Mục đích nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp năm 2015 thông qua các báo cáo tài chính giúp làm rõ xu hướng và thực trạng tài chính hiện tại Bài viết chỉ ra các thế mạnh và bất ổn trong kinh doanh, từ đó đề xuất các biện pháp quản trị tài chính hiệu quả và kịp thời để nâng cao hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng bao gồm thống kê, mô tả, phân tích và so sánh số liệu từ tài liệu thu thập trong quá trình thực tập tại Công ty.
Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài được thực hiện trong 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Xuất Nhập
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính năm 2015 của Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Nam Trung Việt
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NAM TRUNG VIỆT
Giới thiệu về công ty TNHH SX TM XNK Nam Trung Việt
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công Ty TNHH SX – TM XNK Nam Trung Việt, được thành lập vào năm 2009, hoạt động theo luật Doanh Nghiệp Việt Nam và được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép Công ty chuyên sản xuất và thương mại hàng hóa xuất nhập khẩu, đóng góp tích cực vào nền kinh tế địa phương.
Tên giao dịch: Công ty TNHH SX – TM XNK Nam Trung Việt
Địa chỉ: 37/4G Đường Đông Lân, Ấp Đông Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Quận 12
Chúng tôi chuyên sản xuất giấy nhám, vải nhám và nhám vòng, đồng thời cung cấp dịch vụ mua bán máy móc, thiết bị và vật tư cho ngành xử lý nước và sản xuất hóa chất Ngoài ra, chúng tôi cũng hoạt động trong lĩnh vực phế liệu và là đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng bằng cả tiền mặt và tài sản
Từ khi thành lập, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Để tồn tại trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công ty liên tục đổi mới và nâng cao năng suất lao động, đồng thời cải thiện tay nghề của cán bộ công nhân viên Điều này giúp tạo ra một đội ngũ lao động lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công ty nắm bắt kịp thời tình hình và sự biến động của thị trường.
Trong suốt 7 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng được vị thế vững chắc trên thị trường, tạo niềm tin và thu hút sự chú ý từ nhiều khách hàng.
Trang 4 hợp tác của khách hàng trong và ngoài nước, làm bàn đạp cho sự phát triển bền vững của Công ty trong tương lai
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
1.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ theo giấy phép đã đăng ký tại sở kế hoạch đầu tư, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật Hoạt động này bao gồm hai chức năng cơ bản.
- Tổ chức sản xuất: công ty chuyên về sản xuất các loại vải nhám, giấy nhám phục vụ cho xây dựng
Công ty chuyên cung cấp máy móc và thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, đồng thời thực hiện bảo trì, sửa chữa và vận hành hệ thống xử lý môi trường.
Mọi doanh nghiệp khi thành lập phải tuân thủ các quy định pháp luật và hoạt động kinh doanh hợp pháp tại quốc gia mình Tại Việt Nam, các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo luật pháp, đảm bảo hoạt động trong khuôn khổ pháp lý và chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc, hoàn thành tốt các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nhà nước, đối với cộng đồng và xã hội
Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên là yếu tố quan trọng giúp tạo ra sự ổn định trong cuộc sống của họ Đồng thời, việc bồi dưỡng tay nghề, nâng cao ý thức tự giác và trình độ văn hóa, chuyên môn cho đội ngũ công nhân viên cũng đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của công ty.
- Tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất lao động, nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm
Để đảm bảo tuân thủ quy định của Nhà nước, việc ghi chép sổ sách cần được thực hiện một cách chính xác và kịp thời Đồng thời, các tài liệu, sổ sách và chứng từ cũng phải được cung cấp đầy đủ cho cơ quan quản lý chức năng khi có yêu cầu.
Bảo tồn và phát triển doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh chính trị Đảm bảo trật tự an toàn xã hội và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc phòng cũng là những yếu tố thiết yếu trong quá trình phát triển bền vững của công ty.
- Sản xuất giấy nhám, vải nhám: nhám vòng, nhám cuộn, nhám xếp, nhám tờ, nhám giấy, nhám thùng, đế nhám
- Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành xử lý nước , máy móc thiết bị ngành sản xuất hóa chất.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty Nam trung Việt)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc: quản lý, giám sát, điều hành các hoạt động hàng ngày, đề xuất và triển khai các chiến lược đầu tư phát triển của công ty
- Phòng kinh doanh: quản lý, triển khai áp dụng các chính sách kinh doanh, chịu trách nhiệm quan hệ khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh doanh
Phòng tài chính – kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban giám đốc công ty về các vấn đề tài chính, kế toán và tín dụng Nhiệm vụ của phòng bao gồm kiểm soát và quản lý chi phí, doanh thu, công nợ và quỹ của công ty Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm lập các báo cáo kế toán và thuế, phân tích, đánh giá tình hình tài chính và đưa ra kiến nghị xử lý phù hợp.
Phòng kỹ thuật đảm nhận vai trò tư vấn thiết kế các mẫu mã sản phẩm nhám, đồng thời triển khai các tiêu chuẩn và quy trình quản lý chất lượng cho sản phẩm này Ngoài ra, phòng cũng có trách nhiệm theo dõi, trình duyệt và thực hiện việc sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị.
Phòng hành chính nhân sự đảm nhiệm việc quản lý tổ chức và các hoạt động hành chính văn phòng Ngoài ra, phòng còn tổ chức đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng và đảm bảo an toàn lao động cho nhân viên.
Xưởng sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để tạo ra các thành phẩm Đồng thời, xưởng cũng chịu trách nhiệm kiểm soát và quản lý quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
Kho thành phẩm vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ và bảo quản nguyên vật liệu cũng như các sản phẩm đã hoàn thiện Nó chịu trách nhiệm kiểm kê và quản lý nguồn vật tư, đảm bảo sự ra vào của thành phẩm được thực hiện một cách hiệu quả.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Nam Trung Việt)
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ, lập và tổng hợp các báo cáo kế toán cũng như báo cáo tài chính Họ có nhiệm vụ phản ánh kịp thời tình hình tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn tổ chức phổ biến và hướng dẫn các chế độ kế toán và thông tư mới cho các bộ phận liên quan, đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả trong công tác kế toán.
Kế toán vật tư và thành phẩm bao gồm việc lập các chứng từ kế toán như phiếu xuất và phiếu nhập dựa trên chứng từ gốc hợp lệ Ngoài ra, kế toán cũng cần tính giá xuất kho thành phẩm trong kỳ và theo dõi, báo cáo tình hình sử dụng vật tư, thành phẩm và hàng hóa để phát hiện những sai sót và bất hợp lý.
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình phát sinh công nợ trong phạm vi quản lý, chi tiết theo từng đối tượng Công việc này bao gồm việc đối chiếu và kiểm tra tính hợp lý của các khoản công nợ với kế toán vật tư thành phẩm và kế toán bán hàng Ngoài ra, kế toán công nợ cần phát hiện và báo cáo kịp thời những bất hợp lý, mất cân đối, cũng như hiện tượng nợ đọng không có khả năng thu hồi cho kế toán trưởng và Ban giám đốc.
