QUAN TÀI LIỆU
Cơ sở khoa học
2.1.1 Khái niệm bản đồ địa chính
Theo Điều 3, Khoản 4 của Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính là tài liệu thể hiện các thửa đất cùng các yếu tố địa lý liên quan, được lập theo đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2.1.2 Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao và đóng vai trò thiết yếu trong quản lý đất đai theo từng thửa Nó là cơ sở để thực hiện nhiều nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cơ sở dữ liệu đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê, kiểm kê và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nó giúp xác định hiện trạng đất đai và theo dõi biến động, phục vụ cho việc chỉnh lý thông tin từng thửa đất Đồng thời, cơ sở này cũng hỗ trợ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tranh chấp đất đai.
2.1.3 Các loại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính hiện có hai dạng: bản đồ giấy và bản đồ số Bản đồ giấy địa chính, với thông tin rõ ràng và trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú trên giấy Trong khi đó, bản đồ số địa chính chứa nội dung tương tự nhưng được số hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, với thông tin không gian được lưu dưới dạng tọa độ và thông tin thuộc tính được mã hóa.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
Bản đồ địa chính gốc là tài liệu đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, đóng vai trò quan trọng làm cơ sở cho việc biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung để lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
Bản đồ địa chính là tài liệu thể hiện đầy đủ thông tin về các thửa đất, bao gồm ranh giới, diện tích và loại đất của từng thửa, dựa trên thống kê từ các chủ sử dụng Bản đồ này được cập nhật và hoàn chỉnh dựa trên số liệu có trong hồ sơ địa chính.
2.1.4 Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính bao gồm nhiều yếu tố cơ bản và phụ khác nhau mà chúng ta cần phân biệt và hiểu rõ bản chất của chúng Việc nắm vững các yếu tố này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về bản đồ địa chính và ứng dụng của nó trong thực tiễn.
Yếu tố điểm : Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
Trong thực tế, các điểm trắc địa và điểm đặc trưng của địa vật cần được quản lý chặt chẽ Việc quản lý dấu mốc thể hiện vị trí trên thực địa và tọa độ của chúng là rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác và tin cậy trong công tác khảo sát.
Yếu tố đường bao gồm các đoạn thẳng và đường cong, trong đó đoạn thẳng yêu cầu xác định tọa độ của hai điểm đầu và cuối Đối với đường gấp khúc và các đường cong, cần quản lý tọa độ của các điểm đặc trưng và chuyển đổi chúng về dạng hình học cơ bản để dễ dàng quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất là một mảnh đất cụ thể được xác định bởi một đường bao khép kín, có diện tích rõ ràng và thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của một cá nhân hoặc tổ chức nhất định Mỗi thửa đất có thể chứa một hoặc nhiều loại đất khác nhau.
Thửa đất phụ là những thửa nhỏ nằm trong các thửa đất lớn, có ranh giới không ổn định và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau Mỗi thửa đất phụ có mức tính thuế riêng, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đơn vị tính thuế cho các loại đất khác nhau.
Lô đất là một khu vực bao gồm một hoặc nhiều loại đất, thường được xác định bởi các con đường, kênh mương hoặc sông ngòi Việc phân chia đất đai thành các lô thường dựa trên các điều kiện tương đồng như độ cao, độ dốc và mục đích sử dụng.
Khu đất, xứ đồng : Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu
Thôn, bản, xóm, ấp là các cụm dân cư, nơi cộng đồng người sinh sống và làm việc trên một vùng đất Những cụm dân cư này thường gắn bó chặt chẽ với các yếu tố như dân tộc, tôn giáo và nghề nghiệp.
Xã, phường là đơn vị hành chính cơ sở bao gồm nhiều thôn, bản và tổ dân phố Đây là đơn vị có đầy đủ các tổ chức quyền lực, giúp thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2 Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ quản lý đất đai, cần thể hiện đầy đủ các yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Các yếu tố này bao gồm thông tin về ranh giới đất, loại hình sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, và các yếu tố môi trường liên quan Việc thể hiện chính xác các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên đất.
