1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt

83 117 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 2.1 Mục tiêu tổng quát (11)
      • 2.2 Mục tiêu cụ thể (11)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài (11)
      • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (11)
      • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
      • 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (12)
      • 4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu (12)
    • 5. Kết cấu của đề tài (13)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH (14)
      • 1.1 Cơ sở lý luận (14)
        • 1.1.1. Khái quát về xuất xứ hàng hóa (14)
          • 1.1.1.1. Khái niệm về xuất xứ hàng hóa (14)
          • 1.1.1.2. Phân loại quy tắc xuất xứ hàng hóa (14)
          • 1.1.1.3. Vai trò của xuất xứ hàng hóa (19)
        • 1.1.2 Một số văn bản pháp quy quy định xuất xứ hàng hóa của Việt Nam (20)
        • 1.1.3 Khái quát về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (21)
          • 1.1.3.1. Khái niệm về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (21)
          • 1.1.3.2 Tác dụng của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) (21)
          • 1.1.3.3 Các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (22)
          • 1.1.3.4 Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam (23)
      • 1.2 Một số quy định chính về thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay (23)
      • 1.3 Khái quát quy trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo form AANZ (28)
        • 1.3.1. Khái quát chung về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (28)
        • 1.3.2 Một số văn bản pháp quy quy định về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ 19 (28)
        • 1.3.3 Khái quát chung về quy trình cấp giấy chứng nhận hàng hóa theo form AANZ20 .1. Đăng ký hồ sơ thương nhân (đối với doanh nghiệp lần đầu tiên xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) (29)
          • 1.3.3.2 Chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O (30)
          • 1.3.3.3 Khai báo hồ sơ C/O lên hệ thống EcoSys (31)
          • 1.3.3.4 Cấp số C/O (31)
          • 1.3.3.5 Kiểm tra hồ sơ (31)
          • 1.3.3.6 Trả kết quả (31)
          • 1.3.3.7 Giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm đối với C/O form AANZ (33)
      • 1.4 Tổng quan chung về tình hình cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam (34)
      • 1.5. Khái quát các nghiên cứu có liên quan (35)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (38)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam (38)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (38)
      • 2.1.2 Thông tin chung (39)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức (42)
      • 2.1.4 Trách nhiệm của doanh nghiệp (43)
      • 2.1.5 Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam35 (44)
      • 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (45)
    • 2.2 Quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam (46)
      • 2.2.1. Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng (47)
      • 2.2.2 Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ (48)
      • 2.2.3 Nộp hồ sơ giấy xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O (66)
      • 2.2.4 Trả kết quả (66)
    • 2.3 Mục tiêu cần đạt được khi làm C/O AANZ (68)
      • 2.3.1 Thời gian (68)
      • 2.3.2 Trách nhiệm (68)
      • 2.3.3 Chi phí (69)
    • 2.4 Đánh giá quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O (69)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC NHÂN VIÊN THỰC HIỆN QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU AANZ TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ XUẤT BILLION MAX VIỆT NAM (74)
    • 3.1 Định hướng phát triển của công ty (74)
    • 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ tại công ty (74)
      • 3.2.1 Nâng cao và phát triển nghiệp vụ chuyên môn , công tác đào tạo của đội ngũ nhân viên (74)
      • 3.2.2 Giảm thiểu thời gian, chi phí trong quá trình xin cấp C/O một cách tốt nhất (75)
      • 3.2.3 Hạn chế rủi ro do sai sót của nhân viên (76)
      • 3.2.4 Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty (76)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ (78)
    • 2. Kiến nghị (79)
      • 2.1 Kiến nghị đối với cơ quan cấp C/O (79)
      • 2.2 Kiến nghị với cơ quan nhà nước (79)
      • 2.3 Kiến nghị đối với công ty (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (82)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo form AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam trong thời gian qua, đề tài đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt Nam trong thời gian tới.

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ THEO MẪU AANZ

1.1.1 Khái quát về xuất xứ hàng hóa

1.1.1.1 Khái niệm về xuất xứ hàng hóa

Xuất xứ hàng hóa được xác định là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng Điều này áp dụng trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa (theo VCCI).

1.1.1.2 Phân loại quy tắc xuất xứ hàng hóa a) Quy tắc xuất xứ ưu đãi

Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định liên quan đến nguồn gốc hàng hóa, áp dụng cho những sản phẩm được hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan Những quy tắc này được thiết lập theo cam kết hoặc thỏa thuận giữa các thành viên WTO, nhằm đảm bảo rằng hàng hóa đủ tiêu chuẩn sẽ nhận được các đối xử ưu đãi theo quy định, không thuộc phạm vi quy tắc xuất xứ không ưu đãi theo Điều 1 của Hiệp định GATT 1994, trong bối cảnh quan hệ thương mại song phương và đa phương.