Kế toán bán hàng là quá trình ghi chép và phản ánh chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm cả giá trị và số lượng hàng hóa đã bán Công tác này không chỉ giúp theo dõi doanh thu mà còn hỗ trợ trong việc tính toán và phân tích hiệu quả kinh doanh.
Trang 8 chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm doanh thu, thuế của từng loại hàng, từng khách hàng, từng hóa đơn; tập hợp đầy đủ, kịp thời các chi phí bán hàng phát sinh để kết chuyển chi phí bán hàng cho lượng hàng tiêu thụ; tham mưu cho Ban lãnh đạo các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng
Kế toán lương là quá trình ghi chép và phản ánh chính xác thời gian lao động, tính toán chính xác tiền lương phải trả cho người lao động cùng với các loại bảo hiểm cần nộp Ngoài ra, kế toán lương còn phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), đồng thời đề xuất các biện pháp tiết kiệm quỹ lương Cuối cùng, việc lập các báo cáo về lao động, tiền lương và bảo hiểm là một phần quan trọng trong công tác kế toán lương.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm về các khoản mất mát xảy ra Họ thực hiện các giao dịch với ngân hàng như rút tiền về quỹ, nộp tiền vào tài khoản, lấy sổ phụ và nộp thuế Thủ quỹ cần đảm bảo rằng số dư tiền mặt tại quỹ luôn khớp với số dư trên tài khoản sổ quỹ Việc chi tiền chỉ được thực hiện khi có đầy đủ giấy tờ, chứng từ kèm theo và được sự phê duyệt của Ban giám đốc hoặc kế toán trưởng.
1.3.2 Hình thức kế toán công ty đang áp dụng
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, trong đó mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận từ hóa đơn chứng từ gốc vào sổ nhật ký chung trước khi chuyển sang các sổ cái, lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra là hình thức ghi sổ phổ biến hiện nay cho các công ty vừa và nhỏ Phương pháp này đơn giản và hiệu quả nhờ quy trình ngắn gọn, trong đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận ngay lập tức vào sổ nhật ký chung và sổ kế toán Việc áp dụng hình thức này mang lại sự tiện lợi và nâng cao hiệu suất làm việc cho nhân viên.
Các biểu mẫu kế toán công ty đang áp dụng:
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DN
Chế độ kế toán và hệ thống thông tin kế toán:
- Hiện tại Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính cho hệ thống tài khoản và các báo cáo
Công ty hiện đang áp dụng quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, sử dụng phần mềm kế toán Unesco để thực hiện việc vào sổ và lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Nhập số liệu hàng ngày
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đôi chiếu, kiểm tra
Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong tương lai
1.4.1 Thuận lợi và khó khăn
Nhà nước đang ngày càng chú trọng và hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế và ưu đãi thuế Những điều chỉnh này nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp phát triển hiệu quả hơn.
Lĩnh vực bất động sản đang phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của ngành sản xuất nhám Các hoạt động đầu tư, xây dựng và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng hiện đại không chỉ thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản mà còn tạo động lực cho ngành vật liệu xây dựng.
Nhà nước đang tích cực khuyến khích doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu hàng hóa thông qua các chính sách thuế ưu đãi và điều chỉnh tỷ giá hối đoái Đồng thời, sự ra đời ngày càng nhiều của các khu chế xuất cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chí cho vay của ngân hàng do thiếu tài sản thế chấp và tình hình tài chính không minh bạch Mặc dù lãi suất ngân hàng đang giảm, nhưng các mức lãi suất ưu đãi chỉ dành cho những khách hàng và doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt Điều này đã tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường nhà đất đã thúc đẩy ngành vật liệu xây dựng, dẫn đến sự ra đời của nhiều công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu Để cạnh tranh hiệu quả, các công ty này cần nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, tối ưu giá cả, mở rộng khách hàng và gia tăng thị phần so với các đối thủ trong ngành.
1.4.2 Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng hội nhập, công ty đang đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn Để vượt qua những trở ngại này, công ty đã xác định một số phương hướng nhằm tận dụng các cơ hội phát triển trong tương lai.
Tìm kiếm đối tác kinh doanh tiềm năng , mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất
Phát triển hơn nữa hoạt động xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm
Phát triển phong trào tiết kiệm, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận, cải thiện hơn nữa chất lượng đời sống công nhân viên trong Công ty
Công ty đang tập trung vào việc tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị phân xưởng để mở rộng hoạt động sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và gia tăng lợi nhuận.
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Nam Trung Việt chuyên cung cấp vật liệu xây dựng, bao gồm các loại nhám và máy móc thiết bị xử lý nước thải Sau 7 năm hoạt động, công ty đã dần khẳng định vị thế của mình trong ngành cung cấp vật liệu xây dựng.
Công ty sở hữu một bộ máy tổ chức quản lý tinh gọn, với sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban, giúp tăng cường hiệu quả làm việc Môi trường làm việc tại đây luôn năng động và khuyến khích sự sáng tạo Các chế độ và chính sách kế toán được cập nhật thường xuyên và thực hiện một cách nghiêm túc.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khái niệm và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng phản ánh các khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho nhu cầu quản lý ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô Hiện nay, việc phân tích báo cáo tài chính trở thành phương pháp chủ yếu để đánh giá vị thế, tình trạng và kết quả tài chính của một doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập và so sánh thông tin về tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của công ty, cũng như đối chiếu với các chỉ tiêu bình quân ngành Qua đó, chúng ta có thể xác định thực trạng tài chính và dự đoán xu hướng, tiềm năng kinh tế trong tương lai Mục tiêu cuối cùng là phát triển giải pháp kinh tế và quản lý hiệu quả nhằm đạt được lợi nhuận mong muốn.
2.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Ngày nay, phân tích báo cáo tài chính ngày càng phổ biến trong các đơn vị kinh tế, thu hút sự quan tâm từ nhiều đối tượng khác nhau Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, phân tích tài chính cung cấp thông tin toàn diện về tình hình tài chính, giúp đưa ra dự báo tài chính và quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận Trong khi đó, các nhà đầu tư chú trọng đến an toàn vốn, lợi tức cổ phần và giá cổ phiếu trên thị trường Qua phân tích tài chính, họ có thể đánh giá khả năng sinh lợi và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả hơn.
Trang 15 Đối với các nhà cho vay như: ngân hàng, các công ty tài chính, các trái chủ, họ lại quan tâm đặc biệt đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp Qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ biết được khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Qua đó đưa ra các quyết định cho vay hợp lý nhất Đối với các cơ quan nhà nước như: cơ quan thuế, tài chính, chủ quản thì việc phân tích tài chính giúp họ thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp Trên cơ sở đó xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước.
Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
2.2.1 Tài liệu dùng để phân tích báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Tài sản và Nguồn vốn
B : Nguồn vốn chủ sở hữu
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về cấu trúc tài sản và nguồn vốn tại các thời điểm báo cáo, đồng thời thể hiện sự biến động của các loại tài sản và nguồn vốn qua các thời kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo thu nhập)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hay còn gọi là báo cáo thu nhập, là tài liệu tài chính tổng hợp thể hiện tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Báo cáo này không chỉ phản ánh thu nhập mà còn cho thấy việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước, cũng như tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Nội dung của báo cáo thu nhập là chi tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:
Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần:
Lãi lỗ trong kinh doanh được thể hiện qua ba chỉ tiêu chính: doanh thu, chi phí và lợi nhuận, bao gồm số liệu của kỳ trước, kỳ hiện tại và lũy kế từ đầu năm.
