Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về lĩnh vực kinh doanh, qui mô và bộ máy làm việc tại Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An
- Hệ thống hóa lý thuyết về những cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An được thực hiện dựa trên kiến thức đã học và dữ liệu tài chính của công ty, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Công ty hiện đang đối mặt với những ưu điểm và hạn chế trong tình hình tài chính Ưu điểm bao gồm khả năng sinh lời ổn định và quản lý chi phí hiệu quả, trong khi hạn chế chủ yếu là nợ vay cao và dòng tiền không ổn định Để cải thiện tình hình tài chính, Công ty cần xem xét các giải pháp như tối ưu hóa quy trình thu hồi nợ, giảm chi phí không cần thiết và tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư mới.
Phương pháp nghiên cứu
“Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập số liệu:
Để thu thập thông tin về Doanh nghiệp, có thể sử dụng các kênh truyền thông như Facebook và website Bên cạnh đó, việc phân tích các số liệu thống kê từ báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, tài sản và quy mô của Công Ty Cổ phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt cũng rất quan trọng.
Thu thập các chừng từ tại phòng kế toán
Nghiên cứu và tham khảo tài liệu : Các báo cáo, luận văn, sách tham khảo liên quan đến phân tích báo cáo tài chính
Bài viết tổng hợp và phân tích các số liệu cần thiết bằng cách sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang và chiều dọc Các số liệu được tính toán và phân tích tỷ số tài chính, đồng thời áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu với trung bình ngành để đưa ra những nhận định chính xác.
Kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An giai đoạn 2017-2019
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG VIỆT AN
Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An
Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An, được thành lập vào tháng 12 năm 2010, là một trong ba công ty con của tập đoàn Việt An Group, bên cạnh Việt An Enviro, Việt An Software và Việt An Service.
An Enviro, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An
- Địa chỉ: 4E đường số 6, Khu phố 4, Phường An phú, quận 2, Hồ Chí Minh
- Người đại diện: Ông Nguyễn Hoài Thi
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An (Việt An Enviro), được thành lập vào tháng 12/2010, chuyên cung cấp thiết bị đo lường, phân tích Online và quan trắc môi trường tự động Với đội ngũ hơn 160 nhân viên, bao gồm các kỹ sư trẻ, năng động và giàu kinh nghiệm, chúng tôi chuyên tư vấn và lắp đặt các thiết bị đo lường, hệ thống quan trắc tự động cho nước thải, nước mặt, nước ngầm, cấp nước, cũng như giám sát khí thải từ ống khói nhà máy và giải pháp phần mềm GIS cho lĩnh vực Cấp Nước, Nước Thải và Môi Trường.
Kể từ khi thành lập, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường, thu hút nhiều cơ hội hợp tác từ khách hàng Thế mạnh của công ty Việt Nam ngày càng được khẳng định.
An Enviro trong thị trường là:
Tư vấn và cung cấp giải pháp quan trắc môi trường tối ưu;
Tư vấn các dự án xử lý môi trường, xử lý nước thải, v.v…;
Tư vấn và lập các báo cáo tiền khả thi, hồ sơ kinh tế kỹ thuật;
Chúng tôi chuyên tư vấn và cung cấp giải pháp tối ưu cho ngành cấp nước và công nghiệp Đội ngũ kỹ sư của chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và lắp đặt, đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng.
Am hiểu thị trường và cam kết của nhà cung cấp
Mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức và chiến lược kinh doanh, sẽ xác định các chức năng và nhiệm vụ phù hợp Công ty cổ phần kỹ thuật môi trường Việt An cũng không ngoại lệ; với chiến lược và mục tiêu rõ ràng, họ đã đề ra những chức năng và nhiệm vụ nhằm phát triển bền vững cho công ty.
Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2005 là ưu tiên hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chúng tôi sẽ đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng tiềm năng và khai thác hiệu quả khách hàng hiện có Đồng thời, công ty cam kết nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực quan trắc tự động và phần mềm GIS, nhằm nâng cao độ tin cậy và tính ứng dụng thực tiễn.
Công ty cam kết nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong thi công Chúng tôi chú trọng đến công tác an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy, nhằm ngăn chặn tai nạn lao động nghiêm trọng và giảm thiểu các sự cố khác, đảm bảo an toàn tối đa cho con người, tài sản và thiết bị tại các công trình Đồng thời, chúng tôi cũng cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
Thực hành tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Công ty cam kết nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các phòng ban và tổ đội Chúng tôi chú trọng xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và văn hóa doanh nghiệp chuẩn mực Đảm bảo việc làm ổn định và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động là mục tiêu hàng đầu, góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty.
Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An, với đội ngũ kỹ sư dày dạn kinh nghiệm trong tư vấn, thiết kế và lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, đo lường và phân tích online cùng phần mềm GIS, chuyên cung cấp thiết bị và giải pháp cho lĩnh vực Cấp Nước, Nước Thải và Môi Trường.
Hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải của KCN/nhà máy
Hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước cấp trên mạng lưới
Hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước mặt trên các sông
Hệ thống quan trắc tự động nước ngầm
Hệ thống đo khí thải ống khói Online CEMS tại các nhà máy
Giải pháp truyền thông bao gồm công nghệ vô tuyến GPRS và công nghệ hữu tuyến như ADSL và cáp quang Bên cạnh đó, chúng tôi cung cấp giải pháp phần mềm SCADA/DCS cho việc hiển thị, lưu trữ và xử lý dữ liệu hiệu quả Ngoài ra, giải pháp phần mềm GIS và Thủy Lực cũng được triển khai để nâng cao quản lý và phân tích dữ liệu.
Việt An đã cung cấp và lắp đặt hệ thống cho nhiều Khu Kinh tế, KCN và Nhà máy lớn tại Việt Nam, bao gồm Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN), FORMOSA Hà Tĩnh, Đồng Nai, và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) với các dự án như Nhiệt điện Vĩnh Tân, Mông Dương 1, 2 Công ty cũng đã hợp tác với các tập đoàn lớn như Samsung tại Thái Nguyên và Bắc Ninh Đặc biệt, Việt An cung cấp giải pháp về hệ thống tiếp nhận dữ liệu cho các Sở Tài nguyên và Môi trường tại các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, và Bình Dương.
Cơ cấu tổ chức quản lý
1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức Công ty Việt An Enviro
Tổng số nhân viên và cộng tác viên của công ty hơn 135 người có trình độ đại học và trên đại học:
Bộ phận Kinh doanh: 50 người
Bộ phận Dự Án : 53 người
Bộ phận Kế toán Văn phòng: 05 người
Bộ Hành chính Văn Phòng : 23 người
Bộ phận Kinh doanh sản phẩm, bộ phận Dự Án của Công Ty Cổ Phần Kỹ
Mảng Cấp nước Mảng thiết bị Tư vấn dịch vụ Kế toán viên
Mảng môi trường Mảng lắp đặt Dịch vụ bảo trì, bảo hành
Lĩnh vực xuất/ nhập khẩu
Thuật Môi Trường Việt An là đội ngũ gồm các thạc sĩ và kỹ sư được đào tạo bài bản từ các trường đại học kỹ thuật, chuyên về điều khiển tự động, điện - điện tử và môi trường Họ đã tham gia các khóa huấn luyện chuyên ngành cả trong và ngoài nước, do các chuyên gia quốc tế giảng dạy.
Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1 Nhiệm vụ từng phần hành
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán Việt An
Công ty Việt An áp dụng mô hình kế toán tập trung, trong đó toàn bộ quy trình kế toán, từ hoạch toán ban đầu, xử lý thông tin, tổng hợp – chi tiết đến lập báo cáo, đều được thực hiện tại phòng kế toán.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành và hướng dẫn các bộ phận kế toán thực hiện hạch toán đúng theo quy định của Bộ Tài chính Họ tổng hợp, phân tích báo cáo tài chính (BCTC) và đưa ra dự báo về nguồn tài chính, đồng thời kiến nghị các giải pháp thu hút nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhằm duy trì ngân sách Kế toán trưởng cũng hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc xử lý rủi ro, sai phạm và vi phạm tài chính hoặc pháp luật Họ được ủy quyền bởi Tổng Giám đốc ký các tài liệu quan trọng.
Kế toán kho Kế toán công nợ
Kế toán trưởng có trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về tính chính xác của số liệu kế toán và việc tuân thủ các quy định vận hành của bộ máy kế toán, bao gồm 9 tài liệu quan trọng như đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh toán, và biên bản điều chỉnh hóa đơn.
Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu từ kế toán chi tiết, thực hiện lập báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết các tài khoản Họ cũng chuẩn bị bảng cân đối kế toán theo quy định và thực hiện nghĩa vụ kế toán thuế, nộp thuế cho cơ quan thuế.
Kế toán thanh toán đảm nhiệm việc lập chứng từ thu-chi cho các khoản thanh toán của công ty với khách hàng và các khoản thanh toán nội bộ Nhiệm vụ này bao gồm việc ghi chép vào các sổ sách liên quan đến kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ Ngoài ra, kế toán thanh toán cho công nhân viên cũng là người xét duyệt hồ sơ tạm ứng và giấy đề nghị thanh toán của nhân viên trong công ty.
Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm quản lý các khoản tiền mặt và tiền gửi tại ngân hàng, thực hiện lệnh thanh toán và ủy nhiệm chi Họ là người liên hệ trực tiếp với ngân hàng liên kết Hàng ngày, dựa trên phiếu thu và phiếu chi, kế toán ngân hàng thực hiện việc thu chi và cập nhật số liệu vào sổ quỹ tiền mặt, ghi nhận số tiền thu chi trong ngày.
“ Kế toán kho : Làm việc tại kho công ty, tiếp nhận theo dõi hàng hóa nhập-xuất kho
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản công nợ phải thu và phải trả của khách hàng Họ có nhiệm vụ đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn và giám sát các khoản nợ chưa được thanh toán Bên cạnh đó, kế toán công nợ cũng chịu trách nhiệm cung cấp văn thư, xuất hóa đơn bán hàng, đòi nợ từ nhà cung cấp, và ghi chép chi tiết doanh thu hàng bán cùng với thuế GTGT.
Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong mọi công ty, kể cả những doanh nghiệp nhỏ Họ quản lý dòng tiền, đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ từ kế toán trưởng về các hoạt động thu chi Sự liên kết giữa các thành viên trong phòng kế toán tạo ra quy trình hoạt động hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
1.3.2 Chính sách và chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT- BTC;
Phần mềm kế toán sử dụng: AMIS;
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung;
Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ);
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ;
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên là một hệ thống theo dõi liên tục và có tổ chức, giúp phản ánh chính xác tình hình nhập, xuất và tồn kho.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng;
Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm
1.3.3 Hình thức kế toán đang áp dụng
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Việt An Enviro là hình thức kế toán máy, được tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký Chung
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
1.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính
“Hệ thống BCTC năm của Công ty bao gồm:”
Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01-DNN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( Mẫu số B 02-DNN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03-DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09-DNN)”
VẮN TẮT CHƯƠNG 1 Ở Chương 1, tập trung giới thiệu khái quát về thông tin cơ bản của Công Ty Cổ Phần
Kỹ Thuật Môi Trường Việt An là một công ty có quy mô đáng kể, hoạt động trong lĩnh vực môi trường với chiến lược phát triển bền vững Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về bộ máy kế toán của công ty, bao gồm các ngành nghề, nhân sự và chức năng chi tiết của từng phân hành trong hệ thống kế toán.
Kiến thức cơ bản về phân tích bộ máy kế toán là rất quan trọng khi tìm hiểu về doanh nghiệp Nó không chỉ giúp nắm vững các khía cạnh cơ bản mà còn là nền tảng để người viết có thể khám phá sâu hơn vào các nội dung trong các chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
Tổng quan về báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính
BCTC là sản phẩm chủ yếu trong quy trình kế toán, cung cấp báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
BCTC được tạo ra để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin tổng quát và hữu ích về tình hình doanh nghiệp, kết nối doanh nghiệp với các đối tượng quan tâm Hệ thống BCTC cung cấp thông tin về tình hình kinh tế và tài chính thông qua việc đánh giá, phân tích và dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh Đây là báo cáo công khai, trở thành nguồn dữ liệu chính cho việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp phải lập và nộp định kỳ Theo chế độ kế toán hiện hành, BCTC áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trên toàn quốc, không phân biệt lĩnh vực và thành phần kinh tế, bao gồm 04 mẫu biểu báo cáo cụ thể.
- Bảng cân đối kế toán (CĐKT) - Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) - Mẫu số B03-DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DNN được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo hệ thống báo cáo tài chính quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Hệ thống báo cáo này tương tự như hệ thống báo cáo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp.
Bộ tài chính, tuy nhiên số lượng báo cáo và nội dung cũng có những khác biệt nhất định
2.1.2 Ý nghĩa của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng về tình hình kinh tế - tài chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh Những thông tin này giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định quản lý cần thiết và phân tích khả năng tiềm tàng về kinh tế, hỗ trợ cho việc ra quyết định trong tương lai.
Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về Phân tích báo cáo tài chính được đưa ra, cụ thể là:
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình áp dụng các công cụ và kỹ thuật để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Qua đó, doanh nghiệp có thể hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự đoán xu hướng tài chính trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình đánh giá các chỉ tiêu tài chính từ hệ thống báo cáo, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp Hoạt động này không chỉ phục vụ cho các nhà đầu tư mà còn đáp ứng nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng khác nhau với các mục tiêu đa dạng.
Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân,tr.17) Nguyễn Ngọc Quang, 2011)
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính hiện tại với các kỳ trước, nhằm đánh giá tiềm năng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Qua đó, người sử dụng có thể nhận diện các rủi ro tài chính có thể xảy ra trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính hiện tại với quá khứ Qua đó, người dùng có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và nhận diện các rủi ro trong tương lai.
2.2.2 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Hoạt động tài chính và sản xuất kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó mọi hoạt động sản xuất đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngược lại, tình hình tài chính tốt hoặc xấu có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh Do đó, việc phân tích báo cáo tài chính là rất quan trọng không chỉ đối với chủ doanh nghiệp mà còn cho các bên liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính nội bộ là hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp, khác với phân tích tài chính bên ngoài Các nhà phân tích tài chính nội bộ có lợi thế về thông tin đầy đủ và hiểu biết sâu sắc về doanh nghiệp, giúp họ thực hiện phân tích hiệu quả hơn Nhà quản trị doanh nghiệp cần chú trọng đến nhiều mục tiêu như tạo việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và bảo vệ môi trường Để đạt được các mục tiêu này, doanh nghiệp cần kinh doanh có lãi và thanh toán nợ Do đó, việc có đủ thông tin để thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính là rất quan trọng Hơn nữa, thông tin này còn định hướng cho các quyết định của ban giám đốc tài chính về đầu tư, tài trợ và phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm chính là khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán và rủi ro Họ cần thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả Trong khi đó, các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa chú trọng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là thông qua phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khả năng thanh toán tức thời dựa trên số lượng tiền và tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng.