Các quy tắc xuất xứ ưu đãi cần đảm bảo tính minh bạch, dễ dự đoán và phù hợp với các quy định liên quan, nhằm bảo vệ quyền lợi của các nước thành viên WTO Để hưởng thụ các thỏa thuận ưu đãi, hàng hóa phải có nguồn gốc từ các quốc gia hưởng lợi hoặc các thành viên, đồng thời đáp ứng các tiêu chí của quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại ưu đãi.

Sơ đồ 1: Tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ

 Hàng hóa có xuất xứ thuần túy:

+ Các sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên

+ Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại các trang trại hoặc hộ gia đình nuôi cá thể

+ Các sản phẩm thu được tại nước xuất xứ cũng như các ngư phẩm khai thác được do các con tàu của nước xuất xứ

+ Các sản phẩm thu được tại nước xuất xứ cũng như các ngư phẩm khai thác được do các con tàu của nước xuất xứ

Các sản phẩm thủy sản được chế biến ngay trên các con tàu của quốc gia xuất xứ, sử dụng nguyên liệu do tàu đánh bắt trong vùng lãnh hải của nước đó.

+ Các khoáng sản được khai thác ngay trong lãnh thổ của nước xuất xứ

+ Các loại cây trồng được thu hoạch như cây lương thực, cây làm cảnh và cây cho hoa

Các sản phẩm được tạo ra từ hàng hóa có nguồn gốc thuần túy, từ các mảnh rời hoặc phế liệu trong quá trình sản xuất, hoặc từ những nguyên liệu có thể thu được sau khi tiêu dùng.

 Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy

Hàng hóa xuất xứ không thuần túy là hàng hóa mà quá trình tạo ra và hoàn thiện nó có sự tham gia của hai hay nhiều nước

Trong thương mại quốc tế, hàng hóa không thuần túy được xác định có xuất xứ từ quốc gia nơi thực hiện gia công hoặc chế biến cuối cùng, ngoại trừ một số công đoạn và thao tác nhất định.

Trong quá trình vận chuyển và lưu kho, việc bảo quản hàng hóa đóng vai trò quan trọng Các công việc đơn giản như lựa chọn, phân loại, lau bụi, sàng lọc và chia cắt hàng hóa thành từng phần giúp đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm.

+ Dán nhãn mác hoặc các dấu hiệu phân biệt, bao gói sản phẩm

+ Tháo dỡ lắp ghép các lô hàng và thay đổi bao bì đóng gói

+ Đóng gói, bao, hộp, chai, lọ…

+ Lắp ráp đơn giản các bộ phận của các sản phẩm tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh

Để đảm bảo sản phẩm có xuất xứ hợp lệ, cần trộn các sản phẩm theo cách đơn giản Nếu một hoặc nhiều thành phẩm trong hỗn hợp không đáp ứng các điều kiện quy định, chúng sẽ không được coi là có xuất xứ tại nơi thực hiện quá trình này.

+ Kết hợp các công việc trên

Khái niệm gia công chế biến đầy đủ phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia và khu vực trong mối quan hệ thương mại giữa các nước.

Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy được coi là có xuất xứ khi đáp ứng các tiêu chí như hàm lượng giá trị khu vực, chuyển đổi mã số hàng hoá hoặc mặt hàng cụ thể Các nhà xuất khẩu có quyền lựa chọn một trong các tiêu chí này để xác định xuất xứ hàng hoá.

- Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực

Tùy thuộc vào từng hiệp định FTA và loại mặt hàng, tỷ lệ hàm lượng khu vực sẽ được quy định khác nhau Tỷ lệ này được xác định thông qua một trong hai phương pháp.

+ Chi phí nguyên liệu có xuất xứ : trị giá nguyên liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa có xuất xứ do nhà sản xuất mua hoặc tự sản xuất

+ Chi phí nhân công: gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác

Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ các chi phí chung được phân bổ trong quá trình sản xuất, trong khi đó chi phí khác là những chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu.

FOB (Free On Board) là giá trị hàng hóa sau khi được giao qua lan can tàu, bao gồm chi phí vận tải hàng hóa đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước khi tàu rời bến Chi phí nguyên liệu không có xuất xứ được xác định là giá CIF (Cost, Insurance, and Freight) tại thời điểm hàng hóa nhập khẩu.

