Thông tin chung về công ty CP Dịch vụ Du lịch MêKông
Tên chính thức: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Du Lịch MêKông
Tên giao dịch viết tắt: M.T.S CORP
Tên giao dịch quốc tế: MeKong Tourism Service Corporation
Trụ sở chính: 125 Nguyễn Thông, Phường 9, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Văn Nở
Ngày hoạt động: 01/08/2000 (Đã hoạt động 16 năm)
Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh ăn uống, cho thuê mặt bằng, dịch vụ lữ hành- hướng dẫn du lịch
Về cổ đông, hiện cổ đông toàn công ty tính đến ngày 31/12/2015 là 71 cổ đông (có một cổ đông là nhà nước)
Cấu trúc doanh nghiệptại ngày 31 tháng 12 năm 2015, Công ty có các đơn vị trực thuộc nhƣ sau:
- Nhà hàng Tràm Chim, địa chỉ Số 303 Điện Biên Phủ, phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Cửa hàng Giác Đức, địa chỉ Số 492 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Tiệm cơm Nam Sơn, địa chỉ Số 702 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 1, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Cửa hàng Bông Lúa, địa chỉ Số 15 Kỳ Đồng, Phường 9, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Quán ăn 215, địa chỉ Số 215 Điện Biên Phủ, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Quán ăn Út Cà Mau, địa chỉ Số 512-514 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường
2, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Cửa hàng Phở Hòa, địa chỉ Số 260C Pasteur , Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Nhà hàng Hoa Tu Líp, địa chỉ Số 92,Cách Mạng Tháng 8, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Trung tâm Du Lịch Mê Kông, địa chỉ Số 125 Nguyễn Thông, Phường 9, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Cà phê Sành Điệu, địa chỉ Số 122D Cách Mạng Tháng Tám, Phường 3, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Nhà hàng Ngọc Linh, địa chỉ số 81, Cao Thắng, Phường 3, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP DV Du lịch MêKông
Công Ty Cổ Phần Dịch vụ Du lịch MêKông được hình thành từ sự sáp nhập giữa Công ty Ăn uống Khách sạn Quận 3 và Công ty Du lịch Quận 3, theo quyết định 96/QĐ/UB ngày 08/03/1993 của UBND TP.HCM, trở thành Công ty Dịch vụ Du lịch Quận 3.
Căn cứ Nghị định 44/CP ngày 29/06/1998, Chính phủ đã quy định việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần Ngày 28/07/2000, công ty đã tổ chức Đại hội Cổ đông theo quyết định 7797/QĐ-UB-KT ngày 20/12/1999 của UBND TP.HCM, chính thức thực hiện việc chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dịch vụ.
Du lịch Quận 3 thành Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Quận 3
Ngày 27/08/2001, Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Quận 3 đã đổi tên thành Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch MêKông
Chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty CP DV Du lịch MêKông
Chức năng
Công ty cam kết phát triển các hoạt động kinh doanh hợp pháp theo Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp và Điều lệ công ty Chúng tôi huy động và sử dụng vốn từ cổ đông để tối ưu hóa lợi nhuận, đồng thời cải thiện đời sống cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông và đóng góp cho ngân sách nhà nước, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Công ty chuyên kinh doanh về:
- Phục vụ du lịch trong và ngoài nước theo yêu cầu của khách hàng
- Phục vụ du lịch văn phòng, du lịch thương mại
- Phục vụ khách sạn, buồng ngủ
- Phục vụ ăn uống tại khách sạn, nhà hàng, quán ăn của công ty
Lĩnh vực hoạt động
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh thương mại, dịch vụ
- Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Dịch vụ lữ hành, hướng dẫn du lịch.
Tầm nhìn sứ mệnh
Công ty chúng tôi chuyên phục vụ ăn uống với sứ mệnh quảng bá văn hóa ẩm thực Việt Nam đến với tất cả khách hàng, cả trong nước lẫn quốc tế.
Tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty CP Dịch vụ Du lịch MêKông, tọa lạc tại Quận 3, hiện có 12 cửa hàng chủ yếu là quán ăn và nhà hàng Các hoạt động kinh doanh khác diễn ra rất hạn chế, vì vậy công ty tập trung chủ yếu vào việc tổ chức và phát triển lĩnh vực ẩm thực.
Hoạt động kinh doanh nhà hàng đặc trưng bởi việc sản xuất và chế biến thực phẩm đồng thời với việc tiêu thụ ngay các sản phẩm này Yếu tố phục vụ khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, tạo nên trải nghiệm ẩm thực hoàn hảo.
Công ty chuyên cung cấp 7 sản phẩm chủ lực và cũng tham gia mua bán các sản phẩm có sẵn trên thị trường với mục đích kinh doanh thuần túy Phương thức bán lẻ được thực hiện qua các cửa hàng trực thuộc công ty tại các chi nhánh nhà hàng và quán ăn Khi món ăn và nước uống được phục vụ cho khách hàng theo yêu cầu, việc tiêu thụ được xác định Công ty sẽ thanh toán các chi phí sản xuất tại các chi nhánh và vào cuối mỗi tháng, kế toán chi nhánh gửi bảng tổng hợp doanh thu cho phòng kế toán công ty Giá bán lẻ thành phẩm sẽ phụ thuộc vào từng chi nhánh, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và sự hiện diện của nhiều chi nhánh, công ty áp dụng hình thức khoán cho các chi nhánh về mức doanh thu và chi phí.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2015 là 163 nhân viên, gồm 60 nam, 103 nữ.Hệ thống tổ chức quản lý của công ty gồm:
- Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
- Ban giám đốc: gồm Giám đốc và Phó Giám đốc
- Trưởng phòng (các bộ phận)
- Cửa hàng trưởng (các đơn vị phụ thuộc)
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng Hành chính – Tổ chức )
Phòng Hành chính – Tổ chức Phòng Kế toán – Kế hoạch
Các đơn vị trực thuộc
Giám đốc Đại hội đồng cổ đông
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty CP Dịch vụ Du lịch MêKông, chịu trách nhiệm thông qua định hướng phát triển và quyết định các phương án sản xuất kinh doanh Hội đồng này có quyền sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cũng như quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty theo quy định của Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị, do Chủ tịch đại diện, đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, tuân thủ các chính sách pháp luật Họ kiểm tra và giám sát việc thực hiện nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, giải quyết tranh chấp liên quan đến cổ phần và cổ đông, đồng thời giám sát hoạt động của Ban Giám đốc Hội đồng cũng triệu tập các thành viên trong các kỳ họp thường kỳ và bất thường, bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm các thành viên của mình, Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Ngoài ra, họ quyết định cơ cấu tổ chức, tăng giảm vốn điều lệ và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.
Ban kiểm soát là đại diện của cổ đông, có trách nhiệm giám sát hoạt động quản trị và điều hành của công ty Họ phải báo cáo cho Đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp trong việc ghi chép, lưu trữ chứng từ, lập sổ kế toán, và các báo cáo tài chính khác Ngoài ra, ban kiểm soát còn kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý hoạt động kinh doanh, cũng như trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Giám đốc là người đại diện cho công ty trong tất cả các giao dịch, chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả sản xuất kinh doanh và phân công cấp phó hỗ trợ Ông/bà có nhiệm vụ quyết định các phương án điều hành và sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, Điều lệ công ty và các quyết định của Hội đồng quản trị.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý các đơn vị trực thuộc Họ được bổ nhiệm bởi hội đồng quản trị theo đề nghị của giám đốc và có trách nhiệm thay thế giám đốc trong các công việc khi giám đốc vắng mặt Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao.
