1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi

91 44 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Mô Hình AIDA Trong Đánh Giá Truyền Thông Marketing Tích Hợp Đối Với Dịch Vụ Internet Cáp Quang Của CTCP Viễn Thông FPT – Chi Nhánh Huế
Tác giả Nguyễn Quang Thành
Người hướng dẫn TS. Hồ Thị Hương Lan
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (13)
        • 4.1.1 Dữ liệu thứ cấp (13)
        • 4.1.2 Dữ liệu sơ cấp (13)
          • 4.1.2.1 Phương pháp chọn mẫu (13)
          • 4.1.2.2 Phương pháp xác định quy mô mẫu (13)
        • 4.1.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (14)
    • 5. Bố cục đề tài (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.1 Tổng quan về truyền thông marketing tích hợp (16)
      • 1.1.2 Truyền thông marketing tích hợp của doanh nghiệp (18)
        • 1.1.2.1 Khái niệm về hoạt động truyền thông marketing tích hợp (18)
        • 1.1.2.2 Bản chất và vai trò của truyền thông marketing tích hợp (19)
        • 1.1.2.3 Các công cụ truyền thông marketing tích hợp (20)
      • 1.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động truyền thông marketing tích hợp thông qua mô hình AIDA (27)
        • 1.1.3.1 Nhận biết (Attention) (27)
        • 1.1.3.2 Quan tâm (Interest) (27)
        • 1.1.3.3 Nhu cầu (Desire) (28)
        • 1.1.3.4 Hành động mua (Action) (28)
    • 1.2 Kinh nghiệm vận dụng AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp 19 (29)
      • 1.2.1 AIDA của Coca Cola (29)
      • 1.2.2 AIDA của Biti’s Hunter (30)
    • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG (0)
      • 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT (34)
        • 2.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần viễn thông FPT (34)
        • 2.1.2 Giới thiệu về công ty cổ phần Viễn thông FPT – chi nhánh Huế (37)
        • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (37)
        • 2.1.4 Lĩnh vực hoạt động (39)
        • 2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (42)
      • 2.2 Đánh giá tác động của hoạt động truyền thông marketing tích hợp của chương trình “Lắc mạnh tay – trúng quà thật may” của công ty Viễn Thông FPT – chi nhánh Huế (44)
        • 2.2.1 Giới thiệu về chương trình “Lắc mạnh tay - trúng quà thật may” (44)
        • 2.2.2 Kết quả chương trình (44)
      • 2.3 Đánh giá của khách hàng về chương trình truyền thông marketing tích hợp “lắc mạnh tay – trúng quà thật may” của công ty Viễn Thông FPT – chi nhánh Huế (46)
        • 2.3.1 Đặc điểm mẫu điều tra (46)
        • 2.3.2 Đặc điểm sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của khách hàng tại FPT (49)
          • 2.3.2.1 Khoảng thời gian khách hàng sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của FPT39 2.3.2.2Thời gian trung bình khách hàng sử dụng dịch vụ Internet mỗi ngày (49)
          • 2.3.2.3 Thông tin giúp khách hàng biết đến dịch vụ Internet cáp quang của FPT (50)
          • 2.3.2.4 Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ Internet cáp quang của FPT (51)
        • 2.3.3 Đánh giá của khách hàng về chương trình truyền thông marketing tích hợp “Lắc mạnh tay – trúng quà thật may” của công ty Viễn Thông FPT – chi nhánh Huế (53)
          • 2.3.3.1 Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về chương trình (53)
          • 2.3.3.2 Đánh giá mức độ quan tâm của khách hàng về chương trình (55)
          • 2.3.3.3 Đánh giá nhu cầu của khách hàng về chương trình (58)
          • 2.3.3.4 Đánh giá của khách hàng về hành động mua (60)
          • 2.3.3.5 Đánh giá chung (62)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH HỢP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ (64)
      • 3.1 Định hướng hoạt động truyền thông marketing tích hợp của CTCP Viễn Thông (64)
      • 3.2 Giải pháp (64)
        • 3.2.1 Nâng cao nhận thức của khách hàng đối với hoạt động truyền thông marketing tích hợp (64)
        • 3.2.2 Nâng cao chất lượng của các kênh thông tin (65)
        • 3.2.3 Xây dựng hình ảnh công ty uy tín, đáng tin cậy (66)
        • 3.2.4 Đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng (67)
    • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (68)
      • 1. Kết luận (68)
        • 2.2 Kiến nghị (69)
          • 2.2.1 Đối với cơ quan nhà nước (69)
          • 2.2.2 Đối với công ty Viễn thông FPT (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)

Nội dung

Mục tiêu chung của nghiên cứu nhằm vận dụng mô hình AIDA để đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi nhánh Huế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang tại CTCP Viễn Thông FPT – chi nhánh Huế trong thời gian tới.

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về truyền thông marketing tích hợp

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, marketing được định nghĩa là một tập hợp các hoạt động và tổ chức nhằm tạo ra, truyền thông, phân phối và trao đổi giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội.