- Tiêu chí chuyển đổi mã hàng hóa ( CTC)

Sự thay đổi mã HS của hàng hóa ở cấp 2, 4 hoặc 6 số so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ, bao gồm cả nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được nguồn gốc, là yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất hàng hóa.

- Tiêu chí “Tỷ lệ Phần trăm giá trị” (sau đây gọi tắt là LVC): được tính theo công thức a) Công thức trực tiếp

Trị giá nguyên liệu đầu vào có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất x 100%

Hoặc b) Công thức gián tiếp

Trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ từ nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ sản xuất x 100%

Nhà sản xuất hoặc thương nhân cấp C/O có thể chọn giữa công thức trực tiếp hoặc gián tiếp để tính LVC, và cần thống nhất áp dụng công thức này trong suốt năm tài chính Việc kiểm tra và xác minh tiêu chí LVC cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam phải dựa trên công thức tính LVC mà nhà sản xuất hoặc thương nhân đã đề xuất khi cấp C/O.

- Tiêu chí mặt hàng cụ thể:

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

Tổng quan về Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Billion Max International Development Limited là công ty con của Công ty Winson Global Holdings Limited (Winson)

Winson, thành lập năm 1972 tại Hong Kong, với các cơ sở sản xuất ở Thẩm Quyến, Trung Quốc, đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành nhựa và đồ chơi Công ty đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những nhà sản xuất OEM hàng đầu trong lĩnh vực này.

Winson là công ty hàng đầu với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực sản xuất đồ chơi và quà tặng, từ những hình roto đơn giản đến các loại đồ chơi phức tạp Bên cạnh đó, Winson còn cung cấp đa dạng sản phẩm phi đồ chơi như vật dụng trang trí, khuôn đúc và thiết bị điện tử.

Chúng tôi cam kết duy trì năng lực cạnh tranh thông qua các tiêu chí cốt lõi như hiệu quả, chất lượng và độ tin cậy Chúng tôi không ngừng cải tiến các biện pháp phòng ngừa tai nạn, nâng cao an toàn và kiểm soát chất lượng Sản phẩm của chúng tôi luôn được thử nghiệm liên tục trong cả giai đoạn phát triển và sản xuất Các phòng thí nghiệm vật lý và hóa học tại nhà máy Winson đã được khách hàng và cơ quan thẩm định chất lượng công nhận.

Winson, nhà cung cấp hàng đầu từ những năm 1970 cho Kyocera Mita và Mattel, luôn đặt mục tiêu duy trì mối quan hệ lâu dài và thành công với khách hàng Chúng tôi cam kết không ngừng cải tiến và đạt được sự hoàn hảo nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất và thiết lập mối quan hệ đôi bên cùng có lợi với khách hàng toàn cầu.

Vào ngày 27/5/2019, tại trụ sở UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, đã diễn ra Lễ trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam, chuyên sản xuất đồ chơi bằng nhựa và sản phẩm cho trẻ em sơ sinh, thuộc công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam nhằm phát triển và mở rộng quy mô nhà máy.

Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam, đầu tư bởi Tập đoàn Winson và hợp tác với Tập đoàn Mattel của Mỹ, có tổng vốn đầu tư 15 triệu USD (348 tỷ đồng Việt Nam), chuyên phân phối đồ chơi và đồ dùng cho trẻ em toàn cầu Nhà máy tọa lạc trong Khu công nghiệp và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, đã hoàn thành giai đoạn 1 vào cuối quý III năm 2019, giai đoạn 2 vào quý II/2020, và giai đoạn 3 vào quý II/2021.

Trong giai đoạn 1 và 2 của dự án, Nhà máy chế xuất Billion Max Việt Nam đã tuyển dụng gần 1500 công nhân lao động phổ thông từ địa phương và các huyện lân cận Để đảm bảo tiến độ công việc trong năm 2021, công ty sẽ tiếp tục tổ chức tuyển dụng bổ sung khoảng 1500 lao động.

Cần tuyển 1500 lao động cho nhiều vị trí khác nhau, trong đó lao động phổ thông chiếm ưu thế với khoảng 1400 người Bên cạnh đó, có khoảng 100 lao động yêu cầu trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, kỹ thuật, cơ khí, điện, phiên dịch, nhân sự, thu mua và kiểm soát chất lượng.

- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam

- Tên tiếng anh: BILLION MAX VIET NAM MANUFACTURING COMPANY LIMITED

- Địa chỉ: Đường Ven Biển Cảnh Dương, xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Người đại diện pháp luật : Petter Cheng

- Loại hình kinh doanh: Gia công

+ Sản xuất đồ chơi trẻ em bằng nhựa

+ Sản xuất sản phẩm cho trẻ sơ sinh: máy hút sữa, máy hâm sữa, máy tiệt trùng + Sản xuất sản phẩm giám sát/báo động tại nhà

+ Sản xuất thiết bị âm thanh (loa Blutooth)

+ Sản xuất đèn cảnh quan ngoài trời

- Công suất sản xuất của nhà máy

+ Sản xuất đồ chơi bằng nhựa 15.000.000

+ Sản xuất sản phẩm cho trẻ sơ sinh: máy hút sữa, máy hâm sữa, máy tiệt trùng 1.000.000

+ Sản xuất sản phẩm giám sát/báo động tại nhà 1.000.000

+ Sản xuất thiết bị âm thanh (loa Bluetooth) 1.000.000

+ Sản xuất đèn cảnh quan ngoài trời 2.000.000

Nhà máy chuyên sản xuất đồ chơi, cung cấp chủ yếu cho Mattel - công ty đồ chơi lớn nhất thế giới Ngoài ra, nhà máy còn sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng, thiết bị chiếu sáng, thiết bị an ninh và sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh Tất cả sản phẩm của nhà máy đều phục vụ cho xuất khẩu 100%.

Công ty chúng tôi sẽ thuê 03 nhà xưởng xây dựng sẵn tại lô CII-12 để nhanh chóng lắp đặt máy móc và thiết bị, đồng thời bắt đầu xây dựng nhà máy trên diện tích 8 ha tại lô CII-3 nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Hình 2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty

Là người đứng đầu công ty, bạn nắm giữ quyền hạn cao nhất và đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh, đồng thời điều hành tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

Là một trong những lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp, tôi được ủy quyền từ tổng giám đốc để quản lý công việc khi người này vắng mặt Tôi điều hành tất cả các hoạt động của công ty một cách hiệu quả.

Dưới sự lãnh đạo của phó tổng giám đốc, công ty có các bộ phận quan trọng như Ép nhựa, Sản Xuất, Kiểm Soát chất lượng (QC), Mua hàng, Hành chính, Tài vụ, Nhân sự và Kaisen Mỗi bộ phận được quản lý bởi một tổng giám đốc, thường là người Trung Quốc, và có trợ lý hỗ trợ trong việc quản lý công việc và phiên dịch Đặc biệt, bộ phận Tài vụ được chia thành hai tổ: kế toán và xuất nhập khẩu, trong khi bộ phận Sản xuất cũng có các tổ riêng biệt để đảm bảo hiệu quả công việc.

Phó giám đốc Ép nhựa Sản Xuất Kiểm soát chất lượng Mua

Kế toán Xuất nhập khẩu

Mỗi tổ sẽ được quản lý bởi một chủ quản, hay còn gọi là trưởng phòng, người này chịu trách nhiệm điều hành các công việc và quản lý toàn bộ nhân viên trong tổ.

Dưới sự lãnh đạo của tổng giám đốc, mỗi bộ phận sẽ có một trưởng phòng (hay còn gọi là chủ quản) chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động và nhân viên trong bộ phận đó.

Quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O form AANZ) tại công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam

Doanh nghiệp không cần đăng ký hồ sơ thương nhân khi xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, vì đây không phải là lần đầu tiên họ thực hiện thủ tục này Chỉ cần chuẩn bị hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là đủ.

Sơ đồ 3: Quy trình xin cấp C/O form AANZ tại công ty TNHH chế xuất

2.2.1 Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng Đối với lô hàng nào cần làm C/O thì khách hàng sẽ gửi mail yêu cầu làm C/O Đi kèm với yêu cầu đó thì khách hàng sẽ gửi một số chứng từ cần thiết để nhân viên xuất nhập khẩu có thể làm hồ sơ xin cấp C/O cho lô hàng đó

Với lô hàng cần làm C/O form AANZ thì khách hàng sẽ gửi một số chứng từ như sau:

Sau khi nhận các chứng từ cần thiết, nhân viên xuất nhập khẩu sẽ thu thập thêm các tài liệu khác để hoàn thiện hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) theo mẫu AANZ.

Nhận chứng từ của lô hàng từ phía khách hàng

Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ

Khai báo điện tử trên

Trả kết quả số chứng từ sau:

Mỗi khi có lô hàng mới, khách hàng sẽ gửi BOM hàng xuất để nhân viên có thể lập chứng từ và thực hiện bảng kê khai hàng xuất.