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Phần 3: Thuế giá trị gia tăng
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và chênh lệch giữa chúng, từ đó xác định lãi hoặc lỗ trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là tháng, quý hoặc năm của một tổ chức.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Báo cáo ngân lưu)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hay còn gọi là báo cáo ngân lưu, là một báo cáo tài chính tổng hợp quan trọng, phản ánh dòng tiền thu và chi trong kỳ hiện tại Báo cáo này cung cấp cơ sở để dự báo dòng tiền trong kỳ tới và hỗ trợ các quyết định sử dụng vốn hiệu quả hơn Được lập dựa trên cân đối thu chi tiền mặt, báo cáo này thể hiện quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty.
DOANH THU - CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi 3 dòng ngân lưu ròng, từ 3 hoạt động của doanh nghiệp:
- Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính của doanh nghiệp: sản xuất, thương mại, dịch vụ,
- Hoạt động đầu tư: trang bị, thay đổi TSCĐ, đầu tư chứng khoán, liên doanh, hùn vốn, đầu tư kinh doanh bất động sản,
Hoạt động tài chính bao gồm các hành động làm thay đổi cơ cấu tài chính của một doanh nghiệp, như thay đổi trong vốn chủ sở hữu, nợ vay, phát hành trái phiếu, phát hành và mua lại cổ phiếu, cũng như việc trả cổ tức cho cổ đông Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa nguồn lực tài chính của công ty.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp quan trọng, giúp giải thích và minh chứng các chỉ tiêu tài chính chưa được thể hiện rõ trong các báo cáo tài chính khác Bảng thuyết minh cung cấp thông tin bổ sung cần thiết để đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo.
2.2.2 Phương pháp dùng trong phân tích báo cáo tài chính
Khi phân tích, có một số phương pháp quan trọng cần áp dụng, bao gồm phân tích theo chiều ngang để so sánh các chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ, phân tích theo chiều dọc nhằm đánh giá cấu trúc tài chính, phân tích tỷ số để đo lường hiệu quả hoạt động, phân tích xu hướng để nhận diện sự thay đổi qua các thời kỳ, và phương pháp liên hệ cân đối để kiểm tra sự tương quan giữa các yếu tố tài chính.
Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang là quá trình so sánh và đối chiếu sự biến động của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, bao gồm cả số tuyệt đối và số tương đối Mục đích của phân tích này là đánh giá sự thay đổi về quy mô của từng khoản mục trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Số tuyệt đối phản ánh sự biến động quy mô của từng khoản mục, trong khi số tương đối thể hiện tốc độ biến động so với quy mô của kỳ phân tích và kỳ gốc.
Phân tích theo chiều ngang nhằm mục đích xác định các yếu tố chính tác động đến tình hình tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Phân tích theo chiều dọc:
Phân tích theo chiều dọc là phương pháp sử dụng các tỷ lệ và hệ số để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp Phân tích này giúp đánh giá sự biến động về cơ cấu và quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích theo chiều dọc giúp so sánh tầm quan trọng của các thành phần trong hoạt động kinh doanh, từ đó chỉ ra sự thay đổi và nguyên nhân của biến động trong cơ cấu tổng thể Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu suất của từng bộ phận mà còn giúp doanh nghiệp nhận diện những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.
Tỷ số tài chính là mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Mỗi tỷ số tài chính cung cấp thông tin khác nhau về sức khỏe tài chính của công ty.
Tỷ trọng từng bộ phận =
Giá trị từng bộ phận Giá trị tổng số
Nội dung phân tích tài chính
2.3.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là tài liệu tóm tắt tình hình tài chính và nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Báo cáo hàng năm của công ty cung cấp cái nhìn tổng quan về sự cân đối tài sản vào thời điểm kết thúc năm tài chính.
Bảng cân đối kế toán thể hiện toàn bộ nguồn ngân quỹ nội bộ, bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu, cùng với cách sử dụng các nguồn quỹ này tại một thời điểm cụ thể Phương trình cơ bản của bảng cân đối kế toán được trình bày như sau:
Trong đó ở cả hai bên, tính thanh khoản là tính cấp bách cao ở trên đầu bảng và giảm dần khi di chuyển xuống dưới
Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán:
Trong những năm gần đây, việc phân tích cơ cấu và biến động tổng quát của tài sản và nguồn vốn đã cho thấy sự chênh lệch giữa các khoản mục này Qua đó, chúng ta có thể nhận diện xu hướng biến động chung của tổng tài sản và nguồn vốn, từ đó đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động của tài sản:
Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu
Để đánh giá cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản, cần tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản và so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu kỳ, cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối Phân tích này giúp nhận diện sự biến động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp Các loại tài sản quan trọng cần được chú trọng phân tích bao gồm: tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản vô hình.
Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn
Sự ảnh hưởng của hàng tồn kho đến quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng
Sự biến động của các khoản phải thu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thanh toán và tài chính tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng, từ đó tác động đến khả năng quản lý và sử dụng vốn trong tương lai.
Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp
Phân tích sự biến động của nguồn vốn:
Khi xem xét nguồn vốn, cần tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số, so sánh số tuyệt đối và tương đối giữa đầu kỳ và cuối kỳ Phân tích cơ cấu vốn giúp xác định tính hợp lý và sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp hay không, cũng như những hậu quả tiềm ẩn đối với tình hình tài chính Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao, doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo tài chính và độ độc lập với chủ nợ cao Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu, khả năng đảm bảo tài chính sẽ thấp.
Phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn đóng vai trò quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp và các bên liên quan Việc này giúp đánh giá hiệu quả tài chính, khả năng thanh khoản và rủi ro của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược phù hợp Sự cân đối này cũng phản ánh sức khỏe tài chính và tiềm năng phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
Trang 21 tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho biết được sự ổn định và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn:
Khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, doanh nghiệp cần huy động thêm nguồn tài trợ từ vốn thường xuyên để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, đảm bảo sự ổn định tài chính Điều này không chỉ giúp toàn bộ nợ ngắn hạn được đầu tư hiệu quả mà còn thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu tài sản ngắn hạn thấp hơn nợ ngắn hạn, điều này cho thấy một phần nợ ngắn hạn đã được đầu tư vào tài sản cố định, dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Cân đối giữa tài sản dài hạn với nguồn vốn thường xuyên (nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu)
Khi tài sản dài hạn vượt quá nguồn vốn thường xuyên, một phần tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bằng nợ ngắn hạn, điều này có thể gây khó khăn cho việc thanh toán nợ Bởi lẽ, tài sản dài hạn có tính thanh khoản thấp hơn so với tài sản ngắn hạn.