9 giao.Trực tiếp tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc hoạt động của các phòng ban và các bộ phận trực thuộc
Phòng hành chính – tổ chức có trách nhiệm quản lý nhân sự và chăm sóc đời sống tinh thần của công nhân viên trong công ty Đơn vị này tổng hợp và tư vấn cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ lao động, đồng thời đảm bảo các chế độ bảo hiểm xã hội được thực hiện đầy đủ Phòng cũng cung cấp thông tin về nhân sự kịp thời theo yêu cầu cấp trên, chỉ đạo công tác văn thư, lưu trữ và quản trị hành chính Ngoài ra, phòng tổ chức và giám sát việc tuân thủ nội quy, quy định của công ty cũng như pháp luật Nhà nước, đồng thời xây dựng nội quy, quy chế làm việc và các biện pháp thực hiện để trình giám đốc phê duyệt.
Phòng Kế toán có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, xây dựng phương pháp phân bổ chi phí, thực hiện công tác hoạch toán và lập báo cáo tài chính đúng quy định Ngoài ra, phòng còn quản lý thu chi, phân tích báo cáo tài chính hàng năm và đề xuất kế hoạch tài chính hỗ trợ giám đốc, đồng thời nghiên cứu các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn cho công ty Phòng Kế toán cũng tuân thủ và giám sát việc thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng kế toán – Kế hoạch)
Kế toán chi phí và bảo hiểm
Thủ quỹ Kế toán các đơn vị trực thuộc
Chức năng nhiệm vụ của từng vị trí
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty, đồng thời chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán Họ cung cấp thông tin tài chính cho Ban Giám đốc và đảm bảo ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác và kịp thời tình hình tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm nộp đầy đủ và đúng hạn các báo cáo tài chính, báo cáo thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Kế toán tổng hợp là quá trình tổng hợp và kiểm tra các nghiệp vụ kế toán, đối chiếu số liệu giữa các phần hành khác nhau Công việc này bao gồm cập nhật phiếu kế toán tổng hợp, thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ, định kỳ và điều chỉnh Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn thực hiện các bút toán khấu trừ thuế, bù trừ công nợ, và lập bút toán trích lập quỹ từ lợi nhuận kinh doanh Cuối cùng, kế toán tổng hợp lập các sổ kế toán tổng hợp, bảng kê khai tài sản, cũng như các báo cáo kế toán, báo cáo thuế và báo cáo tài chính của công ty.
Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình thu chi của công ty và các đơn vị trực thuộc Họ có trách nhiệm cập nhật kịp thời các chứng từ thu chi hàng ngày, đồng thời đối chiếu với quỹ tiền mặt tồn thực tế để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Kế toán chi phí và bảo hiểm chịu trách nhiệm nhận bảng kê và nhật ký kế toán tiền mặt, từ đó lập báo cáo chi phí và đối chiếu với bảng lương cùng bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ trong kỳ Đồng thời, kế toán cũng phải tính toán đầy đủ và hợp lý các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định.
Thủ quỹ có trách nhiệm ghi chép chính xác và kịp thời các nghiệp vụ thu chi qua ngân quỹ của đơn vị, đồng thời thực hiện giao dịch với ngân hàng để đảm bảo an toàn trong các giao nhận tiền Cuối ngày, thủ quỹ cần kiểm quỹ và đối chiếu với báo cáo quỹ trong ngày, thực hiện kiểm quỹ cuối tháng theo quy định nhằm đảm bảo số tiền thu chi không sai lệch, tránh tình trạng thất thoát và mất mát.
Kế toán các đơn vị trực thuộc cần cập nhật hàng ngày báo cáo mua bán và lưu trữ chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh tại cửa hàng theo quy định công ty Định kỳ, kế toán phải lập bảng kê tổng hợp và gửi số liệu về phòng kế toán công ty.
Hình thức, chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Hình thức sổ kế toán
Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật Ký – Chứng Từ để áp dụng co công tác kế toán
Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Tổ chức, vận dụng chế độ kế toán tại công ty
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường của Công ty là 12 tháng
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chuẩn mực và Chế độ kế toán VN
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ban hành ngày 16/02/2006 Năm 2015 đánh dấu năm đầu tiên Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam sửa đổi, theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 22 tháng 12 năm 2014.
- Công ty sử dụng đồng tiền thống nhất trong hoạch toán là đồng tiền Việt Nam, kí hiệu là “đ”, kí hiệu quốc tế là “VNĐ”
- Công ty áp dụng hình thức Kế toán Nhật Ký – Chứng Từ, chương trình Microsoft Excel và Phần mềm kế toán Misa
- Kỳ kế toán: Doanh nghiệp áp dụng kỳ kế toán theo tháng
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiểt
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Giá thực tế
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Tính theo giá gốc
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng
- Tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: Tỷ giá theo ngày
- Các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán:
Tỷ giá áp dụng trong kế toán là tỷ giá Ngân hàng TMCP Công Thương VN
Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại tài sản là tỷ giá mua ngoại tệ
Tỷ giá áp dụng khi ghi nhận và đánh giá nợ phải trả là tỷ giá bán ngoại tệ
Hệ thống báo cáo tài chính
- Công ty thực hiện Báo Cáo Tài Chính theo năm
- Hệ thống Báo cáo Tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Kế hoạch và phương hướng phát triển
Công ty đang tập trung vào các mục tiêu chính như hỗ trợ các chi nhánh kinh doanh ẩm thực vượt qua khó khăn, cải thiện cơ sở vật chất để nâng cao hiệu quả kinh doanh Đồng thời, công ty cũng tiến hành xác lập quyền sở hữu tài sản trên đất và chủ động chuyển đổi từ mô hình kinh doanh ẩm thực sang hợp tác đầu tư cho những mặt bằng chưa đạt hiệu quả.
Kế hoạch phát triển các Dự án:
Dự án 124 Trần Quốc Thảo: Hoàn thành việc ký kết hợp đồng và chuyển giao mặt bằng để tiến hành việc xây dựng
Dự án 292 Nam Kỳ Khởi Nghĩa đang được đôn đốc thực hiện theo thiết kế mới được Hội đồng quản trị thông qua, đồng thời tiến hành theo dõi sát sao tiến độ xây dựng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Dự án Cao Thắng: Hoàn thành việc xác lập sở hữu công trình trên mặt đất
Dự án 15 Kỳ Đồng: Tiếp tục tìm đối tác và tiến hành việc thực hiện dự án nếu thỏa mãn yêu cầu của công ty.
Bảng 1.1 Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2016 Đơn vị tính: triệu đồng
-Trong đó thù lao HĐQT-BKS 374 432 86.57%
LN từ hoạt động tài chính 4,800 5,520 86.96%
Tổng lợi nhuận trước thuế 14,676 21,392 68.61%
Lợi nhuận sau thuế TNDN 11,740 16,686 70.36%
- Quỹ đầu tƣ phát triển 1,566 6,018 26.02%
Tỷ suất cổ tức/VĐL 15% 15% 100%
( Nguồn: Báo cáo Đại hội đồng cổ đông thường niên 2016)
Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch MêKông được thành lập với mục tiêu phát triển bền vững trong lĩnh vực du lịch, cung cấp thông tin tổng quan về quá trình hình thành, hoạt động và tầm nhìn của doanh nghiệp Công tác quản lý nhân sự và tổ chức bộ phận trong công ty được nghiên cứu kỹ lưỡng, giúp xác định nhiệm vụ của từng phòng ban và áp dụng chính sách kế toán phù hợp Bên cạnh đó, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được mô tả rõ ràng, nhằm tối ưu hóa doanh thu Cuối cùng, công ty đề ra kế hoạch phát triển và các mục tiêu cụ thể cho tương lai, khẳng định cam kết mang lại giá trị cho khách hàng và cộng đồng.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quan về báo cáo tài chính
2.1.1 Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính tổng hợp tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cùng với tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế và tài chính của đơn vị kế toán, được trình bày theo các biểu mẫu quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm 3 :
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài liệu tài chính quan trọng, tổng hợp tình hình doanh thu, chi phí liên quan và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cụ thể.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
2.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng phản ánh tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết về tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền Nó hỗ trợ chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định kinh tế chính xác và hiệu quả.
