1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an

84 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 3,18 MB

Cấu trúc

  • bìa

  • 13125077_LIÊN-PHƯƠNG_BCTC DƯỢC THIÊN AN1

  • chứng từ

  • Page 1

  • Page 1

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Dự đoán tình hình tài chính tương lai của công ty và đề xuất các biện pháp hợp lý là rất quan trọng Sau khi tiến hành đánh giá và phân tích tài chính, có thể đưa ra những nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Các thông tin tài chính của công ty TNHH Dƣợc Phẩm và Thiết Bị Y Khoa

Thiên An trong Báo cáo tài chính của các năm 2013, 2014 và 2015

Bài viết này tập trung vào hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dược Phẩm và Thiết Bị Y Khoa Thiên An, sử dụng số liệu từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.

− Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu của Công ty từ ngày 31/12/2013 đến ngày 31/12/2015.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm phỏng vấn trực tiếp các cá nhân liên quan, tự tính toán dựa trên các số liệu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, cùng với việc tìm kiếm thông tin qua Internet.

Phương pháp xử lý thông tin trong bài viết này tập trung vào việc sử dụng máy tính và các công thức tính toán cơ bản như cộng, trừ, nhân, chia trong chương trình Excel để hiệu quả hóa việc xử lý số liệu.

Phương pháp phân tích số liệu bao gồm việc tính toán và thực hiện phân tích các số liệu cụ thể thông qua các kỹ thuật phân tích theo chiều ngang, chiều dọc và phân tích theo xu hướng.

Phương pháp so sánh giúp phân tích xu hướng thay đổi về tài chính và mức độ phấn đấu của Công ty bằng cách đối chiếu số liệu năm nay với năm trước.

Phân tích tỷ số tài chính là quá trình tính toán và đánh giá các tỷ số tài chính nhằm so sánh các khía cạnh khác nhau của Báo cáo tài chính Qua đó, người phân tích có thể nhận diện bản chất của những thay đổi trong Báo cáo tài chính và xác định xu hướng phát triển của Công ty.

Điểm mới của đề tài

Tác giả đã mở rộng đề tài khóa luận dựa trên bài báo cáo thực tập, bổ sung những điểm mới quan trọng trong bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của nghiên cứu.

‒ Phân tích khả năng sinh lợi qua mô hình Dupont

‒ Mở rộng kiến nghị cho công ty.

Kết cấu đề tài

Kết cấu đề tài gồm có 4 chương:

− Chương 1: Giới thiệu chung về công ty

− Chương 2 : Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính

− Chương 3 : Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và thiết bị y khoa thiên an giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015

− Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ Y KHOA THIÊN AN

Giới thiệu chung về công ty

 Tên: CÔNG TY TNHH DƢỢC PHẨM VÀ Y KHOA THIÊN AN

 Tên Công ty viết tắt bằng tiếng Anh: THIEN AN PHAR CO.,LTD

 Vốn điều lệ: 2,000,000,000 đồng (hai tỷ đồng)

 Địa chỉ: 54/26 đường 281 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, TP.HCM

 Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Chức danh: Giám Đốc

 Số tài khoản giao dịch:

 1603201043224 (VNĐ) – Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt

 10121481014550 (VNĐ) – Tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, chi nhánh quận 10

 101214851021051 (USD) – Tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, chi nhánh quận 10.

Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Dƣợc Phẩm và Thiết Bị Y Khoa Thiên An, được thành lập vào ngày 15 tháng 05 năm 2006, là một doanh nghiệp tư nhân ngoài quốc doanh tại TP.HCM, với giấy phép kinh doanh số 0304360773 và vốn điều lệ ban đầu là 500.000.000 đồng Công ty chuyên kinh doanh dƣợc phẩm và mua bán trang thiết bị y tế, đã hoạt động hiệu quả trong suốt 5 năm qua.

Vào ngày 05 tháng 01 năm 2011, công ty đã thực hiện việc đăng ký thay đổi lần thứ hai với vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng Sau giai đoạn đầu hoạt động chưa hiệu quả, doanh thu hàng năm của công ty hiện đã vượt qua 20 tỷ đồng, với nhiều sản phẩm dược phẩm đa dạng như thuốc kháng sinh, thuốc trị viêm khớp và thuốc trị đau tim Để đáp ứng nhu cầu dược phẩm ngày càng tăng, công ty đã từng bước ổn định hoạt động kinh doanh, đạt được những thành tựu đáng kể như doanh thu năm sau cao hơn năm trước và hoàn thiện quy trình bán hàng theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.

Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh

− Mặt hàng kinh doanh: Công ty Dƣợc Phẩm và Thiết Bị Y Khoa Thiên An chuyên về kinh doanh dƣợc phẩm, thiết bị y tế, trang thiết bị thẩm mỹ

− Thị trường tiêu thụ: phạm vi hoạt động trong nước.

Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ hoạt động

Mục tiêu của công ty là tối đa hóa lợi nhuận và theo đuổi chiến lƣợc phát triển kinh doanh bền vững dựa trên những yếu tố sau đây:

− Đẩy mạnh và mở rộng mạng lưới khách hàng từ các bệnh viện, trung tâm y tế, nhà thuốc bán lẻ trên địa bàn trong và ngoài thành phố

Lên kế hoạch hợp tác với nhà cung cấp là cách hiệu quả để đảm bảo nguồn cung dược phẩm ổn định và chất lượng Điều này không chỉ giúp duy trì sự tin cậy trong cung ứng mà còn góp phần bình ổn giá thuốc đang có xu hướng tăng cao.