Khi tài sản dài hạn thấp hơn nguồn vốn thường xuyên, điều này cho thấy rằng nợ dài hạn và một phần nguồn vốn chủ sở hữu đã được sử dụng cho tài sản ngắn hạn Mặc dù điều này đảm bảo tính ổn định tài chính, nhưng lại không đảm bảo hiệu quả kinh doanh, dẫn đến lãng phí do chi phí cao hơn so với việc sử dụng vốn ngắn hạn.
2.3.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo thu nhập)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Số liệu trong báo cáo cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Trong ba năm qua, việc phân tích tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty cho thấy rõ kết quả kinh doanh, giúp xác định tình hình lỗ hay lãi cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Bài viết so sánh sự chênh lệch doanh thu qua các năm, bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác Sự thay đổi này có thể mang lại lợi ích hoặc hậu quả nhất định, và cần lý giải nguyên nhân dẫn đến những biến động đó.
Bài viết so sánh sự biến động của các khoản mục chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác và chi phí thuế TNDN hiện hành qua các năm Đồng thời, nó lý giải nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này và phân tích ảnh hưởng của chúng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời gian gần đây.
So sánh lợi nhuận giữa các năm, sự thay đổi này dịch chuyển theo chiều hướng tốt hay không tốt và nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2013-2015 CỦA CÔNG TY TNHH SX TM XNK NAM TRUNG VIỆT
Phân tích Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2013-2015 của công ty
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm
Phân tích Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) trong các năm 2013, 2014 và 2015 cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của Công ty, cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và nguồn vốn Qua đó, Công ty có thể nắm bắt được thực trạng tài chính hiện tại và xây dựng các chiến lược sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.
Theo các báo cáo tài chính năm 2014 và 2015, tài sản và nguồn vốn của Công ty đã tăng đáng kể, với mức chênh lệch lên đến 1.227.836.863 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 59,79% Điều này cho thấy Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, cần thực hiện phân tích chi tiết hơn.
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2013-2015
(Nguồn: BCĐKT Công ty Nam Trung Việt năm 2014,2015)
3.1.1 Phân tích sự biến động tài sản của công ty giai đoạn 2013 - 2015
Phân tích sự biến động tài sản giúp xác định sự thay đổi của các loại tài sản của Công ty qua các năm, từ đó đánh giá tính phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả mà Công ty đạt được Dưới đây là bảng phân tích diễn biến tài sản.
Bảng 2.1: Phân tích diễn biến tài sản giai đoạn 2013-2015
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014
I Tiền và các khoản tương đương tiền 1.375.950.370 817.983.965 1.150.964.813 (557.966.405) (40,55) 332.980.848 40,71
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - -
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 585.381.807 755.584.149 1.200.778.007 170.202.342 29,08 445.193.858 58,92 1.Phải thu khách hàng 548.242.785 755.584.149 1.148.514.903 207.341.364 37,82 392.930.754 52
2.Trả trước cho người bán 37.139.022 - 52.263.104 (37.139.022) (100) 52.263.104 100
IV.Hàng tồn kho 157.405.005 298.885.415 207.040.618 141.480.410 89,88 (91.844.797) (30,73) 1.Hàng tồn kho 170.377.509 319.890.040 224.305.940 149.512.531 87.75 (95.584.100) (29,88) 2.Dự phòng giảm giá HTK (12.972.504) (21.004.625) (17.265.322) 8.032.121 61,92 (3.739.303) (17,80) V.Tài sản ngắn hạn khác 79.317.210 88.826.325 112.767.723 9.509.115 11,99 23.941.398 26,95 1.Thuế GTGT được khấu trừ 79.317.210 80.111.442 98.468.492 794.232 1,00 18.357.050 22,91 2.Thuế và các khoản phải thu nhà nước - 1.702.911 4.159.761 1.702.911 100 2456.850 144,27
3.Tài sản ngắn hạn khác - 7.011.972 10.139.470 7.011.972 100 3.127.498 44,60
I.Các khoản phải thu dài hạn - - - -
II.Tài sản cố định (TSCĐHH) 23.572.241 6.184.373 549.204.455 (17.387.868) (73,76) 543.020.082 87,81
2.Giá trị hao mòn lũy kế (28.591.396) (45.979.264) - 17.387.868 60,82 (45.979.264) (100)
III.Bất động sản đầu tư - - - -
IV.Chi phí sản xuất cơ bản dở dang 33.272.114 53.272.114 42.355.433 20.000.000 60,11 (10.916.681) (20,49)
V.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - -
VI.Tài sản dài hạn khác 15.467.003 32.577.803 - 17.110.800 110,63 (32.577.803) (100)
1.Chi phí trả trước dài hạn 15.467.003 32.577.803 18.039.958 17.110.800 110,63 (14.537.845) (44,63)
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Bảng 2.2: Cơ cấu các loại tài sản trong tổng tài sản
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tài sản ngắn hạn 2.198.054.392 96,81 1.961.279.854 95,52 2.671.551.161 81,42 Tài sản dài hạn 72.311.358 3,19 92.034.290 4,48 609.599.846 18,58
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các loại tài sản trong tổng tài sản
Qua bảng phân tích diễn biến tài sản ta thấy, tổng tài sản của Công ty năm 2015 tăng lên 59,80% so với năm 2014, tương ứng với 1.227.836.863 đồng Trong khi đó
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Trang 37 năm 2014 con số này lại là -9,56%, tương ứng giảm 217.051.606 đồng Sự thay đổi này chủ yếu là do một số nguyên nhân sau:
Tài sản ngắn hạn của Công ty đã trải qua biến động trong hai năm gần đây, cụ thể là giảm 10,77% vào năm 2014 nhưng lại tăng trưởng mạnh mẽ 36,21% vào năm 2015 Sự thay đổi này chủ yếu do sự điều chỉnh của một số khoản mục tài chính.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: khoản mục này có xu hướng giảm từ năm
Từ năm 2013 đến nay, khoản mục tài chính đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, vào năm 2013, khoản mục này đạt 1.375.950.370 đồng, nhưng đã giảm 40,55% vào năm 2014 và xuống còn 1.150.964.813 đồng vào năm 2015 Nguyên nhân của sự giảm sút này là do trong năm 2015, Công ty đã hoàn tất quyết toán nhiều khoản mục, đồng thời tăng cường các khoản trả trước cho người bán và nâng cao quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: chỉ tiêu này có xu hướng tăng qua các năm, năm
2013, chỉ tiêu này là 585.381.807 đồng, năm 2014 tăng lên 29,08% và năm
Năm 2015, tổng số chỉ tiêu đạt 1.200.778.007 đồng, tăng 58,92% so với năm trước Công ty đã áp dụng chính sách khuyến khích bán hàng thông qua việc kéo dài kỳ thu tiền bình quân, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong các khoản phải thu.
Hàng tồn kho của công ty đã tăng lên 298.885.415 đồng vào năm 2014, nhưng giảm xuống còn 207.040.618 đồng vào năm 2015, tương ứng với mức giảm 30,73% Nguyên nhân chính của sự giảm này là do công ty đã tiêu thụ một lượng lớn thành phẩm và hàng hóa tồn kho từ những năm trước, dẫn đến doanh thu tăng đáng kể Bên cạnh đó, khoản mục dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng giảm hơn 17,80% so với năm 2014.