2.1.3 Ý nghĩa của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu thiết yếu giúp đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp thông tin quan trọng cho các quyết định kinh doanh.
1 Lê Thị Thanh Hà và Nguyễn Quỳnh Hoa (2013) Báo cáo tài chính, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội
2 Khoản 1, Điều 3, Luật kế toán Hà nội, năm 2013
3 Chương 3-Báo cáo tài chính, Điều 112, Điều 113, Điều 114,Điều 115– Thông tư 200/2014/TT-BTC
4 Khoản 05, Chuẩn mực số 21- Trình bày báo cáo tài chính
16 thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ đã qua và những dự đoán trong tương lai
Thông tin trong Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các quyết định quản lý và điều hành của doanh nghiệp, cũng như trong các hoạt động đầu tư của chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ nợ Các thông tin này hữu ích cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau, vì vậy họ sẽ lựa chọn những thông tin cần thiết để phục vụ mục đích riêng của mình.
Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính
Hiện nay, phân tích báo cáo tài chính (BCTC) đang thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ các nhà kinh tế học và được nghiên cứu sâu rộng, dẫn đến việc hình thành nhiều khái niệm khác nhau về lĩnh vực này.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính của kỳ hiện tại với các kỳ trước đó, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Quá trình phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá các chỉ tiêu tài chính nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp Dựa trên những thông tin này, nhà quản lý có thể đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của một công ty để thực hiện các kỹ thuật phân tích, từ đó rút ra ước tính và đánh giá tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra quyết định phù hợp Kỹ thuật này giúp hiểu rõ các con số trong báo cáo, khắc phục thiếu sót, phát huy mặt tích cực, và dự đoán tình hình phát triển trong tương lai Nhờ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những giải pháp hữu hiệu và lựa chọn phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất và đầu tư.
2.2.2 Mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Mục đích chính của việc phân tích báo cáo tài chính là để hiểu rõ ý nghĩa của các con số trong báo cáo Việc này giúp các nhà đầu tư, quản lý và các bên liên quan đưa ra quyết định thông minh dựa trên thông tin tài chính.
5 Khoa Kế toán ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
6 Khoa Kế toán-Kiểm toán ĐH Kinh tế TP.HCM (2004), Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, NXB Thống Kê
Mục đích chính của việc phân tích báo cáo tài chính là cung cấp thông tin cần thiết và phù hợp, giúp người sử dụng đánh giá khách quan về tình hình tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tài chính chính xác.
2.2.3 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thu hút sự chú ý từ nhiều cá nhân và tổ chức, nhưng mỗi đối tượng lại quan tâm đến những thông tin khác nhau trong báo cáo Do đó, phân tích báo cáo tài chính mang ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng cá nhân và tổ chức.
Đối với nhà quản trị và cơ quan chủ quản, việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng để nắm bắt thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp Qua đó, cần xác định chính xác các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm ổn định và nâng cao khả năng tài chính cho doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng giúp khách hàng, đối tác và chủ nợ đánh giá chính xác khả năng đảm bảo vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong các mối quan hệ kinh doanh.
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng giúp cơ quan chức năng như thuế và thống kê đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp Qua đó, có thể kiểm tra xem hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tuân thủ các chính sách, chế độ và quy định pháp luật hay không, cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.2.4 Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tại doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc tài chính doanh nghiệp, nhằm đánh giá các mối quan hệ thuận lợi hay bất lợi mà người ra quyết định đã tìm ra Quá trình này sử dụng các tiêu chuẩn so sánh như thước đo thực tế, kết quả quá khứ của doanh nghiệp và các tiêu chuẩn ngành Nhiệm vụ của phân tích BCTC được thể hiện qua một số nội dung quan trọng.
Cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, nhà cho vay và người dùng thông tin tài chính khác nhằm hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định chính xác.
7 Khoa Kế toán ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khi ra quyết định đầu tư và cho vay, việc cung cấp thông tin đầy đủ cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư là rất quan trọng Điều này giúp phân tích và đánh giá khả năng cũng như tính ổn định của dòng tiền vào và ra, đồng thời xem xét hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) cần đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực về nguồn vốn, tài sản, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần phản ánh các sự kiện và tình huống có khả năng làm biến đổi các yếu tố này.
Phương pháp và cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính
2.3.1 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Các con số chỉ có ý nghĩa khi được so sánh với các con số khác hoặc qua các kỳ khác nhau Để phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường áp dụng nhiều phương pháp như so sánh, phân tích xu hướng, loại trừ, dự báo và phương pháp Dupont Mỗi phương pháp này mang lại những lợi ích riêng và được sử dụng tùy theo nội dung phân tích cụ thể.
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm việc so sánh các chỉ tiêu hiện tại với các chỉ tiêu trong quá khứ để đánh giá sự thay đổi về quy mô, tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và dài hạn cũng như nguồn vốn Việc so sánh kết quả tài chính giữa các kỳ giúp nhận diện xu hướng biến động của doanh nghiệp Đồng thời, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoặc trung bình ngành sẽ cung cấp cái nhìn rõ hơn về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp và tình trạng của nó trong bối cảnh ngành.
Kỹ thuật so sánh bao gồm nhiều phương pháp khác nhau như so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so sánh số tương đối kết cấu, so sánh số tương đối động thái, và so sánh bằng số bình quân Những kỹ thuật này giúp phân tích và đánh giá các dữ liệu một cách hiệu quả, từ đó rút ra những kết luận chính xác hơn về các hiện tượng hoặc xu hướng đang được nghiên cứu.
So sánh theo chiều ngang
8 Nguyễn Năng Phúc(2008), Phân tích báo cáo tài chính, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân
9 Nguyễn Thị Việt Châu (2015),Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đà Nẵng
Phân tích tài chính theo chiều ngang là kỹ thuật so sánh và đối chiếu sự biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, bao gồm cả số tuyệt đối và số tương đối Phương pháp này giúp đánh giá quy mô và tốc độ thay đổi của từng khoản mục bằng cách tính toán mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch giữa các năm.
Số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc, giúp so sánh sự biến động về quy mô và khối lượng của chỉ tiêu phân tích qua các thời gian và không gian khác nhau.
Số tương đối là kết quả của phép chia giữa chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, hoặc giữa phần chênh lệch của hai chỉ tiêu này so với chỉ tiêu kỳ gốc Phép so sánh này thể hiện tỷ lệ biến động của chi tiêu phân tích.
Số tuyệt đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích - Chỉ tiêu kỳ gốc
Số tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích x 100 % Chỉ tiêu kỳ gốc
Chỉ tiêu kỳ phân tích - Chỉ tiêu kỳ gốc x 100 %
So sánh theo chiều dọc
Phân tích tài chính theo chiều dọc là kỹ thuật so sánh sử dụng tỷ lệ và hệ số để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Phương pháp này cho phép so sánh tầm quan trọng của các thành phần trong hoạt động kinh doanh bằng cách sử dụng tỷ lệ phần trăm, trong đó các chỉ tiêu được tính so với tổng số, với tổng số được đặt là 100%.
So sánh số tương đối kết cấu 11
Số tương đối kết cấu là tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể hoặc quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận trong một tổng thể
10 Trần Thụy Ái Phương (2016-2017), Bài giảng môn Phân tích hoạt động Kinh doanh
11 Trần Thụy Ái Phương (2016-2017), Bài giảng môn Phân tích hoạt động Kinh doanh
So sánh số tương đối kết cấu cho thấy sự chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng số giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Điều này phản ánh xu hướng biến động nội tại của chỉ tiêu phân tích.
Tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể Giá trị của từng bộ phận
So sánh số tương đối động thái
“Số tương đối động thái:Là biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu kinh tế qua một khoảng thời gian nào đó”
So sánh số tương đối động thái nhằm phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong thời gian dài
So sánh số bình quân
Số bình quân là chỉ số thể hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của một tổng thể, giúp san bằng sự chênh lệch giữa các bộ phận trong tổng thể và khái quát đặc điểm chung của nó.