Cơ quan nhà nước như Thuế và Tài chính, cùng với người lao động trong doanh nghiệp, có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích báo cáo tài chính Việc này không chỉ giúp xác định chính xác mức thuế mà công ty cần nộp, mà còn tạo điều kiện cho cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả hơn Ngoài ra, thông tin tài chính cũng rất quan trọng đối với chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động, vì nó liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm và khách hàng hiện tại cũng như tương lai của họ.
Phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường, giúp xác định giá trị kinh tế và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp Công cụ này cho phép phát hiện các nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó hỗ trợ nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của họ.
Do vậy, phân tích báo cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Kỹ thuật phân tích: Phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích theo xu hướng, phân tích tỷ số và phương pháp Dupont
2.3.1 Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang là phương pháp so sánh tình hình biến động của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, bao gồm cả số tuyệt đối và số tương đối Phương pháp này giúp đánh giá sự biến động về quy mô của các khoản mục tài chính (Nguyễn Năng Phúc, 2008).
Số tuyệt đối thể hiện sự thay đổi về quy mô của từng khoản mục, trong khi số tương đối cho thấy tốc độ biến động so với quy mô của kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Trong đó: Y1 là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
Y0 là trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Phân tích theo chiều ngang giúp xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến tình hình tài chính và khả năng sinh lời.
2.3.2 Phân tích theo chiều dọc
Phân tích theo chiều dọc là phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài chính khác nhau, nhằm hiểu rõ sự biến động về cơ cấu của các chỉ số này Theo Nguyễn Năng Phúc (2008), phương pháp này giúp xác định tỷ lệ và hệ số liên quan, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích theo chiều dọc là công cụ hữu ích để so sánh tầm quan trọng của các thành phần trong hoạt động kinh doanh Nó giúp chỉ ra những thay đổi đáng kể về cấu trúc giữa các năm trong báo cáo quy mô chung.
2.3.3 Phân tích theo xu hướng
Phân tích theo xu hướng là phương pháp đánh giá các chỉ tiêu tài chính riêng lẻ hoặc tổng hợp trong báo cáo tài chính, liên hệ với các chỉ tiêu quy mô chung Phương pháp này cho phép xem xét các chỉ tiêu qua nhiều kỳ, từ đó làm rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính.
Phân tích xu hướng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ sự biến động của hoạt động kinh doanh, thông qua việc tính toán các tỷ lệ chênh lệch trong nhiều năm thay vì chỉ hai năm Cách tiếp cận này mang lại cái nhìn toàn diện, giúp chỉ ra những thay đổi về bản chất của doanh nghiệp.
Phân tích tỷ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý giữa hai thành phần của 1 báo cáo tài chính
Tỷ trọng từng bộ phận Giá trị từng bộ phận Giá trị tổng số x 100
So sánh các chỉ số tài chính của công ty với mức bình quân ngành giúp đánh giá rõ ràng tình hình hoạt động của công ty Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định vị trí của mình trong thị trường, từ đó phát triển những thế mạnh và khắc phục các điểm yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mô hình Dupont trong phân tích tài chính giúp xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích Phân tích này cho phép nhà phân tích nhận diện nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực trong hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện tượng này liên quan đến việc phân tách các chỉ số tài chính quan trọng như ROA (tỷ suất sinh lời trên tài sản) và ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) thành các tỷ số có mối quan hệ nhân quả Điều này giúp phân tích tác động của các tỷ số này đối với chỉ số tổng hợp, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:”
Để tăng cường khả năng sinh lời từ tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp cần nghiên cứu và áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản một cách liên tục.
Mô hình phân tích tài chính Dupont được biểu hiện bằng sơ đồ 2.1 dưới đây:”
Lợi nhuận thuần Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản x
Mô hình phân tích tài chính Dupont cho thấy, số vòng quay của tài sản (TS) càng cao, chứng tỏ sức sản xuất của doanh nghiệp càng lớn, dẫn đến tỷ lệ sinh lời của TS cũng tăng Để nâng cao số vòng quay TS, doanh nghiệp cần tăng quy mô doanh thu thuần và sử dụng tổng TS một cách tiết kiệm và hợp lý Tổng doanh thu thuần và tổng TS bình quân có mối quan hệ mật thiết, thường có xu hướng tăng cùng chiều; khi tổng TS tăng, tổng doanh thu thuần cũng sẽ tăng theo.
Từ mô hình phân tích, có thể thấy rằng tỷ lệ lãi trên doanh thu thuần phụ thuộc vào hai yếu tố chính: tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận theo tài sản
Tỷ lệ lợi nhuận theo doanh thu
Vòng quay của tài sản
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Chi phí ngoài sản xuất
Vốn vật tư hàng hóa
Vốn bằng tiền, phải thu
Tỷ lệ lãi theo doanh thu phản ánh hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp, trong khi vòng quay tài sản cho thấy khả năng sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu Doanh thu thuần là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh tài chính, và lợi nhuận thuần thể hiện khả năng sinh lời sau khi trừ chi phí Tổng tài sản và tổng chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là tổng tài sản dài hạn, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động bền vững.