- Tài sản ngắn hạn khác: chỉ tiêu này có xu hướng tăng qua các năm, năm 2015 chỉ tiêu này là 112.767.723 đồng tương ứng với tăng 26,95% , trong khi năm
Trong năm 2013, tổng số tiền đạt 79.317.210 đồng, trong khi năm 2014 con số này tăng lên 88.826.325 đồng Sự gia tăng này chủ yếu là do các khoản thuế giá trị gia tăng (GTGT) được hoàn lại và sự gia tăng đáng kể trong các khoản tạm ứng cho công nhân viên trong kỳ.
Tài sản dài hạn của Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2015, đạt 609.599.846 đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và tăng 562,36% so với năm 2014 Nguyên nhân cho sự gia tăng này cần được phân tích cụ thể.
Trong năm 2015, Công ty đã đầu tư vào máy móc mới cho xưởng sản xuất nhám thùng và mua sắm một chiếc xe tải phục vụ bộ phận bán hàng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về tài sản cố định hữu hình Cụ thể, chỉ tiêu tài sản cố định hữu hình đã tăng 543.020.082 đồng so với năm 2014, tương ứng với mức tăng 87,81%.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: chi phí xây dựng dở dang của Công ty năm
Từ năm 2013, chi phí sản xuất dở dang đã tăng từ 33.272.114 đồng lên 42.355.433 đồng vào năm 2015 Sự gia tăng này chủ yếu do một số sản phẩm nhám vòng chưa được hoàn thiện vào cuối niên độ kế toán, dẫn đến việc tăng chi phí sản xuất trong kỳ.
Nhận xét: Sự thay đổi đáng kể tổng tài sản của Công ty từ năm 2013 đến năm
Năm 2015, các khoản mục tài chính chủ yếu bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản cố định hữu hình.
Các khoản tiền và tương đương tiền của Công ty đạt 1.150.964.813 đồng, cho thấy tính chủ động cao và khả năng thanh toán hiện thời tốt Tuy nhiên, việc giữ quá nhiều tiền mặt có thể dẫn đến tình trạng vòng quay tiền chậm và hiệu quả sử dụng vốn không cao Do đó, Công ty nên xem xét đầu tư khoản tiền này vào các dự án ngắn hạn để tăng lợi nhuận trong tương lai và giảm thiểu tiền nhàn rỗi.
Trong năm 2015, các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty đã tăng mạnh, đạt 1.200.778.007 đồng, nhờ vào chính sách bán chịu được áp dụng hiệu quả Tuy nhiên, Công ty cần thiết lập các chính sách hợp lý để thu hồi vốn sớm, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, nhằm hạn chế tình trạng vốn bị chiếm dụng và ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 -2015
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép nhận diện xu hướng tăng giảm của các chỉ tiêu qua các thời điểm khác nhau Điều này hỗ trợ nhà quản trị xác định chỉ tiêu cần tăng, mức độ tăng khả thi, cũng như các chỉ tiêu cần giảm và mức giảm hợp lý.
Trong những năm gần đây, doanh thu của Công ty có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, từ 5.043.701.429 đồng vào năm 2013 lên 8.299.776.416 đồng vào năm 2015 Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế lại giảm đáng kể trong cùng thời gian này, với con số -6.813.673 đồng vào năm 2013 và tiếp tục giảm xuống -65.898.488 đồng vào năm 2014.
2015 con số này vẫn ở mức -21.677.006 đồng Để tìm hiểu nguyên nhân của việc này chúng ta sẽ đi vào phân tích chi tiết:
Bảng 2.8: Phân tích diễn biến các khoản mục trong BCKQHĐKD giai đoạn 2013-2015
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.043.701.429 5.759.483.786 8.299.776.416 715.782.357 14,19 2.540.292.630 44,10
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.043.701.429 5.759.483.786 8.299.776.416 715.782.357 14,19 2.540.292.630 44,10
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 198.902.512 165.332.317 225.934.316 (33.570.195) (16,88) 60.601.999 36,65 6.Doanh thu hoạt động tài chính 5.372.472 1.956.866 983.827 (3.415.606) (63,58) (973.039) (49,72)
8 Chi phí bán hàng 120.151.508 93.631.508 88.238.242 (26.520.000) (22,07) (5.393.266) (5,76) 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 85.814.587 131.432.132 149.168.886 45.617.545 53,16 17.736.754 13,49
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (1.691.111) (57.774.457) (10.488.985) (56.083.346) (3.316,3) 47.285.472 81,84
13 Lợi nhuận khác (56.784) (8.124.031) (11.188.021) (8.067.247) (14.206,9) (3.063.990) (37,72) 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (1.747.895) (65.898.488) (21.677.006) (64.150.593) (3.670,2) 44.221.482 67,11
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 5.065.778 - - (5.065.778) (100) - -
16.Lợi nhuận sau thuế TNDN (6.813.673) (65.898.488) (21.677.006) (59.084.815) (867,15) 44.221.482 67,11
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Bảng 2.9 : Phân tích cơ cấu các khoản mục trong BCKQHĐKD giai đoạn 2013-2015
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.043.701.429 100 5.759.483.786 100 8.299.776.416 100
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.043.701.429 100 5.759.483.786 100 8.299.776.416 100
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 198.902.512 3,94 165.332.317 2,87 225.934.316 2,72
6.Doanh thu hoạt động tài chính 5.372.472 0,11 1.956.866 0,034 983.827 0,012
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 85.814.587 1,70 131.432.132 2,28 149.168.886 1,79
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (1.691.111) (0,03) (57.774.457) 1,003 (10.488.985) (0,13)
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (1.747.895) 0,035 (65.898.488) 1,14 (21.677.006) 0,26
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 5.065.778 0,1 - - - -
16 Lợi nhuận sau thuế TNDN (6.813.673) (0,135) (65.898.488) 1,14 (21.677.006) 0,26
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Bảng 2.10: Phân tích biến động các khoản doanh thu theo thời gian
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.043.701.429 5.759.483.786 8.299.776.416 14,19 44,10 Doanh thu hoạt động tài chính 5.372.472 1.956.866 983.827 (63,58) (49,72)
Biểu đồ 2.5: Sự biến động của tổng doanh thu qua các năm
Dựa vào bảng 2.5, tổng doanh thu của Công ty đã tăng nhanh trong những năm gần đây Cụ thể, vào năm 2013, doanh thu của Công ty chỉ đạt một mức nhất định.
Doanh thu năm 2014 đạt 5.049.073.901 đồng, tăng lên 5.761.440.652 đồng vào năm 2015, với tổng doanh thu đạt 8.307.908.497 đồng, tăng 44,20% so với năm 2014 Việc phân tích các con số này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ cấu doanh thu.