So sánh đặc biệt của so sánh số tuyệt đối thể hiện tính đặc trưng chung về mặt số lượng, giúp phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận, hoặc một tổng thể có cùng một tính chất.
2.3.1.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích các tỷ số tài chính là một kỹ thuật quan trọng trong việc đánh giá báo cáo tài chính của công ty Qua việc đo lường và phân tích các tỷ lệ, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp Các chỉ số tài chính giúp chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần trong báo cáo, đồng thời cho phép so sánh với kết quả của năm trước hoặc với các doanh nghiệp khác Điều này rất hữu ích trong việc đánh giá khả năng chi trả nợ vay và khả năng chi trả cổ tức của công ty.
2.3.1.3 Phương pháp phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là một biến thể của phân tích theo chiều ngang, trong đó các tỷ lệ chênh lệch được tính toán qua nhiều năm thay vì chỉ hai năm.
12 Nguyễn Năng Phúc (2008), Phân tích hoạt động Kinh doanh, NXB Thống kê
Phân tích xu hướng là công cụ quan trọng giúp nhận diện những thay đổi cơ bản trong bản chất hoạt động kinh doanh Với cái nhìn tổng quát, nó không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thị trường mà còn dự đoán các xu hướng tương lai, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược phù hợp.
Phân tích xu hướng sử dụng tỷ số giúp chỉ ra những thay đổi của các chỉ tiêu trong một khoảng thời gian nhất định Trong phương pháp này, năm gốc được xác định với tỷ số là 100%, trong khi các năm tiếp theo được đo lường dựa trên giá trị của năm gốc đó.
Phần trăm xu hướng = Giá trị kỳ phân tích x 100 (%)
2.3.1.4 Phương pháp liên hệ cân đối
Sự cân bằng về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh là nguyên lý quan trọng trong phân tích tài chính Phương pháp phân tích này cho phép xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố và chỉ tiêu phân tích thông qua tổng số hoặc hiệu số Cụ thể, mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh Việc áp dụng phương pháp này giúp doanh nghiệp đánh giá được sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong việc tài trợ và sử dụng vốn, đồng thời nhận diện các yếu tố có thể ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
2.3.2 Cơ sở dữ liệu dùng phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống thông tin kếtoán trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính:
- Những thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
- Những thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh của DN
- Những thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Những thông tin trình bày trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của DN.
Nội dung phân tích báo cáo tài chính
2.4.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Xem xét sự biến động tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản là rất quan trọng để hiểu mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo tài chính Điều này giúp phân tích cơ cấu vốn được đầu tư một cách hiệu quả, từ đó đưa ra những quyết định tài chính hợp lý.
13 Khoa Kế toán-Kiểm toán ĐH Kinh tế TP.HCM (2004), Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh, NXB Thống Kê
14 Nguyễn Năng Phúc (2008), Phân tích hoạt động Kinh doanh, NXB Thống kê
Tổng hợp 22 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc tài chính của doanh nghiệp Qua đó, chúng ta nhận thấy sự thay đổi trong quy mô và năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
2.4.1.1 Phân tích chung kết cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối
Phân tích bảng cân đối kế toán giúp đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn thông qua việc xác định các chỉ tiêu quan trọng Quá trình này cho phép nhà quản lý đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm cân đối tài sản và nguồn vốn, từ đó tối ưu hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn giúp đánh giá sự biến động trong tài sản và nguồn vốn của công ty Qua đó, chúng ta có thể thấy sự thay đổi của từng khoản mục trong tài sản và vốn chủ sở hữu qua các năm, cũng như sự tăng giảm của công nợ doanh nghiệp Điều này cho phép xác định xem doanh nghiệp có đầu tư mở rộng sản xuất hay không, và liệu cơ cấu vốn chủ sở hữu có thay đổi hay không.
Sử dụng chỉ số để theo dõi sự thay đổi của các chỉ tiêu trên bảng cân đối qua các giai đoạn, giúp phân tích sự chênh lệch của từng khoản mục qua nhiều năm.
2.4.1.2 Phân tích cơ cấu tài sản
Để đánh giá tổng thể tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp, cần xác định những biến động bất thường trong việc phân bổ tài sản qua các kỳ Việc xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài sản trong tổng tài sản sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn rõ ràng hơn về việc sử dụng và phân bổ vốn Từ đó, doanh nghiệp có thể quyết định duy trì một cơ cấu tài sản cân đối, đồng thời tối ưu hóa công suất sử dụng tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản bao gồm việc tính toán và so sánh sự biến động của tỷ trọng từng bộ phận tài sản giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Qua đó, ta có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong cơ cấu tài sản Việc so sánh này giúp hiểu rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng số tài sản.
Để đánh giá mức độ hợp lý trong việc phân bổ tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng theo thời gian Phương pháp so sánh dọc sẽ được áp dụng để tính toán tỷ trọng của từng bộ phận tài sản so với tổng tài sản.
Tỷ trọng của từng tài sản trong tổng tài sản
Giá trị chỉ tiêu tài sản
2.4.1.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tổng quan chính sách tài trợ vào tài sản doanh nghiệp, cần xem xét việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh và trách nhiệm thanh toán với các bên liên quan Việc đánh giá cấu trúc vốn huy động và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của nguồn vốn là rất quan trọng Đồng thời, cần phân tích tỷ trọng của từng chỉ tiêu nguồn vốn trong tổng nguồn vốn để có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
Để đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, cần tính toán giá trị của từng bộ phận nguồn vốn so với tổng nguồn vốn Việc này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng Bằng cách so sánh mức biến động và tỷ lệ biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn Ngoài ra, kỹ thuật phân tích ngang cũng được áp dụng để so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn theo cả số tuyệt đối và số tương đối.
2.4.1.4 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 15 Để xem xét tính ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ tài trợ tài sản đƣợc chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh (vốn chủ sở hữu và nợ vay dài hạn ) Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn mà doanh nghiệp tạm sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong thời gian ngắn (nợ ngắn hạn, các khoản vay ngắn hạn )
Biến đổi cân bằng tài chính: bảng biến đổi
15 Nguyễn Năng Phúc (2008), Phân tích hoạt động Kinh doanh, NXB Thống kê
Tài sản dài hạn = Nguồn tài trợ thường xuyên + Nguồn tài trợ tạm thời
Tài sản ngắn hạn - Nguồn tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ thường xuyên - Tài sản dài hạn Vốn hoạt động thuần
(Vốn kinh doanh thuần) = Nguồn tài trợ thường xuyên - Tài sản dài hạn
Vốn kinh doanh thuần là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp Với vốn kinh doanh thuần này, doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản chi tiêu hàng ngày mà không cần phải vay mượn hay sử dụng nguồn lực bên ngoài.
Từ bảng biến đổi trên ta có 2 cách để tính vốn kinh doanh thuần
(a1) Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần được xác định bằng cách lấy nguồn tài trợ thường xuyên trừ đi tài sản dài hạn Trong khi đó, vốn hoạt động thuần được tài trợ cho tài sản ngắn hạn thể hiện mối quan hệ với những tài sản có tính thanh khoản cao, thì vốn hoạt động thuần lại phản ánh mối quan hệ giữa nguồn tài trợ thường xuyên, ổn định và tài sản dài hạn.
Vốn hoạt động thuần bằng 0 cho thấy doanh nghiệp có nguồn tài trợ thường xuyên đủ để đầu tư vào tài sản dài hạn, điều này giúp doanh nghiệp không cần dựa vào nợ ngắn hạn để bù đắp.