Công ty không chỉ tập trung vào lợi nhuận mà còn nỗ lực thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và xã hội, đóng góp vào ngân sách, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, thực hiện các hoạt động từ thiện và tham gia bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

− Công ty đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, cung cấp và phân phối dược phẩm đến tay người tiêu dùng

− Chủ động về nguồn hàng cung cấp, đảm bảo về số lƣợng, giá cả nhằm góp phần ổn định và đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng

− Xây dựng chiến lƣợc và phát triển đa dạng các mặt hàng dƣợc phẩm, có kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế

− Kinh doanh đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký

Để nâng cao năng suất lao động, doanh nghiệp cần thực hiện tốt các chính sách và chế độ lao động đối với cán bộ công nhân viên, áp dụng hình thức lao động phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ Đồng thời, cần chú trọng vào việc thực hiện chính sách tiền lương hợp lý, chế độ thưởng phạt công bằng, và đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội cùng các phúc lợi tập thể cho nhân viên.

Cơ cấu tổ chức quản lý

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Dƣợc Phẩm Thiên An

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) 1.5.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban

Giám đốc là người đại diện hợp pháp của Công ty trong các giao dịch kinh tế, đồng thời trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh chiến lược Ông/ bà cũng có trách nhiệm giao quyền cho các cấp dưới và phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.

Phó giám đốc có nhiệm vụ thay mặt Giám đốc để xử lý các công việc đột xuất khi Giám đốc vắng mặt Chịu trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc và báo cáo về các hoạt động kinh doanh của Công ty, Phó giám đốc nhận chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên Từ đó, Phó giám đốc triển khai các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp và ghi nhận ý kiến đóng góp từ các phòng ban để báo cáo lên cấp trên.

Phòng Tổ Chức Hành Chính Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán - Tài Vụ

Phòng kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý thu chi, cân đối tài chính và lập các báo cáo tài chính Đơn vị này hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, giải quyết các vấn đề tài chính phát sinh và đảm bảo tính toán, phản ánh trung thực, chính xác và kịp thời toàn bộ tài sản cũng như kết quả hoạt động của Công ty Ngoài ra, phòng kế toán còn đánh giá tình hình hoạt động tài chính và đề xuất các phương án nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho Công ty.

 Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm và phục vụ chăm sóc khách hàng

Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về việc tổ chức và sắp xếp lao động hợp lý, quản lý cán bộ công nhân viên, cũng như theo dõi và lưu trữ hồ sơ, tài liệu Đồng thời, phòng cũng đảm nhận việc giải quyết các chế độ chính sách liên quan đến người lao động.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

1.6.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Dƣợc Thiên An

(Nguồn: Phòng Kế toán) 1.6.2 Nhiệm vụ kế toán từng phần hành

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý và kiểm soát các hoạt động liên quan đến tài chính và kế toán của công ty Họ cần nắm vững tình hình tài chính để tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính Ngoài ra, kế toán trưởng cũng phải báo cáo thường xuyên về hoạt động của phòng ban cho giám đốc và triển khai kịp thời các chỉ thị từ giám đốc.

Kế Toán Công Nợ Kế Toán Bán Hàng Kế Toán Ngân Hàng Thủ Quỹ

Kế toán công nợ là quá trình theo dõi các khoản phải thu và phải trả, cùng với tình hình thanh toán của khách hàng Công việc này bao gồm việc kiểm tra chi tiết tình hình công nợ của từng khách hàng, báo cáo tình hình công nợ và đối chiếu công nợ với khách hàng Dựa trên hợp đồng, kế toán công nợ sẽ đốc thúc thu hồi công nợ kịp thời, đồng thời lập các báo cáo công nợ và báo cáo thanh toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kế toán bán hàng kiêm kế toán kho có nhiệm vụ lập phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng dựa trên đơn đặt hàng hàng ngày Họ nhập liệu vào phần mềm và theo dõi doanh thu, tình hình tồn kho, đồng thời phối hợp với kế toán công nợ để đối chiếu công nợ của khách hàng Mỗi tháng, kế toán sẽ đối chiếu số tồn kho với thủ kho và báo cáo số liệu về doanh thu cũng như hàng tồn kho theo yêu cầu của cấp trên.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra tính chính xác của các chứng từ thanh toán, ủy nhiệm chi và séc Họ cũng lập thủ tục hợp đồng vay ngân hàng và chuẩn bị hồ sơ liên quan đến bảo lãnh, bao gồm bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng Ngoài ra, kế toán ngân hàng theo dõi hồ sơ vay vốn và tình hình trả nợ, đồng thời hàng tháng kiểm tra sổ phụ ngân hàng, các hợp đồng đáo hạn, khoản ký quỹ và cung cấp thông tin về nợ vay cùng các khoản bảo lãnh.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt hàng ngày, bao gồm thu chi và tổng hợp số liệu Cuối mỗi ngày, thủ quỹ phải báo cáo số tồn quỹ cho giám đốc, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời.

1.6.3 Chính sách và chế độ kế toán áp dụng

Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/QĐ/BT/BTC “Chế độ kế toán doanh nghiệp” cho đến hết ngày 31/12/2014 Từ ngày 01/01/2015, Công ty chuyển sang áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC “Chế độ kế toán doanh nghiệp” do Bộ Tài chính ban hành.

Công ty cam kết tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam, đảm bảo rằng báo cáo tài chính (BCTC) được lập và trình bày đúng quy định.

Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi tháng, quý và năm, sau đó được nộp cho các cơ quan như Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai, Cục Thống kê và Cơ quan đăng ký kinh doanh vào cuối năm tài chính.

Hệ thống tài khoản sử dụng

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, được ban hành bởi Bộ Tài Chính, theo chế độ kế toán doanh nghiệp.

Chính sách kế toán tại công ty:

− Niên độ kế toán: Kỳ kế toán hằng năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12

Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam Đồng (VND), trong đó tiền mặt được ghi nhận theo nguyên tắc thực thu, thực chi tại đơn vị Đối với tiền gửi ngân hàng, số liệu được xác định dựa trên sổ phụ của ngân hàng.

Tất cả các giao dịch không sử dụng USD đều được quy đổi sang VND theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm giao dịch Các khoản tiền và công nợ có nguồn gốc ngoại tệ cũng được chuyển đổi theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

Công ty đang triển khai các phương pháp kế toán hiện đại nhằm nâng cao tính linh hoạt, thuận tiện và minh bạch trong công tác kế toán, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.