Bảng 2.11 : Phân tích tỷ trọng các khoản doanh thu so với tổng doanh thu
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu thuần 5.043.701.429 99,89 5.759.483.786 99,97 8.299.776.416 99,90 Doanh thu hoạt động tài chính 5.372.472 0.11 1.956.866 0,03 983.827 0,01
Hoạt động chủ yếu của Công ty tập trung vào sản xuất, trong khi các hoạt động tài chính và khác vẫn yếu, chỉ chiếm 0,03% năm 2014 và 0,1% năm 2015 Tuy nhiên, năm 2015, tình hình kinh doanh đã có sự cải thiện rõ rệt với doanh thu tăng mạnh, cho thấy sự tiến triển đáng kể trong hoạt động của Công ty.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã tăng mạnh vào năm 2015, đạt 8.299.776.416 đồng, tương ứng với mức tăng 44,1% so với năm 2014 Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào các chính sách khuyến khích bán hàng, bao gồm chính sách bán chịu và giảm dần khoản thu trước của khách hàng, đã thu hút nhiều khách hàng mới, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho Công ty trong năm.
Doanh thu từ hoạt động tài chính đã có xu hướng giảm trong những năm gần đây, cụ thể từ 5.372.472 đồng vào năm 2013 xuống chỉ còn 983.827 đồng vào năm 2015, tương ứng với mức giảm 49,72% so với năm 2014, chủ yếu do lãi suất tiền gửi từ ngân hàng giảm.
Trong giai đoạn 2013 và 2014, thu nhập khác của Công ty chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh thu, với chỉ tiêu này ghi nhận là 0 Tuy nhiên, đến năm 2015, thu nhập khác đã tăng lên đạt 7.148.254 đồng.
Trong ba năm qua, tổng doanh thu của Công ty đã có xu hướng tăng, cho thấy hiệu quả của các chính sách bán hàng Tuy nhiên, mặc dù doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận vẫn âm trong ba năm liên tiếp, cho thấy chi phí cho sản phẩm và hàng hóa chưa tương xứng với doanh thu Để tối đa hóa cả doanh thu và lợi nhuận, Công ty cần xem xét các phương án đảm bảo sự hài hòa giữa doanh thu và chi phí.
Bảng 2.12: Phân tích biến động các khoản chi phí theo thời gian
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chi phí quản lý doanh nghiệp 85.814.587 131.432.132 149.168.886 53,16 13,49
Biểu đồ 2.6 : Diễn biến tổng chi phí giai đoạn 2013-2015
Tổng chi phí có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2013 đạt 5.055.887.574 đồng, năm 2015 tăng lên 8.329.585.503 đồng, tương ứng với mức tăng 42,94% so với năm 2014 Để hiểu rõ hơn về các khoản chi phí này, cần phân tích tỷ trọng của chúng trong tổng doanh thu thuần.
Bảng 2.13: Cơ cấu các khoản chi phí so với doanh thu thuần
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Doanh thu thuần 5.043.701.429 100 5.759.483.786 100 8.299.776.416 100 Giá vốn hàng bán 4.844.798.917 96,06 5.594.151.469 97,13 8.073.842.100 97,28 Chi phí bán hàng 120.151.508 2,38 93.631.508 1.63 88.238.242 1,06 Chi phí quản lý doanh nghiệp 85.814.587 1,70 131.432.132 2,28 149.168.886 1,80
Theo bảng dữ liệu, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu thuần, với 97,13% vào năm 2014 và tăng lên 97,28% vào năm 2015 Trong khi chi phí bán hàng có xu hướng giảm, chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng mạnh trong năm.
2014 (chiếm 2,28%) và 2015 (chiếm 1,8%) Để giải thích cho những thay đổi này chúng ta sẽ đi vào phân tích từng khoản mục:
Giá vốn hàng bán (GPHB) bao gồm tất cả chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Tại Công ty, GPHB năm 2013 là 4.844.798.917 đồng, nhưng đến năm 2015, con số này đã tăng 44,33% so với năm 2014, chiếm 97,28% tổng doanh thu thuần Sự gia tăng này chủ yếu do lượng hàng hóa bán ra trong năm tăng mạnh, dẫn đến chi phí GPHB cũng tăng theo Mặc dù doanh thu tăng, nhưng tỷ lệ lợi nhuận không thay đổi nhiều và vẫn giữ giá trị âm trong năm 2015.
Chi phí bán hàng là một loại chi phí thời kỳ quan trọng, đóng vai trò thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Trong những năm gần đây, chi phí bán hàng đã liên tục giảm; cụ thể, vào năm 2013, khoản mục này đạt 120.151.508 đồng trong tổng chi phí.
Năm 2015, chi phí bán hàng của Công ty giảm xuống còn 88.238.242 đồng, giảm 5,76% so với năm 2014 Mặc dù doanh thu tăng nhanh trong năm 2015, tỷ trọng chi phí bán hàng chỉ còn 1,06% so với doanh thu thuần, cho thấy hiệu quả của chính sách quản lý chi phí bán hàng Đặc biệt, việc giảm chi phí quảng cáo sản phẩm và hoa hồng cho người bán đã mang lại phản ứng tích cực.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Từ năm 2013 đến 2015, khoản chi phí này tăng từ 85.814.587 đồng lên 149.168.886 đồng, cho thấy xu hướng gia tăng rõ rệt Đặc biệt, vào năm 2014, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng mạnh, chiếm 2,28% doanh thu thuần, góp phần làm giảm tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2013 - 2015
Phân tích báo cáo ngân lưu giúp giải thích sự biến động của quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán, từ đó xác định nguyên nhân của những thay đổi này Tổng hợp tất cả các dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính sẽ phản ánh chênh lệch quỹ tiền mặt giữa đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán Báo cáo ngân lưu cung cấp cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trang 58 thích được chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển nào, doanh nghiệp quan tâm đến chính sách đầu tư, chính sách tài trợ đến mức nào Quan trọng hơn là chỉ ra được tại sao có đôi khi công ty “hoạt động có lãi nhưng vẫn thiếu hụt tiền” hay “hoạt động lỗ mà vẫn dư thừa tiền” Chính vì tầm quan trọng như trên ta tiến hành phân tích báo cáo ngân lưu qua các năm 2013 đến 2015
Bảng2.15 : Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chênh lệch (2014-2013) Chênh lệch (2015-2014)
Lưu chuyển tiền từ HĐKD 14.628.690 (559.923.271) (478.798.524) (574.551.961) (3.927) 81.124.747 14,5
Doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và các nguồn thu khác đạt 8.637.557.309 đồng, trong đó tiền thu từ bán hàng là 3.913.393.900 đồng Chi phí trả cho nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ lên tới 9.165.033.708 đồng, cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong hoạt động mua sắm Chi phí trả cho người lao động là 492.720.000 đồng, giảm so với các kỳ trước đó Các khoản chi trả lãi vay cũng cần được xem xét để đảm bảo tính ổn định tài chính.