TS ngắn hạn Chi phí ngoài sản xuất Chi phí sản xuất Vốn vật tư hàng hóa Vốn bằng tiền, phải thu
Hai nhân tố này có mối quan hệ cùng chiều, tức là khi doanh thu thuần tăng thì lợi nhuận thuần cũng tăng theo Để mở rộng quy mô doanh thu thuần, doanh nghiệp cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu và tối ưu hóa chi phí sản xuất, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất Đồng thời, việc hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng rất quan trọng để tăng giá bán, từ đó góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận.
Cơ sở dữ liệu dùng để phân tích báo cáo tài chính
2.4.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, thể hiện tình hình tài sản, nguồn vốn và các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, phân loại theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn Dựa vào bảng này, chúng ta có thể nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác.
Xem xét tài sản giúp đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp Đồng thời, phân tích nguồn vốn cho thấy thực trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, tài sản của doanh nghiệp thể hiện quyền quản lý và sử dụng lâu dài, nhằm mục đích thu lợi từ các khoản lợi ích trong tương lai.
Phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán giúp người sử dụng nhận diện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước Nó cũng phản ánh giá trị tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng và các nguồn vay khác, đồng thời thể hiện nghĩa vụ thanh toán nợ với người lao động, nhà cung cấp, cổ đông và ngân sách Nhà nước.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng giúp các đối tượng có quan hệ sở hữu và kinh doanh với doanh nghiệp hiểu rõ về năng lực tài chính và tình hình thực tế của doanh nghiệp, đồng thời dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
2.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu tài chính quan trọng, thể hiện tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau một kỳ Báo cáo này được xây dựng dựa trên sự cân đối giữa doanh thu và chi phí, đồng thời phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp Ngoài ra, báo cáo cũng cung cấp thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong khoảng thời gian đó.
2.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính tổng hợp, có vai trò quan trọng trong việc phản ánh dòng tiền lưu chuyển trong một kỳ nhất định Báo cáo này cung cấp thông tin cần thiết để các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định tài trợ cho các kỳ tiếp theo.
Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được phân thành ba nhóm chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể thực hiện theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp Tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh, phản ánh khả năng thanh toán và hỗ trợ lập dự toán thu chi cho kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính quan trọng, tổng hợp quá trình hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Thông tin từ báo cáo này cung cấp cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính, giúp người sử dụng nắm bắt được khả năng thanh toán và quản lý dòng tiền hiệu quả của doanh nghiệp.
21 sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
2.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp quan trọng, có chức năng giải thích và bổ sung các chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện hoặc chưa đầy đủ.
Để bản thuyết minh báo cáo tài chính hiệu quả, cần cung cấp thông tin bổ sung và chi tiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau, giúp họ đưa ra quyết định phù hợp với mục đích của mình Việc này yêu cầu tuân thủ các quy định cụ thể.
Cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán được áp dụng cho các giao dịch và sự kiện quan trọng là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính Các chính sách này bao gồm việc lựa chọn phương pháp kế toán phù hợp và cách thức ghi nhận các giao dịch, từ đó tạo ra báo cáo tài chính phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc tuân thủ các quy định và chuẩn mực kế toán giúp nâng cao độ tin cậy của báo cáo, đồng thời hỗ trợ các bên liên quan trong việc ra quyết định.
- Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác
Cung cấp thông tin bổ sung chưa được đề cập trong các báo cáo tài chính khác là cần thiết để đảm bảo tính trung thực và hợp lý trong việc trình bày thông tin tài chính.
Phần trình bày báo cáo tài chính cần ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu, với số liệu thống nhất giữa các báo cáo Mỗi mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải được liên kết với thông tin chi tiết trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số tài chính
2.5.1 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Nguyễn Ngọc Quang, 2011):
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Tài sản ngắn hạn
Giá trị “Tài sản ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu A “Tài sản ngắn hạn” (Mã số
100) và “Tổng số nợ ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu I "Nợ ngắn hạn" (Mã số
310) trên Bảng cân đối kế toán
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay Sự gia tăng của hệ số này cho thấy mức độ đảm bảo chi trả nợ cao, rủi ro phá sản thấp và tình hình tài chính được đánh giá tốt Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao, điều đó có thể phản ánh sự dồi dào trong khả năng thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn, do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, dẫn đến tình hình tài chính xấu.
Nếu chỉ tiêu này < 1: Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản ngắn hạn của
Doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn, cho thấy tình hình tài chính đang gặp khó khăn Nếu chỉ tiêu này tiến dần về 0, doanh nghiệp có nguy cơ cao đối mặt với tình trạng phá sản Tuy nhiên, hạn chế của chỉ tiêu này là tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều loại, trong đó có những tài sản khó chuyển đổi thành tiền mặt như nợ phải thu khó đòi, hàng tồn kho kém chất lượng và các khoản thiệt hại chờ xử lý.
Theo các nhà phân tích, hệ số tối ưu được khuyến nghị là 2 Tuy nhiên, con số này chỉ mang tính chất tham khảo, vì nó có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện đặc thù của từng ngành.
Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính, không thể chỉ đơn giản đánh giá tốt khi chỉ số này cao Một khả năng thanh toán lớn có thể do các khoản phải thu lớn, hàng tồn kho cao, hoặc tài sản lưu động không được sử dụng hiệu quả Điều này cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán thực tế, mặc dù chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn có vẻ khả quan.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ vốn vay dài hạn, như tiền trả trước cho người bán, hoặc từ các khoản nợ khác như ký quỹ Điều này cho thấy rằng doanh nghiệp nhỏ có thể có vốn vay ngắn hạn thấp nhưng nợ dài hạn và nợ khác lại lớn Khi tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng cách lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn, thực chất là sử dụng nợ để trả nợ, điều này không phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán không phải lúc nào cũng lớn là tốt, vì tính hợp lý của nó phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành có tỷ trọng tài sản lưu động cao, như Thương mại, thường có hệ số này cao hơn Dù hai doanh nghiệp có thể có cùng hệ số khả năng thanh toán hiện hành, tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ có thể khác nhau do tài sản ngắn hạn của từng doanh nghiệp Do đó, để đánh giá khả năng thanh toán chính xác, các nhà phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Nguyễn Ngọc Quang, 2011):
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thường dao động từ 0,5 đến 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả quan Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hệ số này là tốt hay xấu, cần xem xét bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu hệ số nợ thấp hơn 0,5, doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và có thể phải bán gấp hàng hóa hoặc tài sản Ngược lại, nếu hệ số nợ quá cao, điều này cũng không tốt vì lượng tiền mặt lớn hoặc các khoản phải thu cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cũng như kỳ hạn thanh toán các khoản nợ Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ dựa vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, từ đó xác định mức độ cao hay thấp của khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu ngắn hạn
Phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, bất kể quy mô nợ ngắn hạn lớn hay nhỏ Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt thực trạng các khoản phải thanh toán nhanh, từ đó lập kế hoạch dự trữ hợp lý để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
2.5.2 Nhóm tỷ số về hiệu quả hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho (Nguyễn Ngọc Quang, 2011):
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn đầu tư vào hàng tồn kho trong kỳ phân tích Một chỉ tiêu cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng bán hàng nhanh chóng và giảm thiểu tình trạng hàng tồn kho bị tồn động.
Số ngày hàng tồn kho (Nguyễn Ngọc Quang, 2011):
Chỉ tiêu này cho thấy số ngày cần thiết để doanh nghiệp thực hiện một vòng quay hàng tồn kho trong một kỳ Số ngày càng ít cho thấy hàng hóa được tiêu thụ nhanh chóng, đây là dấu hiệu tích cực mà hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn đạt được.
Số vòng quay khoản phải thu (Nguyễn Ngọc Quang, 2011):
Chỉ tiêu số vòng quay phải thu khách hàng phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích Một chỉ tiêu cao cho thấy doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, giúp giảm thiểu tình trạng chiếm dụng vốn Tuy nhiên, nếu số vòng quay quá cao, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán của doanh nghiệp trở nên quá chặt chẽ.
Số ngày thu tiền bình quân (Nguyễn Ngọc Quang, 2011):
Số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân
Số ngày hàng tồn kho Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu
Số ngày thu tiền bình quân
Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu thời gian thu hồi nợ phản ánh khả năng thu hồi khoản nợ của doanh nghiệp Thời gian thu hồi ngắn cho thấy doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, giảm thiểu tình trạng chiếm dụng vốn Ngược lại, thời gian thu hồi dài cho thấy tốc độ thu hồi chậm, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá ngắn, doanh nghiệp có thể trở nên cứng nhắc và thiếu linh hoạt, dẫn đến sản lượng tiêu thụ kém.
Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Cho biết mỗi một đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Vòng quay tài sản cố định:
Cho biết mỗi một đồng đầu tư vào tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Số vòng quay tổng tài sản (Nguyễn Ngọc Quang, 2011):
Số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu, cho thấy mỗi đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Tỷ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.
2.5.3 Nhóm tỷ số quản lý nợ
Hệ số nợ trên tổng tài sản:
Số vòng quay tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Hệ số nợ trên tổng tài sản Tổng nợ Tổng tài sản x 100
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần Bình quân tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản cố định Doanh thu thuần Bình quân TSCĐ ròng
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2017-2019
Phân tích tình hình tài chính thực tế Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An giai đoạn 2017-2019
3.1.1 Phân tích báo cáo tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán
3.1.1.1 Phân tích biến động tài sản
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ thể hiện tình hình thay đổi cơ cấu tài sản của Công ty CP Kỹ
Thuật Môi Trường Việt An giai đoạn 2017-2019
Dựa vào Biểu đồ 3.1 và Bảng 3.1, ta nhận thấy Công ty có sự thay đổi về cơ cấu tài sản, cụ thể là:
Năm 2017, tổng tài sản Công ty là hơn 150.6 tỷ đồng, trong đó TSNH chiếm hơn 138.85 tỷ đồng, tương ứng 92%
Năm 2018, tổng tài sản Công ty là 109.93 tỷ đồng, giảm hơn 40.67 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tỷ lệ giảm là 27%
Năm 2018, tổng tài sản Công ty là hơn 144.21 tỷ đồng, tăng hơn 34.27 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 31.18%
Trong cơ cấu tổng tài sản của Công ty, tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) luôn chiếm ưu thế so với tài sản dài hạn (TSDH) Đặc biệt, vào năm 2018, tỷ trọng TSNH đã giảm 9% so với năm trước đó.