Marketing là một quá trình quản lý xã hội, trong đó các cá nhân và tổ chức tạo ra, trao đổi và thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ Trong bối cảnh kinh doanh, marketing tập trung vào việc xây dựng mối quan hệ khách hàng có giá trị Philip Kotler và Gary Amstrong đã định nghĩa rõ ràng những khía cạnh này trong lĩnh vực marketing.

Marketing là quá trình mà doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với họ nhằm đạt được lợi nhuận.

1.1.1.2 Vai trò, chức năng của marketing

Marketing là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại bền vững trên thị trường, đồng thời nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của môi trường bên ngoài Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu, mong muốn và khả năng chi trả của người tiêu dùng Các hoạt động marketing bao gồm tìm kiếm thông tin thị trường, truyền thông doanh nghiệp, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm cũng như cung cấp dịch vụ khách hàng.

-Đối với người tiêu dùng

Nhà marketing cung cấp thông tin quan trọng về đặc điểm, lợi ích, giá cả, phân phối và truyền thông marketing tích hợp của sản phẩm và dịch vụ Những thông tin này giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ, đồng thời đảm bảo rằng họ có thể tìm được những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mang lại giá trị cao hơn so với chi phí bỏ ra.

Marketing hiện đại bao gồm các hoạt động từ việc xác định ý đồ sản xuất sản phẩm cho đến các giai đoạn tiêu thụ và hậu tiêu thụ Mức độ ảnh hưởng của marketing có thể khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực áp dụng, nhưng nhìn chung, marketing luôn đảm bảo các chức năng chủ yếu trong mọi lĩnh vực.

Thăm dò nhu cầu tiềm năng và dự đoán xu hướng phát triển của thị trường là yếu tố quan trọng trong marketing Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu và phân tích biến động của thị trường, từ đó kịp thời điều chỉnh các chính sách marketing Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa chiến lược mà còn tạo điều kiện cho các chức năng khác của marketing phát huy hiệu quả.

Doanh nghiệp cần chủ động trong việc làm cho sản phẩm thích ứng với thị trường, từ đó xác định loại sản phẩm, số lượng sản xuất, yêu cầu về chất lượng, kiểu dáng, bao bì và mẫu mã Việc này cũng bao gồm quyết định thời điểm và địa điểm ra mắt sản phẩm, cũng như xác định những sản phẩm đã bão hòa cần cải tiến hoặc rút lui.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến và đổi mới hệ thống phân phối sản phẩm, gắn kết chặt chẽ với người tiêu dùng Việc xác định chính sách giá hợp lý và hiểu rõ tâm lý, sở thích của khách hàng là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng cần thu thập thông tin sản phẩm một cách hiệu quả và áp dụng các chính sách khuyến khích hợp lý nhằm tối ưu hóa quá trình bán hàng.

Quá trình kinh doanh, bao gồm sản xuất, nhân sự và tài chính, kết hợp với hoạt động marketing, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Hiệu quả marketing thường được đánh giá dựa trên ba khía cạnh chính: lợi nhuận doanh nghiệp, nhu cầu khách hàng và phúc lợi xã hội.

1.1.2Truyền thông marketing tích hợp của doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm vềhoạt động truyền thông marketing tích hợp

Truyền thông marketing tích hợp đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, ảnh hưởng quyết định đến hành vi mua sắm của khách hàng Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn cung cấp thông tin thiết yếu về sản phẩm, bao gồm chất lượng và tác dụng của chúng.

Truyền thông marketing tích hợp là quá trình truyền tải thông tin marketing đến khách hàng tiềm năng, đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp dịch vụ Nó bao gồm việc chuyển giao các thông điệp về doanh nghiệp, sản phẩm, phương thức dịch vụ và lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được khi mua sản phẩm Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tiếp nhận những thông tin cần thiết từ khách hàng để tối ưu hóa việc đáp ứng nhu cầu của họ.

Truyền thông marketing tích hợp trong kinh doanh có nhiều cách tiếp cận khác nhau Theo định nghĩa chung, truyền thông marketing tích hợp được hiểu là mọi nỗ lực từ phía người bán nhằm thuyết phục người mua chấp nhận và lưu trữ thông tin của người bán dưới dạng có thể khôi phục lại.

Truyền thông marketing tích hợp là một lĩnh vực marketing có mục tiêu rõ ràng, tập trung vào việc thu hút khách hàng và xây dựng mối quan hệ tốt nhất giữa công ty và đối tác, cũng như với nhóm khách hàng tiềm năng Điều này nhằm mục đích phối hợp và thực hiện một cách hiệu quả các chiến lược và chương trình marketing-mix đã được công ty lựa chọn.

Truyền thông marketing tích hợp được chia thành hai loại chính: truyền thông marketing tích hợp trực tiếp và truyền thông marketing tích hợp gián tiếp.

