1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link

101 197 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Phân Loại Sản Phẩm Dùng Đọc Mã Vạch Và Điều Khiển Biến Tần Trong Mạng CC Link
Tác giả Lê Hữu Sơn, Phùng Huy Hoàng
Người hướng dẫn Th.s Lê Hoàng Lâm
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Điện - Điện Tử
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 7,68 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

TỔNG QUAN

Đặt vấn đề

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện tử và điều khiển tự động đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như quản lý và công nghiệp tự động hóa Việc nắm bắt và áp dụng hiệu quả các công nghệ này là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật toàn cầu và kỹ thuật điều khiển tự động Qua các đợt thực tập tại nhà máy và khu công nghiệp, chúng tôi nhận thấy nhiều quy trình sản xuất đã được tự động hóa, đặc biệt là trong khâu vận chuyển và phân loại sản phẩm Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa áp dụng hoàn toàn tự động hóa trong khâu phân loại, dẫn đến năng suất thấp và hiệu quả chưa cao.

Phân loại sản phẩm là một thách thức quan trọng trong thực tế hiện nay, đòi hỏi sự tập trung cao và tính chính xác, điều mà con người khó có thể duy trì Việc phân loại dựa trên các chi tiết kỹ thuật nhỏ, khó nhận biết bằng mắt thường, có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và uy tín của nhà sản xuất Do đó, sự ra đời của hệ thống tự động nhận dạng và phân loại sản phẩm là một bước tiến cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong ngành công nghiệp.

Hệ thống phân loại tự động có quy mô đa dạng, từ lớn đến nhỏ, tùy thuộc vào mức độ phức tạp của yêu cầu phân loại Tuy nhiên, chi phí cho các hệ thống này khá cao, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào sức lao động con người Các phương pháp phân loại sản phẩm rất phong phú, bao gồm phân loại theo kích thước, màu sắc, khối lượng, mã vạch và hình ảnh Mỗi phương pháp yêu cầu các thuật toán và giải pháp riêng, có thể hỗ trợ lẫn nhau Ví dụ, để phân loại vải, cần xem xét cả kích thước và màu sắc, trong khi phân loại nước uống hay xe cộ cũng yêu cầu các tiêu chí khác nhau Phân loại sản phẩm qua mã vạch được thực hiện bằng cách sử dụng máy quét mã vạch trên băng chuyền, giúp nhận diện và phân loại sản phẩm một cách tự động.

Dựa trên những quan sát từ thực tế và kiến thức học được, tôi đã quyết định thiết kế và thi công mô hình Hệ thống Phân Loại Sản Phẩm sử dụng đầu đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC Link Mô hình này không chỉ nâng cao hiệu suất lao động mà còn đảm bảo độ chính xác cao về kích thước sản phẩm Việc áp dụng công nghệ này rất gần gũi với thực tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất những sản phẩm có kích thước chính xác, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

Sau khi xác định đối tượng, chủ thể và giới hạn nghiên cứu, các mục tiêu được thiết lập nhằm định hướng cho việc thực hiện đề tài một cách hiệu quả.

Mục tiêu cụ thể của đề tài như sau:

 Tìm hiểu các thiết bị và lựa chọn thiết bị phù hợp cho mô hình ứng dụng

 Thiết kế sơ bộ kết cấu phần cơ khí

 Tiến hành lập trình chương trình điều khiển PLC sử dụng phần mềm: GX work2 (Motion CPU)

 Thiết kế giao diện giám sát HMI bằng phần mềm GT Designer3 , GT SoftGOT

Lắp ráp mô hình bao gồm các thành phần quan trọng như modul PLC, biến tần, máy quét mã vạch, cảm biến, van điện từ, xy lanh khí nén, băng tải, động cơ, cùng với các thùng và máng để đưa sản phẩm đã được phân loại.

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm đã nghiên cứu và tham khảo các máy móc thực tế, tìm hiểu các mô hình trên internet, và dựa vào những yêu cầu thực tiễn cùng sự tư vấn từ các thế hệ trước để xây dựng một mô hình đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó.

- Tiến trình thực hiện như sau:

 Đề ra mục tiêu, hướng đi cho từng phần của hệ thống (phần cơ khí và phần điện)

 Tham khảo, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu mô hình thực tế về phần cơ cũng như phần điện, luôn theo sát sự hướng dẫn từ thầy hướng dẫn

 Thiết kế và lắp ráp hệ thống hoàn chỉnh: phần cơ trước, phần điện sau

 Lập trình hệ thống điều khiển và giám sát, vẽ sơ đồ cho toàn bộ hệ thống từ điện đến cơ khí

 Tiến hành thử nghiệm các tọa độ / tốc độ mong muốn khi gặp, đọc mã vạch xử lý và đẩy sản phẩm

 Cuối cùng hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống.