Sau khi có đầy đủ bộ chứng từ thì nhân viên chứng từ sẽ bắt đầu làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

2.2.2 Lập hồ sơ xin cấp C/O form AANZ

Một bộ hồ sơ đầy đủ để xin cấp C/O form AANZ bao gồm:

- Đơn đề nghị xin cấp C/O

- Công văn nộp Bill of Lading copy

- Quy trình sản xuất ( nộp 1 lần )

- Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chí RVC

Để thực hiện thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp cần chuẩn bị tờ khai nhập khẩu với một bản sao có dấu đỏ và chữ ký của người có thẩm quyền, kèm theo dấu “sao y bản chính” Ngoài ra, cần nộp đơn đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) với một bản sao.

Sau khi hoàn tất khai báo trên hệ thống EcoSys và nhận được số C/O từ cán bộ, doanh nghiệp cần in đơn đề nghị xin cấp C/O có sẵn trên hệ thống và điền các thông tin còn thiếu vào các ô tương ứng.

Khi điền nội dung vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), cần tuân thủ mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư số 31/2015/TT-BCT, ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2015 bởi Bộ Công Thương Thông tư này thực hiện Quy tắc xuất xứ theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Úc-Niu Di Lân.

Dưới đây là mẫu đơn đề nghị cấp C/O do Bộ Công Thương ban hành

1 Mã số thuế của doanh nghiệp ……… Số C/O: ………

2 Kính gửi: (Tổ chức cấp C/O)

……… ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP C/O Mẫu AANZ Đã đăng ký Hồ sơ thương nhân tại vào ngày

3 Hình thức cấp (đánh (√) vào ô thích hợp)

□ Cấp lại C/O (do mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng)

□ C/O có hóa đơn do nước thứ ba phát hành

4 Bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O:

- Mẫu C/O đã khai hoàn chỉnh

- Vận tải đơn/chứng từ tương đương

- Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu

- Hóa đơn mua bán nguyên liệu trong nước

- Bảng tính toán hàm lượng giá trị khu vực

- Bản mô tả quy trình sản xuất ra sản phẩm

5 Người xuất khẩu (tên tiếng

6 Người sản xuất (tên tiếng Việt):…………

7 Người nhập khẩu/ Người mua (tên tiếng Việt):

9 Mô tả hàng hóa (tiếng

10 Tiêu chí xuất xứ và các yếu tố khác

(Ghi như hướng dẫn tại mặt sau của C/O)

16 Số và ngày Tờ khai Hải quan xuất khẩu và những khai báo khác (nếu có):

17 Ghi chú của Tổ chức cấp C/O:

18 Doanh nghiệp chúng tôi xin cam đoan lô hàng nói trên được khai báo chính xác, đúng sự thực và phù hợp với các quy định về xuất xứ hàng hóa hiện hành Chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời khai trước pháp luật

Làm tại………ngày…… tháng……năm………

(Ký tên, ghi rõ chức vụ và đóng dấu)

▪ Đóng dấu “Certified true copy”

- Mua form C/O AANZ tại Bộ Công Thương và Kê khai cho hoàn chỉnh

- Giá của 1 form C/O AANZ là 20000 đồng/ 01 bản

C/O mẫu AANZ phải được kê khai bằng tiếng anh và đánh máy Nội dung khai phải phù hợp với bộ chứng từ của lô hàng đã kê khai

 Nội dung kê khai C/O form AANZ cụ thể như sau:

1 Ô số 1: tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam)

2 Ô số 2: Tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước

3 Ô trên cùng bên phải ghi số tham chiếu (do Tổ chức cấp C/O ghi) Số tham chiếu gồm 13 (mười ba) ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau: a) Nhóm 1: tên viết tắt nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 (hai) ký tự là “VN”; b) Nhóm 2: tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc Hiệp định AANZFTA, gồm 02 (hai) ký tự như sau:

AU: Ôtx-trây-li-a MY: Ma-lai-xi-a

BN: Bru-nây MM: Mi-an-ma

KH: Cam-pu-chia PH: Phi-lip-pin

ID: In-đô-nê-xi-a SG: Xinh-ga-po

LA: Lào TH: Thái Lan

NZ: Niu-di-lân c) Nhóm 3: năm cấp C/O, gồm 02 (hai) ký tự Ví dụ: cấp năm 2009 sẽ ghi là

Nhóm 4 trong mã C/O bao gồm tên tổ chức cấp C/O với 02 ký tự, danh sách các tổ chức này được quy định tại Phụ lục VIII và được Bộ Công Thương cập nhật thường xuyên Nhóm 5 là số thứ tự của C/O, gồm 05 ký tự Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”, trong khi giữa nhóm 3 và nhóm 4 cũng có sự phân cách tương tự.

Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực TP Hồ Chí Minh đã cấp C/O số 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Niu-di-lân vào năm 2009, với cách ghi số tham chiếu C/O là: VN-NZ09/02/00006.

4 Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng dỡ hàng

5 Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô thích hợp

6 Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 C/O, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng)

7 Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng

8 Ô số 7: số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm mã

HS của nước nhập khẩu ở cấp 6 số và tên thương hiệu hàng (nếu có))

9 Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:

Hàng hóa được sản xuất tại quốc gia ghi ở ô số 11 của C/O cần được ghi chú ở ô số 8 Cụ thể, nếu hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất hoàn toàn tại nước xuất khẩu, điều này sẽ được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I.

WO b) Hàng hóa được sản xuất toàn bộ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I

PE c) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng Điều 4 của Phụ lục I

- Thay đổi mã số hàng hóa (áp dụng ghi chung cho các tiêu chí CC, CTH hoặc CTSH)

- Hàm lượng giá trị khu vực

- Hàm lượng giá trị khu vực + Thay đổi mã số hàng hóa

- Loại khác, bao gồm tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể

Một số ví dụ áp dụng cho trường hợp ghi “Other”:

(i) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được nấu trong lãnh thổ của các nước thành viên;

(ii) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được sản xuất bằng quy trình tinh chế;

(iii) CTSH, ngoại trừ từ 2523.29 đến 2523.90;

(iv) Sản phẩm thuộc phân nhóm này có xuất xứ tại nước thành viên nơi sinh ra sản phẩm này từ việc sản xuất hoặc tiêu thụ;

(v) Nếu hàng hóa là kết quả của một “phản ứng hóa học”

Công ty sản xuất chủ yếu đồ chơi trẻ em bằng nhựa thuộc chương 95, mã HS 950300 Theo quy định về từng mặt hàng, doanh nghiệp đã áp dụng tiêu chí RVC với tỷ lệ CTSH + RVC 35% để thực hiện khai báo.

10 Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo lường khác) và trị giá FOB

Việc ghi trị giá FOB được áp dụng khi tiêu chí xuất xứ là Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) và quy định cụ thể như sau:

- Nhà xuất khẩu thuộc các nước thành viên ASEAN phải ghi trị giá FOB vào Ô số 9 trên C/O;

Nhà xuất khẩu từ Ôx-trây-li-a hoặc Niu-di-lân có thể ghi trị giá FOB vào Ô số 9 hoặc sử dụng một bản khai báo nhà xuất khẩu riêng biệt theo quy định tại Phụ lục V-C.

Mục tiêu cần đạt được khi làm C/O AANZ

Theo quy định, C/O phải được cấp trong thời gian sớm nhất, nhưng không quá

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hàng được xếp lên tàu, C/O sẽ được cấp nhưng không quá 12 tháng tính từ thời điểm đó C/O cần phải có dòng chữ xác nhận rõ ràng.

Nhân viên xuất nhập khẩu cần theo dõi lịch trình lô hàng để biết thời gian cập cảng tại nước xuất khẩu, từ đó nộp hồ sơ xin cấp C/O sớm nhất có thể Việc này giúp gửi bộ chứng từ cho khách hàng nhanh chóng Họ cũng cần phân chia thời gian làm C/O cho từng lô hàng và từng mẫu đơn để đạt được kết quả tối ưu.

Thời gian làm bộ C/O AANZ phụ thuộc vào số lượng mặt hàng trong từng lô hàng Mỗi lô hàng xin C/O tại công ty thường có từ 3-15 dòng hàng, với mỗi dòng chứa từ 25-35 mã nguyên phụ liệu, dẫn đến thời gian xử lý C/O khác nhau Ngoài ra, việc in tờ khai xuất khẩu cho các mã hàng này cũng tốn nhiều thời gian, do đó cần tối ưu hóa quy trình in tờ khai nhập để rút ngắn thời gian cho từng lô hàng xin C/O form AANZ.

Một nhân viên xuất nhập khẩu được giao nhiệm vụ làm C/O cần có trách nhiệm cao với công việc và cần phải có các đặc tính như sau:

- Cẩn thận tỷ mỉ trong lúc làm, làm xong cần kiểm tra lại bộ chứng từ tránh các sai sót đáng tiếc xảy ra

Nhân viên xuất nhập khẩu cần được đào tạo chuyên sâu từ các ngành như logistics, ngoại thương và phải có bằng cấp cũng như kinh nghiệm thực tiễn Điều này giúp họ nắm vững các chứng từ và hồ sơ liên quan đến giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Để có thể hỗ trợ khách hàng hiệu quả về các vấn đề liên quan đến C/O, cần nắm vững các thông tư, nghị định và quy định liên quan đến việc làm C/O form AANZ Việc này giúp bạn kiểm tra email và trả lời thông tin một cách chính xác và nhanh chóng, đáp ứng kịp thời các thắc mắc của khách hàng.