Khi vốn hoạt động thuần lớn hơn 0, tài sản dài hạn sẽ ít hơn nguồn tài trợ thường xuyên, hoặc số nợ ngắn hạn sẽ nhỏ hơn số tài sản ngắn hạn Điều này cho thấy rằng nguồn tài trợ thường xuyên không chỉ được dùng để đầu tư vào tài sản dài hạn mà còn hỗ trợ một phần cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
2.4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH MÊKÔNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
3.1.1 Phân tích quy mô chung bảng cân đối kế toán
Bảng 3.1 – Bảng cân đối kế toán rút gọn qua các năm 2010-2015
(Đơn vị tính: Triệu đồng, Số liệu đã được làm tròn)
Tiền và khoản TĐ tiền 69,484 78,741 83,234 88,291 2,476 64,445
Các khoản đầu tƣ TC NH - - - - 82,560 -
Tài sản ngắn hạn khác 833 259 91 724 206 423
Các khoản phải thu DH - - - -
Tài sản cố định 20,119 20,671 19,240 7,895 1,613 13,908 Bất động sản đầu tƣ 1,513 3,191 2,947 11,692 11,027 6,075
Tài sản dở dang dài hạn - - - - 6,059 -
Tài sản dài hạn khác - - - -
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 84,957 81,893 83,966 86,077 85,678 84,515
(Nguồn trích: phòng kế hoạch TC - BCTC năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015)
Biểu đồ 3.1 - Cơ cấu tài sản qua các năm 2011-2015
Qua phân tích bảng cân đối kế toán các năm, có thể thấy rằng công ty tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn, với tỷ trọng luôn cao gấp ba lần so với tài sản dài hạn Xu hướng này cho thấy sự gia tăng của tài sản ngắn hạn và sự giảm dần của tài sản dài hạn qua các năm Tổng tài sản của công ty đã tăng liên tục từ năm 2011 đến 2014, tuy nhiên, đến năm 2015, tổng tài sản có dấu hiệu giảm nhẹ, phản ánh sự suy giảm giá trị của cả tài sản ngắn hạn và dài hạn.
Biểu đồ 3.2 - Cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2011-2015
2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 1 3 2 0 1 4 2 0 1 5 tài sản ngắn hạn tài sản dài hạn
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng qua các năm, tương đồng với sự gia tăng của tài sản Sự gia tăng này chủ yếu đến từ khoản mục nợ phải trả, trong đó cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng trong thời gian phân tích Ngược lại, vốn chủ sở hữu lại có sự biến động liên tục, với những đợt tăng giảm không ổn định.
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn đã tăng trưởng liên tục từ những năm đầu của giai đoạn phân tích cho đến năm cuối kỳ Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc bổ sung nguồn vốn hoạt động từ lợi nhuận kinh doanh hàng năm, phân phối lợi nhuận, nhận đặt cọc từ đối tác hợp tác xây dựng các công trình cho thuê, cùng với sự đầu tư bổ sung từ các cổ đông nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh.
3.1.2 Phân tích cơ cấu tài sản
3.1.2.1 Phân tích chung về tài sản
Bảng 3.2 – Tốc độ tăng trưởng của tài sản qua các năm 2011- 2015
Từ năm 2011 đến năm 2015, tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng trưởng ổn định hàng năm Tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng từ 77% trong tổng tài sản, tương đương 72,564 triệu đồng năm 2011, lên 83.3% với 93,132 triệu đồng vào năm 2015, vượt mức bình quân Ngược lại, tài sản dài hạn lại có sự biến động không ổn định, giảm từ 23% (hơn 21,633 triệu đồng) năm 2011 xuống chỉ còn 16.7% (18,701 triệu đồng) vào năm 2015.
Trong vòng 5 năm qua, tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng trưởng ổn định với mức tăng 128.3% vào năm 2011, trong khi tài sản dài hạn lại giảm 13.6% về tốc độ tăng trưởng Sự mở rộng quy mô hoạt động của công ty được thể hiện qua việc tăng cường vốn cho tài sản ngắn hạn, bao gồm đầu tư tài chính và mua sắm thiết bị, dụng cụ văn phòng Ngoài ra, việc thay đổi chế độ kế toán theo quy định cũng đã dẫn đến việc một số tài sản dài hạn được chuyển vào tài sản ngắn hạn, như công cụ dụng cụ.
Năm 34, không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản dài hạn (TSDH) Mặc dù tổng tài sản tăng hàng năm, nhưng tài sản dài hạn lại giảm do việc trích hết khấu hao và chuyển đổi mục đích sử dụng một số tài sản thuộc sở hữu của công ty.
Hoạt động kinh doanh chính của nhà hàng là phục vụ ăn uống, kết hợp với hợp tác kinh doanh, do đó việc tài trợ cho TSDH chiếm tỷ trọng thấp là hợp lý trong mô hình kinh doanh của công ty.
3.1.2.2 Phân tích tài sản ngắn hạn
Bảng 3.3 – Bảng tính tỷ trọng trong TSNHgiai đoạn 2011-2015
Bảng 3.4 – Bảng tính chênh lệch trong cơ cấu TSNH 2011- 2015
Phải thu NH 40 7.80 (84) (15.16) 2.388 503.8 2.913 101.76 Hàng tồn kho (25) (1.49) (246) (14.45) 871 59.87 (214) (9.19)
Bảng 3.5 – Bảng tính xu hướng tăng trưởng trong TSNH giai đoạn 2011-2015
Tiền và khoản tương đương tiền 113.3% 119.8% 127.1% 3.6%
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn - - - -
Tài sản ngắn hạn khác 31.1% 10.9% 86.9% 24.8%
Khoản đầu tƣ tài chính NH - - - - 88.6
Tài sản ngắn hạn khác 1.1 0.3 0.1 0.8 0.2
Biểu đồ 3.3 – Phân tích biến động tài sản ngắn hạn qua các năm 2011-2015
Khoản mục tiền và tương đương tiền đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong bốn năm đầu từ 2011 đến 2014, với giá trị hàng năm dao động từ 5.000 triệu đồng đến 24.000 triệu đồng, chiếm hơn 95% tổng tài sản Tuy nhiên, vào năm 2015, chỉ tiêu này đã giảm đáng kể, giảm đến 96,4% so với năm trước đó.
Năm 2011, giá trị tài sản giảm hơn 61.000 triệu đồng so với mức trung bình của 5 năm trước Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, khoản mục tiền chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng tăng lên hàng năm với mức tăng hơn 28,3%.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm mạnh của chỉ tiêu tiền và tương đương tiền vào năm cuối của kỳ phân tích là do công ty đã chuyển đổi hình thức đầu tư tài chính từ tiền gửi ngắn hạn (dưới 3 tháng) sang tiền gửi kỳ hạn (dưới 12 tháng) Công ty nhận thấy rằng tỷ trọng cao của khoản tiền gửi để thanh toán có lãi suất rất thấp, do đó quyết định chuyển sang gửi có kỳ hạn nhằm tăng nguồn thu từ tiền gửi Sự chuyển đổi này đã làm cho chỉ tiêu đầu tư tài chính đột ngột xuất hiện với giá trị lên đến hơn 82,560 triệu đồng, chiếm hơn 88.6% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
2011 2012 2013 2014 2015 tr iệu đ ồn g tiền tương đương tiền các khoản đầu tư TC NH khoản phải thu NH hàng tồn kho TS NH khác tài sản ngắn hạn
Khoản phải thu chiếm 7% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, với giá trị hơn 550 triệu đồng trong hai năm đầu và có sự giảm nhẹ trong năm tiếp theo Đặc biệt, vào năm 2014, khoản phải thu đã tăng đột biến 552.3% so với năm trước đó.
Từ năm 2011, tỷ trọng khoản phải thu của công ty đã gia tăng mạnh mẽ, với mức tăng 1114.3% vào năm 2015, đạt hơn 5,776 triệu đồng Sự biến động này chủ yếu do dự án xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê tại 292 Nam Kỳ Khởi Nghĩa chưa hoàn thành, dẫn đến việc bên thực hiện dự án còn nợ công ty hơn 1 tỷ đồng.
Hàng tồn kho trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống chiếm tỷ trọng rất thấp, dao động từ 1.7% đến 2.5% trong vòng 5 năm, với giá trị khoảng 1,7 tỷ đồng Sự thấp này là do đặc thù của ngành hàng nhà hàng, nơi hàng tồn kho chủ yếu là thực phẩm tươi sống có thời gian sử dụng ngắn và thị trường phong phú, khiến việc dự trữ hàng tồn kho trở nên hợp lý và hiệu quả.
Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu tài sản và có xu hướng giảm trong 5 năm qua Năm 2013, tài sản này đạt mức thấp nhất với khoảng 91 triệu đồng, giảm 75% so với mức trung bình 5 năm trước đó là hơn 743 triệu đồng.
Qua 5 năm, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty liên tục tăng trưởng, với các chỉ tiêu chủ yếu như tiền và các khoản phải thu đều vượt mức trung bình 5 năm Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tiền và tương đương tiền, nhờ vào nguồn tiền đặt cọc cho các dự án lớn như xây dựng bệnh viện và cao ốc cho thuê Công ty đã ký kết 4 hợp đồng hợp tác kinh doanh trong thời gian này, tuy nhiên, một số đối tác gặp khó khăn trong việc đầu tư dẫn đến nợ công ty khi đến hạn Đặc biệt, năm 2015 ghi nhận sự thay đổi giữa tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn do doanh nghiệp điều chỉnh hình thức đầu tư, ảnh hưởng đến tỷ trọng các chỉ tiêu trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
3.1.2.3 Phân tích tài sản dài hạn
Bảng 3.6 –Bảng phân tích kết cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011 - 2015
Các khoản phải thu dài hạn - - - - -
Bất động sản đầu tƣ 7% 13% 13% 60% 59%
Tài sản dở dang DH - - - - 32%
Bảng 3.7 – Bảng tính xu hướng các khoản mục trong TSDH 2011- 2015
Các khoản phải thu dài hạn - - - -
Bất động sản đầu tƣ 210.8% 194.7% 772.3% 728.4%
Biểu đồ 3.4 – Phân tích biến động trong cơ cấu tài sản dài hạn
2011 2012 2013 2014 2015 tr iệu đ ồn g phải thu DH TSCĐ Bất ĐSĐT
Tài sản dở dang DH ĐTTCDH TSDH khác
Tài sản dài hạn năm
Bảng 3.8 – Bảng tính chênh lệch trong cơ cấu tài sản dài hạn 2011-2015
Tài sản cố định 551 2.7 (1,430) (6.9) (11,345) (59) (6.281) (79.6) BĐSđầu tƣ 1,677 110.8 (243) (7.6) 8,744 296.7 (664) (5.7)
PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 3.17 – Tổng hợp doanh thu và chi phí qua các năm 2011-2015
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 106,427 96,983 94,582 101,350 98,724
Giá vốn hàng bán 68,090 68,854 66,619 72,807 66,832 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 38,337 28,130 27,963 28,542 31,892
DT hoạt động tài chính 11,243 9,091 8,397 6,082 5,530
Trong đó: Chi phí lãi vay - - - - -
CP quản lý doanh nghiệp 7,987 11,366 9,620 4,377 6,897
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 32,023 16,402 17,951 19,528 19,912
Tổng LNKT trước thuế 32,023 16,401 17,952 20,064 21,392 Lợi nhuận sau thuế 25,556 12,598 13,464 15,548 18,124
(Nguồn trích: Báo cáo tài chính năm 2011-2015)
Bảng 3.18– Bảng phân tích xu hướng doanh thu các năm 2011- 2015
Lợi nhuận hoạt động KD 100% 51.2% 56.1% 61.0% 62.2%
Biểu đồ 3.6 –Doanh thu và lợi nhuận qua các năm 2011-2015
Trong 5 năm qua, doanh thu thuần của công ty đã giảm từ 106,427 triệu đồng xuống 98,724 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 7.2% Đồng thời, lợi nhuận hoạt động kinh doanh cũng ghi nhận sự suy giảm, giảm 12,111 triệu đồng, tức giảm 37.8% so với năm đầu phân tích Sự biến động trong doanh thu đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Khoản mục giá vốn biến động theo doanh thu, tăng giảm tương ứng với doanh thu Chi phí bán hàng có sự biến động ít hơn, trong khi chi phí quản lý lại biến động mạnh và không ổn định qua các năm Tỷ lệ chia cổ tức thay đổi hàng năm, được tính trên vốn điều lệ của doanh nghiệp theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Bảng 3.19 – Bảng phân bổ doanh thu các năm 2011-2015
(Nguồn: Báo cáo đại hội cổ đông thường niên 2011-2015)
DT thuần LN hoạt động KD LN sau thuế LN phân phối cổ tức
Bảng 3.20 – Bảng tính tỷ trọng trong chỉ tiêu doanh thu 2011-2015
Biểu đồ 3.7 – Cơ cấu doanh thu qua các năm 2011-2015
Bảng 3.21 – Bảng tính chênh lệch doanh thu qua các năm 2011-2015
Doanh thu thuần năm 2011 đạt 106,498 triệu đồng, là mức cao nhất trong kỳ phân tích Trong đó, doanh thu từ dịch vụ ăn uống chiếm 88% với 93,592 triệu đồng, trong khi doanh thu từ cho thuê mặt bằng chiếm 12% với 12,892 triệu đồng Ngoài ra, công ty cũng ghi nhận một khoản thu nhỏ từ dịch vụ du lịch lữ hành, chỉ đạt 14 triệu đồng.
Nhà hàng Hợp tác kinh doanh Du lịch
Doanh thu thuần của công ty đã giảm liên tiếp từ năm 2012 đến năm 2013, với mức giảm hơn 11,854 triệu đồng, sau đó tăng trở lại vào năm 2014 nhưng lại tiếp tục giảm trong năm 2015 Cụ thể, năm 2011 là năm công ty hoạt động hiệu quả nhất với doanh thu đạt hơn 106,427 triệu đồng, nhưng sau 5 năm, doanh thu đã giảm xuống chỉ còn 98,724 triệu đồng Năm 2012, doanh thu giảm xuống còn 97,058 triệu đồng và tiếp tục giảm xuống 94,613 triệu đồng vào năm 2013 Mặc dù tổng doanh thu có sự tăng lên vào năm 2014, nhưng khoản thu từ hoạt động nhà hàng không có sự thay đổi, mà chủ yếu do khoản thu từ hợp tác kinh doanh đạt 6,902 triệu đồng, sau đó lại giảm xuống.
Trong hai năm đầu của kỳ phân tích, doanh thu tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, nhưng sau ba năm tiếp theo, doanh thu tài chính liên tục giảm Phần lớn doanh thu tài chính chủ yếu đến từ lãi tiền gửi tiết kiệm, và đến năm 2015, doanh thu này giảm mạnh do lãi suất tiền gửi bị siết chặt, với các ngân hàng giảm lãi suất cho tiền gửi kỳ hạn.
Trong giai đoạn 2011-2015, hoạt động kinh doanh của công ty ghi nhận xu hướng giảm sút về tổng doanh thu Cụ thể, doanh thu đã giảm liên tiếp trong ba năm đầu của giai đoạn phân tích và tiếp tục giảm vào năm cuối Chỉ có một sự tăng nhẹ doanh thu vào năm giữa giai đoạn này.
Năm 2014, mặc dù kinh doanh ăn uống là hoạt động truyền thống và chủ yếu của công ty, nhưng xu hướng giảm sút đang diễn ra Hoạt động du lịch của công ty không được mở rộng phát triển mà chỉ tập trung vào việc duy trì giấy phép hoạt động liên quan đến tên gọi của công ty.