Đối tượng nghiên cứu

 Phần mềm GX Work2 lập trình PLC

Kế hoạch nghiên cứu

Bảng 1 1 Kế hoạch nghiên cứu Thời gian (tháng)

1.Thu thập tài liệu , tham quan X X

2.Tổng hợp tài liệu, hoàn chỉnh đề cương

3.Thiết kế và chế tạo mô hình X X

4.Nghiên cứu lập trình điều khiển X X

6.Hoàn chỉnh luận văn , hiệu chỉnh mô hình

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Giới thiệu PLC MELSEC-Q Mitsubishi

PLC Melsec-Q là bộ điều khiển logic tiên tiến, cho phép thực hiện các thuật toán thông qua ngôn ngữ lập trình và thay thế mạch rơle tiếp điểm Nó có khả năng điều khiển phối hợp nhiều loại thiết bị như PLC CPU cơ bản và nâng cao, Motion, Process Controllers, và thậm chí là PC, tạo thành một hệ thống duy nhất với khả năng kết nối lên đến bốn CPU khác nhau.

 Những ưu điểm của PLC:

 Thiết kế nhỏ gọn, độ bền cao, ít tốn kém

 Hạn chế số lượng dây đấu nối

 Ngôn ngữ lập trình dễ tiếp cận

 Có chức năng tự kiểm tra và báo vị trí lỗi

 Ứng dụng nhanh cho các hệ thống có cùng nguyên lý

PLC Melsec-Q mang lại sự linh hoạt và phân cấp trong lập trình điều khiển, cho phép người dùng dễ dàng quản lý các máy móc riêng lẻ hoặc điều khiển toàn bộ thiết bị trên cùng một nền tảng phần cứng.

 Thành phần cơ bản của PLC:

 Bộ nguồn: cấp nguồn cho các module

 CPU: xử lý tín hiệu thông qua chương trình

Các ngõ vào/ra bao gồm ngõ vào số và ngõ ra tương tự Ngõ vào nhận tín hiệu từ các thiết bị như cảm biến và công tắc, trong khi ngõ ra được sử dụng để điều khiển các thiết bị ngoại vi.

 Các cổng/module truyền thông: dùng để giao tiếp giữa PLC với màn hình HMI hoặc giữa các PLC với nhau

Chương trình được lập trình sẵn trong PLC sẽ liên tục quét và xử lý các tín hiệu ngõ vào, từ đó điều khiển các tín hiệu ngõ ra một cách hiệu quả.

Bộ điều khiển (Chứa chương trình)

Mô đun ngõ ra(Đèn, rơle, )

Sơ lược hệ thống

Hình 2 2 Tổng quan sơ lược hệ thống

Các đối tượng sử dụng trong hệ thống

Hình 2 3 Bộ nguồn Q61P (nguồn internet) Bảng 2 1 Tên các phần của bộ nguồn Q61P-A2

1 Power led Đèn báo trạng thái hoạt động của nguồn

2 ERR terminal Bật khi toàn hệ thống vận hành bình thường

Tắt khi xuất hiện một lỗi dừng trong mô-đung CPU

3 FG terminal Chân nối đất với khung tấm chắn trên bảng in

4 LG terminal Chân chống nhiễu

5 Power input internals Cấp điện áp cho bộ nguồn

7 Terminal cover Vỏ bảo vệ của khối thiết bị

 Nguồn cấp đầu vào: 100 - 240 VAC

 Công suất biểu kiến tối ta: 105 VA

 Tần số định mức đầu vào: 50/60Hz

 Dòng điện định mức ngõ ra (ứng với 5VDC): 5A

 Bảo vệ quá dòng (ứng với 5VDC): 5.5A hoặc lớn hơn

 Bảo vệ quá áp: 5 đến 6V

Hình 2 4 Module CPU Q03UDV (nguồn internet) Bảng 2 2 Tên các phần của mô đun Q03UDVCPU