Tiền chi nộp thuế TNDN (5.334.652) (6.768.689) (2.456.850) 1.434.037 26,9 (4.311.839) 63,7 Tiền thu khác từ HĐKD 11.143.215.000 12.613.946.630 15.777.750.000 1.470.731.630 13,2 3.163.803.370 25,1 Tiền chi khác cho HĐKD (9.634.860.422) (12.574.767.615) (15.233.895.275) 2.939.907.188 30,5 2.659.127.660 21,1
Lưu chuyển tiền từ HĐĐT 5.372.472 1.956.866 (548.220.628) (3.415.606) (63,6) (550.177.494) (281.2)
Tiền chi để mua sắm, xây dựng
TSCĐ và các TSDH khác - - (549.204.455) - - 549.204.455 100
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 5.372.472 1.956.866 983.827 (3.415.606) (63,6) (973.039) (49,7)
Lưu chuyển tiền từ HĐTC - - 1.360.000.000 - - 1.360.000.000 100
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - - 1.000.000.000 - - 1.000.000.000 100
Tiền thu từ đi vay 360.000.000 - 360.000.000 100
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 20.001.162 (557.966.405) 332.980.848 (577.967.567) (2.889) 890.947.253 159,7 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 1.355.949.208 1.375.950.370 817.983.965 20.001.162 1,48 (557.966.405) 40,55 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 1.375.950.370 817.983.965 1.150.964.813 (557.966.405) (40,55) 332.980.848 40,7
( Nguồn: Theo tính toán của tác giả
3.3.1 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Trong ba năm qua, lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty đã giảm mạnh, với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm từ 14.628.690 đồng năm 2013 xuống -559.923.271 đồng năm 2014, tương ứng với mức giảm -3.927% Mặc dù năm 2015 có sự cải thiện với dòng tiền đạt -478.798.524 đồng, tăng 14,5% so với năm 2014, nhưng vẫn ở mức âm Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này là do tốc độ tăng của các khoản thu vào chậm hơn so với các khoản chi ra Mặc dù dòng tiền thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh (53,9% năm 2014 và 43,4% năm 2015) nhờ các chương trình khuyến khích bán hàng, nhưng các khoản chi cho nhà cung cấp và các khoản chi khác cũng tăng đáng kể, với tổng chi năm 2014 là 12.574.767.615 đồng và năm 2015 tăng lên 15.233.895.275 đồng, tương ứng với mức tăng 21,1%.
Trong hai năm qua, dòng tiền hoạt động của Công ty đã liên tục âm do các khoản thu không đủ trang trải cho các khoản chi Tình trạng này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các hoạt động kinh doanh hàng ngày Để giảm thiểu rủi ro thanh toán, Công ty cần triển khai các giải pháp thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn và tiết kiệm chi phí hoạt động.
3.3.2 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Trong các năm 2013 và 2014, dòng tiền từ hoạt động đầu tư của Công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lưu lượng tiền, với giá trị cụ thể năm 2013 đạt 5.372.472 đồng.
Năm 2015, công ty ghi nhận doanh thu 1.956.866 đồng chủ yếu từ lãi suất gửi tiền ngân hàng Tuy nhiên, do tăng cường đầu tư vào tài sản cố định, luồng tiền từ hoạt động đầu tư giảm 281,2%, chỉ còn -548.220.628 đồng Sự giảm sút này cho thấy công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận.
3.3.3 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Trong năm 2013 và 2014, Công ty không thực hiện các hoạt động tài chính, dẫn đến việc không phát sinh dòng tiền từ hoạt động này Tuy nhiên, vào năm 2015, hai chủ sở hữu đã đóng góp thêm 1.000.000.000 đồng vào vốn chủ sở hữu, cùng với việc vay 360.000.000 đồng từ ngân hàng Viettinbank Nhờ đó, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính của Công ty đã tăng đáng kể, với tổng dòng tiền từ hoạt động tài chính đạt 1.360.000.000 đồng trong tổng lưu chuyển tiền của Công ty.
Việc bổ sung nguồn vốn vay dài hạn cho thấy Công ty đã tận dụng hiệu quả nguồn vốn ổn định, giúp giảm thiểu nghĩa vụ thuế và mở rộng các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Dòng tiền của doanh nghiệp đã có nhiều biến động qua các năm, với tỷ trọng các dòng tiền trong tổng lưu chuyển tiền có sự thay đổi mạnh Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh và đầu tư giảm mạnh, trong khi lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính tăng cao, phản ánh việc tăng cường đầu tư vào tài sản để mở rộng sản xuất và tăng vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh âm cho thấy chi phí của doanh nghiệp trong kỳ cao hơn thu nhập Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng các giải pháp quản lý chặt chẽ chi phí đầu ra để cải thiện lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
Phân tích các tỷ số tài chính
3.4.1 Phân tích tỷ số khả năng thanh toán
3.4.1.1 Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát
Bảng 2.16: Phân tích khả năng thanh toán tổng quát
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng tài sản 2.197.460.115 1.981.456.880 3.193.658.322 Tổng nợ phải trả 1.650.430.296 1.492.201.518 1.714.891.945
Tỷ số thanh toán tổng quát (lần) 1,33 1,32 1,86
Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát của Công ty trong năm 2014 chỉ giảm nhẹ so với năm 2013, từ 1,33 lần xuống 1,32 lần, cho thấy mỗi đồng nợ có 1,32 đồng tài sản đảm bảo Tuy nhiên, đến năm 2015, tỷ số này đã tăng lên 1,86 lần, tức là mỗi đồng nợ có 1,86 đồng tài sản đảm bảo Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi tổng tài sản của Công ty tăng mạnh 59,80% so với năm 2014, đạt 3.193.658.322 đồng, điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của Công ty ngày càng vững chắc hơn.
3.4.1.2 Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng 2.17: Phân tích tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tỷ số thanh toán ngắn hạn (lần) 1,28 1,25 1,83
Tỷ số thanh toán ngắn hạn của Công ty trong năm 2013 là 1,28 lần, giảm xuống 1,25 lần vào năm 2014 Điều này có nghĩa là trong năm 2013, mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,28 đồng tài sản lưu động, trong khi năm 2014 con số này là 1,25 đồng Mặc dù tỷ số khả năng thanh toán giảm, nhưng vẫn ở mức cao, cho thấy Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách chắc chắn.
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2015 là 1,83 lần, tăng lên 0,58 lần so với năm
Vào năm 2014, tài sản ngắn hạn tăng mạnh, đặc biệt là tiền và các khoản phải thu ngắn hạn, trong khi nợ ngắn hạn có xu hướng giảm, đặc biệt là các khoản phải trả người bán Tỷ số khả năng thanh toán hiện tại đạt 1,83, cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn có 1,83 đồng tài sản lưu động sẵn sàng chi trả Tỷ số cao này đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty, giúp tránh rủi ro không đủ tiền khi các khoản nợ đến hạn Tuy nhiên, tỷ số quá cao cũng chỉ ra rằng Công ty đang có lượng tiền nhàn rỗi lớn, vì vậy cần có các chiến lược đầu tư ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền này nhằm gia tăng thu nhập.
3.4.1.3 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Bảng 2.18: Phân tích tỷ số thanh toán nhanh
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tỷ số thanh toán nhanh (lần) 1,18 1,06 1,69
Tỷ số thanh toán nhanh của Công ty cho thấy sự thay đổi từ năm 2013 đến năm 2014, khi năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,184 đồng tài sản đảm bảo, nhưng sang năm 2014 chỉ còn 1,06 đồng tài sản có thể thanh toán Sự giảm sút này là do lượng hàng tồn kho tăng cao và tài sản ngắn hạn giảm Để duy trì tỷ số thanh toán nhanh hợp lý và giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, doanh nghiệp cần xem xét giảm bớt lượng hàng tồn kho.