1.1.2.2 Bản chất và vai trò của truyền thông marketing tích hợp

 B ả n ch ấ t c ủ a truyền thông marketing tích hợp

Kinh nghiệm vận dụng AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp 19

1.2.1 AIDA của Coca Cola Đối với Coke, Diet Coke và Coke Zero của công ty Coca Cola đã áp dụng thành công mô hình AIDA trong nhiều năm nay.

Coca Cola đã sử dụng nhiều phương tiện truyền thông để thu hút sự chú ý của công chúng, truyền tải thông điệp mạnh mẽ về thương hiệu Người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận thấy các sản phẩm như Coke, Diet Coke và Coke Zero qua Internet, trên truyền hình, trong các quảng cáo trước khi chiếu phim tại rạp và qua các quảng cáo kỹ thuật số trả phí.

Coca Cola nhấn mạnh sự thích thú của khách hàng bằng cách giới thiệu các thành phần trong đồ uống của mình Điều này đặc biệt phù hợp với các thương hiệu con như Diet Coke và Coke Zero, giúp người tiêu dùng cảm thấy thoải mái khi thưởng thức hương vị tuyệt vời mà không lo lắng về việc tăng cân.

Coca Cola tạo ra sự khao khát (Desire) cho khách hàng bằng cách giải thích

Coke Zero giúp khách hàng duy trì vóc dáng và cân nặng mà vẫn thưởng thức hương vị tuyệt vời của công thức mới Trong quảng cáo gần đây, Coca Cola giới thiệu hình ảnh những khách hàng cá tính, sành điệu đang tận hưởng thức uống ngon lành, nhằm khơi gợi mong muốn của người tiêu dùng.

Hình 1.1: Ng ườ i tiêu dùng s ử d ụ ng Coke Zero

Khi sản phẩm của Coca Cola đã sẵn sàng để phủ sóng toàn cầu và kết hợp với yếu tố giá cả, thương hiệu này đã thực hiện các hành động nhằm thu hút người tiêu dùng Nhờ đó, Coca Cola đã duy trì vị thế là một trong những thương hiệu hàng đầu thế giới.

Cuối năm 2017, khi MV "Lạc Trôi" của Sơn Tùng M-TP ra mắt, thương hiệu Biti’s đã có sự lột xác mạnh mẽ Họ áp dụng thành công mô hình AIDA, giúp thương hiệu này phục hồi và khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam.

Biti’s Hunter đã thành công trong việc quảng bá hình ảnh thương hiệu thông qua việc kết hợp với các video âm nhạc nổi tiếng, như MV "Lạc Trôi" của Sơn Tùng M-TP và "Đi Để Trở Về" của Soobin Hoàng Sơn Sự xuất hiện của đôi giày Biti’s Hunter trong các sản phẩm này đã tạo ra một xu hướng mạnh mẽ trong cộng đồng mạng.

Biti’s đã khéo léo sử dụng kênh KOL để thu hút sự chú ý của khách hàng trẻ tuổi, tạo ra một trào lưu mới về giày dép Chiến lược này không chỉ kích thích sự yêu thích của người tiêu dùng mà còn chuyển hóa một lượng lớn khách hàng từ hứng thú ban đầu thành khách hàng trung thành.

Biti’s đã triển khai chiến lược kích thích nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua các bài PR sáng tạo Đầu tiên, họ sử dụng các bài PR ngầm nhằm khơi dậy lòng yêu nước, nhấn mạnh rằng Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới trong xuất khẩu da giày, nhưng người tiêu dùng trong nước lại ngày càng ít sử dụng sản phẩm nội địa Tiếp theo, Biti’s thực hiện các bài PR trực tiếp, quảng bá sản phẩm qua các trang báo nổi tiếng, đặc biệt là các kênh truyền thông dành cho giới trẻ như Kênh 14, nhằm lan tỏa xu hướng làm đẹp và khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn giày Việt.

Để khuyến khích hành động mua sắm từ những khách hàng còn do dự, Biti’s Hunter đã triển khai các chương trình ưu đãi giảm giá hấp dẫn Chiến lược này càng trở nên hiệu quả hơn khi Biti’s hợp tác với các trang thương mại điện tử, cung cấp mã giảm giá trong những khung giờ nhất định.

Nhân tố Mô tả biến Mã hóa thang đo Nguồn

Nhận biết Đây là một chương trình ưu đãi khi lắp đặt mạng Internet cáp quang tại FPT NB1

Rachita Joshi (2013) Đây là chương tri ân khách hàng thân thiết đã sử dụng sản phẩm dịch vụ NB2

Chương trình có thời gian linh hoạt NB3

Chương trình giúp khách hàng biết đến dịch vụ của công ty nhiều hơn NB4

Theo dõi các quảng cáo trên báo chí, phương tiện truyền thông để biết rõ hơn về chương trình

Rachita Joshi (2013) Tìm hiểu nội dung chương trình qua các banner, tờ rơi NC2

Tham khảo ý kiến của người đã tham gia chương trình NC4

Cho khách hàng trải nghiệm lợi ích mà chương trình mang lại QT1

Chia sẽ với bạn bè, người thân để hiểu nhiều hơn về lợi ích mà chương trình mang lại

So sánh chương trình của công ty với các chương trình của một số công ty khác QT3

Giúp khách hàng nhận thức và xem xét gói lắp đặt có phù hợp với khả năng của bản thân và gia đình

Tham gia ngay sau khi biết thông tin về chương trình HD1

Tham gia khi được nhân viên tư vấn rõ ràng HD2

Khi xem xét việc tham gia gói cước, hãy đảm bảo rằng nó phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của bạn Nếu bạn đang cân nhắc có nên tham gia hay không, hãy đánh giá tổng quan về các lợi ích và chi phí của gói cước đó.