Người khai báo phải chịu trách nhiệm về bộ hồ sơ của mình, đảm bảo tiến độ thực hiện theo đúng quy định và luật pháp, đồng thời phải đảm bảo thông tin được khai báo chính xác.

Để tránh các chi phí không cần thiết như lưu kho bãi và thuế, việc theo dõi sát sao lô hàng xin C/O là rất quan trọng Điều này giúp tính toán thời gian hàng cập cảng tại nước nhập khẩu và gửi kịp thời bộ chứng từ cho khách hàng, từ đó họ có thể thực hiện khai báo hải quan đúng hạn cho hàng hóa thông quan và đưa về sử dụng.

Mỗi tuần, cần lập báo cáo tổng hợp các bộ C/O đã hoàn thành và chưa hoàn thành, cùng với thời gian dự kiến mà khách hàng sẽ nhận được các bộ C/O đó.

- Sử dụng thành thạo các công cụ, các phần mềm cơ bản

Theo quy định thì chi phí xin cấp C/O AANZ cho một lô hàng là bằng không Doanh nghiệp chỉ mất chi phí mua form C/O AANZ: 20000 đồng/1 form AANZ

Ngoài ra đối với công ty thì có phát sinh thêm chi phí di chuyển từ Công ty tới

Sở Công Thương trong quá trình mỗi lần nộp C/O Chi phí đi lại sẽ do công ty hỗ trợ thuê xe đưa đón

Vì vậy nhân viên cần phải cố gắng giảm bớt các chi phí này cho công ty.

Đánh giá quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (C/O

 So sánh giữa mục tiêu đề ra và kết quả đạt được

Tiêu chí Mục tiêu đề ra Kết quả đạt được

C/O cần được cấp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hàng lên tàu Nếu C/O được cấp muộn, thời gian không được vượt quá 12 tháng từ ngày hàng lên tàu và phải có dòng chữ xác định rõ.

- Form C/O AANZ được gửi cho khách hàng vào khoảng sau 5-15 ngày hàng lên tàu

- Do trong quá trình chuyển phát nhanh nhận C/O và gửi đi gặp một số vấn đề nên C/O đôi lúc sẽ bị đến muộn so với kế hoạch

Nhân viên xuất nhập khẩu cần có trách nhiệm cao trong việc làm hồ sơ xin C/O form AANZ, đảm bảo tính cẩn thận và tỷ mỉ Họ cũng phải theo dõi sát sao thời gian lô hàng đến nước nhập khẩu và chịu trách nhiệm đối với các bộ C/O mà mình đã thực hiện.

- Lập bảng báo cáo tiến độ các bộ C/O

- Nắm rõ các thông tư, nghị định về từng form C/O để có thể giải đáp thắc mắc cho khách hàng

Nhân viên xuất nhập khẩu cần phải cẩn thận và tỷ mỉ khi làm C/O để tránh sai sót Mặc dù thỉnh thoảng vẫn có những lỗi nhỏ xảy ra, nhưng họ đã kịp thời phát hiện và sửa chữa trước khi nộp cho cán bộ cấp C/O.

Đội ngũ nhân viên phòng xuất nhập khẩu, đặc biệt là những người thực hiện quy trình xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, đều được đào tạo chuyên sâu từ các trường đại học kinh tế hàng đầu như TP.HCM, đại học ngoại thương và đại học hải quan Họ có từ 5-10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics và xuất nhập khẩu Tuy nhiên, một số nhân viên không được đào tạo chuyên ngành đầy đủ, dẫn đến việc gặp khó khăn trong quá trình làm việc, mất thời gian và có thể xảy ra sai sót.

Hầu hết nhân viên xuất nhập khẩu đều nắm vững các quy định liên quan đến các mẫu C/O, từ đó có khả năng giải đáp thắc mắc của khách hàng một cách hiệu quả nhất.

- Vào cuối tuần thì nhân viên xuất nhập khẩu sẽ lập các bảng báo cáo tiến độ cho các bộ C/O

Chi phí - Giảm thiểu được các chi phí sai form C/O AANZ trong quá trình khai và phải mua lại form mới

- Tối thiểu hóa chi phí đi nộp hồ sơ từ công ty tới Sở Công Thương Chi phí cho một lần đi dao động trong khoảng 600-700 ngàn đồng

Nhân viên xuất nhập khẩu cần cẩn thận và tỷ mỉ khi khai form C/O để tránh chi phí phát sinh do khai sai và phải mua lại form mới Trung bình mỗi năm, số lượng form C/O AANZ bị sai và phải mua lại dao động từ 3 đến 6 form.