− Phương pháp kế toán TSCĐ: Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng để tính khấu hao

− Phương pháp nộp thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

1.6.4 Hình thức kế toán áp dụng

− Hình thức kế toán trên máy tính

− Hình thức sổ kế toán nhật ký chung

− Các loại sổ kế toán áp dụng tại công ty: Sổ nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết, Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng

STT TÊN CHỨNG TỪ TÍNH CHẤT

2 Bảng thanh toán tiền lương HD

3 Bảng thanh toán BHXH HD

4 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương HD

5 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH HD

6 Hợp đồng lao động HD

7 Biên bản thanh lý hợp đồng lao động HD

1 Hóa đơn bán hàng HD

3 Giấy đề nghị tạm ứng HD

4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng HD

5 Biên lai thu tiền BB

6 Bảng kiểm kê quỹ HD

7 Bảng kê chi tiền HD

− Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán Nhật ký chung

Ghi cuối kỳ Đối chiếu

Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để kiểm tra tính hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Sau đó, các nghiệp vụ này sẽ được ghi vào sổ kế toán chi tiết tương ứng Kế toán chi tiết có trách nhiệm lập bảng tổng hợp chi tiết vào cuối tháng Cuối cùng, kế toán sẽ đối chiếu bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái tài khoản.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, bằng cách nhập số liệu từ chứng từ gốc vào hệ thống Toàn bộ tài khoản chi tiết công nợ được cập nhật liên tục Vào cuối tháng hoặc quý, kế toán tổng hợp sẽ thống nhất với kế toán trưởng về các bút toán và thực hiện hạch toán kết chuyển, sau đó ghi chép các bút toán này vào nhật ký chung.

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính, giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm tra tình hình tài chính Sau khi thực hiện kiểm tra nhật ký chung, chương trình kế toán sẽ in ra các sổ sách cần thiết theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Phần mềm MISA Mimosa.NET 2012

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ trên máy

‒ MISA Mimosa.NET 2012 có những cải tiến đáng kể bao gồm:

 Bổ sung hướng dẫn hạch toán, sửa đổi và bổ sung tài khoản

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính, theo Nguyễn Công Bình (2008), là tài liệu tổng hợp và trình bày toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, cũng như kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Ngoài ra, báo cáo tài chính còn thể hiện quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính, theo Nguyễn Công Bình (2008), là quá trình xem xét và so sánh số liệu tài chính giữa kỳ hiện tại và các kỳ trước Qua đó, người sử dụng có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính trong tương lai của công ty.

Phân tích báo cáo tài chính không chỉ mang lại thông tin hữu ích cho ban lãnh đạo công ty mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế - tài chính Điều này cho thấy rằng, báo cáo tài chính không chỉ phản ánh trạng thái tài chính tại một thời điểm nhất định mà còn cung cấp thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong suốt một kỳ kinh doanh.

2.1.2 Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin thiết yếu giúp đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp Đây là mối quan tâm của nhiều đối tượng như Hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, chủ nợ, cổ đông, khách hàng và người lao động Mỗi đối tượng có nhu cầu thông tin riêng, do đó, họ thường tập trung vào các khía cạnh khác nhau của bức tranh tài chính doanh nghiệp.

2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính Để đạt đƣợc những mục tiêu cơ bản của phân tích báo cáo tài chính, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính đƣợc thể hiện ở những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

Phân tích báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, nhà cho vay và các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác Điều này giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn trong đầu tư và cho vay.

Phân tích báo cáo tài chính là công cụ quan trọng giúp chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, và các nhà cho vay đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào và ra, cũng như hiệu quả sử dụng tài sản Thông qua việc này, họ có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính cần cung cấp thông tin chi tiết về nguồn vốn sở hữu và các khoản nợ, đồng thời đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, cần xem xét các sự kiện và tình huống có thể làm thay đổi nguồn vốn và nợ của doanh nghiệp.

2.1.4 Nội dung của phân tích báo cáo tài chính

Nội dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp bao gồm:

‒ Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp

‒ Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn và tài sản

‒ Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp

‒ Phân tích tình hình luân chuyển vốn

‒ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

‒ Phân tích khả năng sinh lợi

2.1.5 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Cung cấp thông tin tài chính đầy đủ, kịp thời và trung thực cho chủ sở hữu, nhà đầu tư, người cho vay và ban lãnh đạo công ty là rất quan trọng Điều này giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Đánh giá thực trạng công ty trong kỳ báo cáo là cần thiết để phân tích vốn, tài sản, mật độ và hiệu quả sử dụng tài sản hiện có Việc xác định sự tồn tại và nguyên nhân của vấn đề sẽ giúp đưa ra biện pháp phù hợp cho kỳ dự đoán Từ đó, công ty có thể điều chỉnh chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình huy động vốn và chính sách vay nợ, đồng thời phân tích mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận trong tương lai Kết quả phân tích tài chính này phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính.

Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Để thực hiện phân tích tài chính, các báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp thông tin chi tiết, hỗ trợ người xem hiểu rõ hơn về các số liệu trong báo cáo.

2.2.1.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)

Bảng cân đối kế toán (BCĐK) là báo cáo tài chính quan trọng, phản ánh tổng quát tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Nội dung của bảng này được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, được phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể.

Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành tài sản Thông qua bảng này, có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:

Phần tài sản trong báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo Dựa vào số liệu này, có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản và cấu trúc các loại vốn hiện có của doanh nghiệp dưới hình thức vật chất Về mặt pháp lý, các chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn trong báo cáo tài chính thể hiện các nguồn vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo Điều này giúp các nhà quản trị hiểu rõ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà họ đang quản lý và sử dụng.

2.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài liệu tài chính quan trọng, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Theo Nguyễn Năng Phúc (2011), báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp về việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực như vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, từ đó giúp đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp.

Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:

Phần I: Lãi, lỗ phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động, liên quan đến doanh thu và chi phí tài chính Các chỉ tiêu này giúp xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nộp khác Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định về thuế và đảm bảo đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế và xã hội.

2.2.2.1 Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính giúp làm nổi bật sự biến động của các khoản mục theo thời gian, đồng thời làm rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ của các khoản mục này.

Phân tích theo thời gian là phương pháp hiệu quả để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó hiểu rõ tình hình tài chính Quá trình đánh giá bắt đầu từ cái nhìn tổng quát và đi sâu vào chi tiết Sau khi thu thập và phân tích thông tin, chúng ta có thể xác định tiềm năng và rủi ro, cũng như nhận diện những khoản mục có biến động đáng chú ý cần được phân tích kỹ lưỡng để tìm ra nguyên nhân.

Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoạt số tương đối:

Y 1 : Trị số của chỉ tiêu phân tích

Y 0 : Trị số của chỉ tiêu gốc

2.2.2.2 Phân tích theo chiều dọc

Trong báo cáo quy mô chung, mỗi khoản mục được thể hiện dưới dạng tỷ lệ cấu trúc so với một khoản mục gốc, mà tỷ lệ của khoản mục gốc này được quy định là 100%.

Phương pháp so sánh số tương đối kết cấu phân tích theo chiều dọc cho phép chúng ta dễ dàng nhận diện sự thay đổi của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể Qua đó, chúng ta có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

2.2.2.3 Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số tài chính

 Phân tích khả năng thanh toán

 Tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng của công ty trong việc trả nợ khi đến hạn, phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn mà không cần vay mượn thêm Nếu tỷ số này gần bằng một, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình hình tài chính ổn định Ngược lại, nếu tỷ số nhỏ hơn một, doanh nghiệp có nguy cơ không đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn, và tỷ số càng thấp thì khả năng thanh toán ngắn hạn càng kém.

Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn

 Tỷ số thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền Công thức tính hệ số này giúp doanh nghiệp xác định khả năng tài chính của mình trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

Tỷ số thanh toán nhanh = Tiền + Đầu tƣ ngắn hạn + Phải thu

Chỉ tiêu thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Một chỉ tiêu cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, nhưng nếu duy trì ở mức quá cao, có thể dẫn đến tình trạng vốn nhàn rỗi, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn Ngược lại, chỉ tiêu quá thấp cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ, và nếu tình trạng này kéo dài, có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín, thậm chí dẫn đến giải thể hoặc phá sản.

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ THIẾT BỊ Y KHOA THIÊN AN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2015

Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty tại một thời điểm nhất định Phân tích bảng cân đối kế toán giúp đánh giá tổng quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh doanh và sức khỏe tài chính của công ty trong kỳ kế toán.

3.1.1 Phân tích biến động tài sản

Dựa vào Bảng 3.1 (Phụ lục 3), tác giả nhận thấy rằng Tổng tài sản của Công ty đã có sự biến động đáng kể trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.

− Năm 2014, tổng tài sản giảm 1.587.119.924 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,12%, so với năm 2013

− Năm 2015, tổng tài sản tăng 24.263.142.288 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 99,75%, so với năm 2014

Tài sản ngắn hạn (TSNH) đã trải qua sự biến động đáng kể trong giai đoạn 2013-2015 Cụ thể, năm 2014, TSNH giảm 1.587.119.924 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,12% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2015 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 24.263.142.288 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 99,75% so với năm 2014, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng đột biến của các khoản phải thu ngắn hạn Sự biến động của TSNH còn phụ thuộc vào các khoản mục tài sản khác, như được thể hiện trong bảng 3.1 và bảng 3.3.

− Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền:

Năm 2014, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng 61.092.065 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,13% so với năm 2013, chủ yếu do sự chênh lệch không đáng kể giữa giá trị thanh toán cho nhà cung cấp và khoản thu của khách hàng Đến năm 2015, khoản mục này ghi nhận mức tăng 1.730.618.950 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 163,73% so với năm 2014, nhờ vào việc Công ty thắt chặt chính sách bán chịu cho khách hàng, thu hồi nợ từ khách hàng còn thiếu, và tận dụng lợi ích từ chính sách mua trả chậm của các nhà cung cấp.

Từ năm 2013 đến năm 2015, khoản mục vốn bằng tiền đã có sự tăng trưởng đáng kể, với tỷ trọng khoản mục tiền trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng từ 3,84%.

2013) xuống còn 5,74% (Năm 2015) Khoản mục tiền tăng chủ yếu là do tiền gởi ngân hàng, tiền gởi ngân hàng của công ty năm 2014 là 805.588.866 đồng, năm

Doanh thu năm 2015 đạt 2.641.257.921 đồng, tăng lên nhờ việc bán dược phẩm, hàng hóa và nguyên vật liệu trong ba năm 2013, 2014 và 2015 Sự gia tăng này đã làm tăng lượng tiền thu từ các Đại lý, Chi nhánh và Hiệu thuốc của Dược Thiên An, dẫn đến việc gia tăng số tiền gửi ngân hàng và tiền mặt tại quỹ Các Đại lý, Chi nhánh và Hiệu thuốc chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản, phương thức này mang lại lợi ích về an toàn và tốc độ, đồng thời giúp công ty thu nhập từ lãi suất và dễ dàng hơn trong việc thanh toán các khoản phải trả.

Khoản mục tiền đang có xu hướng tăng là hợp lý, vì số tiền gửi ngân hàng và tiền mặt hiện có đủ để đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, chi trả lương cho công nhân, cùng các chi phí khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty.

− Khoản phải thu khách hàng:

Khoản mục này có sự biến động qua các năm, chủ yếu do chính sách bán chịu của Công ty Khi Công ty muốn thu hút khách hàng và mở rộng mối quan hệ, họ sẽ nới lỏng chính sách Ngược lại, khi cần huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, Công ty sẽ siết chặt chính sách này.

Vào năm 2014, khoản phải thu khách hàng của công ty giảm đột ngột 5.048.249.031 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 51,91%, và tỷ trọng của khoản phải thu giảm xuống 19,23%, giảm 18,31% so với năm trước Nguyên nhân là do không có phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại, trong khi có chiết khấu thanh toán do người mua trả tiền sớm Năm 2015, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng tăng lên 22,5% Sự gia tăng này có thể ảnh hưởng đến khả năng xoay vòng vốn của công ty, do khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản Do đó, việc thực hiện chính sách bán chịu cần phải được kế hoạch hóa phù hợp với chiến lược kinh doanh và nằm trong tầm kiểm soát, tránh nguy cơ thiếu vốn sản xuất và khó thu hồi nợ.

Khoản trả trước cho người bán trong năm 2014 giảm do công ty đã thanh toán cho việc nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong năm 2013, dẫn đến việc không cần đặt hàng thêm trong năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2015, công ty bắt đầu ký hợp đồng nhập dược liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài, yêu cầu phải trả tiền trước cho các nhà cung cấp này.

Các khoản phải thu ngắn hạn khác của công ty đã tăng mạnh, với mức tăng 399.980 đồng vào năm 2014 và 1.474.092 đồng vào năm 2015, tương ứng với tỷ lệ 368,54% Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu từ việc chi hộ cho đơn vị khác, tiền lãi cổ tức và từ ký quỹ Để cải thiện tình hình tài chính, công ty cần thực hiện các biện pháp thu hồi tiền hàng từ các chi nhánh và hạn chế việc trả tiền hàng trước cho người bán, nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn.

Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, với 41,19% vào năm 2013, giảm xuống 21,07% vào năm 2014 và tăng lên 34,33% vào năm 2015 Việc tỷ trọng cao này có thể dẫn đến rủi ro trong thu hồi nợ, vì vậy công ty cần áp dụng các chính sách thu hồi nợ hợp lý để giảm thiểu rủi ro mất vốn và quản lý tốt hơn các khoản phải thu.

Giá trị hàng tồn kho của công ty đã tăng mạnh qua các năm, với hai nhóm mặt hàng chính là thuốc và thiết bị y khoa Thuốc dễ tiêu thụ hơn vì đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh và mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn so với thiết bị y khoa Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn dao động từ 51,97% năm 2013 lên 57,75% năm 2015, trong đó nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn Năm 2014, hàng tồn kho đạt 17.483.185.128 đồng, tăng 29,85% so với năm 2013 Năm 2015, hàng tồn kho tiếp tục tăng 60,48%, chủ yếu do hàng hóa nhập khẩu từ Ấn Độ, Pakistan và Hàn Quốc Công ty cũng mua dược phẩm sản xuất trong nước, nhưng giá cả biến động liên tục, yêu cầu phải duy trì lượng hàng tồn kho để ổn định giá Sự gia tăng bệnh nhân do biến đổi thời tiết, tai nạn và dịch bệnh cũng thúc đẩy công ty tăng cường hàng tồn kho nhằm đảm bảo cung cấp cho các đại lý phân phối.

Hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, cho thấy khả năng dự trữ hàng tốt, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời Để giảm thiểu rủi ro liên quan đến hàng tồn kho, công ty cần lập kế hoạch đảm bảo điều kiện lưu trữ, tránh làm giảm chất lượng nguyên vật liệu, đặc biệt trong ngành dược phẩm Bên cạnh đó, công ty cũng nên triển khai các chính sách thúc đẩy bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả, nhằm ngăn chặn tình trạng ứ đọng hàng hóa, từ đó bảo vệ chất lượng sản phẩm và giảm chi phí lưu trữ.

− Tài sản ngắn hạn khác:

Tài sản ngắn hạn khác của công ty đã trải qua những biến động đáng kể từ năm 2013 đến năm 2015, chủ yếu do sự thay đổi trong khoản mục chi phí trả trước ngắn hạn Cụ thể, vào năm 2013, khoản mục này ghi nhận 396.486.168 đồng, tăng lên 418.261.036 đồng vào năm 2014.

Về tài sản dài hạn: Công ty không có phát sinh khoản mục tài sản dài hạn vì là công ty thương mại

3.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn

 Phân tích chung về biến động Tổng nguồn vốn

Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty là bảng tổng hợp BCTC thể hiện tình hình và kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động Phân tích báo cáo này giúp hiểu rõ nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong kỳ kế toán.

Nhận xét chung về biến động Tổng doanh thu

Tổng doanh thu của Công ty đã có xu hướng tăng qua các năm, với mức tăng đáng kể trong năm 2014 đạt 3.966.826.206 đồng, tương ứng với tỷ lệ 16,85% so với năm 2013 Tuy nhiên, đến năm 2015, mặc dù doanh thu tăng thêm 27.187.275.009 đồng, tỷ lệ tăng chỉ còn 1,19% so với năm 2014, cho thấy sự chậm lại trong tăng trưởng Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân biến động này, tác giả sẽ phân tích các thành phần của Tổng doanh thu thuần (xem bảng 3.10, phụ lục 9).

Tổng doanh thu của Công ty bao gồm doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính, trong đó doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ lệ rất nhỏ Do đó, doanh thu thuần có thể được coi là Tổng doanh thu, và những biến động của doanh thu thuần sẽ tác động mạnh mẽ đến Tổng doanh thu.