Chương trình có nhiều ưu đãi khi sử dụng dịch vụ DGC1

Cách thức tham gia đơn giản DGC2

Quý khách hàng hài lòng với chương trình DGC3

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

THÔNG QUA MÔ HÌNH AIDA

2.1 Tổng quan vềcông ty cổphần viễn thông FPT

2.1.1 Giới thiệu vềcông ty cổphần viễn thông FPT

Công ty cổ phần Viễn Thông FPT, thành viên của tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam FPT, là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet uy tín, được khách hàng yêu mến tại Việt Nam và khu vực.

Hình 2.1: Logo công ty FPT

Thành lập ngày 31/01/1997, khởi nguồn từTrung tâm Dịch vụtrực tuyến do

4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên

“Trí tuệ Việt Nam – TTVC” được xem là nền tảng cho sự phát triển của Internet tại Việt Nam Sau hơn 20 năm hoạt động, FPT Telecom đã phát triển mạnh mẽ với hơn 7.000 nhân viên và gần 200 văn phòng giao dịch tại 59 tỉnh thành Công ty cũng mở rộng thị trường quốc tế với các chi nhánh tại Campuchia.

FPT Telecom cam kết mang Internet đến mọi gia đình Việt Nam với sứ mệnh tiên phong và phương châm “Khách hàng là trọng tâm” Chúng tôi không ngừng đầu tư vào hạ tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như tăng cường ứng dụng công nghệ mới để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm vượt trội.

Hiện nay, Công ty là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet lớn nhất Việt Nam và có uy tín trong khu vực.

 L ị ch s ử và các m ố c phát tri ể n

Vào ngày 31 tháng 1 năm 1997, Trung tâm Dữ liệu trực tuyến FPT (FPT Online Exchange – FOX) được thành lập với sứ mệnh xây dựng và phát triển mạng Trí Tuệ Việt Nam (TTVN) Sau đó, trung tâm đã được đổi tên thành FPT Internet, mở rộng các chức năng và hoạt động chính của mình.

+ Cung cấp thông tin trên Internet

+ Duy trì và phát triển mạng Trí TuệViệt Nam (TTVN)

Năm 1998, trởthành nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ2 tại Việt Nam với 31% thịphần trên toàn quốc.

Năm 2001, ra mắt trang báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam (VnExpress.net). Năm 2002, trở thành nhà cung cấp kết nối Internet IXP (Internet Exchange Provider).

Năm 2004, là một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ WIFI tại Việt Nam.

Năm 2005, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) được thành lập từ một trung tâm dữ liệu Từ đó, FPT Telecom đã mở rộng hoạt động ra toàn quốc và được cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông liên tỉnh cùng với cổng kết nối quốc tế.

Năm 2007, FPT Telecom trởthành thành viên chính thức của Liên minh

AAG (Asia America Gateway–Nhóm các CTCP Viễn Thông hai bên bờThái Bình Dương).

Năm 2008,trởthành nhà cung cấp dịch vụ cáp quang băng rộng (FTTH) đầu

Kông Đạt mốc doanh thu 100 triệu USDvàonăm 2009 và mở rộng thị trường sang các nước lân cận như Campuchia.

Trong giai đoạn 2012 – 2015, FPT Telecom đã hoàn thiện tuyến trục Bắc–Nam dài 4000km qua 30 tỉnh thành và cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV với thương hiệu FPT Công ty có gần 200 văn phòng giao dịch trên toàn quốc và chính thức kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu 5.500 tỷ đồng, đồng thời dẫn đầu trong việc triển khai IPv6 Năm 2016, FPT Telecom khai trương Trung tâm dữ liệu đạt chuẩn Uptime TIER III lớn nhất miền Nam và được cấp phép thử nghiệm mạng 4G tại Việt Nam Công ty cũng là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên nhận giải thưởng Digital Transformers of the Year của IDC năm 2016, với doanh thu đạt 6.666 tỷ đồng.

FPT Telecom cung cấp dịch vụ Internet cá nhân và hộ gia đình với nhiều sản phẩm đa dạng, bao gồm Internet băng thông rộng ADSL, ADSL 2+, VDSL, WIFI và dịch vụ cáp quang FTTH, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng.