Khi nộp hồ sơ C/O, nhân viên xuất nhập khẩu thường gộp nhiều loại C/O khác nhau để nộp cùng một lúc, thường là từ 3 đến 4 bộ hồ sơ.

Quy trình xây dựng của công ty được thiết kế liền mạch, với các bước không có sự mâu thuẫn, giúp người thực hiện dễ dàng nắm bắt và kiểm soát công việc một cách hiệu quả.

Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, với kiến thức sâu rộng và am hiểu các quy định liên quan đến từng form C/O, linh hoạt trong việc xử lý tình huống, đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty và khách hàng.

Đội ngũ nhân viên của chúng tôi được đào tạo chuyên sâu và sở hữu nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Họ có khả năng nắm bắt các thông tư, nghị định và đọc hiểu các chứng từ liên quan đến xuất nhập khẩu một cách hiệu quả.

- Với trách nhiệm cao trong công việc, sự tỷ mỉ và cẩn thận nên nhân viên làm C/O ít khi bị sai sót đáng tiếc

Đội ngũ nhân viên luôn nghiên cứu kỹ lưỡng các yêu cầu của hồ sơ C/O form mới để đảm bảo tính chính xác, nhằm tránh việc phải chỉnh sửa nhiều lần và tiết kiệm thời gian.

Ban giám đốc luôn xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, nơi mà các nhân viên hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên không khí vui vẻ và năng động Điều này đảm bảo rằng nhân viên có thể làm việc hiệu quả và cống hiến hết mình cho công ty.

- Khai báo hồ sơ C/O form AANZ trên hệ thống EcoSys tại công ty nên rất linh động, tiện lợi, dễ dàng bổ sung thông tin trên hệ thống

Việc nộp hồ sơ tốn nhiều thời gian và chi phí đi lại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ hoàn thành kế hoạch công việc.

Việc xin C/O form AANZ cho mỗi lô hàng gặp khó khăn do có nhiều mã hàng và từng mã hàng lại chứa nhiều mã nguyên phụ liệu, dẫn đến quá trình in tờ khai nhập khẩu và lập bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu tốn nhiều thời gian Hiện tại, nhân viên vẫn chưa tìm ra giải pháp hiệu quả để khắc phục vấn đề này.

Một số trường hợp nhân viên mắc sai sót có thể dẫn đến việc cơ quan cấp C/O bị trễ, gây khó khăn trong việc gửi bản gốc C/O cho khách hàng Hệ quả là doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng do sự chậm trễ này.

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC NHÂN VIÊN THỰC HIỆN QUY TRÌNH XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU AANZ TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ XUẤT BILLION MAX VIỆT NAM

Ngày đăng: 26/11/2021, 09:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty (Trang 41)
2.1.5 Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam   - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
2.1.5 Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH chế xuất Billion Max Việt Nam (Trang 44)
- Bảng tính toán hàm lượng giá trị khu vực  - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Bảng t ính toán hàm lượng giá trị khu vực (Trang 49)
BẢNG KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐẠT TIÊU CHÍ “RVC" - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
34 ; (Trang 57)
Hình 2.2: Màn hình giao diện hệ thống EcoSys - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.2 Màn hình giao diện hệ thống EcoSys (Trang 60)
Hình 2.3: Màn hình đăng nhập vào hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.3 Màn hình đăng nhập vào hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp (Trang 61)
Hình 2.4: Giao diện hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.4 Giao diện hệ thống khai báo C/O của doanh nghiệp (Trang 61)
Hình 2.5: Giao diện khai báo C/O - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.5 Giao diện khai báo C/O (Trang 62)
Hình 2.6: Giao diện của phần tiếp theo trong mục C/O - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.6 Giao diện của phần tiếp theo trong mục C/O (Trang 63)
Hình 2.7: Giao diện khai báo cụ thể từng mặt hàng của lô hàng - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.7 Giao diện khai báo cụ thể từng mặt hàng của lô hàng (Trang 64)
Hình 2.8: Các lô hàng đã được cán bộ cấp C/O cấp phép và cấp số - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực nhân viên thực hiện quy trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu AANZ tại Công ty TNHH Chế xuất Billion Max Việt
Hình 2.8 Các lô hàng đã được cán bộ cấp C/O cấp phép và cấp số (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN