1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế

97 175 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tổ Chức Lao Động Khoa Học Tại Xí Nghiệp Của Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế
Tác giả Nguyễn Đăng Hợp
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 4. Phạm vi nghiên cứu (11)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
      • 5.1. Phương pháp thu thập thông tin (11)
      • 5.2. Phương pháp xử lý số liệu (12)
    • 6. Cấu trúc đề tài (12)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (14)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (14)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (14)
        • 1.1.1.1. Lao động (14)
        • 1.1.1.2. Tổ chức lao động (14)
        • 1.1.1.3. Tổ chức lao động khoa học (15)
      • 1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học (15)
        • 1.1.2.1. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học (15)
        • 1.1.2.2. Vai trò của tổ chức lao động khoa học (16)
        • 1.1.2.3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học (17)
      • 1.1.3. Nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học (18)
      • 1.1.4. Nội dung của tổ chức lao động khoa học (19)
        • 1.1.4.1. Phân công lao động (19)
        • 1.1.4.2. Hợp tác lao động (23)
      • 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức lao động khoa học (26)
        • 1.1.5.1. Môi trường bên ngoài (26)
        • 1.1.5.2. Môi trường bên trong (28)
      • 1.1.6. Đặc điểm của lao động trong xí nghiệp dệt may (29)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 1.2.1. Thực tiễn nghiên cứu và áp dụng công tác tổ chức lao động khoa học (30)
      • 1.2.2. Một số hướng nghiên cứu của tổ chức lao động khoa học hiện đại trên thế giới 21 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI XÍ NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ (30)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dệt May Huế (33)
      • 2.1.1. Thông tin khái quát (33)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (33)
        • 2.1.2.1. Quá trình hình thành (33)
        • 2.1.2.2. Những thành tích tiêu biểu (35)
        • 2.1.2.3. Thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh (36)
      • 2.1.3. Định hướng phát triển (37)
        • 2.1.3.1. Tầm nhìn công ty (37)
        • 2.1.3.2. Sứ mệnh của Huegatex (38)
        • 2.1.3.3. Giá trị cốt lõi Công ty (38)
        • 2.1.3.4. Triết lý kinh doanh (38)
        • 2.1.3.5. Mục tiêu hoạt động của công ty (39)
      • 2.1.4. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (39)
        • 2.1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý (40)
        • 2.1.4.2. Mô hình quản trị (41)
      • 2.1.5. Giới thiệu về Nhà máy May số 1 của Công ty (42)
        • 2.1.6.1. Kết quả sản xuất kinh doanh (44)
        • 2.1.6.2. Tổ chức quản lí điều hành (45)
        • 2.1.6.3. Tình hình lao động (45)
    • 2.2. Phân công và hợp tác lao động (47)
    • 2.3. Bố trí ca kíp (59)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI XÍ NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ (62)
    • 1. Giải pháp chung (62)
    • 2. Giải pháp về phân công lao động (64)
    • 3. Giải pháp về hợp tác lao động (65)
    • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (68)
      • 1. Kết luận (68)
      • 2. Kiến nghị (68)
        • 2.1. Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (68)
        • 2.2. Đối với Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Dệt May Huế (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, đánh giá tình hình tổ chức lao động khoa học tại Nhà máy may số 1, đặc biệt chú trọng đến tình hình tổ chức lao động khoa học ở công đoạn triển khai sản xuất may. Đưa ra một số giải pháp giúp công tác tổ chức lao động khoa học tại Nhà máy may số 1 cũng như Công ty hiệu quả hơn.

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Lao động là hoạt động có mục đích của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tồn tại và phát triển Nhờ lao động, các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người được đáp ứng Có nhiều cách hiểu khác nhau về lao động.

Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ để tác động vào tự nhiên Qua quá trình này, họ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị cần thiết để đáp ứng nhu cầu sống của mình.

“Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội”[7].

“Lao động là hoạt động có mục đích của con người và luôn gắn liền với một quá trình”[3, Tr.18].

Lao động, dù được định nghĩa hay thể hiện dưới hình thức nào, luôn gắn liền với một quá trình cụ thể Khi đề cập đến quá trình lao động, hai phương diện quan trọng thường được xem xét đầu tiên là

Trong mọi hình thức kinh tế - xã hội, quá trình lao động cần có đủ ba yếu tố cơ bản: công cụ lao động, đối tượng lao động và bản thân lao động Những yếu tố này là điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự tiến hành của hoạt động lao động.