- Truyền hình FPT:Truyền hình Internet FPT là dịch vụ truyền hình giải trí

FPT Telecom đã phát triển dịch vụ truyền hình Internet chất lượng cao với khả năng tương tác, cho phép khách hàng dễ dàng đăng ký Internet FPT và mua thiết bị thu FPT với giá ưu đãi Hiện tại, FPT Telecom cung cấp hai sản phẩm chính là FPT Play HD (giao thức IPTV) và FPT Play Box (giao thức OTT), đi kèm với các gói cước dịch vụ hấp dẫn.

Fshare là dịch vụ lưu trữ và chia sẻ tài nguyên trực tuyến, sử dụng công nghệ điện toán đám mây tiên tiến Dịch vụ này cung cấp dung lượng lưu trữ lớn và hệ thống lưu trữ chất lượng cao, được đặt tại các trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế của FPT Telecom.

- Nhạc số: là một trong những website âm nhạc trực tuyết nổi tiếng nhất Việt Nam do tập đoàn FPT thành lập từ2005.

Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, bao gồm dịch vụ đường truyền Internet với cổng kết nối quốc tế, dịch vụ viễn thông trong nước và dịch vụ viễn thông quốc tế.

2.1.2 Giới thiệu vềcông ty cổphần Viễn thông FPT–chi nhánh Huế

Vào tháng 1 năm 2010, Công ty Cổ phần FPT Miền Trung được thành lập, thuộc Công ty Cổ phần Viễn Thông FPT (FPT Telecom) Sự kiện này là một phần trong chiến lược mở rộng vùng phủ của FPT Telecom, nhằm cung cấp nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ viễn thông chất lượng cao cho người dân miền Trung.

Công ty FPT Telecom Miền Trung có trụ sở tại 173 Nguyễn Chí Thanh, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Công ty hiện đang quản lý 4 chi nhánh quan trọng tại các tỉnh Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa và Đăk Lăk, phục vụ cho 4 vùng kinh tế trọng điểm của khu vực miền Trung.

Vào ngày 12/11/2009, Công ty FPT Telecom chính thức bắt đầu xây dựng và phát triển tại TP Huế Từ một văn phòng giao dịch ban đầu, FPT Telecom đã mở rộng lên tới 4 văn phòng rộng rãi trên khắp địa bàn Huế.

- Phòng giao dịch FPT Nam sông Hương – 46 Phạm Hồng Thái, Vĩnh Ninh, Huế.

- Phòng giao dịch FPT Bắc sông Hương –09, Nguyễn Trãi, Tây Lộc, Huế.

- Phòng giao dịch FPT chi nhánh Phú lộc–133 Lý Thánh Tông, thị trấn Phú Lộc, Huế.

- Phòng giao dịch FPT Quảng Điền – 29 Nguyễn Kim Thành, thị trấn Sịa, huyện Quảng Điền, Huế.

Sau 8 năm hoạt động tại thị trường Huế, FPT Telecom – Chi nhánh Huế đã xây dựng được thương hiệu vững mạnh trong một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn sẽ có nhiều đột phá trong tương lai.

2.1.3Cơ cấu tổchức bộmáy quản lý

Xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của nhiều nhà quản lý, vì nó là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt các chức năng khác và ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh Với đặc thù hoạt động, công ty cổ phần Viễn Thông FPT chi nhánh Huế đã áp dụng mô hình tổ chức hỗn hợp để tối ưu hóa hiệu suất.

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a CTCP Vi ễ n Thông FPT – Chi nhánh Hu ế

(Nguồn: Phòng nhân sựFPT Chi nhánh Huế)

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING TÍCH HỢP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ

TẠI CTCP FPT CHI NHÁNH HUẾ

3.1 Định hướng hoạt động truyền thông marketing tích hợp của CTCP Viễn Thông FPT chi nhánh Huế

Nâng cấp mạng lưới phân phối đối với dịch vụ Internet cáp quang của công ty FPT

Xây dựng hình ảnh FPT là nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín và chất lượng trên thị trường viễn thông Việt Nam.

Thực hiện thường xuyên hơn các chương trình khuyến mãi, cácưu đãi vềgói cước đểcung cấp nhiều hơn nữa giá trịgia tăng cho khách hàng.

Tăng cường nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó phát triển các dịch vụ phù hợp hơn Đồng thời, việc đẩy mạnh các chương trình quảng cáo đến nhóm khách hàng mục tiêu sẽ nâng cao mức độ nhận biết thương hiệu, góp phần tăng cường sự hiện diện của công ty trên thị trường.

Để nâng cao hiệu quả truyền thông marketing tích hợp của công ty, cần tăng cường các hoạt động PR và kết hợp với các phương thức quảng cáo, khuyến mãi, cũng như bán hàng cá nhân.

3.2.1 Nâng cao nhận thức của khách hàng đối với hoạt động truyền thông marketing tích hợp

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết khách hàng đã biết đến chương trình marketing "Lắc mạnh tay – trúng quà thật may", nhưng vẫn còn một số ít chưa nhận thức rõ về chương trình Do đó, công ty cần tăng cường các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của khách hàng, đặc biệt là với các đối tượng tiềm năng mà công ty đang hướng tới.

Công ty cần tăng cường truyền thông qua internet, nhân viên tư vấn và báo chí để cung cấp thông tin về lợi ích tham gia chương trình, đặc biệt là thông qua báo chí, nhằm giúp khách hàng nhận biết hoạt động marketing tích hợp Sử dụng quảng cáo trên mạng xã hội Facebook là một giải pháp hiệu quả, vì đa số khách hàng hiện nay đều sử dụng nền tảng này, giúp thông tin dễ dàng tiếp cận Bên cạnh đó, công ty cũng nên sử dụng tờ rơi và băng rôn cho các chương trình marketing tích hợp Hơn nữa, ban lãnh đạo cần đa dạng hóa hình thức truyền thông để thu hút sự chú ý của khách hàng.

Để chương trình truyền thông marketing tích hợp của công ty trở nên hấp dẫn và ấn tượng, cần xây dựng nội dung quảng cáo thu hút sự chú ý của khách hàng Chương trình phải mang lại giá trị hữu ích, để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng khách hàng Quan trọng là tạo ra sự khác biệt, giúp khách hàng so sánh chương trình của công ty với các đối thủ khác, từ đó khơi gợi nhu cầu tiềm ẩn của họ.

Để thu hút sự chú ý của khách hàng, việc truyền tải nội dung chương trình truyền thông marketing tích hợp cũng rất quan trọng Công ty cần cung cấp thông tin rõ ràng về lợi ích và điều kiện tham gia của chương trình trong quảng cáo, giúp khách hàng hiểu đúng và đầy đủ, từ đó thúc đẩy hành động tiếp theo.

3.2.2 Nâng cao chất lượng của các kênh thông tin

Khi khách hàng đã nhận thức và quan tâm đến chương trình truyền thông marketing tích hợp của công ty, họ sẽ tìm kiếm thông tin qua các kênh như báo chí, Internet, tờ rơi và băng rôn Do đó, công ty cần đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình trên các phương tiện truyền thông này Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin, bao gồm việc tạo các liên kết dẫn đến nội dung chương trình trên website của công ty.

Nhân viên bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin với khách hàng, vì vậy cần cung cấp cho họ đầy đủ thông tin về chương trình, cách thức tham gia, quy trình đăng ký và lợi ích mà chương trình mang lại Việc này giúp nhân viên truyền tải thông tin một cách chính xác và cụ thể đến khách hàng Đồng thời, họ cũng có thể tiếp cận và tư vấn cho những khách hàng chưa có nhu cầu, từ đó thuyết phục họ tham gia chương trình và khơi dậy nhu cầu của họ.

Để tăng cường hiệu quả chương trình, công ty cần chú trọng vào việc phát triển chiến lược truyền thông marketing tích hợp, khuyến khích khách hàng đã tham gia chia sẻ trải nghiệm và lợi ích với bạn bè và người thân Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quan trọng, vì vậy công ty cần đảm bảo chất lượng dịch vụ, chăm sóc tận tình và tạo ra nhiều ưu đãi hấp dẫn để thu hút thêm người tham gia Việc tham khảo ý kiến từ những người quen sẽ giúp khách hàng mới dễ dàng quyết định tham gia chương trình.

3.2.3 Xây dựng hìnhảnh công ty uy tín, đáng tin cậy

Khách hàng ngày càng quan tâm đến chương trình “Lắc mạnh tay – trúng quà thật may” và mong muốn trải nghiệm những lợi ích mà chương trình mang lại Do đó, công ty cần khuyến khích khách hàng tham gia để cảm nhận các khuyến mãi hấp dẫn khi lắp đặt dịch vụ Internet cáp quang Bằng cách xây dựng chính sách tốt và đảm bảo lợi ích dịch vụ đáng tin cậy, công ty sẽ củng cố lòng tin từ khách hàng, từ đó thúc đẩy họ quyết định lắp đặt dịch vụ.

Việc so sánh hoạt động truyền thông marketing tích hợp giữa các công ty cho thấy nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ của FPT Để thu hút khách hàng, FPT cần chứng minh rằng chương trình truyền thông marketing tích hợp của mình mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối thủ Do đó, công ty nên tập trung vào việc nhấn mạnh những lợi thế cạnh tranh và các dịch vụ mà FPT cung cấp tốt hơn, từ đó khuyến khích khách hàng lựa chọn công ty.

Để tác động vào nhu cầu của khách hàng, công ty cần chú trọng đến chính sách giá, đảm bảo rằng giá dịch vụ phù hợp với khả năng chi trả của đa số khách hàng Nhiều khách hàng thường lo ngại về mức giá và sợ rằng họ không đủ khả năng chi trả Do đó, công ty nên chủ động cung cấp nhiều mức giá và các gói cước khác nhau, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn theo nhu cầu của mình.