Năm 2015, tỷ số nợ ngắn hạn đạt 1,69 lần, tăng 0,63 lần so với năm 2014, cho thấy một đồng nợ ngắn hạn có 1,69 đồng tài sản đảm bảo Con số này phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp được củng cố, mặc dù tỷ số này chỉ thấp hơn một chút so với tỷ số thanh toán hiện hành.
Lượng hàng tồn kho của Công ty năm 2015 chỉ chiếm 1,83 lần, cho thấy tỷ trọng này không quá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, do đó không ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của Công ty.
3.4.1.4 Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền
Bảng 2.19: Phân tích tỷ số thanh toán bằng tiền
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tiền và các khoản tương đương tiền 1.375.950.370 817.983.965 1.150.964.813
Tỷ số thanh toán bằng tiền (lần) 0,80 0,52 0,79
Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty năm 2013 là 0,80 lần, năm
Năm 2014, tỷ lệ tiền mặt của Công ty giảm mạnh xuống còn 0,52 lần so với năm 2013 Nguyên nhân cho sự sụt giảm này là do Công ty đã chi trả nhiều cho các khoản nợ người bán, thanh toán các nghĩa vụ với nhà nước và chưa thu được tiền hàng từ khách hàng.
Năm 2015 tỷ số này tăng lên lại và đạt mức 0,79 lần, tăng 0,27 lần so với năm
Năm 2014, cứ mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn, công ty có 0,79 đồng tiền mặt sẵn sàng chi trả ngay lập tức Sự gia tăng này là do vào năm 2015, công ty đã thực hiện giải phóng lượng nguyên vật liệu tồn kho đã ứ đọng trong nhiều năm.
Năm 2014, Công ty đã giảm lượng mua nguyên vật liệu, dẫn đến sự giảm đáng kể trong các khoản phải trả nhà cung cấp và giảm nợ ngắn hạn, với số dư chỉ còn 1.461.696.682 đồng vào năm 2015, giảm 7,03% so với năm 2014 Đồng thời, các khoản tiền và tương đương tiền cũng tăng lên do doanh thu năm 2015 tăng mạnh, mang lại khoản thu lớn cho Công ty.
Trong ba năm qua, khả năng thanh toán của Công ty đã duy trì ở mức tốt, được thể hiện qua các tỷ số thanh toán cao Điều này cho thấy tỷ lệ tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm ưu thế trong tổng tài sản, góp phần nâng cao tính thanh khoản của doanh nghiệp.
Trang 65 chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ, tránh được các rủi ro không đáng có, tuy nhiên điều này cũng có nghĩa Công ty đang để lãng phí một nguồn tiền nhàn rỗi lớn vì vậy Công ty nên có các chiến lược sử dụng nguồn tiền này vào các hoạt động đầu tư nhằm đem lại nguồn lợi nhuận khác cho Công ty
3.4.2 Phân tích các tỷ số về phản ánh khả năng hoạt động
Vòng quay tổng tài sản:
Bảng 2.20: Phân tích vòng quay tổng tài sản
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh thu thuần 5.043.701.429 5.759.483.786 8.299.776.416 Tổng tài sản 2.270.365.750 2.053.314.144 3.281.151.007
Vòng quay tổng tài sản (vòng) 2,22 2,81 2,53
Chỉ số vòng quay tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty, với mức tăng từ 2,22 lần năm 2013 lên 2,81 lần năm 2014 nhờ doanh thu tăng 14,19% trong khi tài sản chỉ tăng 9,56% Tuy nhiên, năm 2015, chỉ số này giảm xuống 2,53 vòng do tốc độ tăng tài sản (59,80%) vượt tốc độ tăng doanh thu (44,10%) Mặc dù vậy, cả doanh thu và tài sản đều có sự tăng trưởng mạnh mẽ so với các năm trước, cho thấy khả năng sử dụng tài sản của Công ty vẫn ở mức ổn định và tốt trong năm 2015.
Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.21: Phân tích vòng quay hàng tồn kho
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Giá vốn hàng bán 4.844.798.917 5.594.151.469 8.073.842.100 Hàng tồn kho bình quân 157.405.005 298.885.415 207.040.618
Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 30,78 18,72 38,99
Hệ số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp Năm 2013, hệ số này đạt 30,78 vòng, cho thấy hàng tồn kho bình quân thấp và không bị ứ đọng Tuy nhiên, đến năm 2014, hệ số giảm xuống còn 18,72 vòng, tương ứng với mức giảm 39,2%, do lượng hàng tồn kho tăng cao và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc bán hàng Mặc dù doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận lại giảm đáng kể, cho thấy việc quản trị hàng tồn kho của công ty chưa thật sự hiệu quả.
Năm 2015, doanh thu của công ty tăng mạnh nhờ vào sự gia tăng đột biến trong số lượng hàng bán ra, đồng thời vòng quay hàng tồn kho cũng cải thiện đáng kể, phản ánh hiệu quả của chính sách bán hàng và quản lý hàng tồn kho của công ty.
Vòng quay các khoản phải thu
Bảng 2.22: Phân tích vòng quay các khoản phải thu
CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh thu thuần 5.043.701.429 5.759.483.786 8.299.776.416 Các khoản phải thu bình quân 585.381.807 755.584.149 1.200.778.007
Vòng quay các khoản phải thu 8,62 7,62 6,91
Vòng quay các khoản phải thu của Công ty đã giảm dần qua các năm, từ 8,62 vòng vào năm 2013 xuống còn 7,62 vòng vào năm 2014, và chỉ còn 6,91 vòng vào năm 2015 Để cải thiện tình hình, Công ty đã áp dụng các chính sách bán chịu trong năm 2015.
Đánh giá chung tình hình hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2013- 2015
Trong ba năm qua, tình hình tài chính của Công ty không khả quan, thể hiện qua việc lợi nhuận liên tục âm Đặc biệt, vào năm 2014, lợi nhuận giảm mạnh xuống còn -65.898.488 đồng Mặc dù Công ty đã có những nỗ lực cải thiện trong năm 2015, nhưng tình hình vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
Trang 71 nhiều phương án nhằm cải thiện doanh thu và lợi nhuận nhưng những phương án này dường như chưa đem lại được hiệu quả xứng đáng, doanh thu tăng nhưng lợi nhuận Công ty vẫn là -21.677.006 đồng Lỗ trong 3 năm liên tiếp đã làm cho tình hình tài chính của Công ty lâm vào tình trạng khó khăn, đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải đưa ra được các giải pháp nhằm giúp Công ty vượt qua giai đoạn khó khăn này
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh các số liệu tài chính để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Qua đó, quá trình này giúp nhận diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2015 cho thấy Công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, với tình hình tài chính không khả quan và lỗ liên tiếp trong ba năm Các chiến lược và phương án kinh doanh chưa phát huy hiệu quả, đòi hỏi Công ty cần nhanh chóng triển khai giải pháp để thúc đẩy sản xuất, giảm chi phí và tăng lợi nhuận, nhằm thoát khỏi tình trạng tài chính khó khăn hiện tại.