Tính xã hội và tính tập thể của lao động được thể hiện qua mối quan hệ tương tác giữa con người trong quá trình lao động.

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội, lao động thường kết hợp các mối quan hệ với nhau nhằm đạt được mục tiêu cụ thể và thu được kết quả nhất định Vì vậy, việc tổ chức lao động là điều cần thiết để tối ưu hóa hiệu suất làm việc.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

Lao động là hoạt động có mục đích của con người, giúp tồn tại và phát triển, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần Có nhiều định nghĩa khác nhau về lao động, thể hiện sự đa dạng trong cách hiểu về vai trò của nó trong cuộc sống.

Lao động là hoạt động có ý thức của con người, trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên Qua đó, họ khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.

“Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội”[7].

“Lao động là hoạt động có mục đích của con người và luôn gắn liền với một quá trình”[3, Tr.18].

Lao động, dù được định nghĩa hay thể hiện ra sao, luôn gắn liền với một quá trình cụ thể Trong quá trình lao động, hai phương diện chính thường được xem xét đầu tiên là

Trong mọi hình thức kinh tế - xã hội, quá trình lao động cần có ba yếu tố thiết yếu: công cụ lao động, đối tượng lao động và bản thân lao động để có thể diễn ra hiệu quả.

Tính xã hội và tính tập thể của lao động được thể hiện qua mối quan hệ tương tác giữa con người trong quá trình làm việc.

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội, lao động thường kết hợp các mối quan hệ lao động nhằm đạt được mục tiêu cụ thể và thu được kết quả nhất định Do đó, việc tổ chức lao động là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả công việc.

Tổ chức lao động được hiểu là việc sắp xếp và quản lý hoạt động của con người, bao gồm ba yếu tố chính trong quá trình lao động Nó cũng nhấn mạnh mối quan hệ tương tác giữa những người lao động nhằm đạt được các mục tiêu chung trong công việc.

Tổ chức lao động là một hệ thống sắp xếp và bố trí hoạt động lao động nhằm đạt năng suất tối ưu, đồng thời sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất và bảo vệ sức khỏe của người lao động.

1.1.1.3 Tổ chức lao động khoa học

Lịch sử chứng minh rằng lao động đạt hiệu quả tối ưu khi áp dụng phương pháp khoa học Vì vậy, tổ chức lao động trở thành một lĩnh vực khoa học khi kết hợp những thành tựu khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.

Tổ chức lao động khoa học là việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm tiên tiến để phát triển các phương pháp mới, nhằm giảm chi phí và tiết kiệm trong sản xuất Điều này bao gồm việc phân công lao động hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và năng suất lao động Tuy nhiên, hiệu suất lao động không chỉ đơn thuần là năng suất cao mà còn phải đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

Tổ chức lao động khoa học khác biệt với tổ chức lao động thông thường về phương pháp, cách giải quyết và mức độ phân tích khoa học Đây là hình thức tổ chức lao động tiên tiến hơn, thể hiện sự phát triển và nâng cao hiệu quả trong quá trình làm việc.

1.1.2 Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học

1.1.2.1 Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học

Trong điều kiện xã hội phát triển, tổchức lao động khoa học thực hiện 03 nhóm nhiệm vụsau: kinh tế- tâm sinh lý - xã hội [8]:

Nhiệm vụ kinh tế là kết hợp hiệu quả giữa kỹ thuật và con người trong sản xuất, nhằm tối ưu hóa tiềm năng lao động và vật chất Mục tiêu là tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản phẩm.

Nhiệm vụ tâm sinh lý trong lao động nhằm tạo ra môi trường làm việc bình thường, thu hút và phong phú hơn, từ đó nâng cao hiệu quả lao động và bảo vệ sức khỏe con người.

Nhiệm vụ xã hội là tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện, đồng thời biến lao động thành nhu cầu sống thiết yếu Điều này cần được thực hiện trên cơ sở hài hòa giữa giáo dục chính trị và giáo dục lao động.

Những nhiệm vụkinh tế, tâm lý và xã hội của tổchức lao động có liên hệchặt chẽvới nhau và đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ.

