Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty Việt Thắng – CTCP thông qua báo cáo tài chính, sử dụng các công cụ phân tích để làm rõ ý nghĩa của số liệu và xác định nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Từ đó, đề tài sẽ đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, nhằm đưa ra các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp: Các bảng biểu, báo cáo tài chính của công ty vào năm 2013, 2014, 2015.
Bố cục của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo thì bố cục đề tài gồm 4 chương chính:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Việt Thắng – CTCP
- Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính
- Chương 3: Thực trạng về phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty Việt Thắng – CTCP
- Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY VIỆT THẮNG –
Tổ chức quản lý tại đơn vị thực tập
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của đơn vị
Sợi Máy hồ Máy dệt Vải mộc
Tiêu thụ Máy đánh suốt
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu nhân sự
(Nguồn: Theo Tổng công ty Việt Thắng – CTCP)
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban a) Hội đồng quản trị
Toàn quyền đại diện cho công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty Điều này bao gồm việc bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các chức vụ quan trọng như phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành và kế toán trưởng, theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Phó tổng giám đốc (c) Phó tổng giám đốc (c)
Phòng kế hoạch kinh doanh (e)
Phòng tài chính kế toán (f)
Phòng kỹ thuật vật tư (g)
Phòng tổ chức hành chính (h)
- Các quyết định liên quan đến giám đốc như kiểm tra, giám sát cũng như phân cấp và mức lương…
- Quyết định phương án tổ chức biên chế bộ máy quản lý, quy chế quản lý công ty b) Tổng giám đốc
- Là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty
Người phụ trách chung có nhiệm vụ quyết định và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tập đoàn may Việt Nam cũng như trước pháp luật về tất cả các hoạt động của công ty.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo phó tổng giám đốc, giám đốc điều hành công ty
- Chủ tịch hội đồng giá, hội đồng lương, hội đồng kỹ thuật lao động, hội đồng thi đua của công ty c) Phó tổng giám đốc
- Phụ trách công tác nội chính kiêm chủ tịch hội đồng bảo vệ lao động
- Trưởng ban về sự tiến bộ của phụ nữ, trưởng ban điều tra về dân số, kế hoạch hoá gia đình d) Điều hành nhà máy sợi/dệt
Đại diện cho tổng giám đốc, tôi chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy sợi/dệt, dựa trên các mục tiêu, nhiệm vụ và phương án cụ thể đã được tổng giám đốc phê duyệt.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Đầu tư nâng cấp, đổi mới máy móc thiết bị, nhà xưởng
- Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ… e) Phòng kế hoạch kinh doanh
- Xây dựng phương án sản xuất và thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
- Tìm đối tác, đàm phán ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ thành phẩm
- Tổ chức công tác tiếp thị, hội chợ thương mại f) Phòng tài chính kế toán
Quản lý tài chính công ty bao gồm việc cân đối nguồn vốn, kiểm soát sử dụng tài sản, vật tư và tiền vốn, đồng thời thực hiện các chính sách tài chính hiệu quả.
- Theo dõi, hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế toán, thống kê và quản lý tài chính g) Phòng kỹ thuật vật tư
Quản lý định mức công nghệ và tiêu chuẩn chất lượng trong ngành dệt/sợi là rất quan trọng, bao gồm việc giám sát các thiết bị, tiến bộ kỹ thuật, thiết bị áp lực, cũng như các yếu tố liên quan đến điện nước và an toàn lao động.
- Quản lý kho hàng, vận chuyển hàng hoá cũng như việc cung ứng vật tư, phụ tùng, nguyên vật liệu… h) Phòng tổ chức hành chính
Quản lý hành chính văn phòng, đất đai, nhà xưởng và nhân sự là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm quản lý cán bộ, lao động và tiền lương Đồng thời, tổ chức công tác bảo vệ và đưa đón cán bộ công nhân viên cũng là phần không thể thiếu trong quy trình quản lý hiệu quả.
Công ty chú trọng vào việc phân phối và điều động cán bộ công nhân viên, đảm bảo mỗi người được giao những công việc phù hợp với khả năng của họ Đồng thời, tổ chức các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho toàn bộ nhân viên.