Cơ sở pháp lý
-Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội
Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC, ban hành ngày 26/06/2000 bởi Tổng cục trưởng Tổng cục địa chính, đã công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất áp dụng trong toàn ngành địa chính Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính đồng bộ trong các hoạt động địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13
Vào cơ sở dữ liệu trị đo
Hiển thị, sửa chữa trị đo
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động
Sửa chữa đối tượng bản đồ
Lưu trữ bản đồ file DGN
Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng
Tạo bản đồ địa chính
Lưu trữ, in bản đồ
- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000
Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục Quản lý Đất đai hướng dẫn giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc xác định mật độ thửa đất trung bình của bất động sản.
Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT, ban hành ngày 28/12/2016 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về việc giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu các công trình cũng như sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai Thông tư này nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong quản lý đất đai và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm liên quan.
Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các quy trình và điều kiện liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận này được thiết lập nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Căn cứ thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về Bản Đồ Địa Chính
- Căn cứ phụ lục của thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Tổng quan hệ thống
2.3.1.Tổng quan hệ thống GNSS
Hệ thống GNSS, ra đời vào những năm 70 của thế kỷ 20, ban đầu được sử dụng trong quân sự nhưng đã nhanh chóng mở rộng ứng dụng sang nhiều lĩnh vực khác, bao gồm kinh tế và xã hội, đặc biệt là trong ngành Trắc Địa-Bản Đồ Công nghệ GNSS đã giúp rút ngắn đáng kể các giai đoạn đo đạc và thành lập bản đồ, từ đó giảm chi phí, nhân công và thời gian trong tổ chức sản xuất Trắc Địa Bản Đồ.
GNSS (Hệ thống định vị toàn cầu) là thuật ngữ chung cho các hệ thống định vị sử dụng vệ tinh, bao gồm GPS (Hoa Kỳ), Hệ thống định vị Galileo (Liên minh châu Âu), GLONASS (Nga) và Hệ thống định vị Bắc Đẩu (Trung Quốc).
Hệ thống GPS (Global Positioning System) là một hệ thống định vị toàn cầu được thiết kế và điều hành bởi Bộ Quốc phòng Mỹ, thường được gọi là NAVSTAR GPS (Navigation Signal Timing and Ranging Global Positioning System) GPS cho phép mọi người sử dụng miễn phí Vệ tinh đầu tiên của hệ thống này được phóng vào tháng 2 năm 1978, trong khi vệ tinh mới nhất, GPS IIR-M1, được phóng vào tháng 12 năm 2005.
- GLONASS (Global Orbiting Navigation Satellite System, Hệ thống vệ tinh dẫn đường quỹ đạo toàn cầu do Liên bang Sô viết (cũ) thiết kế và điều hành
Hệ thống GLONASS hiện vẫn được Cộng hòa Nga duy trì hoạt động với 30 vệ tinh hoạt động trong ba mặt phẳng quỹ đạo, nghiêng 64.8 độ so với mặt phẳng xích đạo, ở độ cao 25.510 km so với bề mặt trái đất.
GALILEO là hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu do Liên Minh Châu Âu phát triển, khác biệt với GPS của Hoa Kỳ và GLONASS của Liên Bang Nga, vì GALILEO được quản lý và điều hành bởi các tổ chức dân sự, phi quân sự.
Hệ thống định vị Bắc Đẩu là một dự án của Trung Quốc nhằm phát triển hệ thống vệ tinh định vị độc lập Tên gọi này có thể đề cập đến một hoặc cả hai thế hệ thống định vị của Trung Quốc Hệ thống Bắc Đẩu đầu tiên, được gọi là "Hệ thống thử nghiệm định vị vệ tinh Bắc Đẩu" hay "Bắc Đẩu 1", bao gồm ba vệ tinh với phạm vi và ứng dụng hạn chế, đã bắt đầu cung cấp dịch vụ chuyển hướng chủ yếu cho khách hàng tại Trung Quốc và các khu vực lân cận từ năm 2000.
2.3.2 Thiết bị RTK SQ-GNSS
2.3.2.1.Khái niệm RTK Định vị động học thời gian thực RTK là một kỹ thuật điều hướng vệ tinh được sử dụng để tăng cường độ chính xác của dữ liệu vị trí xuất phát từ các hệ thống định vị dựa trên vệ tinh (hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu,
Hệ thống GNSS như GPS, GLONASS và GALILEO sử dụng các phép đo pha sóng mang tín hiệu kết hợp với nội dung thông tin của tín hiệu Bằng cách dựa vào một trạm tham chiếu duy nhất hoặc trạm ảo nội suy, hệ thống này cung cấp hiệu chỉnh thời gian thực với độ chính xác lên đến từng centimet.
Phương pháp đo động xử lý tức thời dựa trên việc sử dụng một trạm cơ sở (trạm Base) để thu thập dữ liệu từ hệ thống định vị vệ tinh nhân tạo, nhằm tính toán và phân tích các số nguyên đa trị.
Thiết bị định vị công nghệ RTK, với độ chính xác 1 cm trên mỗi điểm đo, đang được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam trong các lĩnh vực như đo đạc địa chính, địa hình, khảo sát và vẽ bản đồ.
- Thiết bị định vị SQ-
GNSS sử dụng vệ tinh của cả 3 hệ
GPS, GLONASS và Beidou phối hợp với giải pháp cải chính RTK, mang lại độ chính xác lên đến centimet Dữ liệu cải chính từ máy trạm Base được truyền đến thiết bị đo.
Rover bằng tại Việt Nam hoặc sóng
Radio, cùng với bộ Radio, là giải pháp truyền dữ liệu 3G không bị giới hạn bởi khoảng cách, không gian hay vật cản giữa trạm Base và máy đo Rover, vượt trội hơn so với công nghệ thu phát sóng Radio truyền thống.
SQ-GNSS được sản xuất với công nghệ phần cứng hiện đại, sử dụng chip vi xử lý tiên tiến và linh kiện chất lượng cao Thiết bị hoạt động với nguồn điện đầu vào 5V, giúp tiết kiệm năng lượng và giảm chi phí sản xuất Kích thước nhỏ gọn và trọng lượng nhẹ của SQ-GNSS cùng với thời gian sử dụng pin kéo dài từ 12-14 giờ, làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho các thiết bị cầm tay như điện thoại và máy tính bảng.
1 pin 10.000 mah (pin kèm theo máy)
Mỗi thiết bị SQ-GNSS có khả năng hoạt động như trạm Base hoặc máy đo Rover, cho phép dễ dàng chuyển đổi giữa các vai trò thông qua ứng dụng Khi kết hợp từ 2-3 bộ thiết bị, có thể thiết lập mô hình 1 trạm Base cho 3-5 máy đo Rover Ngoài ra, từng thiết bị SQ-GNSS cũng có thể thực hiện đo độc lập, lưu trữ dữ liệu cạnh thô và tham gia vào công tác đo cạnh tĩnh.
Hệ thống phần mềm ứng dụng cho phép cấu hình thiết bị và vận hành truyền dữ liệu tại trạm Base, cùng với phần mềm nhật ký điểm đo trên máy Rover, được thiết kế với giao diện tiếng Việt thân thiện, đơn giản và dễ sử dụng Các ứng dụng này hỗ trợ chuyển đổi và hiển thị giá trị tọa độ điểm đo trực tiếp giữa hệ tọa độ WGS84 và các hệ khác, đồng thời mặc định sử dụng hệ tọa độ VN2000 và cho phép khai báo thông số hệ tọa độ mới.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết, xây dựng bản đồ địa chính1/2000
- Khu vực xứ đồng Đồi 302 thuộc thôn Đức An, Xã Đức Mạnh- Huyện Đắk Mil - Tỉnh Đắk Nông.
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
- Địa điểm nghiên cứu: khu vực xứ đồng Đồi 302 thôn Đức An, Xã Đức Mạnh, Huyện Đắk Mil, Tỉnh Đắk Nông
- Địa điểm thực tập: Đội sản xuất số 5-công ty CP Tài Nguyên Và Môi Trường Phương Bắc
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ 10 tháng 6 đến ngày 28 tháng 9 năm 2018
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1 Điều kiện tự nhiên–kinh tế xã hội xã Đức Mạnh
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2 Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,Tỉnh Đắk Nông
3.3.2.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, FAMIS
3.3.3 Một số thuận lợi và khó khăn và đề xuất giải pháp trong quá tình đo đạc bản đồ địa chính xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Đức Mạnh và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đắk Mil, bao gồm thông tin về độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ hợp lý.