2017, tuy nhiên vẫn ở mức cao Năm 2019 tỷ trọng TSNH chiếm 86%, tăng 3% so với năm 2018
Sự biến động của tổng tài sản chủ yếu là sự biến động của các khoản mục trong
TSNH Dưới dây là bảng tính sự thay đổi các khoản mục trong TSNH của Công ty giai đoạn 2017-2019:
Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ
I Tiền và các khoản tương đương tiền 16,712,481,233 15,327,253,483 13,781,627,804 (1,385,227,750) (8.29) (1,545,625,679) (10.08)
II Các khoản phải thu ngắn hạn 76,211,357,264 54,142,794,645 88,946,890,588 (22,068,562,619) (28.96) 34,804,095,943 64.28
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 60,852,146,673 43,258,427,251 67,036,212,792 (17,593,719,422) (28.91) 23,777,785,541 54.97
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 7,716,270,881 9,195,572,291 20,992,540,740 1,479,301,410 19.17 11,796,968,449 128.29
3 Các khoản phải thu ngắn hạn khác 7,642,939,710 1,688,795,103 918,137,056 (5,954,144,607) (77.90) (770,658,047) (45.63) III Hàng tồn kho 44,678,978,356 17,529,868,657 18,695,180,785 (27,149,109,699) (60.76) 1,165,312,128 6.65
IV Tài sản ngắn hạn khác 1,244,287,399 4,227,757,038 3,300,844,790 2,983,469,639 239.77 (926,912,248) (21.92)
2 Tài sản ngắn hạn khác 1,244,287,399 4,227,757,038 3,300,844,790 2,983,469,639 239.77 (926,912,248) (21.92)
Bảng 3.1: Tình hình biến động các khoản mục TSNH của Công Ty Cổ Phần Kỹ
Thuật Môi Trường Việt An giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.2 Tình hình biến động các khoản mục TSNH của Công Ty Cổ Phần Kỹ
Thuật Môi Trường Việt An giai đoạn 2017-2019
Quan sát Biểu đồ 3.2 ở trên và Bảng tính 3.1: Tình hình biến động các khoản mục
Tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) của Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2017-2019 vào năm 2017 Tuy nhiên, vào năm 2018, TSNH đã giảm hơn 47.62 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 34.30%.
Năm 2019, đã có sự tăng trưởng đáng kể với mức tăng gần 34 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 36.72% so với năm 2018 Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích sự thay đổi của từng khoản mục.
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền : Chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu
Doanh thu của Công ty trong năm 2018 đạt 15.33 tỷ đồng, giảm 8.29% so với năm 2017 Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do Công ty đã chi một khoản tiền lớn để thanh toán các khoản nợ đến hạn cho các nhà cung cấp.
Các khoản phải thu ngắn hạn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến biến động của tài sản ngắn hạn Năm 2017, khoản mục này ghi nhận khoảng 76.21 tỷ đồng, nhưng đã giảm mạnh vào năm 2018, xuống còn 54.14 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 28.96% Sự giảm này cho thấy công ty đã thu hồi nhiều khoản nợ hơn và thực hiện chính sách bán chịu chặt chẽ hơn, đặc biệt với khách hàng mới Tuy nhiên, vào năm 2019, khoản phải thu này lại có dấu hiệu tăng trở lại.
Tiền phải thu KHHTKTSNN khácTổng TSNN
32 nhiên tăng mạnh, tăng hơn 34.08 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 64.28% so với năm
Vào năm 2018, Công ty ghi nhận mức tăng đột biến trong doanh thu, một phần nhờ vào một năm làm việc thành công, với doanh thu năm 2019 tăng hơn 22 tỷ đồng Đặc biệt, vào cuối năm, Công ty đã ký kết nhiều dự án lớn, dẫn đến khoản phải thu tăng cao tại thời điểm báo cáo.
Hàng tồn kho: Khoản mục này có xu hướng giảm dần qua các năm Đặc biệt, năm
Năm 2018, hàng tồn kho (HTK) của công ty giảm mạnh hơn 27.15 tỷ đồng, tương ứng với tỷ trọng giảm hơn 60.76% so với năm trước Sự giảm đột biến này chủ yếu do lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên Mặc dù hàng tồn kho giảm, nhưng theo hướng tích cực hơn Năm 2019, mức tăng HTK chỉ tăng nhẹ, không đáng lo ngại, cho thấy hiệu quả quản lý HTK của công ty đang dần được cải thiện.
Tài sản ngắn hạn khác của Công ty chiếm tỷ trọng thấp nhất, khoảng 0.8% trong tổng tài sản ngắn hạn vào năm 2017 Tuy nhiên, vào năm 2018, khoản mục này đã tăng mạnh, gấp gần 4 lần so với năm trước với mức tăng 239.77%, chủ yếu do sự phát sinh của công cụ dụng cụ Đến cuối năm 2019, khoản mục này bắt đầu giảm với mức giảm 926.91 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 21.92% so với năm trước, nguyên nhân giảm vẫn liên quan đến công cụ dụng cụ.
Tài sản dài hạn: Nhìn vào Biểu đồ 3.3 dưới đây, ta thấy TSDH có xu hướng tăng lên, cụ thể:
Biểu đồ 3.3Thể hiện tình hình thay đổi TSDH của Công ty giai đoạn 2017-2019 các khoản phải thu DH TSCĐ
XDCBDDTSDH khácCác khoản ĐTTC DH khácTổng TSDH
Năm 2018 tổng TSDH tăng 6.95 tỷ đồng, tương ứng mức tăng 59.12% Năm 2019 tiếp tục tăng thêm 780.40 triệu đồng, tương ứng mức tăng 4.17% Nhìn vào Biểu đồ
Khoản mục xây dựng cơ bản dở dang đã tăng đột ngột và nhanh chóng do Công đang mở rộng quy mô với việc xây dựng thêm một tòa nhà Việt An.
Giai đoạn 2017-2019, tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty chiếm ưu thế nhưng có xu hướng giảm dần, trong khi tài sản dài hạn (TSDH) mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng lại gia tăng Sự gia tăng của TSDH chủ yếu là do sự phát triển mạnh mẽ trong xây dựng cơ bản Nguyên nhân chính của sự biến động này là do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài.
3.1.1.2 Phân tích biến động nguồn vốn
Biểu đồ 3.4 Thể hiện tình hình thay đổi nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017-2019
Quan sát biểu đồ, ta thấy tổng nguồn vốn năm 2017 là cao nhất
Năm 2018, công ty ghi nhận sự giảm mạnh hơn 40 tỷ đồng, tương đương 27%, chủ yếu do khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ bị triệt tiêu hoàn toàn Trong năm 2017, khoản Quỹ này đạt 35,200,000,000 đồng, nhưng sang năm 2018, công ty đã chuyển hướng sử dụng ngân sách cho hoạt động mở rộng quy mô kinh doanh và lĩnh vực, dẫn đến việc không còn duy trì khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
34 cho năm 2018, cụ thể Công ty đang nghiên cứu, phát triển thêm về lĩnh vực Phần mềm hệ thống quan trắc môi trường
Biểu đồ 3.5 Biểu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2017-2019
Biểu đồ 3.5 cho thấy cơ cấu nguồn vốn của Việt An Enviro bao gồm hai khoản mục chính: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Nợ phải trả chiếm tỷ lệ cao, với 90.80% năm 2017, 84.03% năm 2018 và 73.19% năm 2019, cho thấy phần lớn nguồn vốn đến từ nợ Trong khi đó, vốn chủ sở hữu có tỷ trọng thấp nhưng có xu hướng tăng qua các năm.
Từ năm 2017 đến 2019, tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 9.20% năm 2017 lên 15.97% năm 2018, tăng 6.77%, và đạt 26.71% năm 2019, với mức tăng thêm 10.74% so với năm 2018 Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do vốn góp của chủ sở hữu đã tăng từ 5 tỷ đồng lên 20 tỷ đồng.
3.1.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CHỈ TIÊU Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu hoạt động tài chính 23,169,339 0.01 347,400,652 0.15 76,726,137 0.03
Bảng 3.2 Sự biến động trong doanh thu của doanh nghiệp giai đoạn 2017-2019
Nhận xét chung về biến động tổng doanh thu
Tổng doanh thu của Công ty đã liên tục tăng qua các năm, điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh khả quan và là một tín hiệu tích cực cho sự phát triển của Công ty.
Năm 2018, tổng doanh thu tăng thêm gần 17 tỷ đồng, tương đương mức tăng
Năm 2019, tổng doanh thu tiếp tục tăng, tăng thêm 21.93 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ tăng 9.45%
Doanh thu của Công ty chủ yếu đến từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong khi hoạt động tài chính và các hoạt động khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, cụ thể là 0.02% năm 2017, 0.15% năm 2018 và 0.04% năm 2019.
2019 Và nguyên nhân giải thích cho sự biến động này là:
Đánh giá tổng quát
Qua phân tích và trình bày như trên, ta thấy:
Nguồn vốn Công ty tăng qua các năm, chứng tỏ Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Công ty đã có sự cải thiện rõ rệt với doanh thu tăng lên Tuy nhiên, chi phí của Công ty cũng gia tăng, đặc biệt là chi phí lãi vay Do đó, Công ty cần triển khai các chính sách hiệu quả nhằm tối thiểu hóa chi phí, từ đó đạt được lợi nhuận tối đa.
Các chỉ số tài chính hiện tại cho thấy tình hình tài chính tương đối ổn định, với khả năng duy trì cân đối thu – chi Tuy nhiên, sẽ có khó khăn khi phải chi trả đồng thời cho nhiều đối tượng khác nhau.
Chương 3 phân tích sâu sắc thông qua sơ đồ, biểu đồ và số liệu thực tế của Công Ty Cổ Phần Kỹ Thuật Môi Trường Việt An trong giai đoạn 2017.
Kể từ năm 2019, tác giả đã đưa ra những đánh giá khách quan về các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, nợ phải thu, nợ phải trả và hàng tồn kho.