Việc tuyển dụng và sa thải công nhân cần được thực hiện phù hợp với nhu cầu của công ty, đồng thời xây dựng chiến lược dài hạn cho cán bộ và quản lý nhân sự theo hướng hành chính hiệu quả Điều này đặc biệt quan trọng trong môi trường làm việc tại phòng khám đa khoa.
- Quản lý sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên cũng như Tổ chức sơ cấp cứu, vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm j) Xí nghiệp dịch vụ
- Tổ chức bữa ăn giữa ca cho cán bộ công nhân viên trong công ty
- Thực hiện kinh doanh dịch vụ
- Sửa chữa nhà xưởng, công trình công cộng, vệ sinh môi trường.
Chiến lược, phương hướng phát triển của đơn vị
Với mục tiêu duy trì vị thế hàng đầu trong ngành dệt may tại thị trường nội địa và xuất khẩu, công ty luôn xây dựng các chiến lược phù hợp với thực tế doanh nghiệp và tình hình kinh tế từng thời kỳ Trong suốt quá trình phát triển, Vicotex kiên định với phương châm "Phát triển cùng khách hàng", và để thực hiện điều này, công ty đã triển khai nhiều chiến lược cụ thể.
Chiến lược sản phẩm của chúng tôi tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, kết hợp với cải tiến công nghệ sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Chúng tôi đặc biệt chú trọng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ để mang lại sự hài lòng tối đa cho người tiêu dùng.
Chiến lược phát triển thương hiệu cần tập trung vào việc đổi mới chiến lược marketing, chủ động thăm dò thị trường và xây dựng thương hiệu phù hợp với đối tượng khách hàng Đồng thời, việc tăng cường cập nhật và quảng bá hình ảnh công ty qua các phương tiện truyền thông là rất quan trọng để nâng cao nhận diện thương hiệu.
Chiến lược kinh doanh của chúng tôi tập trung vào việc xác định thị trường trong nước là thị trường chủ lực, đồng thời từng bước mở rộng thâm nhập vào thị trường quốc tế Chúng tôi cam kết duy trì mối quan hệ bền vững với các khách hàng truyền thống có sức mua lớn tại Mỹ, Nhật Bản và các nước EU Ngoài ra, chúng tôi không ngừng mở rộng và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng tại các quốc gia như Hàn Quốc, Sri Lanka và Colombia.
Chiến lược tài chính hiệu quả cần áp dụng hệ thống quản trị chi phí sản xuất chặt chẽ thông qua kiểm soát nội bộ Việc này giúp kiểm soát và giảm tỷ trọng chi phí tài chính trong tổng thể cơ cấu chi phí của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Chiến lược nhân sự nhằm nâng cao năng lực quản lý và trình độ tay nghề của lực lượng lao động, đồng thời ổn định việc làm và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Đặc điểm về bộ máy kế toán tại công ty
1.4.1 Giới thiệu về bộ máy kế toán tại công ty
1.4.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
(Nguồn: Theo Tổng công ty Việt Thắng – CTCP)
1.4.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí trong phòng kế toán
Người đảm nhiệm công tác kế toán có vai trò quan trọng trong việc tổ chức ghi chép và tính toán, nhằm phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG (kiêm tính giá thành sợi, dệt)
- Kế toán gia công thuê ngoài chế biến
- Kế toán phải trả người bán
- Kế toán phải thu người mua
- Kế toán đầu tư XDCB
- Kế toán các khoản phải thu, phải trả khác
- Cân đối tài chính, kiểm tra kiểm soát tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kiểm tra hình thức thực hiện định mức tiêu hao và dự toán chi phí là cần thiết để phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí và chi phí sử dụng không đúng kế hoạch.
Theo dõi và phổ biến các văn bản chỉ tiêu, chế độ tài chính và thống kê từ Bộ Tài chính và Tổng công ty, đồng thời hướng dẫn nhân viên thực hiện các quy định này một cách hiệu quả.