Công ty không có khoản giảm trừ doanh thu, vì vậy doanh thu thuần chính là doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Tình hình doanh thu thuần trong những năm qua đã tăng trưởng ổn định, cho thấy sự cải thiện trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ trong ngành Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do

Khối lượng sản phẩm của Dược Thiên An tiêu thụ mạnh mẽ, dẫn đến doanh thu bán hàng không ngừng tăng, đặc biệt với các mặt hàng như Polzin, Lipidown, Digoxim Dry Syrup, Fidorel, Rabegil, Phiduocet, Spabule, Diarnix, và Torcid Doanh thu thuần cũng tăng theo sự gia tăng này Sự phát triển mạnh mẽ trong tiêu thụ sản phẩm trong hai năm 2014 và 2015, đặc biệt là năm 2014, nhờ vào việc mở rộng thị trường tại miền Tây và Đông Nam Bộ thông qua các hoạt động tiếp thị, khuyến mãi và quảng cáo tại các hội chợ Đặc biệt, việc mở nhà thuốc trong bệnh viện và trang bị phần mềm cho một số bệnh viện đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng sản lượng tiêu thụ.

Với giá cả hợp lý và sự đa dạng phong phú về sản phẩm, Dược Thiên An cam kết cung cấp chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế Công ty không ngừng nghiên cứu và cải tiến chất lượng, đồng thời giới thiệu nhiều sản phẩm mới, từ đó tạo sự hài lòng và yên tâm cho người tiêu dùng cũng như đội ngũ Y Bác sĩ Nhờ vào lòng tin của khách hàng, doanh thu bán hàng của Dược Thiên An liên tục tăng trưởng.

Doanh thu bán hàng tăng lên nhờ vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ gia tăng, điều này phản ánh sự đầu tư không ngừng vào trang thiết bị và công nghệ của công ty Công ty đã tối đa hóa công suất máy móc và đội ngũ cán bộ, công nhân viên liên tục học hỏi để nâng cao năng suất lao động Sự gia tăng doanh thu chứng tỏ năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty đang ở mức rất tốt.

 Doanh thu hoạt động tài chính:

Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty đã giảm qua các năm, trong đó năm 2014 ghi nhận mức giảm 62.627.778 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 66,49% so với năm trước.

Năm 2015, khoản mục doanh thu tài chính của công ty tiếp tục giảm 43.768 đồng, tương đương với tỷ lệ 0,14% so với năm 2014 Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do giảm các khoản như lãi tiền gửi, cổ tức, lãi và doanh thu từ hoạt động tài chính khác, mặc dù trước đó, những khoản này đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu tài chính của công ty.

Thu nhập khác đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho công ty Tuy nhiên, theo bảng 3.10 (Phụ lục 9) về tình hình biến động kết quả hoạt động kinh doanh, khoản thu nhập này luôn có sự thay đổi theo thời gian.

Năm 2014, công ty ghi nhận khoản thu nhập khác tăng đột biến lên 714.513.302 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 4555,74% so với năm 2013, nhờ vào việc chuyển nhượng nhãn hiệu sản phẩm dược và thực phẩm chức năng “Eugica” cho Mega Lifesciences Limited Ngoài ra, công ty cũng thu được khoản thu lớn từ hoa hồng bán hàng, bồi thường bảo hiểm cháy nổ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, cũng như nhận thuốc từ các bệnh viện khác và các nguồn thu nhập khác.

Nhận xét chung về biến động tổng chi phí

Tổng chi phí đã tăng đáng kể qua các năm, theo Bảng 3.9 (Phụ lục 8) cho thấy: Năm 2014, tổng chi phí tăng 3.673.496.065 đồng, tương ứng với tỷ lệ 15,64% so với năm 2013; trong khi năm 2015, tổng chi phí chỉ tăng 14.908.867 đồng, với tỷ lệ 0,05% so với năm 2014 Sự biến động của tổng chi phí chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chi phí khác nhau.

Bảng 3.10 (Phụ lục 9) cho thấy giá vốn hàng bán đã tăng liên tục từ năm 2013 đến năm 2015, trong khi Bảng 3.11 (Phụ lục 10) chỉ ra rằng tỷ trọng giá vốn trong doanh thu cũng có xu hướng gia tăng, từ 90,40% vào năm 2013 lên 92,41% vào năm 2015.

Năm 2014, giá vốn hàng bán của công ty tăng 3.943.532.970 đồng, tương đương 18,61% so với năm 2013, chủ yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào cao và đầu tư thêm trang thiết bị y khoa Sự gia tăng này đã làm tăng tổng chi phí của công ty, khi giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu Công ty đã tiêu thụ hơn 200.000 sản phẩm, với giá bán thuốc tính theo hộp và thiết bị y tế theo từng đơn vị Nguyên nhân chính của sự gia tăng giá vốn hàng bán là do chi phí nguyên liệu sản xuất dược phẩm ngày càng cao, dẫn đến chi phí mua hàng hóa thuốc cũng tăng theo.

Năm 2015, giá vốn hàng bán của công ty giảm nhẹ 34.457.967 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,14% Nguyên nhân là do lượng nguyên vật liệu mua vào trong năm tăng nhưng không đáng kể, đồng thời công ty đã sử dụng nguồn nguyên vật liệu tồn kho tích trữ từ năm 2013.

 Chi phí hoạt động tài chính

Phân tích tỷ số

Bảng 3.13: Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính

1 Nhóm tỷ số thanh toán (Liquidity Ratios)

Tỷ số thanh toán hiện hành lần 1,10 1,05

Tỷ số thanh toán nhanh lần 0,28 0,42

2 Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động (Efficiency

Số ngày tồn kho ngày 221,67 326,64

Kỳ thu tiền bình quân ngày 106,30 144,53

Vòng quay Tổng tài sản vòng 1,07 0,74

3 Nhóm tỷ số quản lý nợ (Gearing Ratios)

Tỷ số nợ trên tổng tài sản % 91,12% 95,67%

Tỷ số khả năng trả nợ lần 1,11 0,53

4 Nhóm tỷ số khả năng sinh lời (Profit to Sales margin Ratios)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 1,34% 0,05%

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) % 1,43% 0,04%

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên VCSH (ROE) % 17,14% 0,60%

(Nguồn: BCTC của Công ty và tính toán của tác giả)

3.3.1 Phân tích khả năng thanh toán

 Phân tích tỷ số thanh toán hiện hành:

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ thể hiện tỷ số thanh toán hiện hành

Theo biểu đồ 3.2 và bảng 3.14 (Phụ lục 12), khả năng thanh toán đã tăng 0,02 lần trong năm 2014 so với năm 2013, nhưng lại giảm 0,05 lần trong năm 2015 so với năm 2014.