1 Module fixing hook Sử dụng để chỉnh mô đun

2 Mode led Đèn báo chế độ của mô đun CPU

3 Run led Đèn báo hoạt động của mô đun CPU

4 Err led Đèn báo lỗi

5 User led Đèn hiển thị thông báo người dùng

6 Bat led Đèn hiển thị trạng thái pin

7 Boot led Đèn báo hiệu khởi động

8 Sd Card led Đèn báo led thẻ SD

9 Trình bày số liên tiếp

Hiển thị số serial ghi trên tấm giá

10 Khe thẻ nhớ SD Khe cắm cho thẻ nhớ SD

11 Công tắc khóa thẻ nhớ SD

Tác động để vô hiệu hóa quyền truy cập vào một thẻ nhớ SD

RUN: Thực hiện hoạt động chương trình một cách tuần tự,

STOP: Dừng hoạt động chương trình một cách tuần tự

RESET: Reset lại phần cứng reset lại lỗi hoạt động, khởi tạo hoạt động,

13 Giắc cắm USB Kết nối với mô-đun ngoại bằng cáp USB chuyên dụng,

14 Cổng nối Ethernet Cổng nối cho việc kết nối với mô-đun

 Số điểm hiết bị ngõ vào/ra (sử dụng được trên chương trình): 8192 giá trị

 Số điểm của thiết bị ngõ vào/ra (số Hex): X/Y000 – 1FFF

 Số điểm ngõ vào/ra(có thể truy cập trên mô đun ngõ vào/ra): 4096 giá trị

 Số điểm của thiết bị ngõ vào/ra (số Hex): X/Y000 – FFF

 SFC (Melsap-3): kết nối được

 Tốc độ xử lý: 34 ns/LD

 Bộ nhớ chương trình (truyền dẫn: 0): 28k steps

 Tiêu chuẩn RAM (truyền dẫn: 3): 64 Kbyte

 Tiêu chuẩn ROM (truyền dẫn: 4): 112 Kbyte

 Tiêu thụ năng lượng (ứng 5VDC): 0.64 A

2.3.3 Mạng truyền thông CC link mitsubishi module QJ61BT11N

CC-Link là một mạng lưới Fieldbus có khả năng xử lý cả chu kỳ dữ liệu I/O và dữ liệu tham số mạch hở với tốc độ cao lên tới 10M Được phát triển bởi Mitsubishi và hiện nay được quản lý bởi Hiệp hội Đối tác CC-Link (CLPA), CC-Link là một mạng lưới phổ biến tại Châu Á, đặc biệt được sử dụng cho các ứng dụng chú trọng thời gian dựa trên công nghệ tự động của Mitsubishi.

+ Màn hình cảm ứng HMI

CC-Link là hệ thống gồm các mô đun riêng lẻ như mô đun I/O và mô đun chức năng thông minh, được kết nối qua cáp chuyên dụng, cho phép mô đun CPU quản lý và điều khiển các mô đun khác một cách hiệu quả.

Hình 2 5 Sơ đồ truyền thông (nguồn internet)

(1) Giao tiếp tốc độ cao

Thông tin bật/tắt tín hiệu I/O và các giá trị có thể được trao đổi nhanh chóng với tốc độ cao, cho phép cấu hình linh hoạt cho nhiều hệ thống khác nhau.

(2) Hệ thống nối dây giản lược

Mô đun có khả năng tích hợp trong các thiết bị lớn như băng chuyền và máy móc, cho phép thực hiện một hệ thống nối dây giản lược hiệu quả.

(3) Thiết kế hệ thống linh hoạt

Nhiều thiết bị CC-Link được sản xuất bởi các đối tác đã có mặt trên thị trường

Do đó, một hệ thống có thể được thiết kế linh hoạt tùy theo ứng dụng

(4) Cấu hình của hệ thống điều phối

Bằng cách kết nối nhiều bộ điều khiển khả trình tới một hệ thống CC-Link, một hệ thống điều phối đơn giản có thể được tạo ra

2.3.3.2 Loại cc Link sử dụng trong mô hình

Hình 2 6 Modul mạng QJ61BT11N (nguồn internet)

Hình 2 7 Sơ đồ modul cc link (nguồn internet)

2 - Công tắc thiết lập số trạm:

Thiết lập số trạm của mô đun chính/ cục bộ

Nếu một con số nằm ngoài khoảng 0 tới 64 được thiết lập, đèn ERR LED sẽ bật

3 – Công tắc thiết lập tốc độ/ chế độ truyền nhận dữ liệu:

Bảng 2 3 Tốc độ truyền nhận (nguồn internet)

5 - HIển thị số sê ri Đặc điểm về tính năng

Mô-đun CC-Link Master / mô-đun MELSEC-Q QJ61BT11N

Là một mô đun chủ / cục bộ cho PLC dòng MELSEC-Q

CC-Link kết nối các CPU của các PLC dòng MELSEC khác nhau trong một mạng, cho phép các mô-đun hoạt động dưới dạng trạm chủ hoặc cục bộ.