3.4.2 Phương pháp đo đạc ngoại nghiệp a Chuẩn bị máy móc:
- 1 bộ máy GPS RTK-SQ GNSS do Mỹ sản xuất phục vụ cho công tác đo vẽ lưới và đo chi tiết
- 1 chiếc diện thoại ANDROID có kết nối 3g và BLUETOOTH
- 1 chiếc xe máy Honda phục vụ di chuyển b Nhân lực:
- 1 người cho mỗi máy Rover
Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu
3.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu bằng phần mêm total commander
- Sử dụng sợi cáp USB để đưa dữ liệu từ điện thại sang máy tính để sử lý số liệu bằng phần mềm
3.4.4 Phương pháp biên tập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis và Microstation
Nhập số liệu đo chi tiết là bước đầu tiên trong quy trình, tiếp theo là thành lập bản vẽ và sửa lỗi để đảm bảo tính chính xác Sau đó, tạo topology cho tâm thửa và đánh số hiệu thửa là rất quan trọng Vẽ nhãn thửa giúp dễ dàng nhận diện, trong khi kiểm tra kết quả đo là cần thiết để xác minh độ chính xác Cuối cùng, in bản đồ và kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu là bước không thể thiếu để hoàn thiện quy trình.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ĐIỀU TRA CƠ BẢN
Hình 4.1: Vị trí xã Đức Mạnh
- Đức Mạnh là một xã thuộc huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông Đây là một địa phương có Quốc lộ 14 đi qua
Xã này có địa giới hành chính giáp với các xã xung quanh: phía Đông giáp Long Sơn và Đăk R'La, phía Tây giáp thị trấn Đăk Mil, phía Nam giáp Đức Minh và Đăk Sắk, và phía Bắc giáp Đăk Lao.
Xã Đức Mạnh bao gồm 18 thôn, trong đó có các thôn: Đức Vinh, Đức Hòa, Đức An, Đức Hiệp, Đức Ái, Đức Nghĩa, Đức Tân, Đức Lợi, Đức Thắng, Đức Thành, Đức Lệ A, Đức Lệ B, Đức Trung, Đức Lộc, Đức Phúc, Đức Sơn và Đức Bình.
Trên địa bàn xã, có nhiều khu vực trồng cà phê nổi bật, trong đó khu vực lớn nhất là xứ đồng Suối Con và xứ đồng Đồi Ma thuộc thôn Đức Thuận, cùng với xứ đồng Đồi.
Thôn Đức An có xứ đồng Thác Khôn và nhiều khu xứ đồng khác như xứ đồng đồi trung đoàn (thôn Đức Vinh), Đồng rộng (thôn Đức Lệ A), Đồi mì-Bầu cỏ (thôn Đức Hòa), và Khe đá (thôn Đức Lộc), với diện tích đa dạng từ vừa đến nhỏ.
- Trong địa bàn xã có 2 khu đồng ruộng lớn canh tác lúa nước nằm ở 2 thôn: Đức Hòa và Đức Vinh
Thôn Đức An, với diện tích hơn 900ha, là nơi sinh sống của 150 hộ dân, nổi bật với địa hình đồi núi cao và sườn thoải Cơ cấu cây trồng chủ yếu của thôn bao gồm các loại cây lâu năm như cao su, hồ tiêu và cà phê.
- Xứ đồng 302 là một xứ đồng với tổng diện tích trên 400ha
4.1.1.2 Địa hình Địa hình: Xã Đức Mạnh có địa hình tương đối cao, thấp dần từ Nam xuống Bắc Địa hình có xen kẽ giữa các núi cao với các con suối nhỏ tạo thành các thung lũng thấp,trũng Xã có 2 khu vực đồng bằng lớn canh tác lúa nước thuộc địa bàn 2 xã: Đức Vinh và Đức Hòa
Giao thông: Xã Đức Mạnh cách trung tâm Thị Trấn Đắk Mil khoảng
Xã Đức Mạnh cách thành phố Buôn Mê Thuột khoảng 60km, với giao thông thuận tiện, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp Tuy nhiên, một số tuyến đường nội bộ trong xã vẫn chưa được rải nhựa hoặc bê tông hóa, dẫn đến chất lượng kém, lầy lội vào mùa mưa và bụi bặm vào mùa khô, gây khó khăn cho việc di chuyển của người dân.