Sự giảm sút doanh thu của công ty chủ yếu do việc đóng cửa chi nhánh nhà hàng Hoa Tulip để nâng cấp và sửa chữa, dẫn đến mất mát doanh thu đáng kể Bên cạnh đó, việc khấu hao hoàn toàn 2 tài sản cố định để xây dựng dự án cũng làm giảm nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài sản Doanh thu trong những năm tiếp theo giảm so với năm đầu phân tích là hệ quả của tình hình kinh tế chung của quốc gia, với tăng trưởng chỉ đạt 5,03% so với kế hoạch 6,5% (hoàn thành 77,38%), cùng với việc hơn 50 nghìn doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động hoặc tuyên bố phá sản.
30% công suất”, hay “trong năm 2014 cả nước có 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động… năm 2014” 21
Bảng 2.22 – Bảng tính tỷ trọng trong cơ cấu chi phí qua các năm 2011-2015
Chi phí quản lý doanh nghiệp 9% 13% 11% 5% 8.18%
Bảng 2.23 – Bảng tính chênh lệch chi phí qua các năm giai đoạn 2011-2015
Trong giai đoạn phân tích, năm 2011 ghi nhận doanh thu cao nhất với giá vốn hàng bán chỉ 68,089 triệu đồng Sang năm 2012, giá vốn tăng thêm 764 triệu đồng, trong khi năm 2013 là năm doanh thu thấp nhất với giá vốn giảm xuống còn 66,618 triệu đồng, giảm 3.2% so với năm trước Năm 2014, giá vốn hàng bán đạt mức cao nhất với hơn 72,807 triệu đồng, mặc dù doanh thu lại thấp hơn so với năm 2011 Đến năm 2015, chi phí giá vốn tiếp tục giảm 5,974 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 8.2% Sự biến động của giá vốn hàng bán phản ánh sự không ổn định trong giá nguyên liệu đầu vào và hàng hóa, đồng thời bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế chung của cả nước.
21 https://gso.gov.vn/ - Tổng cục thống kê
+ Chi phí quản lý: Năm 2011 công ty có mức chi phí quản lý khá cao lên đến
7,987 triệu đồng chủ yếu là khoản chi thuê mặt bằng của các đơn vị trực thuộc.Năm
Năm 2012, chi phí tăng gấp đôi so với năm 2011, đạt 11,366 triệu đồng, tăng 42.3% với mức tăng thêm 3,379 triệu đồng, chủ yếu do khoản tiền thuê đất dự kiến tăng và khoản tiền truy thu từ năm 2011-2012 Tất cả các chi nhánh hoạt động trên mặt bằng thuê đều phải chịu khoản truy thu lớn này Tuy nhiên, năm 2013, chi phí quản lý giảm xuống còn 9,619,631,244 đồng, nguyên nhân là do tiền thuê đất giảm hơn 1,463 tỷ đồng, vì thực tế nhà nước chỉ tăng giá ở 4 địa điểm thuê thay vì 15 địa điểm như dự kiến.
Năm 2014, tổng chi phí quản lý giảm mạnh 54.5%, chỉ còn 4,377 triệu đồng, mức thấp nhất trong 5 năm do nhà nước chưa điều chỉnh giá thuê mặt bằng Tuy nhiên, đến năm 2015, chi phí quản lý tăng đáng kể 2,519 triệu đồng, tương đương 57.6% so với năm 2014, đưa tổng chi phí quản lý lên 66,832 triệu đồng Sự gia tăng này phản ánh những thay đổi trong tình hình tài chính và chi phí thuê mặt bằng.
Năm 2015, lợi nhuận thực hiện đã bị điều chỉnh giảm hơn 2,5 tỷ đồng do cơ quan kiểm toán bổ sung vào chi phí quản lý từ năm 2014, và số giảm này được cấn trừ vào kết quả thực hiện của năm 2015 Đồng thời, một phần lợi nhuận cũng tăng lên nhờ vào việc điều chỉnh tăng lương cho cán bộ nhân viên theo quyết định phê duyệt của Hội đồng công ty.
Bảng 3.24 – Bảng tính xu hướng lợi nhuận qua các năm 2011-2015
LN gộp về bh và ccdv 73% 73% 74% 83%
LN thuần từ hđ KD 51% 56% 61% 62%
Bảng 3.25 – Bảng tính chênh lệchlợi nhuậnqua các năm 2011-2015
Trong 5 năm phân tích, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng giảm, đặc biệt là vào năm 2013 khi giảm xuống còn 27,963 triệu đồng, sau đó tăng trở lại vào năm cuối Năm 2011 ghi nhận lợi nhuận cao nhất với 38,338 triệu đồng, nhưng tổng lợi nhuận trong 5 năm giảm hơn 6,446 triệu đồng Năm 2014, doanh nghiệp ghi nhận khoản lợi nhuận khác với thu nhập 1 tỷ đồng và chi phí 463 triệu đồng, trong khi năm 2015 chỉ có thu nhập khác đạt 1,479 triệu đồng, tăng 479 triệu so với năm trước Đặc biệt, năm 2011 chứng kiến lợi nhuận sau thuế giảm 50.7%, và đến năm 2015, lợi nhuận này giảm còn 70.9% so với năm 2011, tương ứng với mức giảm 29.1%.
Phân tích lợi nhuận thuần cho thấy rằng trong năm 2011, công ty đạt lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cao nhất với 32,023 triệu đồng Tuy nhiên, vào năm 2012, lợi nhuận này giảm mạnh gần như một nửa, chỉ còn 16,401 triệu đồng Từ năm 2013 đến 2015, hoạt động kinh doanh ăn uống có dấu hiệu phục hồi với mức tăng nhẹ 9% mỗi năm, và đến năm 2015, lợi nhuận thuần đạt 19,912 triệu đồng.
LN gộp về bh và ccdv (27) (10,208) (167) (1) (2,315) 2% 3,349 12
Lợi nhuận thuần năm 2012 giảm chủ yếu do lợi nhuận gộp từ cung cấp dịch vụ giảm 10,208 triệu đồng và lợi nhuận tài chính giảm 2,152 triệu đồng Doanh thu hoạt động tài chính cũng có xu hướng giảm trong giai đoạn phân tích, với mức giảm mạnh nhất là 2,315 triệu đồng (28%) so với năm 2013, trong khi năm 2013 ghi nhận mức giảm chậm nhất trong 5 năm, đạt 8% và giảm xuống còn 694 triệu đồng.
PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.3.1 Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành:
Bảng 3.26– Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán hiện hành 2011-2015
Tỷ số thanh toán hiện hành 8.41 6.82 7.01 5.85 6.38
Năm 2011, tỷ lệ thanh toán cao nhất đạt 8.41 lần, cho thấy công ty có hơn 8 đồng tài sản để trả 1 đồng nợ ngắn hạn Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm đáng kể trong những năm tiếp theo, xuống mức thấp nhất là 5.85 lần vào năm 2014, tương ứng với sự giảm 2.57 lần trong vòng 4 năm Đến năm 2015, tỷ lệ thanh toán hiện hành bắt đầu có sự tăng trưởng trở lại.
Giai đoạn 2012 đến 2014 ghi nhận tỷ lệ khả năng thanh toán thấp do mức nợ cao, bao gồm khoản truy thu tiền thuê đất cho giai đoạn 2011-2015 Hiện tại, công ty đang quản lý 11 mặt bằng thuê, với giá thuê tạm thu trong giai đoạn này tăng từ 9,96 lần đến 15 lần so với mức giá thuê năm 2010.
Tỷ số thanh toán nhanh
Bảng 3.27- Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh 2011-2015
(Đơn vị tính : triệu đồng, số liệu tính đã được làm tròn)
2011 2012 2013 2014 2015 Tiền vàcác khoản tương đương tiền 69,485 78,742 83,235 88,291 2,476 Đầu tƣ tài chính NH - - - - 82,560
Các khoản phải thu NH 518 559 474 2,863 5,776
Tỷ số thanh toán nhanh 8.1 6.7 6.9 5.7 6.2
Do đặc thù kinh doanh ăn uống, việc duy trì hàng tồn kho có giá trị thấp là hợp lý, dẫn đến tỷ số thanh toán nhanh gần như tương đương với tỷ số thanh toán hiện hành Năm 2011 ghi nhận tỷ lệ cao nhất với 8.1 lần, trong khi năm 2014 là năm có tỷ lệ thấp nhất với 5.7 lần Trong vòng 5 năm, khả năng trả nợ của công ty đã giảm 1.9 lần.