- Kiểm tra xét duyệt chứng từ thu chi theo đúng quy định
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài vụ năm
- Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc các hoạt động kế toán – tài chính
Lập phiếu thu, phiếu chi cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt của Tổng công ty
- Thực hiện tình hình thu, chi tiền mặt khi có chứng từ gửi đến
- Bảo quản tiền mặt, phát lương cho công nhân viên
- Cập nhật vào sổ quỹ và báo cáo tồn quỹ mỗi ngày sau khi kiểm kê
Kế toán các khoản phải thu, phải trả khác
Dựa trên các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, và biên bản xử lý kiểm kê, doanh nghiệp cần hạch toán các khoản phải thu khác, bao gồm bồi thường, nợ tiền vật tư tạm thời, và trị giá tài sản chưa xử lý.
- Thực hiện đầy đủ việc chi lương cho người lao động theo đúng quy định hiện hành
- Trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn, kinh phí công đoàn theo đúng quy định hiện hành
Kế toán tài sản cố định
Ghi chép và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tài sản cố định của doanh nghiệp là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi số lượng, chất lượng, cơ cấu và giá trị tài sản Đồng thời, cần kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản để đảm bảo hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao tài sản cố định; phân bổ đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng
- Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định
- Ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Kế toán phải thu khách hàng
- Theo dõi tài khoản 131 theo chi tiết công nợ
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng nợ, nội dung các khoản nợ, thời hạn thanh toán
- Liên lạc với khách hàng (với sự hỗ trợ của bộ phận khách hàng) để thu hồi nợ
- Định kì lập các biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng
Kế toán phải trả người bán
- Theo dõi tài khoản 331 theo chi tiết công nợ
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng nợ, nội dung các khoản nợ, thời hạn thanh toán
- Định kì lập các biên bản đối chiếu công nợ với nhà cung cấp
Dựa vào hoá đơn thuế GTGT, kế toán thực hiện việc hạch toán và tính toán các khoản thuế cần nộp hoặc được hoàn lại trong kỳ Vào cuối tháng, kế toán sẽ lập tờ khai thuế để báo cáo.
Dựa vào giấy báo có, giấy báo nợ và bản sao kê ngân hàng cùng với các chứng từ gốc như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, phiếu hạch toán và hoá đơn thu phí, kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền gửi ngân hàng.
Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu phát hiện chênh lệch, cần thông báo ngay cho ngân hàng để cùng xác minh và xử lý kịp thời.
Kế toán kho nguyên vật liệu
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng loại sản phẩm
- Hằng ngày đối chiếu, cập nhật chứng từ nhập xuất kho do thủ kho đã cập nhật vào máy
- Cuối tháng in sổ chi tiết nhập xuất tồn kho đối chiếu với sổ cái tài khoản
- Định kỳ hàng tháng, kế toán đối chiếu, thống kê phân xưởng tình hình nhập xuất tồn các loại vật tư, nguyên vật liệu
- Theo dõi các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, lập ra sổ cái tổng hợp và báo cáo kế toán trình lên kế toán trưởng kiểm tra
1.4.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng
1.4.2.1 Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức sổ chứng từ ghi sổ
Các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày cần được ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự nội dung và định khoản kế toán Sau đó, số liệu từ sổ nhật ký sẽ được chuyển vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Vào cuối tháng, quý và năm, cần tổng hợp số liệu từ sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh cho tất cả các tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo số liệu khớp với sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, các thông tin này sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Công ty áp dụng phần mềm kế toán Pacific, được thiết kế riêng để phù hợp với nhu cầu của mình Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ và nhập dữ liệu vào máy tính theo các mẫu có sẵn Phần mềm tự động cập nhật thông tin vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết liên quan Cuối tháng, kế toán thực hiện cộng sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu giữa tổng hợp và chi tiết Kế toán cũng có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra theo quy định.