1.1.2.2 Vai trò của tổ chức lao động khoa học

Mỗi tổ chức, bao gồm cả xí nghiệp, đều có cơ cấu tổ chức rõ ràng với các đơn vị như phòng, ban Việc xác định chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận là rất quan trọng để đạt được mục tiêu chung Điều này yêu cầu phải giao nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân hoặc tập thể, đảm bảo đúng người, đúng việc và đúng vị trí Chỉ khi đó, quản lý mới có thể đạt hiệu quả cao.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực tiễn nghiên cứu và áp dụng công tác tổ chức lao động khoa học

Khoa học tổ chức lao động được nghiên cứu nghiêm túc lần đầu vào thế kỷ 19 bởi Frederick Winslow Taylor, người sáng lập khoa học về động tác trong lao động Là kỹ sư cơ khí tại nhà máy thép Midvale, Taylor đã tổng hợp các động tác cơ bản của công nhân và xây dựng quy trình làm việc tối ưu về thời gian, đồng thời phát triển những lý thuyết đầu tiên về khoa học quản lý Ảnh hưởng của thuyết Taylor đã làm thay đổi hiệu quả của nền công nghiệp Mỹ, với việc Henry Ford áp dụng lý thuyết quản lý sản xuất và dây chuyền của Taylor vào nhà máy Ford, giúp Ford Motors trở thành tập đoàn sản xuất ô tô lớn nhất thế giới đầu thế kỷ 20 Sau Taylor, nhiều nhà khoa học như Henry Fayol cũng đã nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của tổ chức lao động khoa học.

Các nhà khoa học như Folet (1868 – 1933) và Simon (1916 – 2001) đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của môn khoa học này, mở rộng lĩnh vực nghiên cứu không chỉ về mặt tổ chức mà còn mang lại nhiều ứng dụng hiệu quả cho đến ngày nay.

1.2.2 Một số hướng nghiên cứu của tổ chức lao động khoa học hiện đại trên thế giới

Thứnhất, tối ưu hoá động tác của người lao động.

Trong quy trình lao động, việc loại bỏ các động tác thừa và những động tác có nguy cơ gây tai nạn là rất quan trọng Cần sắp xếp trình tự các động tác một cách hợp lý, xây dựng tiêu chuẩn và đào tạo công nhân để nâng cao hiệu quả làm việc Nhờ đó, năng suất lao động sẽ tăng, giá thành sản phẩm giảm và người lao động sẽ cảm thấy hài lòng hơn khi thực hiện công việc của mình.

Cải thiện điều kiện lao động, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng, có tác động trực tiếp đến năng suất và tâm lý của người lao động Nghiên cứu từ Đại học Công nghệ Helsinki, Phần Lan chỉ ra rằng nhiệt độ lý tưởng cho công nhân là từ 18 - 31ºC, với khoảng hiệu quả nhất nằm trong khoảng 21 – 23ºC; vượt qua ngưỡng này sẽ dẫn đến giảm năng suất Độ ẩm cũng đóng vai trò quan trọng, với mức độ lý tưởng là 40–60%; độ ẩm cao có thể cản trở sự bay hơi của mồ hôi, làm tăng thân nhiệt và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, trong khi độ ẩm thấp gây ra khô mũi và nứt nẻ da.

Thứba, kích thích lao động.

Để nâng cao năng suất lao động, cần xác định nhu cầu thiết yếu của người lao động và áp dụng các kích thích phù hợp Kể từ năm 1914, Henry Ford đã triển khai hai chính sách quan trọng: trả lương 5 đôla mỗi ngày và quy định thời gian làm việc 40 giờ mỗi tuần Kết quả từ chất lượng sản phẩm và năng suất lao động của công nhân đã chứng minh tính đúng đắn của những chính sách này, mặc dù ông đã phải đối mặt với nhiều nghi ngờ và chỉ trích.

Thứ tư, sựphân công và hợp tác trong lao động.

Hướng nghiên cứu về sự phân công và hợp tác trong lao động tập trung vào tổ chức tập thể lao động, khác với ba hướng nghiên cứu chủ yếu về cá thể người lao động Trong môi trường xây dựng, công việc được phân chia thành nhiều loại, từ công tác chính đến công tác phụ, và từ công việc kỹ thuật cao đến kỹ thuật đơn giản Mỗi tổ thợ có cấu trúc với nhiều bậc thợ hỗ trợ lẫn nhau Sự hợp tác lao động còn thể hiện qua việc các tổ lao động phối hợp để hoàn thành một sản phẩm, như công tác bê tông toàn khối, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ làm khuôn, cốt thép và bê tông.