Công ty có cơ cấu tài sản chủ yếu là tài sản lưu động, cho thấy tỷ lệ nợ thấp và khả năng chi trả nợ ngắn hạn dồi dào Các chỉ số khả năng thanh toán luôn vượt mức 5, với cao nhất là 8.41 và thấp nhất là 5.7, thể hiện khả năng thanh toán nhanh chóng của công ty, điều này góp phần nâng cao uy tín Tuy nhiên, tỷ lệ khả năng thanh toán cao cũng chỉ ra rằng công ty có thể đang giữ quá nhiều tiền, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chưa tối ưu.
3.3.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động
Tỷ số hoạt động về hàng tồn kho:
Bảng 3.28 – Bảng tính tỷ số hoạt động về hàng tồn kho 2011-2015
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Tỷ số hđ về HTK (lần) 45.5 40.1 42.2 38.5 30.1
Số ngày tồn kho (ngày) 8 9.1 8.7 9.5 12.1
Trong năm 2011, tỷ số hoạt động hàng tồn kho cho thấy công ty kinh doanh ăn uống đạt 45,5 lần mua vào bán ra với thời gian lưu trữ chỉ 8 ngày, phản ánh hiệu quả kinh doanh cao Tuy nhiên, đến năm 2012, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, dẫn đến việc giảm lượng hàng mua vào và bán ra xuống còn 40,1 lần, với thời gian lưu trữ tăng thêm 1,1 ngày Đặc biệt, năm 2015 ghi nhận chu kỳ quay vòng hàng tồn kho thấp nhất, với thời gian lưu trữ lên đến 12,1 ngày và tỷ lệ mua vào bán ra giảm còn 30,1 lần.
Ngành nhà hàng ăn uống đang chịu ảnh hưởng từ sự phục hồi kinh tế, dẫn đến giảm lượng khách hàng đặt tiệc, hội nghị và sự kiện cuối năm Để thích ứng, công ty đã thực hiện nâng cấp và sửa chữa một số cơ sở, nhằm thu hút khách hàng và cải thiện dịch vụ.
54 nhánh nên buộc phải ngƣng hoạt động một khoản thời gian hàng dẫn đến việc giảm xuống vòng quay cũng nhƣ ngày tồn kho
Tỷ số hoạt động khoản phải thu:
Bảng 3.29 – Bảng tính tỷ số hoạt động khoản phải thu giai đoạn 2011-2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Số ngày thu tiền bình quân 2.43 2.03 1.99 6.01 15.97
Trong lĩnh vực nhà hàng ăn uống, hoạt động cho khách hàng nợ là rất hạn chế, dẫn đến tỷ số hoạt động khoản phải thu cao Năm 2013 ghi nhận tỷ số hoạt động cao nhất, vượt mức ấn tượng.
183 lần, và tiếp theo là năm 2012 với 180 lần , và 150 lần cho năm 2011 Đến năm
Từ năm 2014, tỷ lệ hoạt động của công ty giảm xuống còn 60.74, giảm 122.39 lần do khoản phải thu tăng đột ngột Năm 2015 ghi nhận tỷ số hoạt động khoản phải thu thấp nhất với 22.85 lần, chủ yếu do khoản phải thu từ hoạt động xây dựng dự án cho thuê chưa được thanh toán, dẫn đến khoản phải thu tăng cao và tỷ số hoạt động giảm 37.89 lần Nhìn chung, khả năng chuyển đổi khoản phải thu thành tiền của công ty rất nhanh trong những năm đầu, nhưng giảm đáng kể trong hai năm tiếp theo.
Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Bảng 3.30– Bảng tính vòng quay tài sản ngắn hạn qua các năm 2011-2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2011, bảng phân tích vòng quay tài sản ngắn hạn cho thấy tỷ lệ vòng quay đạt mức cao nhất với 1.43 vòng, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngân hàng trong năm này là tối ưu nhất.
Trong năm 2015, 55 công ty chỉ tạo ra 1.43 đồng doanh thu, trong khi số vòng quay tài sản ngắn hạn đã giảm xuống mức thấp nhất trong kỳ phân tích, chỉ còn 1.05 vòng, giảm 0.38 vòng so với các năm trước Điều này cho thấy sự suy giảm hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của các công ty.
2011 đạt doanh thu cao một phần do sử dụng giá trị tài sản ngắn hạn tương đối tốt hơn so với những năm còn lại
Vòng quay tài sản cố định:
Bảng 3.31 – Bảng tính số vòng quay tài sản cố định qua các năm 2011- 2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
BQ tài sản cố định ròng 18,312 20,395 19,956 13,568 4,754 Vòng quay tài sản cố định 5.81 4.76 4.74 7.47 20.76
Vào năm 2011, bảng tính vòng quay tài sản cố định ghi nhận 5.81 vòng, cho thấy mỗi đồng tài sản cố định (TSCĐ) của công ty tạo ra 5.81 đồng doanh thu Tuy nhiên, số vòng quay này đang có xu hướng giảm dần qua các năm.
Từ năm 2012 đến năm 2013, vòng quay tài sản cố định (TSCĐ) giữ ở mức 4.76 vòng, nhưng đã tăng lên 7.47 vòng vào năm 2014 Mặc dù doanh thu năm 2015 giảm so với năm trước, công ty đã giảm đầu tư vào TSCĐ và chuyển hướng sang bất động sản, dẫn đến giá trị TSCĐ giảm hơn 8,8 tỷ Tuy nhiên, vòng quay TSCĐ năm 2015 đạt mức cao nhất trong các năm phân tích, cho thấy công ty đã đầu tư hiệu quả nhất vào tài sản cố định, với 1 đồng tài sản cố định tạo ra hơn 20 đồng doanh thu, đánh dấu sự phát triển tích cực trong chỉ tiêu này.
Vòng quay tổng tài sản:
Bảng 3.32 – Bảng tính vòng quay tổng tài sản qua các năm 2011-2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tổng tài sản của BQ trong các năm phân tích lần lượt đạt 94,356, 99,661, 106,284, 110,619 và 112,814 Vòng quay tổng tài sản ghi nhận mức cao nhất là 1.13 vào năm đầu kỳ và thấp nhất là 0.88 vào năm 2015 Điều này cho thấy sự biến động trong hiệu quả sử dụng tài sản qua các năm.
Năm 2011, doanh thu đạt mức cao nhất nhưng bình quân tổng tài sản lại thấp nhất, dẫn đến giá trị tài sản đầu tư chỉ mang lại 1.13 đồng doanh thu Trong những năm tiếp theo, doanh thu có sự biến động không ổn định, chủ yếu là giảm, trong khi công ty tiếp tục đầu tư vào tài sản, khiến hệ số tài sản giảm dần Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Nguyên nhân một phần là do công ty phải đóng cửa một số chi nhánh để sửa chữa, dẫn đến doanh thu giảm, nhưng đồng thời cũng làm tăng giá trị tài sản nhờ các dự án đầu tư đã nghiệm thu, hứa hẹn mang lại lợi ích trong tương lai.
3.3.3 Tỷ số quản lý nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Bảng 3.33 – Bảng tính tỷ số nợ trên tổng tài sản qua các năm 2011-2015
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tỷ số nợ / tổng tài sản 10% 22% 22% 24% 23%
Bảng tính tỷ số nợ trên tổng tài sản cho thấy công ty có tỷ số nợ thấp nhất 10% vào năm 2011, sau đó tăng lên 22% vào năm 2012 và duy trì mức này đến năm 2013 Năm 2014, tỷ số nợ tăng thêm 2%, nhưng đã giảm 1% vào năm 2015 so với năm 2014.