Các tham số CC-Link có thể được đặt trên màn hình Cài đặt tham số của phần mềm lập trình GX Works 2 cho MELSEC

Thông số kỹ thuật QJ61BT11N

Tốc độ truyền: 156kbps, 625kbps, 2.5Mbps, 5Mbps, 10Mbps

Số modules tối đa (master station): 64

Số điểm sử dụng I/O: 32 điểm ( ghi nhớ I/O: 32 điểm thông minh)

Dòng tiêu thụ trong (5VDC): 0.46A

Số lượng trạm chiếm (trạm địa phương): 1 đến 4 trạm

Số điểm tối đa (link points per system): CC-Link Ver.2

I / O từ xa (RX, RY): 8192 điểm Đăng ký từ xa (RWw): 2048 điểm Đăng ký từ xa (RWr): 2048 điểm

Tổng số điểm (đa số điểm liên kết trên mỗi trạm từ xa / trạm cục bộ / trạm thiết bị thông minh / trạm chủ dự phòng): CC-link Ver.2

Bảng 2 4 Chu kỳ mở rộng (nguồn internet)

- Phương thức giao tiếp: Broadcast polling

- Cấu trúc liên kết mạng: Bus (RS-485)

- Chiều dài cáp tối đa: CC-Link Ver.1.10

 Điện áp đầu vào định mức: 24V DC

 Dòng điện đầu vào định mức: 4 mA

 Dòng điện tiêu thụ: 50 mA (cho tất cả chân ON)

 Chân chung: TB17 (nguồn dương)

 Phương pháp cách ly: cách ly quang

Hình 2 8 Sơ đồ kết nối module ngõ vào QX40 (nguồn internet)

 Điện áp đầu vào định mức: 12 đến 24V DC

 Nguồn cấp : Điện áp: 12-24 V DC

 Dòng điện tiêu thụ: 65 mA (cho tất cả chân ON)

 Chân chung: TB18 (nguồn âm)

 Phương pháp cách ly: cách ly quang

Hình 2 9 Sơ đồ kết nối module ngõ ra QY40P (nguồn internet)

2.3.5 Động cơ không đồng bộ ba pha

2.3.5.1 Khái niệm Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ, có tốc độ của rotor khác với tốc độ từ trường quay trong máy gồm vỏ

Hình 2 10 Động cơ không đồng bộ ba pha (nguồn internet)

Phần tĩnh (Stato): gồm vỏ máy, lõi sắt và dây quấn

Phần quay(Roto): gồm trục, lõi sắt và dây quấn roto

Ngoài ra khe hở trong ĐCKĐB rất nhỏ nên roto trong ĐCKĐB rất tròn và đều

Hình 2 11 Cấu tạo động cơ điện không đồng bộ (nguồn internet) a-Phần tĩnh (hay Stator):

- Trên stator có vỏ, lõi thép và dây quấn

Vỏ máy có vai trò quan trọng trong việc cố định lõi thép và dây quấn, thường được chế tạo từ gang Đối với các loại máy có công suất lớn (khoảng 1000 kW), vỏ máy thường được làm từ thép tấm hàn lại Hình thức và cách làm nguội của máy cũng sẽ ảnh hưởng đến thiết kế của vỏ máy.

Lõi thép là phần dẫn từ quan trọng, được thiết kế để giảm thiểu tổn hao năng lượng do từ trường quay Để đạt được điều này, lõi thép thường được làm từ những lá thép kỹ thuật điện dày 0,5 mm được ép lại Đối với lõi thép có đường kính ngoài nhỏ hơn 990mm, toàn bộ tấm thép tròn sẽ được ép lại Ngược lại, khi đường kính ngoài lớn hơn 990mm, cần sử dụng các tấm thép hình rẻ quạt ghép lại thành khối tròn.

Mỗi lõi thép kỹ thuật điện được phủ sơn cách điện nhằm giảm thiểu hao tổn do dòng điện xoáy Đối với lõi thép ngắn, có thể ghép thành một khối, trong khi lõi thép dài cần được chia thành các tấm ngắn, mỗi tấm dài từ 6 đến 8 cm và cách nhau 1 cm để đảm bảo thông gió hiệu quả Bên trong lá thép sẽ có rảnh để đặt dây quấn.

Dây quấn stator được lắp đặt trong các rãnh của lõi thép và được cách điện tốt, trong khi dây quấn phần ứng là các dây đồng nằm trong các rãnh phần ứng, tạo thành một hoặc nhiều vòng kín Dây quấn là bộ phận quan trọng nhất của động cơ, vì nó tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển đổi năng lượng từ điện năng sang cơ năng Hơn nữa, chi phí cho dây quấn cũng chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá thành của máy.

+ Các yêu cầu đối với dây quấn bao gồm:

Để tạo ra một sức điện động đủ lớn cho phép dòng điện chạy qua mà không làm tăng nhiệt độ quá mức, cần thiết phải đảm bảo rằng moment được sinh ra là phù hợp và khả năng đổi chiều của dòng điện được duy trì tốt.

Triệt để tiết kiệm vật liệu, kết cấu đơn giản làm việc chắc chắn an toàn

+ Dây quấn xếp đơn và dây quấn xếp phức tạp

+ Dây quấn song đơn và dây quấn song phức tạp

∗ Trong một số máy cở lớn còn dùng dây quấn hỗn hợp đó là sự kết hợp giữa hai dây quấn xếp và song b-Phần quay (hay Rotor)

Phần này gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn rotor:

Lá thép kỹ thuật điện thường được sử dụng trong stator, được ép trực tiếp lên trục máy hoặc giá rotor Bên ngoài lá thép có rãnh để lắp đặt dây quấn, giúp tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của máy.

Phân loại làm hai loại chính rotor kiểu dây quấn va roto kiểu lồng sóc:

Rotor kiểu dây quấn tương tự như dây quấn ba pha của stator và có số cực từ giống như stator Dây quấn này thường được đấu hình sao (Y) và có ba đấu ra kết nối với ba vành trượt gắn vào trục quay rotor, được cách điện với trục Ba chổi than cố định luôn tiếp xúc với vành trượt để dẫn điện, cùng với một biến trở được nối sao bên ngoài động cơ nhằm khởi động hoặc điều chỉnh tốc độ.

Hình 2 12 Rotor kiểu dây quấn (nguồn internet)

Rotor kiểu lồng sóc bao gồm các thanh đồng hoặc nhôm được đặt trong rãnh và kết nối với hai vành ngắn mạch ở hai đầu Đối với động cơ nhỏ, dây quấn rotor được đúc nguyên khối, tích hợp thanh dẫn, vành ngắn mạch, cánh tản nhiệt và cánh quạt làm mát Trong khi đó, các động cơ có công suất trên 100kw sử dụng thanh dẫn bằng đồng, được lắp đặt chắc chắn vào các rãnh rotor và kết nối với vành ngắn mạch.

Hình 2 13 Cấu tạo rotor động cơ không đồng bộ (nguồn internet) c-Khe hở:

Rotor có hình dạng tròn, tạo nên khe hở đồng đều và rất nhỏ (từ 0,2mm đến 1mm) trong máy điện không đồng bộ, đặc biệt là ở các máy cỡ nhỏ và vừa Khe hở này giúp hạn chế dòng điện từ hóa lấy từ lưới vào, từ đó nâng cao hệ số công suất của máy.

2.3.5.3 Nguyên lí làm việc động cơ không đồng bộ 3 pha

Giới thiệu phần mềm GX WORKS 2

Phần mềm PLC GX Works2, do Mitsubishi phát triển, là một công cụ lập trình tích hợp giúp phát triển và bảo trì hiệu quả các chương trình PLC trong mọi lĩnh vực điều khiển lập trình.

Kết nối máy tính cá nhân với mô-đun CPU đã cài đặt phần mềm GX Works2 qua cáp USB hoặc cáp LAN cho phép phát triển chương trình, kiểm tra vận hành và lập trình vào mô-đun CPU một cách hiệu quả.

Hình 2 42 Logo phần mềm GX Works 2 (nguồn internet)

 Giao diện phần mềm khi khởi động:

Hình 2 43 Giao diện phần mềm

 Ta chọn tiếp PLC type:

 Đây là giao diện lập trình Ladder:

Hình 2 46 Giao diện lập trình Ladder Phương pháp lập trình

Kích vào biểu tượng hoặc nhấn F5.sau đó xuất hiện cửa sổ Enter symboy

Kích vào biểu tượng hoặc nhấn F5.sau đó xuất hiện cửa sổ Enter symboy

 Tiếp điểm thường mở song song: Kích vào biểu tượng hoặc nhấn Shift + F5.sau đó xuất hiện cửa sổ Enter symboy

 Tiếp điểm thường đóng song song: Kích vào biểu tượng hoặc nhấn Shift + f6.sau đó xuất hiện cửa sổ Enter symboy

 Cuộn dây: (bao gồm Y,T,C,M,L) kích vào biểu tượng hoặc nhấn F7.xuất hiện cửa sổ

Gõ vào tên thiết bị, chọn OK

 Cung cấp hàm truyền đạt:

Kích vào biểu tượng hoặc nhấn F8.sau đó xuất hiện cửa sổ Enter symboy

2.4.1 Các thiết bị cơ bản dùng trong lập trình

Có 6 thiết bị lập trình cơ bản Mỗi thiết bị có công dụng riêng Để dể dàng xác định thì mỗi thiết bị được gán cho một kí tự:

 X: Dùng để chỉ ngõ vào vật lý gắn trực tiếp vào PLC

 Y: Dùng để chỉ ngõ ra nối trực tiếp từ PLC

 T: Dùng để xác định thiết bị định thì có trong PLC

 C: Dùng để xác định thiết bị đếm có trong PLC

 M: Dùng như là các cờ hoạt động bên trong PLC

Tất cả các thiết bị trên được gọi là “Thiết bị bit”, nghĩa là các thiết bị này có 2 trạng thái: ON hoặc OFF, 1 hoặc 0

Lệnh LD được sử dụng để thêm một công tắc logic thường mở vào chương trình Trong sơ đồ ladder, lệnh LD thể hiện công tắc logic thường mở đầu tiên, kết nối trực tiếp với đường bus bên trái của một nhánh chương trình hoặc với công tắc thường mở đầu tiên của một khối logic.

Ngõ ra Y0 đóng khi công tắc X0 đóng, hay ngõ vào X0 = 1

Lệnh LDI được sử dụng để đưa vào chương trình một công tắc logic thường đóng Trong sơ đồ ladder, lệnh LDI biểu thị công tắc logic thường đóng đầu tiên, kết nối trực tiếp với đường bus bên trái của một nhánh chương trình hoặc công tắc thường mở đầu tiên trong một khối logic.

Ngõ ra Y0 mở khi công tắc X0 hở, hay ngõ vào X0 = 0

Lệnh OUT được sử dụng để thêm một rơ-le logic vào chương trình, và trong cấu trúc ladder, nó được ký hiệu bằng dấu “( )” nối trực tiếp với đường bus bên phải Lệnh này chỉ được thực hiện khi điều kiện phía bên trái của nó được thỏa mãn Tham số (toán hạng bit) của lệnh OUT không giữ trạng thái (không chốt), mà phản ánh trạng thái của nhánh công tắc điều khiển.

Ngõ ra Y0 = ON khi công tắc logic thường mở X0 đóng (X0 = 1); ngõ ra Y0 OFF khi công tắc logic thường mở X0 hở (X0 = 0)

Lệnh SET trong lập trình Ladder được sử dụng để thiết lập trạng thái của tham số lệnh lên logic 1 vĩnh viễn Lệnh này thường xuất hiện ở cuối n, bên phải công tắc cuối cùng trong nhánh, và chỉ được thực hiện khi điều kiện logic của các công tắc bên trái được thỏa mãn.

Khi ngõ vào X1 ở trạng thái logic 1, cờ M10 được chốt ở trạng thái 1 và duy trì trạng thái này, từ đó kích thích ngõ ra Y0 lên logic 1 Ngõ ra Y0 sẽ giữ ở trạng thái 1 ngay cả khi ngõ vào X0 đã chuyển sang trạng thái logic 0.

Lệnh RST được sử dụng để thiết lập trạng thái của tham số lệnh về logic 0 vĩnh viễn, tức là chốt trạng thái 0 Trong chương trình dạng Ladder, lệnh RST luôn nằm ở cuối nhánh, bên phải công tắc cuối cùng, và sẽ được thực thi khi điều kiện logic của các công tắc bên trái được thỏa mãn Tác dụng của lệnh RST hoàn toàn trái ngược với lệnh SET.

Ngõ ra Y0 có trạng thái logic 1 khi X0 có logic 1, và Y0 sẽ ở trạng thái 0 khi X1 có logic 1 Công tắc thường đóng X0 và X1 giúp khóa lẫn nhau, ngăn chặn việc cả hai công tắc cùng hoạt động Nếu không có mạch khóa lẫn, trạng thái của Y0 sẽ là 0, do PLC chỉ thực hiện trạng thái ngõ ra ở cuối chu kỳ quét.

Kích xung khi có cạnh tác động lên

Kích xung khi có cạnh tác động xuống

Giới tiệu phần mềm GT deginer 3

Phần mềm GT Designer 3 là phần mềm chuyên dụng cho việc lập trình HMI của hãng Mitsubishi

GT Designer là phần mềm hỗ trợ lập trình thiết kế giao diện HMI của Mitsubishi trên máy tính, cho phép tải chương trình đã thiết kế vào HMI để vận hành Phần mềm cũng hỗ trợ upload dữ liệu từ HMI vào máy tính để chỉnh sửa hoặc từ một dự án khác Phiên bản GT Designer 3 được sử dụng trong đồ án này, hỗ trợ lập trình cho các màn hình GOT1000 và GOT2000 series GT Designer 3 có khả năng kết nối với hầu hết các PLC của Mitsubishi như họ Q, QnA, A và dòng PLC compact FX, cũng như với PLC của nhiều hãng khác như Omron, Siemens, và MODBUS Người dùng có thể tạo ra các chức năng cho GOT bằng cách thêm các thành phần như công tắc, đèn, hiển thị số và nhiều đối tượng khác, sau đó cài đặt thuộc tính và kết nối với CPU PLC.

Giao diện thiết kế của GT designer như sau:

Hình 2 47 Giao diện GT Designer 3 (nguồn internet)

GT Designer3 bao gồm các phần mềm thiết kế màn hình sau

● GT Designer3 (GOT2000): Phần mềm thiết kế màn hình cho sê-ri GOT2000 ● GT Designer3 (GOT1000): Phần mềm thiết kế màn hình cho sê-ri GOT1000

BỐ CỤC MÀN HÌNH CỦA GT Designer3

Dưới đây là bố cục màn hình của GT Designer3

Hình 2 48 Bố cục màn hình GT Designer3 (nguồn internet)

1 Title bar (Thanh tiêu đề)

Hiển thị tên phần mềm, tên project, và tên tập tin

Có thể thao tác GT Designer3 từ menu kéo xuống

Có thể thao tác GT Designer3 bằng các nút Bạn có thể đặt thanh công cụ ở bên trái, bên phải, phía trên, hoặc phía dướ

4 Docking window (Cửa sổ treo)

Các cửa sổ windows có thể được treo bằng màn hình của GT Designer3

5 Editor tab (Tab chỉnh sửa)

Hiển thị các tab của cửa sổ windows và trình biên tập màn hình trên cửa sổ làm việc

6 Work window (Cửa sổ làm việc)

7 Screen editor (Trình biên tập màn hình)

8 Status bar (Thanh trạng thái)

GT SoftGOT2000 là phần mềm HMI cho phép vận hành các chức năng GOT2000 trên một máy tính bảng hoặc máy tính cá nhân

Độ phân giải: 640 đến 1920 × 480 đến 1200 Màu hiển thị: 65536 màu

✽ GT SoftGOT2000 Phiên bản 1 được kèm theo GT Works3 Một khóa bản quyền riêng biệt phải được lắp trong quá trình sử dụng

Xử lý tốc độ cao cho phép vận hành màn hình một cách dễ dàng ngay cả khi đang xử lý tải nặng, bao gồm các hoạt động như ghi lại dữ liệu, thực thi tập lệnh, quản lý báo động và chuyển giao dữ liệu giữa các thiết bị.

THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN VÀ THI CÔNG MÔ HÌNH

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

Ngày đăng: 28/11/2021, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Corporation, C. (2017). DataMan 8050 Reference Manual. Retrieved from http://www.systemywizyjne.eu/wp-content/uploads/2017/07/DM8050_Reference_Manual.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: DataMan 8050 Reference Manual
Tác giả: Corporation, C
Năm: 2017
[4] GT Designer 3 Version 1 Screen Design Manual. Retrieved fromMitsubishielectriccorporation:https://dl.mitsubishielectric.com/dl/fa/document/manual/got/sh080867eng/sh080867engae.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: GT Designer 3 Version 1 Screen Design Manual
[5] Mitsubishi Electric Corporation. (2018). FR – E700 instruction manual (basic). Tokyo: mitsubishi electronic Sách, tạp chí
Tiêu đề: FR – E700 instruction manual (basic)
Tác giả: Mitsubishi Electric Corporation
Năm: 2018
[1] Hướng Dẫn Sử Dụng Biến Tần FR E700 ( Căn Bản ). (2016). Retrieved from https://www.mitsubishielectric.com/fa/vn_vi/download/manual/pdf/drv/inv002.pdf Link
[2] Bộ Điều Khiển Chuyển Động Dòng Q. (2014). Retrieved from https://www.mitsubishielectric.com/fa/vn_vi/download/manual/pdf/cnt/ssc004.pdf TIẾNG ANH Link
[1] Controllers, M. P. (2016). Retrieved from Training Manual: https://dl.mitsubishielectric.com/dl/fa/document/manual/school_text/sh081376eng/sh081376enga.pdf Link
[3] Electric, m. (2014). Retrieved from mitsubishi electric corporation Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Kế hoạch nghiên cứu Thời gian (tháng)  - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Bảng 1.1. Kế hoạch nghiên cứu Thời gian (tháng) (Trang 21)
Hình 2.4. Module CPU Q03UDV (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2.4. Module CPU Q03UDV (nguồn internet) (Trang 25)
+ Màn hình cảm ứng HMI + Cụm van điện từ  - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
n hình cảm ứng HMI + Cụm van điện từ (Trang 27)
(4) Cấu hình của hệ thống điều phối - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
4 Cấu hình của hệ thống điều phối (Trang 28)
Bảng 2.3 Tốc độ truyền nhận (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Bảng 2.3 Tốc độ truyền nhận (nguồn internet) (Trang 29)
Các tham số CC-Link có thể được đặt trên màn hình Cài đặt tham số của phần mềm lập trình GX Works 2 cho MELSEC - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
c tham số CC-Link có thể được đặt trên màn hình Cài đặt tham số của phần mềm lập trình GX Works 2 cho MELSEC (Trang 30)
Hình 2. 9. Sơ đồ kết nối module ngõ ra QY40P (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 9. Sơ đồ kết nối module ngõ ra QY40P (nguồn internet) (Trang 32)
Hình 2. 19. Các loại biến tần thông dụng (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 19. Các loại biến tần thông dụng (nguồn internet) (Trang 40)
Hình 2. 20. Cấu trúc chung của biến tần (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 20. Cấu trúc chung của biến tần (nguồn internet) (Trang 41)
Bảng 2.5 Công suất và kích cỡ ốc của biến tần FR E700 (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Bảng 2.5 Công suất và kích cỡ ốc của biến tần FR E700 (nguồn internet) (Trang 44)
Bảng 2.7 Thông số kỹ thuật của DataMan 8050 Series - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Bảng 2.7 Thông số kỹ thuật của DataMan 8050 Series (Trang 53)
Bảng 2 .8 Danh sách các loại băng tải. Loại băng tải   - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Bảng 2 8 Danh sách các loại băng tải. Loại băng tải (Trang 54)
2.3.10.3. Băng tải sử dụng trong mô hình - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
2.3.10.3. Băng tải sử dụng trong mô hình (Trang 55)
Hình 2. 41 Xy lanh được sử dụng trong mô hình - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 41 Xy lanh được sử dụng trong mô hình (Trang 63)
Hình 2. 43 Giao diện phần mềm Ta chọn PLC series:   - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 43 Giao diện phần mềm Ta chọn PLC series: (Trang 64)
Hình 2. 45 Chọn PLC type  Đây là giao diện lập trình Ladder:  - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 45 Chọn PLC type  Đây là giao diện lập trình Ladder: (Trang 65)
Hình 2. 47 Giao diện GT Designer3 (nguồn internet) GT Designer3 bao gồm các phần mềm thiết kế màn hình sau - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 47 Giao diện GT Designer3 (nguồn internet) GT Designer3 bao gồm các phần mềm thiết kế màn hình sau (Trang 70)
Hình 2. 48 Bố cục màn hình GT Designer3 (nguồn internet) 1 Title bar (Thanh tiêu đề)  - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 2. 48 Bố cục màn hình GT Designer3 (nguồn internet) 1 Title bar (Thanh tiêu đề) (Trang 71)
Xử lý tốc độ cao. Dễ dàng vận hành màn hình ngay cả trong quá trình xử lý tải cao, như ghi lại dữ liệu, tập lệnh, báo động hoặc chuyển dữ liệu thiết bị - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
l ý tốc độ cao. Dễ dàng vận hành màn hình ngay cả trong quá trình xử lý tải cao, như ghi lại dữ liệu, tập lệnh, báo động hoặc chuyển dữ liệu thiết bị (Trang 72)
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN VÀ THI CÔNG MÔ HÌNH 3.1. Tổng quan mô hình thực tế  - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
3 THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN VÀ THI CÔNG MÔ HÌNH 3.1. Tổng quan mô hình thực tế (Trang 73)
Hình 3.4 Sơ đồ kết nối giữ Van điện từ và Xy lanh khí nén - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 3.4 Sơ đồ kết nối giữ Van điện từ và Xy lanh khí nén (Trang 76)
Bảng 3.1 Parameter cho biến tần FR E700 (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Bảng 3.1 Parameter cho biến tần FR E700 (nguồn internet) (Trang 79)
Hình 3.7 Sơ đồ đấu dây (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 3.7 Sơ đồ đấu dây (nguồn internet) (Trang 80)
3.5. Cài đặt mạng truyền thông cc Link - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
3.5. Cài đặt mạng truyền thông cc Link (Trang 80)
Hình 3.12 Networrk Parameter cc link (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 3.12 Networrk Parameter cc link (nguồn internet) (Trang 83)
Hình 3.13 Dataman 8050 khi đọc mã vạch (nguồn internet) - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 3.13 Dataman 8050 khi đọc mã vạch (nguồn internet) (Trang 83)
3.8. Chương trình điều khiển - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
3.8. Chương trình điều khiển (Trang 86)
 Xây dựng được mô hình cơ khí mô tả hoạt động của hệ thống phân loại sản phẩm tự động - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
y dựng được mô hình cơ khí mô tả hoạt động của hệ thống phân loại sản phẩm tự động (Trang 94)
Hình 4.5 Tổng quan toàn bộ mô hình thực tế đã hoàn thiện - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 4.5 Tổng quan toàn bộ mô hình thực tế đã hoàn thiện (Trang 96)
Hình 4 .4 Các đầu cos dây điện được nối vào thanh domino và thiết bị nối dây - Hệ thống phân loại sản phẩm dùng đọc mã vạch và điều khiển biến tần trong mạng CC link
Hình 4 4 Các đầu cos dây điện được nối vào thanh domino và thiết bị nối dây (Trang 96)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w