Năm 2014, công ty đã bắt đầu vay ngắn hạn từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng quy mô, dẫn đến sự thay đổi trong tỷ số thanh toán hiện hành.

Năm 2015, tỷ số thanh toán ngắn hạn của công ty giảm so với năm 2014, chủ yếu do sự gia tăng nhanh chóng của các khoản nợ vay ngắn hạn so với mức tăng của tài sản ngắn hạn.

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản mục có khả năng thanh khoản cao và thấp, do đó hệ số thanh toán tạm thời không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty Để có cái nhìn sâu sắc hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tôi sẽ tiến hành phân tích khả năng thanh toán nhanh.

1 Tài sản ngắn hạn 2 Nợ ngắn hạn 3 Tỷ số thanh toán hiện hành Đồng

 Phân tích tỷ số thanh toán nhanh:

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện tỷ số thanh toán nhanh

Theo biểu đồ 3.3 và bảng 3.15 (Phụ lục 12), tỷ số thanh toán nhanh trong năm 2013 là 0,49 đồng tài sản ngắn hạn (TSNH) cho mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn (NNH) Đến năm 2014, tỷ số này giảm xuống còn 0,28 đồng TSNH, giảm 0,21 lần so với năm 2013 Tuy nhiên, năm 2015, tỷ số thanh toán nhanh đã tăng lên 0,42 đồng TSNH cho mỗi 1 đồng NNH, tăng 0,14 lần so với năm 2014.

Theo đồ thị, khả năng thanh toán nhanh của công ty đang có xu hướng giảm, cho thấy tài sản thanh toán chưa đủ để đáp ứng nợ ngắn hạn Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của tài sản có thanh khoản cao nhanh hơn so với nợ ngắn hạn.

Trong vòng 3 năm qua, hệ số thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm và hiện ở mức thấp, cho thấy công ty thiếu tài sản có thanh khoản cao cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Tình hình này chỉ ra rằng công ty cần thực hiện các biện pháp cải thiện tài sản có thanh khoản trong những năm tới, nhằm nâng cao hệ số thanh toán nhanh và đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết.

1 Tiền 2 Khoản phải thu ngắn hạn

3 Nợ ngắn hạn 4 Tỷ số thanh toán nhanh Đồng

3.3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động

 Phân tích hàng tồn kho:

Bảng 3.16: Bảng tính tỷ số vòng quay HTK và số ngày tồn kho

CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015

Vòng quay hàng tồn kho (HTK) của Công ty trong năm 2014 đạt 1,62 vòng, nhưng đã giảm xuống còn 1,10 vòng vào năm 2015, cho thấy sự suy giảm 1,52 vòng Sự giảm sút này phản ánh hiệu quả hoạt động của Công ty trong năm 2015, khi tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm lại, dẫn đến tình trạng hàng tồn kho bị ứ đọng Điều này không chỉ làm tăng chi phí và giá vốn mà còn khiến giá bán tăng, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng đáng kể.

Chỉ tiêu số ngày tồn kho của Công ty trong năm 2014 là 221,67 ngày, trong khi năm 2015 tăng lên 326,64 ngày Sự gia tăng này, với thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền tăng thêm 104,97 ngày so với năm trước, đã làm giảm lượng tiền mặt và khả năng thanh toán của Công ty.

Tồn kho lâu ngày sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, đặc biệt là đối với thuốc, dẫn đến không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng Do đó, Công ty cần triển khai các phương án kinh doanh và khuyến mãi hiệu quả để tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, từ đó tiết kiệm chi phí dự trữ, thuê kho bãi và bảo quản Việc này cũng giúp chuyển hóa hàng tồn kho thành tiền, phục vụ cho tái đầu tư, đảm bảo khả năng thanh toán nợ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

 Phân tích khoản phải thu:

Bảng 3.17: Bảng tính tỷ số vòng quay KPT và kỳ thu tiền bình quân

CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015

Kỳ thu tiền bình quân 106,30 144,53

Vòng quay KPT của Công ty trong năm 2014 đạt 3,39 vòng, tương ứng với thời gian thu hồi nợ là 106,3 ngày, trong khi năm 2015 giảm xuống còn 2,49 vòng và thời gian thu hồi nợ tăng lên 144,53 ngày, cho thấy Công ty đang áp dụng chính sách bán chịu để thu hút khách hàng và tăng doanh thu Xu hướng tăng của kỳ thu tiền bình quân cho thấy Công ty có thể đang bán chịu hàng hóa với thời gian dài hơn 30 ngày, điều này có thể do đặc điểm ngành Tuy nhiên, Công ty cần xây dựng chính sách bán chịu và phương án thu hồi nợ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ phải trả cao.

 Phân tích vòng quay TSLĐ (TSNH)

Bảng 3.18: Bảng tính vòng quay TSLĐ

CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015

Vòng quay tài sản lưu động (TSLĐ) của công ty đã giảm qua các năm, cho thấy doanh thu tạo ra từ mỗi đồng TSLĐ ngày càng thấp Sự giảm sút này yêu cầu công ty chú trọng hơn vào hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Để cải thiện hiệu quả này, công ty cần nhanh chóng tiêu thụ thành phẩm trong kho và đưa nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất một cách kịp thời.

 Phân tích vòng quay TSCĐ

Công ty không có phát sinh khoản mục tài sản dài hạn

 Phân tích vòng quay Tổng tài sản

Bảng 3.20: Bảng tính vòng quay Tổng tài sản

CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015

Vòng quay Tổng tài sản 1,07 0,74

Hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu đang có xu hướng giảm, thể hiện qua sự suy giảm của vòng quay tổng tài sản qua các năm Cụ thể, vào năm 2014, mỗi đồng tài sản tạo ra 1,07 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2015, con số này chỉ còn 0,74 đồng, giảm 0,32 đồng.

Sau ba năm, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty có xu hướng giảm, đặc biệt là hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Để cải thiện tình hình này, công ty cần chú trọng vào việc nhanh chóng tiêu thụ thành phẩm trong kho và đưa nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất một cách kịp thời.

3.3.3 Phân tích tỷ số quản lý nợ

 Phân tích tỷ số NDH so với VCSH

Công ty không phát sinh khoản mục nợ dài hạn

 Phân tích tỷ số khả năng trả nợ

Bảng 3.22: Bảng tính tỷ số khả năng trả nợ

CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015

5 Tỷ số khả năng trả nợ 0,86 1,11 0,53

(Nguồn: BCTC của Công ty và tính toán của tác giả)

Dựa vào bảng 3.22 (Phụ lục 14), tỷ số khả năng trả nợ của Công ty trong năm 2013 là 0,86 lần, cho thấy khả năng trả nợ chưa cao Tuy nhiên, năm 2014, tỷ số này đã tăng lên 1,11 lần, cho thấy Công ty có khả năng trả nợ tốt hơn, với nguồn tiền đủ để trang trải nợ gốc và lãi Đến năm 2015, tỷ số khả năng trả nợ lại giảm xuống còn 0,53 lần, cho thấy sự suy giảm trong khả năng tài chính của Công ty.

2015 đều bé hơn 1,tức là nguồn tiền Công ty có thể sử dụng để trả nợ bé hơn nợ gốc và lãi phải trả

3.3.4 Phân tích tỷ số khả năng sinh lợi

 Phân tích lợi nhuận ròng trên Tổng tài sản (ROA)

Bảng 3.23: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

CHỈ TIÊU NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) 1,43% 0,04%

(Nguồn: BCTC của Công ty và tính toán của tác giả)

Qua bảng số liệu 3.23 bảng tính tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản ta thấy

1 đồng tài sản năm 2014 tạo ra đƣợc 1,43 đồng lợi nhuận, năm 2015 là 0,04 đồng

Ngày đăng: 29/11/2021, 10:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tổng hợp chi tiết  - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng t ổng hợp chi tiết (Trang 19)
Bảng 3.7: Bảng phân tích quan hệ cân đối giữa Nguồn vốn thƣờng xuyên, tƣơng đối ổn định và Tài sản đang có - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.7 Bảng phân tích quan hệ cân đối giữa Nguồn vốn thƣờng xuyên, tƣơng đối ổn định và Tài sản đang có (Trang 42)
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện tình hình biến động tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận sau thuế  - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
i ểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện tình hình biến động tổng doanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận sau thuế (Trang 48)
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính. - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.13 Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính (Trang 49)
Từ biểu đồ 3.2 và bảng 3.14 (Phụ lục 12 ), tác giả nhận thấy khả năng thanh toán năm 2014 tăng 0,02 lần so với năm 2013 và  khả  năng  thanh toán  năm 2015  giảm 0,05 lần so với năm 2014 - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
bi ểu đồ 3.2 và bảng 3.14 (Phụ lục 12 ), tác giả nhận thấy khả năng thanh toán năm 2014 tăng 0,02 lần so với năm 2013 và khả năng thanh toán năm 2015 giảm 0,05 lần so với năm 2014 (Trang 50)
Từ biểu đồ 3.3 và bảng 3.15 (Phụ lục 12 ), tác giả nhận thấy tỷ số thanh toán nhanh năm 2013 là cứ 1 đồng NNH đƣợc đảm bảo bởi 0,49 đồng TSNH; năm 2014  có  tỷ  số  thanh  toán  nhanh  là  cứ  1  đồng  NNH  có  0,28  đồng  TSNH  đảm  bảo  giảm  0,21 lần s - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
bi ểu đồ 3.3 và bảng 3.15 (Phụ lục 12 ), tác giả nhận thấy tỷ số thanh toán nhanh năm 2013 là cứ 1 đồng NNH đƣợc đảm bảo bởi 0,49 đồng TSNH; năm 2014 có tỷ số thanh toán nhanh là cứ 1 đồng NNH có 0,28 đồng TSNH đảm bảo giảm 0,21 lần s (Trang 51)
Bảng 3.16: Bảng tính tỷ số vòng quay HTK và số ngày tồn kho - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.16 Bảng tính tỷ số vòng quay HTK và số ngày tồn kho (Trang 52)
Bảng 3.22: Bảng tính tỷ số khả năng trả nợ - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.22 Bảng tính tỷ số khả năng trả nợ (Trang 54)
Bảng 3.24: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận ròng trên VCSH - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.24 Bảng tính tỷ suất lợi nhuận ròng trên VCSH (Trang 56)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Trang 70)
Bảng 3.2: Bảng thể hiện tình hình biến động tài sản ngắn hạn - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.2 Bảng thể hiện tình hình biến động tài sản ngắn hạn (Trang 75)
Bảng 3.3: Bảng thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.3 Bảng thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn (Trang 76)
Bảng 3.5: Bảng thể hiện cơ cấu nguồn vốn - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.5 Bảng thể hiện cơ cấu nguồn vốn (Trang 78)
CHÊNH LỆCH - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
CHÊNH LỆCH (Trang 79)
Bảng 3.10: Bảng thể hiện tình hình biến động kết quả hoạt động kinh doanh - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.10 Bảng thể hiện tình hình biến động kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 80)
Bảng 3.11: Bảng thể hiện cơ cấu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.11 Bảng thể hiện cơ cấu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận (Trang 81)
Bảng 3.12: Bảng thể hiện hiệu suất sử dụng chi phí - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.12 Bảng thể hiện hiệu suất sử dụng chi phí (Trang 82)
Bảng 3.14: Bảng tính tỷ số thanh toán hiện hành - Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH dược phẩm và y khoa thiên an
Bảng 3.14 Bảng tính tỷ số thanh toán hiện hành (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w