3.2.4 Đảm bảo cung cấp dịch vụtốt nhất cho khách hàng

Kết quả khảo sát cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng, đặc biệt là sự tham gia vào chương trình truyền thông marketing tích hợp của công ty Điều này có nghĩa là khách hàng sẽ quyết định sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của FPT Do đó, công ty cần triển khai nhiều biện pháp khác nhau để tác động đến tâm lý khách hàng, từ đó thúc đẩy họ quyết định sử dụng dịch vụ.

Công ty cần đa dạng hóa lợi ích từ chương trình truyền thông marketing tích hợp để đáp ứng nhu cầu của đa số khách hàng mục tiêu Các biện pháp như giảm gói cước, khuyến mãi cho khách hàng khi đóng cước 6 tháng, và tặng quà cho khách hàng thân thiết vào dịp sinh nhật sẽ thu hút sự quan tâm Đồng thời, đơn giản hóa thủ tục lắp đặt dịch vụ và điều kiện tham gia chương trình cũng giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ Internet mà FPT cung cấp.

Lắng nghe khách hàng về các đặc điểm như độ tuổi và nghề nghiệp là rất quan trọng, vì những nhóm đối tượng khác nhau thường có nhu cầu dịch vụ Internet khác nhau Do đó, công ty nên đa dạng hóa các dịch vụ mà mình cung cấp để phù hợp với từng nhu cầu cụ thể của từng nhóm khách hàng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Công ty cổ phần Viễn Thông FPT là nhà cung cấp dịch vụ mạng hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt tại thị trường Thừa Thiên Huế, nơi công ty đã có sự hiện diện lâu dài và đạt được những thành tựu nhất định Nỗ lực của toàn thể nhân viên trong các hoạt động truyền thông marketing tích hợp đã giúp nâng cao hình ảnh dịch vụ của công ty đến gần hơn với khách hàng Dịch vụ Internet cáp quang đang phát triển mạnh mẽ và thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà cung cấp Nghiên cứu về việc áp dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp cho dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi nhánh Huế đã rút ra một số kết luận quan trọng.

- Không phải tất cả khách hàng điều chú ý đến chương trình, vẫn còn tồn tại một sốkhách hàng vẫn chưa biết đến chương trình.

Số lượng khách hàng đã tăng đáng kể sau khi chương trình truyền thông marketing tích hợp mang tên “Lắc mạnh tay – trúng quà thật may” được triển khai.

- Nguồn thông tin chủyếu đểkhách hàng biết đến chương trình thông qua sự tư vấn của nhân viên và sựgiới thiệu của bạn bè người thân.

Trước khi tham gia chương trình, khách hàng thường xem xét ý kiến từ người thân và khả năng tài chính của bản thân, đồng thời so sánh chương trình của công ty với các chương trình của các công ty Viễn thông khác.

Đề tài này nghiên cứu và xây dựng những vấn đề quan trọng trong truyền thông marketing tích hợp của công ty, tuy nhiên, không thể đánh giá đầy đủ mọi nỗ lực của họ Các giải pháp đề xuất chưa hoàn thiện, nhưng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động này đã giúp tôi phân tích tình hình công ty và ý kiến khách hàng để thu được kết quả giá trị Mặc dù vậy, do hạn chế về thời gian và kiến thức, bài viết vẫn còn nhiều sai sót và hạn chế.

2.2.1 Đối với cơ quan nhà nước

Để nâng cao hiệu quả quản lý giá cước và khuyến mãi của các nhà cung cấp dịch vụ, cần ngăn chặn tình trạng các công ty lớn phá giá thông qua các chương trình khuyến mãi đặc biệt cho khách hàng, điều này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của các doanh nghiệp khác trong ngành.

Chỉ đạo kịp thời và phối hợp giữa các đơn vị, nhà cung cấp dịch vụ là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các dự án Việc chia sẻ hạ tầng giúp tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo tiến độ thực hiện và đạt hiệu quả cao nhất cho tất cả các bên liên quan.

2.2.2 Đối với công ty Viễn thông FPT Đầu tư nâng cấp hệ thống và mạng cáp theo tiến độ phát triển thuê bao kịp thời để đơn vịcó thể khai thác các địa bàn, khu vực mới, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và gia tăng thịphần.

Để giảm thiểu ảnh hưởng đến khách hàng khi xảy ra sự cố tuyến cáp, cần tăng cường dự phòng cho đường truyền trong nước và quốc tế trong thời gian chờ đợi sự ổn định của tuyến cáp AAG.

Xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với thực tế của đơn vị là rất quan trọng Cần giao quyền chủ động cho đơn vị trong việc quyết định các chính sách bán hàng cho từng nhóm khách hàng, đảm bảo rằng các chính sách này không thấp hơn mức sàn do công ty quy định.

Tự tổ chức các chương trình truyền thông marketing tích hợp với chi phí hợp lý giúp công ty nhanh chóng phản ứng trước những biến động của thị trường cạnh tranh.