Xã Đức Mạnh có khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, chịu tác động của gió mùa Tây Nam khô nóng, với hai mùa rõ rệt trong năm.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể
Xã Đức Mạnh có mạng lưới sông suối nhỏ:ao,hồ tương đối dày đặc, nhiều nước rất thuận lợi cho tưới tiêu
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Xã Đức Mạnh, thuộc huyện Đắk Mil, có mức sống ổn định và phát triển tương đối cao Cơ cấu cây trồng tại đây chủ yếu tập trung vào các loại cây công nghiệp giá trị như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, mắc ca và ca cao Ngoài ra, xã còn trồng một số loại cây ăn quả có giá trị như sầu riêng, chôm chôm, mãng cầu và chanh dây.
Xã Đức Mạnh đang tích cực cải thiện cơ sở hạ tầng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cư dân địa phương.
+ Khoảng 80% dân số theo đạo thiên chúa
4.1.2.3 Đánh giá tiềm năng của xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
Vùng đất này có nhiều đồi núi thoải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi đại gia súc Với lực lượng lao động trẻ, chăm chỉ và có truyền thống văn hóa lâu đời, người dân nơi đây tin tưởng vào chủ trương của Đảng và tuân thủ tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định, với tệ nạn xã hội ở mức thấp.
CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ ĐỨC MẠNH,HUYỆN ĐẮK MIL,TỈNH ĐẮK NÔNG
4.2.1 Thành lập lưới a Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ Nhìn chung địa hình không quá phức tạp, mức độ chia cắt không nhiều, do đó việc bố trí lưới khống chế đo vẽ không quá khó khăn
Tài liệu và số liệu từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã cho thấy có 04 điểm địa chính lưới địa chính phân bố đều trên toàn khu vực xã Đức Mạnh Ngoài ra, còn có thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của xã trong những năm tới Những tài liệu này là cần thiết và hữu ích cho quá trình đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính cho khu vực xã Đức Mạnh.
- Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ:
Căn cứ vào hợp đồng với Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc, việc đo đạc, lập bản đồ địa chính và xây dựng hồ sơ địa chính tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông sẽ được thực hiện theo thông tư 25 của Bộ Tài nguyên Hướng dẫn này quy định cách thành lập bản đồ địa chính từ các điểm địa chính trong xã, và lưới kinh vĩ sẽ được thiết kế thống nhất.
- 04 máy đặt tại 04 điểm địa chính cấp cao đóng vai trò máy chủ, sử dụng máy SQ-GNSS RTK đo tĩnh lưu số liệu đo liên tục
Các máy còn lại được chia thành từng cặp, sử dụng máy SQ-GNSS để đo đạc tĩnh, lưu trữ số liệu của từng cặp kinh vĩ song song Thời gian thu thập dữ liệu cho mỗi cặp là 45 phút.
- Máy chủ và máy con phải đồng thời lưu số liệu
Chọn điểm, đóng cọc thông hướng:
Khi chọn vị trí điểm kinh vĩ, cần đảm bảo rằng khu vực đó thông thoáng và nền đất phải chắc chắn, ổn định Các điểm khống chế cũng cần được duy trì lâu dài để đảm bảo cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.
- Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 –
50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết
Kích thước cọc và các chỉ tiêu kỹ thuật cần tuân thủ theo Thông Tư 25 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, hướng dẫn quy định về việc thành lập bản đồ địa chính.
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau
Tổng số điểm địa chính: 04
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 134 điểm chia thành 67 cặp điểm kinh vĩ b bình sai lưới cấp
- Xử lý bằng phần mềm DPSURVEY
- Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo
- Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo
- Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ
- Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm DPSURVEY
Tính khái lược cạnh được thực hiện thông qua chương trình DPSURVEY Sau khi hoàn tất việc tính cạnh trên toàn bộ lưới, bước tiếp theo là tính sai số khép hình dựa trên sơ đồ đo đã thiết lập.
-Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm
DPSURVEY Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới
- Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm
- Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao
Sau khi bình sai xong ta tiếp tục được kết quả bình sai một số điểm lưới GPS xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông :
Bảng 4.1 Bảng thống kê tọa độ lưới kinh vỹ I (GPS-I)
Khu đo: xã Đức Mạnh,huyện Đắk Mil,tỉnh Đắk Nông stt Tên điểm Tọa độ X Tọa độ Y Độ cao (h) Ghi chú
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
KẾT QUẢ BÌNH SAI LƯỚI GPS
Tên công trình : Đo đạc, lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000 và tỷ lệ
1:2000 xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
Bảng 4.2: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số
Hệ tọa độ vuông góc không gian WGS84 Ellipsoid qui chiếu : WGS-84
Số Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m)
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.3: Bảng tọa độ vuông góc không gian sau bình sai
Hệ tọa độ vuông góc không gian WGS84 Ellipsoid quy chiếu: WGS-84
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.4: Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai
Hệ tọa độ vuông góc không gian WGS84 Ellipsoid quy chiếu: WGS-84
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.5: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai
Hệ tọa độ phẳng VN-2000 Kinh tuyến trục : 108°30' Ellipsoid : WGS-84
Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm
TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.6: Bảng chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai
Hệ tọa độ phẳng VN-2000 Ellipsoid : WGS-84
Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) ° ' " " (m) (m)
532427 GPS-I-22 6498.274 0.019 1/339756 103 46 29.73 0.92 48.866 0.210 GPS-I-56 GPS-I-22 5208.232 0.025 1/208236 80 50 26.85 1.60 -19.313 0.283 GPS-I-57 GPS-I-22 5107.410 0.024 1/209051 80 52 48.88 1.64 -17.751 0.282
(Nguồn: số liệu đo đạc Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ và các chỉ tiêu sai số
Kết quả đánh giá độ chính xác
1 Sai số trung phương trọng số đơn vị mo = ± 1.000
2 Sai số vị trí điểm:
3 Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh :
Lớn nhất : (532439 -GPS-I-59) mS/S = 1/ 15615 Nhỏ nhất : (532448 -GPS-I-56) mS/S = 1/ 448274
4 Sai số trung phương phương vị cạnh :
5 Sai số trung phương chênh cao :
Lớn nhất : (GPS-I-56 -GPS-I-21) mh= 0.310(m)
Lớn nhất : (532448 -GPS-I-56) Smax = 9943.09m Nhỏ nhất : (532439 -GPS-I-77) Smin = 475.94m Trung bình : Stb = 4799.02m
4.2.2 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông bằng phần mềm Microstation, Famis
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết
Xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác
Từ cột mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết
Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả đo lường, sử dụng sổ đo vẽ chi tiết, và thực hiện các bản phác thảo cùng ghi chú tại hiện trường là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và tránh nhầm lẫn trong biên tập bản đồ.
Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy RTK SQ-GNSS để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất và công trình xây dựng trên đất.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng, mép đường
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn: Ghi chú dòng chảy của hệ thống + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện, cột điện, hướng đường dây
+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống
+ Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa vật,… và được ghi trực tiếp lên bản sơ họa
After measurement, the data file from the RTK SQ-GNSS will be formatted as follows: PointID, PointCode, Local_Time, GPS_Time, DataType, GPSFixType, Latitude, Longitude, Altitude, Anten_Height, False_Height, H, Local_CS_Name, Northing, Easting, Lat_Error, Long_Error, Alt_Error, HDOP, VDOP, PDOP, and Note.
.1, 1, 2018/06/21 07:43:47, 00:34:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.467835862166666, 107.701651704, 666.1631, 1.325, 0, 664.838, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378944.894, 413022.001, 0.01, 0.01, 0.03, 1.3, 2.3, 2.6,
.0003, 1, 2018/06/21 07:44:01, 00:40:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.46782519, 107.70163116583333, 666.2172, 1.325, 0, 664.892, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378943.721, 413019.764, 0.01, 0.01, 0.03, 1.1, 2.1, 2.4, 0004, 1, 2018/06/21 07:44:16, 00:41:.00, GGA, Fix RTK-4,
