán viên xác định các giao dịch quan trọng với họ, từ đó công bố các thuyết minh phù hợp trên báo cáo tài chính.

Chính sách kế toán của đơn vị bao gồm các nguyên tắc và phương pháp mà đơn vị áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) Rủi ro về sai sót trọng yếu trên BCTC có thể xảy ra trong nhiều tình huống khác nhau.

 Các chính sách kế toán mới chưa được đơn vị cập nhập hoặc áp dụng không phù hợp do chưa hiểu rõ, không hồi tố theo quy định v.v

 Chính sách kế toán còn đang tranh luận hoặc thiếu các hướng dẫn rõ ràng

 Các chính sách kế toán đặc thù của đơn vị

 Những thay đổi về chính sách kế toán trong ký của đơn vị

 Chính sách kế toán đối với các hoạt động kinh doanh chủ yếu hoặc các nghiệp vụ không thường xuyên

- Mục tiêu chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan:

Mục tiêu không rõ ràng hoặc không thực tế có thể dẫn đến sự thất bại trong việc thực hiện các chiến lược đạt được mục tiêu, đồng thời gây ra những hậu quả tiêu cực.

 Sự thất bại trong việc thực hiện các chiến lược

Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị là một nhiệm vụ quan trọng của người quản lý Họ thường thiết lập các tiêu chí để đánh giá hiệu quả, bao gồm doanh thu, thị phần và tỷ số sinh lời, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

Trong một số trường hợp, các tiêu thức đánh giá hiệu suất được sử dụng bởi các bên ngoài như cổ đông và công ty mẹ, nhằm thúc đẩy người quản lý cải thiện hoạt động Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận từ phía người quản lý Kế toán viên cần hiểu cách đo lường và đánh giá kết quả hoạt động để nhận diện rủi ro có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính xuất phát từ vấn đề này.

2.6.1.2 Phương pháp tìm hiểu Để đạt được những hiểu biết trên, ngoài các thông tin có thể thu thập từ bên ngoài (như báo, đài, internet v.v.) KTV phải thu thập và nghiên cứu tài liệu của đơn vị, tham quan đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan và phân tích sơ bộ BCTC

Khi thực hiện thu thập và nghiên cứu tài liệu của đơn vị, KTV cần chú ý đến việc thu thập mọi thông tin có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Các tài liệu quan trọng cần thiết bao gồm điều lệ công ty, giấy phép thành lập, báo cáo tài chính (BCTC) cùng các báo cáo kiểm toán, kết quả thanh tra hoặc kiểm tra của năm hiện tại và những năm trước, biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, cũng như các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng và nội quy chính sách của khách hàng.

Để hiểu rõ về mọi hoạt động của khách hàng, KTV cần thực hiện việc tham quan các cơ sở như nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng và văn phòng làm việc của đơn vị.

Khi phỏng vấn những người liên quan, KTV cần yêu cầu đơn vị cử người có thẩm quyền để cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị, hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách kinh doanh và cơ cấu tổ chức.

Ý nghĩa việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và tính hiệu quả của cuộc kiểm toán, giúp giới hạn rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được và tối ưu hóa chi phí Khi kiểm toán viên đánh giá đúng rủi ro sai sót trọng yếu cả về tổng thể báo cáo tài chính và từng cơ sở dẫn liệu, các thủ tục kiểm toán tiếp theo sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn, giảm thiểu khả năng không phát hiện sai sót trọng yếu, từ đó giảm rủi ro phát hiện và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.

Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu, bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát Việc xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp là cần thiết để thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp, nhằm đảm bảo rủi ro kiểm toán nằm trong giới hạn cho phép Đánh giá hợp lý các loại rủi ro thông qua việc tìm hiểu môi trường kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp KTV đưa ra phản ứng thích hợp, giảm thiểu thiệt hại cho cả KTV và công ty kiểm toán, đồng thời đảm bảo tính hợp lý trong lập kế hoạch kiểm toán.

Chương này trình bày khái niệm và vai trò của việc lập báo cáo tài chính (BCTC), đồng thời nêu rõ quy trình lập kế hoạch kiểm toán, bao gồm các khái niệm trọng yếu và rủi ro cùng các loại rủi ro liên quan Ngoài ra, chương cũng mô tả quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, giúp người đọc nắm bắt các bước cần thiết để thực hiện đánh giá rủi ro cho doanh nghiệp.

Khoa ĐT CLC – ĐH SPKT TP.HCM

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ môn Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TPHCM (2014), “Giáo trình Kiểm toán”, NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểm toán
Tác giả: Bộ môn Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TPHCM
Nhà XB: NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[2] Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Khác
[3] Chuẩn mực kế toán Việt Nam [4] Chuẩn mực kiểm toán quốc tế Khác
[5] Hồ sơ kiểm toán Công ty TNHH Kiểm toán RSM Việt Nam Tiếng Anh Khác
[6] Gramling, A.A., L.E.Rittenberg và K.M.Johnstone (2012), “Auditing 8 th Edition, South-Western Cengage Learning Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Thông tin chung về công ty - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 1.1 Thông tin chung về công ty (Trang 19)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức (Trang 24)
Sơ đồ 2.1: Trình tự xây dựng kế hoạch kiểm toán - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Sơ đồ 2.1 Trình tự xây dựng kế hoạch kiểm toán (Trang 29)
Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ giữa các mức trọng yếu - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Sơ đồ 2.2 Mối quan hệ giữa các mức trọng yếu (Trang 34)
Bảng 2.2: Ma trận rủi ro - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 2.2 Ma trận rủi ro (Trang 39)
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán với - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Sơ đồ 2.3 Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán với (Trang 46)
Sơ đồ 2.4: Đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Sơ đồ 2.4 Đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu (Trang 52)
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán RSM Việt Nam - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Sơ đồ 3.1 Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán RSM Việt Nam (Trang 55)
Bảng 3.1: Biểu mẫu 301.M – Hiểu biết chung về công ty - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 3.1 Biểu mẫu 301.M – Hiểu biết chung về công ty (Trang 59)
Bảng 3.2: Phân tích sơ bộ BCTC của công ty TNHH TTT - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 3.2 Phân tích sơ bộ BCTC của công ty TNHH TTT (Trang 62)
Bảng 3.3: Biểu mẫu đánh giá rủi ro gian lận theo MAPs Basis Form. - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 3.3 Biểu mẫu đánh giá rủi ro gian lận theo MAPs Basis Form (Trang 66)
Bảng 3.4: Đánh giá rủi ro kinh doanh tại công ty TNHH TTT - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 3.4 Đánh giá rủi ro kinh doanh tại công ty TNHH TTT (Trang 67)
Bảng 3.5: Đánh giá rủi ro vi phạm giả định hoạt động liên tục tại - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 3.5 Đánh giá rủi ro vi phạm giả định hoạt động liên tục tại (Trang 69)
Bảng 3.6: Đánh giá rủi ro kiểm soát tại Công ty TNHH TTT - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 3.6 Đánh giá rủi ro kiểm soát tại Công ty TNHH TTT (Trang 71)
Bảng 3.7: Đánh giá rủi ro kế toán và quy trình BCTC - Tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán RSM việt nam
Bảng 3.7 Đánh giá rủi ro kế toán và quy trình BCTC (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w