Ngày đăng: 26/11/2021, 09:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Hồ Sỹ Minh (2011),Bài giảng phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh,Đại học Kinh tế - Đại Học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phương pháp nghiên cứu trong kinhdoanh
Tác giả: Hồ Sỹ Minh
Năm: 2011
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1 - 2, Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh, NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiêncứu với SPSS tập 1 - 2
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXBHồng Đức
Năm: 2008
8. Trần Đình Thám, (2010), Bài giảng Kinh tế lượng, Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Kinh tế lượng
Tác giả: Trần Đình Thám
Năm: 2010
9. Phan Thị Phương Thảo (2012), Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích chính sách truyền thông marketing tích hợp hỗn hợp của ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh Huế”. Đại họcKinh Tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích chính sáchtruyền thông marketing tích hợp hỗn hợp của ngân hàng Thương mại cổphần Quốc tếchi nhánh Huế
Tác giả: Phan Thị Phương Thảo
Năm: 2012
13. Kotler.P, (1991), Marketing Management: Analysis,Planning, Implementation, and Control, Prentice – Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Management: Analysis,Planning,Implementation, and Control
Tác giả: Kotler.P
Năm: 1991
14. Kotler.P & Keller, (2006), Marketing Management, PearsonEducation Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Management
Tác giả: Kotler.P & Keller
Năm: 2006
1. Quách Thị Bửu Châu (2005), Marketing căn bản , NXB Thống Kê, thành phố Hồ Chí Minh Khác
2. Trần Minh Đạo (2006), giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân Hà Nội Khác
3. Nguyễn Thị Minh Hòa (2015), Giáo trình Quản trị Marketing, NXB Đại học Huế Khác
5. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Trang Mai (2008), Nghiên cứu khoa học marketing, NXB Đại học Quốc Gia, thành phố Hồ Chí Minh Khác
7. Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
11. Kotler O, Armstrong G, Wong V, Saunders J, (2008), Principles of marketing. Fifth European edition. Harlow: Prentice Hall Khác
12. Neil H Borden, The Concept of Marketing Mix, Journal of Advertising Research, June 1964 Khác
15. Zeithml, Valarie A. Mary Jo Bitner & Dwayne D.Gremler (2010), Services Marketing Strategy. Wiley Internation Encyclopedia of Marketing Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa dịch vụ hay tư tưởng hoạt động mà người ta trảtiền để nhận biết người quảng cáo. - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
u ảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa dịch vụ hay tư tưởng hoạt động mà người ta trảtiền để nhận biết người quảng cáo (Trang 21)
Hình 1.1: Người tiêu dùng sử dụng Coke Zero - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Hình 1.1 Người tiêu dùng sử dụng Coke Zero (Trang 30)
THÔNG QUA MÔ HÌNH AIDA - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
THÔNG QUA MÔ HÌNH AIDA (Trang 34)
Bảng 2.1: Tình hình nguồn nhân lực của công ty qua 3 năm 2018– 2020 - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.1 Tình hình nguồn nhân lực của công ty qua 3 năm 2018– 2020 (Trang 40)
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (Trang 42)
Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh của CTCPViễn Thông FPT qua 3 năm 2018– 2020 - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.2 Tình hình kinh doanh của CTCPViễn Thông FPT qua 3 năm 2018– 2020 (Trang 42)
Bảng 2.4: Đặc điểm mẫu điều tra - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.4 Đặc điểm mẫu điều tra (Trang 47)
Bảng 2.6: Thời gian trung bình khách hàng sử dụng dịch vụ Internet mỗi ngày - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.6 Thời gian trung bình khách hàng sử dụng dịch vụ Internet mỗi ngày (Trang 50)
Bảng 2.8: Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ Internet cáp quangcủa FPT - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.8 Lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ Internet cáp quangcủa FPT (Trang 51)
Truyền hình, báo chí Trang mạng, Internet Nhân viên tư vấn của FPT - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
ruy ền hình, báo chí Trang mạng, Internet Nhân viên tư vấn của FPT (Trang 51)
hình - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
h ình (Trang 52)
Bảng 2.9: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo Cronbach’s Alapha - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.9 Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo Cronbach’s Alapha (Trang 53)
Dựa bào bảng 2.9, có thấy hệ số Cronbach’s alpha của tất cả các nhân tố điều lớn hơn 0,6 và tương quan biến tổng của các biến quan sát của các nhân tố đều lớn hơn 0,3 - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
a bào bảng 2.9, có thấy hệ số Cronbach’s alpha của tất cả các nhân tố điều lớn hơn 0,6 và tương quan biến tổng của các biến quan sát của các nhân tố đều lớn hơn 0,3 (Trang 53)
Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng giai đoạn quan tâm - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.11 Đánh giá của khách hàng giai đoạn quan tâm (Trang 56)
Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng giai đoạn nhu cầu - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.12 Đánh giá của khách hàng giai đoạn nhu cầu (Trang 58)
Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng giai đoạn hành động mua - Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Vận dụng mô hình AIDA trong đánh giá truyền thông marketing tích hợp đối với dịch vụ Internet cáp quang của CTCP Viễn Thông FPT – chi
Bảng 2.13 Đánh giá của khách hàng giai đoạn hành động mua (Trang 60)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN