ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết, xây dựng bản đồ địa chính1/2000
- Khu vực xứ đồng Đồi 302 thuộc thôn Đức An, Xã Đức Mạnh- Huyện Đắk Mil - Tỉnh Đắk Nông.
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
- Địa điểm nghiên cứu: khu vực xứ đồng Đồi 302 thôn Đức An, Xã Đức Mạnh, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông
- Địa điểm thực tập: Đội sản xuất số 5-công ty CP Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc
-Thời gian thực hiện đề tài: Từ 10 tháng 6 đến ngày 28 tháng 9 năm 2018
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1 Điều kiện tự nhiên–kinh tế xã hội xã Đức Mạnh
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2 Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,Tỉnh Đắk Nông
3.3.2.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS
3.3.3 Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4 1 Phương pháp t hu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Đức
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đắk Mil đã tiến hành khảo sát các điểm độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Hoạt động này nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, đồng thời thực hiện khảo sát thực địa để đánh giá điều kiện địa hình thực tế, từ đó đề xuất phương án bố trí đo vẽ phù hợp.
3.4.2 Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp a Chuẩn bị máy móc:
- 1 bộ máy GPS RTK-SQ GNSS do Mỹ sản xuất phục vụ cho công tác đo vẽ lưới và đochi tiết.
- 1 chiếc diện thoại ANDROID có kết nối 3g và BLUETOOTH.
- 1 chiếc xe máy Honda phục vụ di chuyển b Nhân lực:
- 1 người cho mỗi máy Rover
Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu
3 4 3 Phương pháp xử lý dữ liệu bằn g phần mêm total commander
- Sử dụng sợi cáp USB để đưa dữ liệu từ điện thại sang máy tính để sử lý số liệu bằng phần mềm
3.4.4 Phương pháp biên tậ p b ản đồ đị a chính b ằ ng ph ầ n m ề m Famis và Microstation
Nhập số liệu đo chi tiết là bước đầu tiên trong quy trình, tiếp theo là thành lập bản vẽ và sửa lỗi để đảm bảo tính chính xác Sau đó, tạo topology cho tâm thửa và đánh số hiệu thửa là những công việc quan trọng Vẽ nhãn thửa giúp nhận diện rõ ràng, trong khi kiểm tra kết quả đo đảm bảo chất lượng Cuối cùng, in bản đồ và kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu là những bước cần thiết để hoàn thiện quy trình.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
- Đức Mạnh là một xã thuộc huyệnĐăk Mil tỉnhĐăk Nông Đây là một địa phương có Quốc lộ 14đi qua.
Xã này có địa giới hành chính giáp với các xã xung quanh: phía Đông giáp Long Sơn và Đăk R'La, phía Tây giáp thị trấn Đăk Mil, phía Nam giáp Đức Minh và Đăk Sắk, và phía Bắc giáp Đăk Lao.
Xã Đức Mạnh bao gồm 18 thôn, cụ thể là: Đức Vinh, Đức Hòa, Đức An, Đức Hiệp, Đức Ái, Đức Nghĩa, Đức Tân, Đức Lợi, Đức Thắng, Đức Thành, Đức Lệ A, Đức Lệ B, Đức Trung, Đức Lộc, Đức Phúc, Đức Trung, Đức Sơn và Đức Bình.
Trên địa bàn xã, có nhiều khu vực trồng cà phê, nổi bật nhất là xứ đồng Suối Con và xứ đồng Đồi Ma thuộc thôn Đức Thuận, cùng với xứ đồng Đồi.
Thôn Đức An có xứ đồng Thác Khôn và nhiều khu xứ đồng khác như xứ đồng đồi trung đoàn (thôn Đức Vinh), Đồng rộng (thôn Đức Lệ A), Đồi mì-Bầu cỏ (thôn Đức Hòa) và Khe đá (thôn Đức Lộc), với diện tích vừa và nhỏ.