- Các phần hành chính của phần mềm kế toán bao gồm:
Quản lý hệ thống: gồm hệ thống tài khoản khách hàng – nhà cung cấp – NV, vật tư – hàng hoá – thành phẩm, danh mục kho, ngân hàng, tiền tệ,…
Kế toán tổng hợp: gồm phiếu thu, phiếu chi, phiếu hạch toán nội bộ, kết chuyển cuối kì, các báo cáo tài chính, báo cáo thuế GTGT,…
Vốn bằng tiền: gồm phiếu thu, phiếu chi, các loại sổ sách như sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết TK 111, 112, sổ cái TK 111, 112,…
Mua hàng phải trả: gồm phiếu thu, phiếu chi, bảng kê mua hàng theo hoá đơn, báo cáo mua hàng theo mặt hàng, theo nhà cung cấp,…
Bán hàng và phải thu bao gồm các loại phiếu thu, phiếu chi, và báo cáo bán hàng được phân loại theo hóa đơn, mặt hàng, khách hàng, nhân viên bán hàng, khu vực và thời gian.
Hàng tồn kho: gồm phiếu thu, phiếu chi, bảng kê nhập hàng, bảng kê xuất hàng, thẻ kho, báo cáo tồn kho,…
Tài sản cố định: gồm các thông tin về TSCĐ, khấu hao, kết chuyển, thanh lý TSCĐ, báo cáo các trường hợp khấu hao,…
Giá thành sản phẩm bao gồm các yếu tố như giá nguyên liệu sợi, chi phí dệt, điện, nước, cũng như giá gia công sợi Ngoài ra, cần xem xét số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các loại nguyên liệu để tính toán chính xác giá thành.
Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu quan trọng, được sử dụng để tạo ra các thông tin tổng hợp hữu ích cho nhiều đối tượng Do đó, vai trò của chứng từ kế toán rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán.
Tính hợp lệ của chứng từ đóng vai trò quan trọng trong kế toán và quyết toán thuế Trước khi lập Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán thuế, kế toán cần kiểm tra và xác định tính hợp lệ của tất cả các chứng từ và hóa đơn Hệ thống chứng từ kế toán tại Tổng công ty được xây dựng theo các quy định kế toán hiện hành.
- Danh mục chứng từ kế toán gồm có:
Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo Nợ (Có) của ngân hàng
Chứng từ TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Chứng từ lao động tiền lương gồm có: Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội
Chứng từ bán hàng và công nợ phải thu: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, giấy ghi nhận nợ, chứng từ bù trừ công nợ
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu điều chuyển kho…
Chứng từ mua hàng và công nợ phải trả: Phiếu mua hàng, phiếu thanh toán tạm ứng, phiếu xuất trả hàng cho nhà cung cấp…
Các chứng từ kế toán được lập ra nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế và pháp lý của các nghiệp vụ phát sinh Chúng được phân loại và hệ thống hóa theo từng nghiệp vụ, theo thời gian, và được đóng thành từng tập theo tháng, giúp dễ dàng trong việc tìm kiếm, kiểm tra và đối chiếu.
1.4.2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(Nguồn: Theo Tổng công ty Việt Thắng – CTCP)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Những vấn đề chung
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa về phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu tổng hợp phản ánh tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ Đây là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho các bên liên quan bên ngoài như cơ quan quản lý Nhà nước, nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định hợp lý cho hiện tại và tương lai Nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính giúp làm rõ những diễn biến ẩn sau các chỉ tiêu tài chính.
Trong phân tích báo cáo tài chính, nhà phân tích cần thu thập và sử dụng cả thông tin nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm thông tin định lượng và định tính Những dữ liệu này hỗ trợ nhà phân tích đưa ra nhận xét và kết luận chính xác Đặc biệt, thông tin kế toán nội bộ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đánh giá tình hình tài chính cơ bản của doanh nghiệp.
2.1.2 Mục đích phân tích báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin về kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế, được lập bởi kế toán định kỳ Những báo cáo này phục vụ nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của họ Bài viết sẽ phân tích mục đích của việc sử dụng báo cáo tài chính từ góc độ của các đối tượng chính.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp sử dụng phân tích báo cáo tài chính để bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của chủ sở hữu Để đạt được điều này, họ chú trọng đến khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lợi, cũng như khả năng tạo ra đủ tiền từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ.
- Đối với chủ sở hữu
Chủ sở hữu doanh nghiệp chú trọng đến lợi nhuận, khả năng trả nợ và sự an toàn của vốn đầu tư Thông qua việc phân tích, họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng điều hành của nhà quản trị, từ đó đưa ra quyết định về nhân sự phù hợp.