Nghiên cứu mô hình quản lý thích hợp là điều cần thiết để kết nối chặt chẽ người lao động với doanh nghiệp, ví dụ như thông qua cổ phần hóa Khi người lao động có sự giám sát lẫn nhau, hiệu quả sử dụng tài nguyên, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường sẽ được cải thiện Kim Woo Choong, người sáng lập tập đoàn Daewoo, đã truyền cảm hứng cho nhân viên làm việc chăm chỉ, cho rằng nếu các công ty khác làm việc từ 9h sáng đến 5h chiều, thì nhân viên của ông làm việc từ 5h sáng đến 9h tối, giúp Daewoo phát triển nhanh chóng chỉ trong 22 năm, tương đương với 44 năm của các công ty khác.

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC LAO ĐỘNGKHOA HỌCTẠI XÍ

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dệt May Huế

- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔPHẦN DỆT MAY HUẾ.

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 3300100628.

- Vốn đầu tư của chủsở hữu: 100.000.000.000 VNĐ.

- Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước, phường Thủy Dương, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Website: www.huegatex.com.vn.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ Phần Dệt May Huế (HUEGATEXCO) được hình thành từ việc cổ phần hóa Công ty Dệt May Huế, thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam Năm 1979, hiệp định giữa Việt Nam và Hungary được ký kết nhằm xây dựng một nhà máy sản xuất sợi tại Việt Nam Ngày 16/01/1988, Bộ Công Nghiệp đã chính thức khởi động dự án này.

Ngày 26/03/1988, Bộ Công Thương đã ra quyết định thành lập Nhà máy Sợi Huế, chính thức đi vào hoạt động Đến ngày 19/02/1994, Công ty Dệt May Huế (Hutexco) được thành lập thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) theo quy định 140/CNN của Bộ Công Nghiệp, khi Nhà máy Sợi tiếp nhận thêm Nhà máy Dệt Huế Ngày 26/03/1997, công ty đã xây dựng thêm Nhà máy Dệt Nhuộm và chính thức đi vào sản xuất Cuối năm 1998, với sự mở rộng quy mô, nhà máy được tách thành hai đơn vị: Nhà máy Dệt Nhuộm và Nhà máy May Năm 2002, công ty lắp đặt thêm 8.000 cọc sợi cho Nhà máy May và đầu tư thêm nhà máy sợi với 50.000 cọc sợi tại khu công nghiệp Phú Bài Hiện tại, Công ty Dệt May Huế có 5 thành viên với doanh thu hàng năm đạt trên 300 tỷ đồng, bao gồm Nhà máy sợi, Nhà máy may 1, Nhà máy dệt nhuộm, Nhà máy dệt khăn và Xí nghiệp cơ điện phụ trợ.

Theo Quyết định số 169/2004/QĐ-BCN ngày 09/12/2004 và Quyết định số 2722/2005/QĐ-BCN ngày 25/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp, Công ty Dệt may Huế đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dệt may Huế Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký số 3103000140 cấp ngày 17/11/2005 và đã thực hiện thay đổi lần thứ ba với số 3300100628 vào ngày 17/02/2017, do phòng Đăng ký kinh doanh Doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.

- Niêm yết trên sàn Upcom ngày 29/12/2009 Ngày giao dịch chính thức 21/01/2010 theo Thông báo số 15/TB-SGDCKHN ngày 11/01/2010 của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2016, Công ty đã thực hiện chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp vào ngày 10/11/2016 bởi Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế.

Công ty hiện có đội ngũ quản lý, kỹ thuật và công nhân tay nghề cao, cam kết sản xuất sản phẩm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng Chúng tôi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và đã được chứng nhận về trách nhiệm tuân thủ tiêu chuẩn xã hội trong ngành may mặc (SA-8000) từ các khách hàng lớn tại Mỹ như Perry Ellis, Sears, và JC Penny Ngoài ra, công ty còn có chứng nhận của tổ chức WRAP và tham gia chương trình hợp tác chống khủng bố của Hải Quan Hoa Kỳ (CT-PAT).

2.1.2.2 Những thành tích tiêu biểu

Năm 2019, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã trao cờ thi đua, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cũng đã ghi nhận cờ thi đua sản xuất, cùng với danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động trong ngành Dệt May Việt Nam.

+ Năm 2018: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tặng bằng khen đơn vị thi đua xuất sắc, Cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động.

Vào năm 2017, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã trao tặng cờ cho đơn vị thi đua xuất sắc, đồng thời doanh nghiệp cũng được vinh danh là doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động lần thứ tư và nhận cờ thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động.