.0006, 1, 2018/06/21 07:45:54, 00:55:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.468101717666666, 107.70157585183334, 662.2299, 1.325, 0, 660.905, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378974.330, 413013.843, 0.01, 0.01, 0.03, 1.1, 1.8, 2.2,
.0007, 1, 2018/06/21 07:47:00, 00:70:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4682836, 107.7015170915, 655.9576, 1.325, 0, 654.633, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1378994.470, 413007.516, 0.01, 0.01, 0.02, 1, 1.6, 1.9,
.0008, 1, 2018/06/21 07:47:43, 00:74:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.468420900333333, 107.70170780866667, 654.0884, 1.325, 0, 652.763, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379009.596, 413028.294, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.5, 1.7,
.0009, 1, 2018/06/21 07:48:15, 00:81:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4684338215, 107.70174648333334, 653.9385, 1.325, 0, 652.614, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379011.013, 413032.503, 0.01, 0.01, 0.03, 0.9, 1.9, 2.1,
.0010, 1, 2018/06/21 07:48:16, 00:81:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4684338515, 107.70174662316667, 653.9404, 1.325, 0, 652.615, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379011.016, 413032.518, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.8, 1.9, 0011, 1, 2018/06/21 07:49:18, 00:91:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.4686856455, 107.702137643, 650.9633, 1.325, 0, 649.638, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379038.743, 413075.109, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.6, 1.8, 0012, 1, 2018/06/21 07:49:19, 00:92:.00, GGA, Fix RTK-4, 12.468685440166666, 107.70213697766667, 650.7789, 1.325, 0, 649.454, Đắc Nông (108°30') (VN2KDatum), 1379038.720, 413075.037, 0.01, 0.01, 0.03, 0.8, 1.6, 1.8,
Sau đây là một số thửa đất được đo trên địa bàn khu vực xứ đồng Đồi 302,thôn Đức An,xã Đức Mạnh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.7: Một số thửa đất được đo bằng máy RTK-SQ GNSS
MĐSD Họ tên chủ sử dụng Địa chỉ thửa đất Địa chỉ chủ sử dụng
Trần Thị Nhiệm Đồi 302 Thôn Đức
110 CLN Trần Thị Phương Lan
Nguyễn Bình Thanh Đồi 302 Thôn Đức Ái
Nguyễn Thị Lập Đồi 302 Thôn Đức
Lê Thị Ngọc Đồi 302 Thôn Đức An
142 CLN+NTS Nguyễn Đình La Đồi 302 Thôn Đức An
193 CLN+NTS Hoàng Đình Vỹ
Hà Thị Nhung Đồi 302 Thôn Đức
222 CLN Trương Thị Hồng Đồi 302 Thôn Đức An
267 CLN Nguyễn Thị Phiếm Đồi 302 Thôn Đức An
Phan Thị Quý Đồi 302 Thôn Đức
331 CLN +NTS Hoàng Đình Tuấn
Nguyễn Thị Diễm Đồi 302 Thôn Đức
369 CLN+NTS Kiều Băng Hiền
Nguyễn Thị Mai Đồi 302 Thôn Đức An
(Nguồn: sổ ghi chép ngoại nghiệp khu vực đồi 302 )
4.2.2.2 Trút số liệu đo phần mềm đo sang máy tính Đây là công đoạn được thực hiện sau khi đo đạc chi tiết, sử dụng cáp USB tương thích để đưa ra số liệu đo vào máy tính với định dạng CSV Sau đây là File dữ liệu sau khi đưa số liệu từ phần mềm đo vào máy tính:
Hình 4.3 File định dạng CSV sau khi đưa vào máy tính
Sau khi số liệu từ sổ đo điện tử được chuyển sang máy tính, file dữ liệu sẽ có dạng như hình đã đề cập Để tạo ra bản vẽ, cần phải xử lý số liệu và chuyển đổi định dạng file.
“.CSV” thành file “.TXT” bằng cách xử lý qua phần mềm hỗ trợ (TOTAL COMMANDER)
Hình:4.4 Phần mềm đổi định dạng file số liệu sang “.txt”
Sau khi xử lí ,File số liệu sẽ có cấu trúc như sau:
Hình 4.5: File số liệu sau khi được xử lý
Sau khi đổi định dạng về “.txt” file số liệu sẽ có dạng như sau:
Hình 4.6: File số liệu sau khi đổi sang “txt”
Sau khi xử lý file số liệu điểm chi tiết có đuôi “.txt”, chúng ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động MicroStation và tạo một file bản vẽ mới, sau đó chọn file chuẩn đã được cài đặt với đầy đủ các thông số cần thiết.
Làm việc với (CSDL trị đo) Nhập số liệu Import tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ
Hình 4.7: Nhập điểm bằng phần mềm Famis
Để xác định các điểm cần khảo sát ngoài thực địa, bạn cần truy cập vào file số liệu chi tiết có đuôi ".txt" File này chứa bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000, như được minh họa trong hình dưới đây.
Hình 4.8: Nhập(Import) điểm chi tiết lên bản vẽ
Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Tọa mô tả trị đo Chọn các thông số hiển thị
DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0)
DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0)
Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng kết nối các điểm chi tiết, giúp số thứ tự trở nên rõ ràng và dễ nhìn hơn.