- Trong địa bàn xã có 2 khu đồng ruộng lớn canh tác lúa nước nằm ở 2 thôn: Đức Hòa và Đức Vinh.
Thôn Đức An, với diện tích hơn 900ha, là một khu vực đồi núi cao dốc, nơi có khoảng 150 hộ dân sinh sống Địa hình chủ yếu là đồi núi cao và sườn thoải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây lâu năm như cao su, hồ tiêu và cà phê.
- Xứ đồng 302là một xứ đồngvới tổng diện tích trên 400ha
4.1.1.2 Địa hình Địa hình: Xã Đức Mạnh có địa hình tương đối cao, thấp dần từ Nam xuống Bắc Địa hình có xen kẽ giữa các núi cao với các con suối nhỏ tạo thành các thung lũng thấp,trũng Xã có 2 khu vực đồng bằng lớn canh tác lúa nước thuộc địa bàn 2 xã: Đức Vinh và Đức Hòa
Giao thông: Xã Đức Mạnh cách trung tâm Thị Trấn Đắk Mil khoảng
Xã Đức Mạnh cách thành phố Buôn Mê Thuột khoảng 60km, với giao thông thuận tiện, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp Tuy nhiên, một số tuyến đường nội bộ trong xã vẫn chưa được rải nhựa hoặc bê tông hóa, dẫn đến chất lượng kém, gây khó khăn cho việc di chuyển của người dân, đặc biệt là vào mùa mưa lầy lội và mùa khô bụi bặm.
Xã Đức Mạnh có khí hậu nhiệt đới ẩm cao nguyên, chịu ảnh hưởng từ gió mùa Tây Nam khô nóng, với hai mùa rõ rệt trong năm.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm; mùa khô từtháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể
Xã Đức Mạnh có mạng lưới sông suối nhỏ:ao,hồ tương đối dày đặc, nhiều nước rất thuận lợi cho tưới tiêu.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Xã Đức Mạnh, thuộc huyện Đắk Mil, là một xã phát triển với mức sống ổn định cho người dân Cơ cấu cây trồng tại đây chủ yếu tập trung vào các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, mắc ca và ca cao Ngoài ra, xã cũng trồng một số loại cây ăn quả giá trị như sầu riêng, chôm chôm, mãng cầu và chanh dây.
Xã Đức Mạnh đang tích cực phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
+ Khoảng 80% dân sốtheo đạo thiên chúa
4.1.2.3 Đánh giá tiềm năng của xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
Khu vực này có lợi thế với nhiều đồi núi thoải, thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi đại gia súc Lực lượng lao động trẻ, cần cù và có truyền thống văn hóa lâu đời, tin tưởng vào chủ trương của Đảng và chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định, với ít tệ nạn xã hội.
CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ ĐỨC MẠNH,HUYỆN ĐẮK MIL,TỈNH ĐẮK NÔNG
4.2.1 Thành lập lưới a Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ Nhìn chung địa hình không quá phức tạp, mức độ chia cắt không nhiều, do đó việc bốtrí lưới khống chế đo vẽkhông quá khó khăn
Tài liệu và số liệu thu thập từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã cho thấy có 04 điểm địa chính lưới được phân bố đồng đều trên toàn khu vực xã Đức Mạnh Bên cạnh đó, các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của xã trong những năm tới cũng được tổng hợp Những thông tin này là cần thiết và hữu ích cho quá trình đo vẽ và lập bản đồ địa chính cho khu vực xã Đức Mạnh.
- Thiết kếsơ bộlưới kinh vĩ:
Căn cứ vào hợp đồng giữa Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc, việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông sẽ được thực hiện theo Thông tư 25 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Trong đó, lưới kinh vĩ sẽ được thiết kế thống nhất nhằm phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính từ các điểm địa chính trong xã.
-04 máy đặt tại 04 điểm địa chính cấp cao đóng vai trò máy chủ, sử dụng máy SQ-GNSS RTK đo tĩnh lưu số liệu đo liên tục
Các máy còn lại được chia thành từng cặp để sử dụng máy SQ-GNSS đo tĩnh, lưu trữ số liệu cho từng cặp kinh vĩ song song Thời gian thu thập dữ liệu cho mỗi cặp là 45 phút.
-Máy chủ và máy con phải đồng thời lưu số liệu
Chọn điểm, đóng cọc thông hướng:
Khi chọn vị trí để xác định điểm kinh vĩ, cần đảm bảo rằng khu vực đó thông thoáng và nền đất phải chắc chắn, ổn định Các điểm khống chế cũng cần phải tồn tại lâu dài để đảm bảo cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.
- Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗcó kích thước 4 * 4 cm, dài 30 –
50 cm đóng tại vịtrí đã chọn, đóng đinh ởđầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏđánh dấu cho dễ nhận biết
Kích thước cọc và chỉ tiêu kỹ thuật cần tuân thủ theo Thông Tư 25 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, hướng dẫn việc thành lập bản đồ địa chính quy phạm.
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quảnhư sau.
Tổng sốđiểm lưới kinh vĩ: 134 điểm chia thành 67 cặp điểm kinh vĩ. b bình sai lưới cấp
- Xử lý bằng phần mềm DPSURVEY
- Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo.
- Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo.
- Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ
- Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm DPSURVEY
Tính khái lược cạnh được thực hiện thông qua chương trình DPSURVEY Sau khi hoàn tất việc tính cạnh cho toàn bộ lưới, bước tiếp theo là tính sai số khép hình dựa trên sơ đồ đo đã xác định.
Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện thông qua phần mềm DPSURVEY, trong đó tọa độ và độ cao của các điểm địa chính cơ sở được sử dụng làm căn cứ để tính toán bình sai cho lưới.
- Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm.
- Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao.
Sau khi bình sai xong ta tiếp tục được kết quả bình sai một số điểm lưới GPS xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông :
Bảng 4.1 Bảng thống kê tọa độ lưới kinh vỹ I (GPS-I)
Khu đo: xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông stt Tên điểm Tọa độ X Tọa độ Y Độ cao (h) Ghi chú
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
KẾT QUẢBÌNH SAI LƯỚI GPS
Tên công trình : Đo đạc, lập bản đồđịa chính tỷ lệ 1: 1000 và tỷ lệ
1:2000 xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
Bảng 4.2: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số
Hệ tọa độ vuông góc không gian WGS84 Ellipsoid qui chiếu : WGS-84
S ố Tên đỉ nh c ạ nh DX DY DZ RMS RATIO
TT Điểm đầ u Điể m cu ố i (m) (m) (m) (m)
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.3: Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình sai
Hệ tọa độ vuông góc không gian WGS84 Ellipsoid quy chiếu: WGS-84
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.4: Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai
Hệ tọa độ vuông góc không gian WGS84 Ellipsoid quy chiếu: WGS-84
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.5: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai
Hệ tọa độ phẳng VN-2000 Kinh tuyến trục : 108°30' Ellipsoid : WGS-84
S ố Tên T ọa độ Độ cao Sai s ố v ị trí điể m
TT điể m X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.6: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai
Hệ tọa độ phẳng VN-2000 Ellipsoid : WGS-84
C ạnh tương hỗ Chi ề u dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầ u Điể m cu ố i (m) (m) ° ' " " (m) (m)
532427 GPS-I-22 6498.274 0.019 1/339756 103 46 29.73 0.92 48.866 0.210 GPS-I-56 GPS-I-22 5208.232 0.025 1/208236 80 50 26.85 1.60 -19.313 0.283 GPS-I-57 GPS-I-22 5107.410 0.024 1/209051 80 52 48.88 1.64 -17.751 0.282
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ và các chỉ tiêu sai số
Kết quảđánh giá độ chính xác
1 Sai sốtrung phương trọng sốđơn vị mo = ± 1.000
3 Sai sốtrung phương tương đối chiều dài cạnh :
4 Sai số trung phương phương vị cạnh :
5 Sai sốtrung phương chênh cao :
Lớn nhất : (GPS-I-56 -GPS-I-21) mh= 0.310(m)
Nhỏ nhất : (532439 -GPS-I-77) Smin = 475.94m Trung bình : Stb = 4799.02m
4.2.2 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bằng phần mềm Micro station, Famis
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết
Xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác
Từ cột mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết
Trong quá trình đo đạc chi tiết, việc ghi chép kết quả đo và lưu trữ trong sổ đo vẽ là rất quan trọng Đồng thời, việc vẽ sơ đồ và ghi chú trực tiếp tại hiện trường giúp giảm thiểu nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.
Sau khi xác định ranh giới hành chính và các thửa đất, chúng ta sử dụng máy RTK SQ-GNSS để đo vẽ chi tiết ranh giới của các thửa đất và công trình xây dựng trên đất.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng, mép đường
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn: Ghi chú dòng chảy của hệ thống + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện, cột điện, hướng đường dây
+ Đo vẽ các vật cốđịnh: cầu, cống
+ Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa vật,… và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa
After measurement, the data file from the RTK SQ-GNSS will be formatted as follows: PointID, PointCode, Local_Time, GPS_Time, DataType, GPSFixType, Latitude, Longitude, Altitude, Anten_Height, False_Height, H, Local_CS_Name, Northing, Easting, Lat_Error, Long_Error, Alt_Error, HDOP, VDOP, PDOP, and Note.
.1, 1, 2018/06/21 07:43:47, 00:34:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.467835862166666, 107.701651704, 666.1631, 1.325, 0, 664.838, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378944.894, 413022.001, 0.01, 0.01, 0.03, 1.3, 2.3, 2.6,
.0003, 1, 2018/06/21 07:44:01, 00:40:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.46782519, 107.70163116583333, 666.2172, 1.325, 0, 664.892, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378943.721, 413019.764, 0.01, 0.01, 0.03, 1.1, 2.1, 2.4, 0004, 1, 2018/06/21 07:44:16, 00:41:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.467847609333333, 107.70167529533333, 665.8359, 1.325, 0, 664.511, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378946.186, 413024.569, 0.01, 0.01, 0.03, 1.1, 2.1, 2.4,
.0005, 1, 2018/06/21 07:45:03, 00:50:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.467881363833333, 107.70163348033333, 666.0077, 1.325, 0, 664.683, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378949.934, 413020.035, 0.01, 0.01, 0.03, 1.1, 2, 2.2,
.0006, 1, 2018/06/21 07:45:54, 00:55:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.468101717666666, 107.70157585183334, 662.2299, 1.325, 0, 660.905, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378974.330, 413013.843, 0.01, 0.01, 0.03, 1.1, 1.8, 2.2,
.0007, 1, 2018/06/21 07:47:00, 00:70:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4682836, 107.7015170915, 655.9576, 1.325, 0, 654.633, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378994.470, 413007.516, 0.01, 0.01, 0.02, 1, 1.6, 1.9,
.0008, 1, 2018/06/21 07:47:43, 00:74:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.468420900333333, 107.70170780866667, 654.0884, 1.325, 0, 652.763, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379009.596, 413028.294, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.5, 1.7,
.0009, 1, 2018/06/21 07:48:15, 00:81:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4684338215, 107.70174648333334, 653.9385, 1.325, 0, 652.614, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379011.013, 413032.503, 0.01, 0.01, 0.03, 0.9, 1.9, 2.1,
.0010, 1, 2018/06/21 07:48:16, 00:81:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4684338515, 107.70174662316667, 653.9404, 1.325, 0, 652.615, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379011.016, 413032.518, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.8, 1.9, 0011, 1, 2018/06/21 07:49:18, 00:91:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4686856455, 107.702137643, 650.9633, 1.325, 0, 649.638, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379038.743, 413075.109, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.6, 1.8, 0012, 1, 2018/06/21 07:49:19, 00:92:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.468685440166666, 107.70213697766667, 650.7789, 1.325, 0, 649.454, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379038.720, 413075.037, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.6, 1.8,
Sau đây là một số thửa đất được đo trên địa bàn khu vực xứ đồng Đồi
302,thôn Đức An,xã Đức Mạnh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.7: Một số thửa đất được đo bằng máy RTK-SQ GNSS
S ố điể m th ử a MĐSD H ọ tên ch ủ s ử d ụ ng Đị a ch ỉ th ửa đấ t Đị a ch ỉ ch ủ s ử d ụ ng
Trần Thị Nhiệm Đồi 302 Thôn Đức
110 CLN Trần Thị Phương Lan
Nguyễn Bình Thanh Đồi 302 Thôn Đức Ái
Nguyễn Thị Lập Đồi 302 Thôn Đức
Lê Thị Ngọc Đồi 302 Thôn Đức An
142 CLN+NTS Nguyễn Đình La Đồi 302 Thôn Đức An
193 CLN+NTS Hoàng Đình Vỹ
Hà Thị Nhung Đồi 302 Thôn Đức
222 CLN Trương Thị Hồng Đồi 302 Thôn Đức An
267 CLN Nguyễn Thị Phiếm Đồi 302 Thôn Đức An
Phan Thị Quý Đồi 302 Thôn Đức
331 CLN +NTS Hoàng Đình Tuấn
Nguyễn Thị Diễm Đồi 302 Thôn Đức
369 CLN+NTS Kiều Băng Hiền
Nguyễn Thị Mai Đồi 302 Thôn Đức An
(Nguồn: sổ ghi chép ngoại nghiệp khu vực đồi 302 )
4.2.2.2 Trút số liệu đo phần mềm đo sang máy tính Đây là công đoạn được thực hiện sau khi đo đạc chi tiết, sử dụng cáp USB tương thích đểđưa ra số liệu đo vào máy tính với định dạng CSV Sau đây là File dữ liệu sau khi đưa số liệu từ phần mềm đo vào máy tính:
Hình 4.3 File định dạng CSV sau khi đưa vào máy tính
Sau khi dữ liệu từ sổ đo điện tử được chuyển sang máy tính, file số liệu sẽ có định dạng như đã nêu Để tạo ra bản vẽ, cần phải xử lý và chuyển đổi file số liệu này.
“.CSV” thành file “.TXT” bằng cách xử lý qua phần mềm hỗ trợ (TOTAL COMMANDER)
Hình:4.4 Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “ tx t”
Sau khi xử lí ,File số liệu sẽ có cấu trúc như sau:
Hình 4.5: File s ố liệu sau khi được xử lý
Sau khi đổi định dạng về “.txt” file số liệu sẽ có dạng như sau:
Hình 4.6: File số liệu sau khi đổi sang “txt”
Sau khi xử lý file dữ liệu điểm chi tiết có đuôi ".txt", chúng ta tiến hành triển khai điểm lên bản vẽ Để bắt đầu, hãy khởi động MicroStation, tạo một file bản vẽ mới và chọn file chuẩn đã được cài đặt với đầy đủ các thông số cần thiết.
Làm việc với (CSDL trị đo) Nhập số liệu Import tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ
Hình 4.7: N hập điểm bằng phần mềm Famis
Tìm kiếm file dữ liệu chi tiết có định dạng “.txt” sẽ cung cấp bản vẽ chứa các tâm điểm cần xác định ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống VN2000, như hình minh họa bên dưới.
Hình 4.8: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ
Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tọa mô tả trị đo Chọn các thông số hiển thị
DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0)
DY = 0 (Tức tâm số thứ tựcách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0)