- Đối với các nhà tài trợ từ bên ngoài
Nhà tài trợ quan tâm đến khả năng trả nợ và thanh toán của doanh nghiệp Việc phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá mức độ rủi ro và đưa ra quyết định tài trợ phù hợp.
- Đối với các nhà đầu tư tương lai
Các nhà đầu tư tương lai ưu tiên sự an toàn của vốn, tiếp theo là khả năng sinh lời và thời gian hoàn vốn Họ cần thông tin về tài chính, tình hình kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp để thực hiện phân tích và đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
- Đối với cơ quan chức năng
Các cơ quan chức năng, bao gồm cơ quan thuế, thực hiện phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để xác định mức thuế phải nộp Đồng thời, cơ quan thống kê sử dụng các phân tích tài chính này để tổng hợp thành số liệu và chỉ số thống kê.
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống công cụ và biện pháp nhằm nghiên cứu các hiện tượng, mối quan hệ nội tại và ngoại tại, cũng như các biến động tài chính Qua đó, phương pháp này giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu và luồng dịch chuyển tài chính.
Các con số tài chính chỉ thực sự có ý nghĩa khi được đặt trong mối quan hệ với các con số khác hoặc khi so sánh sự thay đổi qua các kỳ khác nhau Để phân tích báo cáo tài chính hiệu quả, các phương pháp phổ biến bao gồm phân tích theo chiều ngang, phân tích xu hướng, phân tích theo chiều dọc và phân tích tỷ số.
2.1.3.1 Phương pháp phân tích theo chiều ngang Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính là phân tích theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch từ năm này so với năm trước
Phân tích theo chiều ngang là quá trình so sánh và đối chiếu các biến động về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Mục tiêu của phân tích này là xác định mức độ biến động giữa các khoản mục, từ đó làm rõ mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và khoản mục cần được phân tích.
Cách tính: Số tuyệt đối 𝐘 = 𝐘 𝟏 − 𝐘 𝟎
Trong đó: 𝑌 1 là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích, 𝑌 0 là trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Phân tích theo chiều ngang là phương pháp so sánh các thông tin tài chính cụ thể qua các chu kỳ kế toán khác nhau Ví dụ, các khoản phải trả có thể được so sánh trong một vài tháng của năm tài chính, trong khi doanh thu có thể được phân tích qua nhiều năm Phương pháp này giúp xác định xu hướng và biến động trong các khoản mục tài chính theo thời gian.
2.1.3.2 Phương pháp phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là một biến thể của phân tích theo chiều ngang, trong đó các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì chỉ hai năm Phân tích xu hướng đóng vai trò quan trọng vì nó có khả năng chỉ ra những thay đổi cơ bản trong hoạt động kinh doanh.
2.1.3.3 Phương pháp phân tích theo chiều dọc
Phân tích các báo cáo tài chính
2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp nhà quản lý đánh giá khả năng kinh doanh, xác định sự ổn định, biến động hay phát triển của doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn là cần thiết để rút ra nhận xét về tình hình tài chính, từ đó đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đạt được mục tiêu của nhà quản trị.
2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích biến động theo chiều ngang
Xem xét sự biến động của từng loại tài sản và tổng tài sản bằng cách tính toán và so sánh sự chênh lệch cả về tuyệt đối lẫn tương đối giúp chúng ta nhận diện rõ ràng sự biến động này.