Năm 2016, công ty vinh dự nhận được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và cờ đơn vị thi đua xuất sắc từ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Đây là năm thứ ba liên tiếp công ty được công nhận là doanh nghiệp tiêu biểu vì Người lao động Ngoài ra, công ty cũng nhận Giấy khen của Cục Hải quan Thừa Thiên Huế và Cờ thi đua từ Tổng Liên đoàn Lao động.

Năm 2015, công ty vinh dự nhận cờ từ Chính phủ với danh hiệu Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc Đồng thời, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cũng trao tặng cờ cho công ty vì thành tích thi đua xuất sắc Ngoài ra, Bộ LĐTBXH, Tổng LĐLĐVN và VCCI tiếp tục ghi nhận công ty với danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu vì Người lao động.

Năm 2014, công ty vinh dự nhận Cờ thi đua của Bộ Công Thương, Cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua tỉnh Thừa Thiên Huế, cùng với danh hiệu “Vì người lao động” Ngoài ra, công ty cũng được ghi nhận là một trong “Top 5 Doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện Ngành Dệt May Việt Nam”, nhận bằng khen từ VCCI và giấy khen của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về thành tích xuất sắc trong công tác nộp thuế.

Năm 2013, ông Nguyễn Bá Quang, Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty, đã vinh dự nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba Ông cũng được trao Huân chương Lao động Hạng Ba, cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua xuất sắc của Chính phủ, Giải thưởng Đơn vị sử dụng lao động hài hòa của Tập đoàn Dệt may Việt Nam, cùng với Bằng khen của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, ghi nhận những đóng góp tích cực của ông vào sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.

+ Năm 2012: Cờ Đơn vịdẫn đầu phong trào thi đua của Chính phủ.

Năm 2011, đơn vị đã vinh dự nhận Cờ thi đua xuất sắc từ Tập đoàn Dệt May Việt Nam, cùng với Bằng khen của Bộ Công Thương và Bằng khen của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

+ Năm 2010: Nhận Cờ Đơn vịdẫn đầu phong tràothi đua của Chính phủ, Cờ Đơn vịsản xuất dẫn đầu Khối Doanh nghiệp tỉnh.

+ Năm 2009: Nhận Bằng khen của Bộ Công Thương, Bằng khen Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.

Năm 2008, Công ty vinh dự nhận Cờ thi đua Đơn vị xuất sắc từ Bộ Công Thương và Bằng khen của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế Ông Nguyễn Bá Quang, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty, cũng được trao Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

+ Năm 2003 - 2006: Nhận Cờ thi đua Đơn vịxuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

+ Nam 1998: Nhận Huân chương Lao động hạng nhất và Cờ thi đua Đơn vịxuất sắc của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.

+ Năm 1995: Nhận Huân chương Lao động hạng nhì.

2.1.2.3 Thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Công ty Cổ phần Dệt May Huế, thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu sợi, vải dệt kim cùng hàng may mặc Với 7 nhà máy thành viên và hơn 5.600 cán bộ công nhân, công ty đạt doanh thu hàng năm trên 1.800 tỷ đồng.

Công ty đã hoàn thành việc đầu tư và nâng cấp thiết bị tại nhà máy sợi, giúp tăng cường sản lượng và chất lượng sản phẩm Nhờ đó, công ty đa dạng hóa các mặt hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu và nội địa Hiện nay, sản lượng sợi đạt 13.500 tấn mỗi năm với chỉ số bình quân Ne 30.

Phân công và hợp tác lao động

Hiện tại số lao động tại Nhà máy May 1 đang được phân chia vào 31 tổ như sau:

B ảng 4: S ố lao động trong các tổ Nh à máy May 1

Bộ phận/Tổ Số lượng Số người (người)

Lao động nghỉ thai sản 50

Để đảm bảo hoạt động của nhà máy diễn ra trơn tru, việc phân công lao động cần được thực hiện nghiêm túc và có kế hoạch Mỗi bộ phận trong nhà máy có chức năng và nhiệm vụ riêng, tránh tình trạng chồng chéo trong hoạt động của các bộ phận và lao động.

Tại Nhà máy may số 1, công nhân được phân công lao động theo từng bước công việc, với mỗi người chỉ thực hiện một hoặc một vài bước trong quy trình sản xuất sản phẩm Để hiểu rõ hơn về hoạt động của nhà máy, cần xem xét không gian làm việc tổng thể của toàn bộ cơ sở.

Bốtrí không gian nhà máynhư sau:

Sơ đồ 3: Bố trí không gian nhà máy và đường di chuyển để ho àn thành 1 s ản phẩm

Văn phòng nhà máy được đặt ở vị trí trung tâm, giúp Giám đốc và các thành viên dễ dàng theo dõi hoạt động của các bộ phận Với thiết kế kính trong suốt, mọi hoạt động trong nhà máy đều được giám sát chặt chẽ Tổ NPL gần tổ cắt để thuận tiện cho việc trao đổi và vận chuyển nguyên phụ liệu, trong khi tổ cắt lại gần tổ may để dễ dàng chuyển giao vật tư Tổ may được đặt gần tổ kỹ thuật, tạo điều kiện cho việc trao đổi kỹ thuật may Cuối cùng, tổ hoàn thành và tổ đóng kiện nằm gần nhau, giúp việc vận chuyển thành phẩm trở nên dễ dàng hơn Sự sắp xếp này không chỉ hợp lý mà còn tiết kiệm thời gian di chuyển trong quá trình sản xuất.

Tổ công nghệ hiện đang được đặt ở vị trí không hợp lý, tách biệt khỏi các bộ phận sản xuất của nhà máy, dẫn đến việc di chuyển mất nhiều thời gian khi cần sự tham gia của họ Hơn nữa, tổ hoàn thành cũng nằm xa tổ may, gây khó khăn cho lao động khi nhận thành phẩm, làm chậm tiến trình sản xuất.

Phân công và hợp tác giữa các bộphận phụthuộc hoàn toàn vào quy trìnhđể sản xuất ra sản phẩm của toàn nhà máy.

Quy trình sản xuất maytrong nhà máy được diễn ra như sau:

Thiết kế rập mẫu Giác sơ đồ

Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại NPL

Tiến hành phân lot/xả vải theo yêu cầu kế hoạch cắt Cấp phát NPL theo định mức của từng đơn hàng

Triển khai cắt vải chính/phối/mex Ép mex, chuẩn bị bo cổ

Giao nhận BTP in/thêu

Kiểm tra BTP in/thêu Đồng bộ BTP

Cấp BTP cho tổ may

Rải chuyền hàng loạt Kiểm tra inline Kiểm tra mẫu đầu chuyền

(Nguồn:Văn phòng nhà máy)

Sơ đồ 4 : Quy trình s ản xuất may

Hút bbbPh òng hành chính bụi

Rải ủi sản phẩm theo kế hoạch đóng gói

Kiểm tra TP sau ủi

Phân size, bắn nhãn treo

Kiểm tra nhãn UPC, nhãn treo Kiểm tra sau wash

Kiểm tra dò kim loại sản phẩm

Gấp, xếp, lồng bao, móc

Kiểm tra Packing Đóng kiện

(II): Khâu triển khai sản xuất.

Quy trình may tại nhà máy may số 1 được chia thành hai khâu chính: khâu chuẩn bị may và khâu triển khai sản xuất Trong đó, khâu chuẩn bị may tập trung vào việc chuẩn bị nguyên liệu và thiết bị, còn khâu triển khai sản xuất liên quan đến việc bố trí lao động để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả.

B ảng 5: Bố trí lao động v à máy móc t ại quy tr ình may c ủ a nhà máy

Chỉtiêu/Khâu Chuẩn bị sản xuất Triển khai sản xuất

Tổng số lao động(người) 44 730

Số lao động trên 1 quy trình

(người) 14 38 + số lao động trong 1 dây chuyền may

Bậc 1: 11 Bậc 2: 7 Bậc 3: 13 Bậc 4: 7 Bậc 5: 3 Bậc 6: 3

Bậc 1: 199 Bậc 2: 139 Bậc 3: 243 Bậc 4: 125 Bậc 5: 22 Bậc 6: 2

Số lượng thiết bị, máy móc

14 + số lượng thiết bị, máy mócđược bốtrí trên dây chuyền may

Quy trình sản xuất trong ngành may bao gồm ba công đoạn chính: đầu tiên là công đoạn cắt, tiếp theo là công đoạn may và cuối cùng là công đoạn hoàn tất.

Bố trí 3 công đoạn như sau:

B ảng 6: Bố trí lao động v à máy móc t ại khâu triển khai s ản xuất

Chỉtiêu/Công đoạn Công đoạn cắt Công đoạn may Công đoạn hoàn thành

Số lao động trên 1 quy trình (người) 19

7 + số lao động trong 1 dây chuyền may

Bốtrí công nhân theo chuyên môn hóa sản xuất, có kinh nghiệm trong công nào thì sẽthực hiện công đoạn đó.

Số lượng thiết bị máy móc (thiết bị) 4

6 máy + số lượng thiết bị được bốtrí trên dây chuyền may

Trong từng công đoạn triển khai sản xuất, ta cócác công đoạn chi tiết hơn ởtrong đó với bốtrí công nhân và các thiết bị như sau:

B ảng 7: Bố trí lao động v à máy móc chi ti ết tại 3 công đoạn trong khâu triển khai s ản xuất

Công đoạn Công đoạn chi tiết Số lao động

Triển khai cắt vải chính/phối/mex Ép mex, chuẩn bịbo cổ 7 3

Giao nhận BTP in/thêu 2

Kiểm tra BTP in/thêu 5 1 Đồng bộ BTP 2

Cấp BTP cho tổ may 2

Rải chuyền hàng loạt Kiểm tra inline Kiểm tra mẫu đầu chuyền

3 + sốlao động trong 1 dây chuyền may

Sốthiết bị trên dây chuyền may

Kiểm tra thành phẩm sau may 2

Nhập sản phẩm may vào hoàn thành 1

Rải ủi sản phẩm theo kế hoạch đóng gói 2 1

Kiểm tra TP sau ủi 1

Phân size, bắn nhãn treo 1

Kiểm tra nhãn UPC, nhãn treo 1

Kiểm tra dò kim loại sản phẩm 1 1

Gấp, xếp, lồng bao, móc 1

Để đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, việc phân công và bố trí lao động cùng với sự hợp tác giữa các thành viên là rất quan trọng Trong quy trình triển khai sản xuất tại nhà máy, sự phối hợp này được thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả.

Công đoạn bắt đầu luôn được chú trọng, đặc biệt trong quá trình triển khai cắt vải chính, phối và mex ép mex Việc chuẩn bị bo cổ được chia thành các công đoạn chính để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong sản xuất.

Công đoạn trải vải là bước đầu tiên trong quy trình, yêu cầu sự tham gia của hai lao động trải vải và một lao động cắt Trong quá trình này, cần đảm bảo vải không bị giãn, hai mép vải phải song song với mép bàn để tránh xô lệch, và các lớp vải phải được trải êm phẳng Đặc biệt, số lượng vải trải cần phải chính xác theo yêu cầu của từng mã hàng, nhằm tránh xô lệch khi cắt vải.

Công đoạn cắt vải là bước thứ hai trong quy trình sản xuất, yêu cầu một lao động thực hiện Trong giai đoạn này, mép cắt cần phải thẳng, đều và không có hiện tượng răng cưa hay rách Đặc biệt, các đường cắt gấp khúc phải được thực hiện một cách chính xác và sắc nét để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Công đoạn thứ ba trong quy trình sản xuất là đánh số bán thành phẩm, yêu cầu một người lao động ghi rõ ràng và dễ nhìn sát mép đường cắt chi tiết Nếu có thể, bố trí hai người sẽ mang lại hiệu quả cao hơn Ngoài ra, công đoạn ép mex và bo cổ cũng được thực hiện bởi một người lao động.

Sau khi hoàn thành công đoạn đầu tiên theo yêu cầu, quy trình kiểm tra tiếp theo sẽ diễn ra nhanh chóng hơn Tiếp theo, công đoạn giao/nhận bán thành phẩm sẽ được thực hiện, bao gồm việc đối chiếu số lượng, màu sắc và kiểu dáng Tại đây, lao động được phân công cần phải thực hiện việc đối chiếu một cách kỹ lưỡng và chính xác để đảm bảo khâu kiểm tra diễn ra thuận lợi.

Công đoạn đồng bộ bán thành phẩm yêu cầu phối hợp chính xác các sản phẩm theo kích thước, màu sắc và kiểu dáng cho từng bàn cắt Khi thực hiện đúng cách, các tổ may sẽ nhận được bán thành phẩm mà không cần lo lắng về việc chúng đã được gom đúng bàn hay chưa.

Khi nhân viên kỹ thuật sản xuất thử sản phẩm thành công nhanh chóng, việc bố trí thêm một lao động thực hiện song song với lao động ban đầu sẽ hợp lý, giúp giảm thời gian chờ đợi trong sản xuất hàng loạt Trong quá trình rải chuyền hàng loạt, các công nhân cần làm việc nhanh chóng nhưng vẫn phải đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cho công đoạn tiếp theo, không vì áp lực năng suất mà chấp nhận lỗi nhỏ Nếu công đoạn may được tổ chức hợp lý, việc kiểm tra thành phẩm sẽ diễn ra nhanh hơn, giảm thiểu số lượng sản phẩm bị lỗi và từ đó nâng cao năng suất lao động.

Sau khi kiểm tra, công đoạn xếp hàng trong dây chuyền may là rất quan trọng, bao gồm việc đếm số lượng và phân loại kích thước sản phẩm Mỗi bó thường có khoảng 20 sản phẩm, giúp việc kiểm kê và vận chuyển dễ dàng hơn Người thực hiện xếp hàng cần phải đếm kỹ lưỡng và phân loại hợp lý, bởi nếu có sai sót, họ sẽ phải làm lại từ đầu, gây tốn thời gian và công sức Ngoài ra, việc hàng hóa bị chất đống do thiếu nghiêm túc trong công việc cũng gây khó khăn cho quá trình hoàn thành.

Bố trí ca kíp

Nhà máy May số 1 hiện đang tổ chức làm việc 1 ca/ngày với thời gian 8 tiếng 15 phút, bắt đầu từ 7h30 đến 16h30, và có thời gian nghỉ ngơi từ 11h30 đến 12h15 Người lao động được nghỉ vào ngày chủ nhật, nhưng thường xuyên phải làm thêm giờ sau giờ làm chính thức và vào ngày chủ nhật.

Thời gian làm việc trong ngày được phân chia như sau:

Làm việc Làm việc Làm việc Làm việc

Ngày làm việc bình thường

11h30' Làm việc Tập thể dục

Vệ sinh máy móc Ăn uống

Làm việc Tập thể dục Làm việc

11h30' Làm việc Tập thể dục

Sơ đồ 5: B ố trí thời gian l àm vi ệc trong ng ày

Khi khảo sát 300 lao động về lựa chọn hình thức làm việc, 82,14% (246 người) đã chọn phương thức làm việc hiện tại với 1 ca làm việc và tăng ca sau giờ chính, trong khi chỉ 17,86% (54 người) ủng hộ hình thức làm việc theo ca như tại nhà máy HBI Phú Bài, với 2 ca làm việc mỗi ngày.

Khi được hỏi về lý do chọn hình thức làm việc hiện tại, nhiều lao động cho biết họ cần về sớm để chăm sóc con nhỏ, dạy con học, hoặc do sức khỏe không cho phép Họ cũng nhấn mạnh rằng giờ giấc làm việc phù hợp với sinh hoạt gia đình Ngược lại, khi nói về lý do làm việc tại nhà máy HBI Phú Bài, họ cho rằng hình thức này mang lại nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, cho phép họ thực hiện nhiều công việc khác và đôi khi có những ngày nghỉ hoàn toàn, không phải đi làm như trước.

Việc bố trí thời gian làm việc hợp lý trong nhà máy không chỉ nâng cao ý thức trách nhiệm của lao động mà còn khuyến khích tinh thần hợp tác trong công việc.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC TẠI XÍ NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

Ngày đăng: 26/11/2021, 09:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.6.3. Tình hình lao động - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế
2.1.6.3. Tình hình lao động (Trang 45)
Bảng 3: Tổng hợp về lao động của nhà máy - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế
Bảng 3 Tổng hợp về lao động của nhà máy (Trang 46)
Bảng 4: Số lao động trong các tổ Nhà máy May 1 - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế
Bảng 4 Số lao động trong các tổ Nhà máy May 1 (Trang 47)
Bảng 5: Bố trí lao động và máy móc tại quy trình may của nhà máy - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế
Bảng 5 Bố trí lao động và máy móc tại quy trình may của nhà máy (Trang 53)
Bảng 6: Bố trí lao động và máy móc tại khâu triển khai sản xuất - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế
Bảng 6 Bố trí lao động và máy móc tại khâu triển khai sản xuất (Trang 54)
Bảng 7: Bố trí lao động và máy móc chi tiết tại 3 công đoạn trong khâu triển khai s ản xuất - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp của Công ty cổ phần Dệt may Huế
Bảng 7 Bố trí lao động và máy móc chi tiết tại 3 công đoạn trong khâu triển khai s ản xuất (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w