22 trên tổng tài sản và từng loại tài sản, đánh giá quy mô và năng lực kinh doanh của công ty
Phân tích biến động theo chiều dọc
Để xác định tỷ lệ từng khoản mục của tài sản trong tổng tài sản, cần hiểu rằng tổng tài sản chiếm 100%, và các khoản mục sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với tổng tài sản Việc so sánh tỷ lệ này giữa kỳ phân tích và kỳ gốc giúp nhận diện sự biến động trong cơ cấu tài sản, đồng thời xác định các khoản mục có tỷ lệ cao hoặc thấp, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến doanh nghiệp Tuy nhiên, tỷ lệ của các khoản mục có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp; ví dụ, doanh nghiệp sản xuất cần duy trì lượng vật liệu dự trữ đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, trong khi doanh nghiệp thương mại phải đảm bảo đủ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu bán ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích theo chiều ngang
Phân tích tình hình nguồn vốn giúp xác định sự biến động của tổng nguồn vốn và từng khoản mục thông qua việc so sánh số liệu kỳ phân tích với kỳ gốc về số tương đối và số tuyệt đối Mục tiêu là đánh giá khả năng tài trợ tài chính của công ty, mức độ tự chủ và chủ động trong kinh doanh Cần xem xét xem nguồn vốn chủ sở hữu có đủ để trang trải cho hoạt động doanh nghiệp hay công ty phải vay mượn từ bên ngoài để hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích theo chiều dọc
Phân tích tình hình nguồn vốn theo chiều dọc giúp xác định tỷ lệ của từng khoản mục trong tổng nguồn vốn, với tổng nguồn vốn được coi là 100% Qua đó, ta có thể biết được tỷ lệ phần trăm (%) của từng khoản mục so với tổng nguồn vốn và so sánh sự biến động này giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Phân tích này cho phép nhận diện xu hướng tăng hoặc giảm của các khoản mục trong tổng nguồn vốn.
2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, đồng thời thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước Thông qua các chỉ tiêu trong báo cáo, doanh nghiệp có thể phân tích và đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất, doanh thu, chi phí, cũng như kết quả kinh doanh Dữ liệu này còn giúp kiểm tra nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp Cuối cùng, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ kế toán khác nhau.
2.2.2.1 Phân tích theo chiều ngang
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là quá trình so sánh các giá trị giữa nhiều năm, tập trung vào các yếu tố như doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, doanh thu từ hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần trước và sau thuế Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá sự tác động của các chỉ tiêu này, từ đó đưa ra nhận xét và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh nhằm phát triển và hoàn thiện hơn nữa.
2.2.2.2 Phân tích theo chiều dọc
Để xác định tỷ lệ các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cần so sánh chúng với doanh thu thuần, trong đó doanh thu thuần được coi là 100% Các khoản mục khác sẽ được tính toán theo tỷ lệ phần trăm (%) so với doanh thu thuần.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận giúp xác định tỷ lệ các khoản mục so với doanh thu thuần Việc so sánh tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu cho phép đánh giá mức tiết kiệm chi phí và sự gia tăng doanh thu, từ đó khai thác điểm mạnh và khắc phục điểm yếu trong hoạt động kinh doanh Đồng thời, xác định các yếu tố định tính giúp hiểu rõ nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty Qua đó, có thể đánh giá các thay đổi tiềm tàng về nguồn lực kinh tế mà công ty có thể kiểm soát và hiệu quả của các nguồn lực bổ sung có thể được sử dụng trong tương lai.
2.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phân tích sự lưu chuyển của dòng tiền, có 3 dòng tiền chính như sau:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất phản ánh sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, cho thấy khả năng tạo ra tiền từ hoạt động này hơn là từ đầu tư hay tài chính Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh cần phải dương (thu > chi) để chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Ngược lại, nếu dòng tiền âm, đó là tín hiệu xấu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thu hồi tiền hoặc chi tiêu quá mức, và cần điều chỉnh chính sách thu chi của mình.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản tiền liên quan đến mua sắm, xây dựng và thanh lý tài sản cố định, cũng như tiền lãi vay và lãi ngân hàng Dòng tiền dương cho thấy công ty hoạt động hiệu quả, nhưng nếu dòng tiền này quá dồi dào, có thể dẫn đến tình trạng tiền nhàn rỗi, gây lãng phí vốn.
Tiền âm vẫn được coi là tích cực khi doanh nghiệp đầu tư vào việc mua sắm và xây dựng tài sản cố định, mặc dù chưa thu hồi được trong kỳ lập báo cáo.
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Khi dòng tiền này dương, cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, nghĩa là có nhiều khoản vay hơn khoản trả nợ Ngược lại, nếu dòng tiền âm, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã thành công trong việc trả nợ nhiều hơn số tiền vay trong kỳ, thể hiện khả năng tự chủ tài chính tốt.
Phân tích các tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính là chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa các số liệu tài chính khác nhau Chúng được sử dụng để đánh giá các khía cạnh cụ thể của tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp Các tỷ số này có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.
2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp
2.3.1.1 Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Lần) = Tài sản ngắn hạn (TSNH)
Nợ ngắn hạn (Nợ NH)
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và hàng tồn kho, trong khi nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả cho nhà cung cấp, nợ ngân hàng ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn, thuế và các chi phí phải trả khác trong ngắn hạn.
Tỷ số này phản ánh số lượng tài sản có thể chuyển đổi của doanh nghiệp để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, từ đó đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp Hệ số càng cao cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng mạnh mẽ.
Tuy nhiên, tỷ số thanh toán không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt khi hàng tồn kho là những mặt hàng khó bán Do đó, việc chú trọng đến khả năng thanh toán nhanh là rất cần thiết để đảm bảo doanh nghiệp có thể chuyển đổi hàng hóa thành tiền mặt và thanh toán nợ đúng hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Lần) = TSNH - Hàng tồn kho (HTK)
Tỷ số thanh toán hiện hành phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán cần thiết Khi tính toán tỷ số này, cần loại trừ hàng tồn kho, vì đây là loại tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong tài sản lưu động.
Mặc dù hệ số khả năng thanh toán nhanh không luôn phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, việc sử dụng hệ số khả năng thanh toán nợ tức thời giúp đánh giá tình hình tài chính một cách chặt chẽ hơn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời(Lần) = Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ NH Trong đó, tài sản tương đương tiền bao gồm: Các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, rủi ro thấp
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào, nhờ vào tính linh hoạt của nguồn tài chính để trang trải nợ.
Mặc dù hệ số này thể hiện mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh nghiệp, nhưng nó hiếm khi được sử dụng trong các báo cáo tài chính.
2.3.1.2 Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp qua nhiều năm Phân tích khả năng thanh toán dài hạn giúp phát hiện sớm nguy cơ phá sản, với các nghiên cứu cho thấy rằng các tỷ số kế toán có thể chỉ ra khả năng thất bại của doanh nghiệp lên đến 5 năm trước khi sự cố xảy ra Những tỷ số này thường được coi là tín hiệu cho khả năng thanh toán nợ dài hạn.
- Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản
Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản (%) = Tổng số nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng tài sản phản ánh tỷ lệ phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vay, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Các chủ nợ thường ưa chuộng tỷ số này ở mức vừa phải, vì tỷ số thấp giúp đảm bảo khoản nợ trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn Ngược lại, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao để tối đa hóa lợi nhuận và duy trì quyền kiểm soát Tỷ số cao có thể gây bất lợi cho chủ nợ nhưng lại mang lại lợi ích cho chủ sở hữu nếu vốn vay được sử dụng hiệu quả.
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao có thể làm tăng khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp, nhưng nếu vượt quá mức an toàn, doanh nghiệp sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (Lần) = Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu phản ánh mối liên hệ giữa tài sản doanh nghiệp được tài trợ từ nợ và từ vốn chủ sở hữu Một hệ số cao cho thấy doanh nghiệp đang gánh nặng nghĩa vụ lớn, đồng nghĩa với việc tăng cường rủi ro tài chính.
Tăng nợ phải trả trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến rủi ro cao Doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý phải thanh toán lãi vay đúng hạn và trả nợ gốc khi đến hạn, bất kể lợi nhuận có đạt mức nào Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ có thể dẫn đến nguy cơ phá sản cho doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả được coi là một khoản phí cố định, và nguồn để chi trả lãi vay là lợi nhuận trước lãi vay và thuế Hệ số thanh toán lãi vay thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế với lãi vay phải trả, được xác định theo một công thức cụ thể.
Hệ số thanh toán lãi vay (Lần) = Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế (EBIT)
Chi phí trả lãi vay
Hệ số này phản ánh khả năng doanh nghiệp thanh toán các khoản vay, đồng thời giúp các chủ cho vay đánh giá mức độ an toàn của khoản cho vay và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động