1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh

111 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Khai Thác Thủy Lợi Tây Ninh
Trường học Trường Đại Học Tây Ninh
Chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực
Thể loại luận văn
Thành phố Tây Ninh
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 3,32 MB

Cấu trúc

  • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 1.1.1. Nguồn nhân lực (14)
    • 1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực (0)
    • 1.1.3. Phát triển chất lượng nguồn nhân lực (0)
  • 1.2. Một số nội dung liên quan đến phát triển nguồn nhân lực (19)
    • 1.2.1. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (19)
    • 1.2.2. Đặc điểm NNL trong doanh nghiệp và NNL công ty khai thác thủy lợi (20)
    • 1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp (22)
  • 1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp (0)
    • 1.3.1. Thể lực (25)
  • 1.4. Các biện pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực (0)
    • 1.4.1. Tuyển dụng nhân lực và thu hút nhân tài (30)
    • 1.4.2. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực (0)
    • 1.4.3. Bố trí sử dụng nguồn nhân lực (32)
    • 1.4.4. Đãi ngộ nguồn nhân lực (33)
    • 1.4.5. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp (34)
  • 1.5. Kinh nghiệm phát triển NNL của một số công ty thủy lợi (35)
    • 1.5.1. Phát triển NNL tại Công ty thủy lợi thành phố Hồ Chí Minh (35)
    • 1.5.2. Phát triển NNL tại Công ty thủy lợi Đồng Nai (36)
    • 1.5.3. Bài học cho Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh (37)
  • Chương 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV (14)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (39)
    • 2.1.2. Cơ cấu và mô hình tổ chức của công ty (39)
    • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty (42)
    • 2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty (43)
    • 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực (0)
      • 2.2.1. Thể lực (45)
      • 2.2.2. Trí lực (46)
      • 2.2.3. Ý thức của người lao động (47)
      • 2.2.4. Cơ cấu của người lao động (48)
    • 2.3. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực tại công ty (51)
      • 2.3.1. Tuyển dụng (51)
      • 2.3.2. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực (0)
      • 2.3.3. Sắp xếp, bố trí sử dụng nguồn nhân lực (58)
      • 2.3.4. Đãi ngộ nguồn nhân lực (59)
      • 2.3.5. Xây dựng văn hóa trong công ty (66)
      • 2.3.6. Kết quả đạt được (67)
      • 2.3.7. Những vấn đề tồn tại (69)
      • 2.3.8. Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại (72)
  • Chương 3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại công ty 3.1.Định hướng phát triển (39)
    • 3.1.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh (74)
    • 3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực (75)
    • 3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực (78)
      • 3.2.1. Công tác tuyển dụng và thu hút nhân tài (78)
      • 3.2.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực (0)
      • 3.2.3. Đánh giá thực hiện công việc (82)
      • 3.2.4. Bố trí lao động (83)
      • 3.2.5. Chính sách đãi ngộ người lao động (0)
      • 3.2.6. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp (87)
  • KẾT LUẬN (89)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (90)
  • PHỤ LỤC (92)

Nội dung

Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh

Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích NNL tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây

Ninh, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NNL tại công ty.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nguồn nhân lực

Đã có nhiều quan điểm khác nhau về NNL, trong đó có các khái niệm đáng chú ý như sau:

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa nguồn nhân lực (NNL) của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động NNL được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội và phát triển, bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng phát triển bình thường Theo nghĩa hẹp, NNL chỉ khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào lao động và sản xuất xã hội, tức là tổng thể các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, với các yếu tố về thể lực và trí lực được huy động.

Theo chỉ số phát triển thế giới năm 2000 của Liên hợp quốc, NNL (Nguồn nhân lực) được định nghĩa là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của từng cá nhân cũng như của toàn quốc.

Nghiên cứu của Nguyễn Tiệp (2005) thì: NNL là nguồn lực con người, yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội

Theo giáo trình Kinh tế NNL của Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), NNL là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được thể hiện qua số lượng và chất lượng tại một thời điểm nhất định NNL không chỉ phản ánh sức mạnh tiềm ẩn của dân cư mà còn khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải cho xã hội hiện tại và tương lai Sức mạnh và khả năng này được thể hiện qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, đặc biệt là những người có đủ điều kiện tham gia vào sản xuất xã hội.

Phạm Minh Hạc (2001) định nghĩa nguồn nhân lực (NNL) là tổng thể tiềm năng lao động của một quốc gia hoặc địa phương, phản ánh khả năng tham gia lao động của người lao động (NLĐ) với các kỹ năng và khả năng khác nhau NNL được chuẩn bị để đáp ứng yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động và kinh tế, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH, HĐH).

1.1.2 Chất lƣợng nguồn nhân lực

Do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, nên cho đến nay khái niệm về chất lượng NNL có nội hàm khá rộng

Chất lượng nhân lực (NNL) được định nghĩa là yếu tố tổng hợp bao gồm hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe và thẩm mỹ của người lao động Theo Tạ Ngọc Hải (2006), trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng NNL Giáo trình Nguồn nhân lực của Đại học Lao động xã hội (2011) bổ sung rằng chất lượng NNL thể hiện qua sức khỏe, trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật, năng lực thực tế, kỹ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội, phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, hiệu quả lao động và thu nhập, cùng với mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động.

Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu (2012) cho rằng: Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái của NNL

Theo nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), chất lượng nguồn nhân lực (NNL) được đánh giá dựa trên trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng và sức khỏe Các tiêu chí này được định lượng hóa thông qua các cấp bậc học và bậc đào tạo chuyên môn, cho phép việc đo lường trở nên tương đối dễ dàng.

Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) là một khái niệm rộng, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá NNL Nói chung, chất lượng NNL tập trung vào ba yếu tố chính: trí lực, thể lực và tâm lực.

Trí lực là năng lực trí tuệ, đóng vai trò quyết định trong khả năng lao động sáng tạo của con người Trí tuệ được coi là yếu tố quan trọng nhất trong nguồn lực.

Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ của con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc phát triển nguồn lực con người Điều này bao gồm trình độ tổng hợp từ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật và kỹ năng lao động Trình độ văn hóa, với nền tảng học vấn vững chắc, là cơ sở cho sự phát triển của trình độ chuyên môn kỹ thuật Trình độ chuyên môn kỹ thuật đảm bảo cho nguồn nhân lực hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực chuyên môn của họ Kỹ năng lao động phù hợp với từng ngành nghề là yêu cầu đặc biệt quan trọng trong bối cảnh phát triển nguồn lực con người trong xã hội công nghiệp.

Thể lực là trạng thái sức khỏe cần thiết cho sự phát triển của con người, giúp đáp ứng yêu cầu về sức lực, thần kinh và cơ bắp trong lao động Sức mạnh trí tuệ chỉ phát huy được khi có nền tảng thể lực khỏe mạnh Do đó, chăm sóc sức khỏe là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tâm lực, hay còn gọi là phẩm chất tâm lý - xã hội, thể hiện qua tác phong và tinh thần làm việc tự giác, đam mê nghề nghiệp chuyên môn Người có tâm lực cao thường sáng tạo, năng động trong công việc và có khả năng thích ứng linh hoạt với những thay đổi trong công nghệ và quản lý.

1.1.3 Phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực

Dưới góc độ vĩ mô và vi mô, có nhiều quan điểm khác nhau từ các nhà nghiên cứu về phát triển chất lượng nguồn nhân lực (NNL) Những quan điểm này thể hiện sự đa dạng trong cách tiếp cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của NNL.

Từ năm 1999 đến 2005, Kristne Sydhagen và Peter đã tổng hợp nhiều định nghĩa về phát triển chất lượng nguồn nhân lực dựa trên quan điểm của các tác giả quốc tế.

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) là quá trình mở rộng đào tạo và phát triển, được tổ chức một cách có hệ thống nhằm nâng cao kỹ năng, kiến thức và hiểu biết của cá nhân.

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) là một quá trình quan trọng nhằm nâng cao khả năng của con người thông qua việc phát triển tổ chức, đào tạo và phát triển cá nhân Mục tiêu chính của quá trình này là cải thiện khả năng thực hiện công việc, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

Phát triển chất lượng nguồn nhân lực

Để phát triển chất lượng nguồn nhân lực (NNL), cần chú trọng đến yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp, số lượng và cơ cấu của lực lượng lao động Mục tiêu là giúp người lao động (NLĐ) có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với từng chức danh công việc, từ đó đáp ứng hiệu quả yêu cầu công việc.

Phát triển chất lượng nguồn nhân lực (NNL) trong doanh nghiệp (DN) là quá trình nâng cao cả số lượng và chất lượng nhân lực, thông qua việc thực hiện các chức năng của công tác phát triển NNL Mục tiêu là xây dựng một đội ngũ nhân lực phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển của tổ chức trong từng giai đoạn cụ thể Hoạt động này mang tính chủ quan, với sự tham gia của các bên liên quan, nhằm đáp ứng những thách thức từ điều kiện khách quan Điều này giúp người lao động (NLĐ) có khả năng thích ứng cao hơn với xu hướng phát triển tương lai của DN.

Một số nội dung liên quan đến phát triển nguồn nhân lực

Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) là yếu tố then chốt trong hệ thống phát triển các nguồn lực, đóng vai trò chiến lược cho sự phát triển bền vững Mục tiêu chính của phát triển NNL là tối ưu hóa nguồn lực hiện có và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, thông qua việc nâng cao hiểu biết và trình độ chuyên môn của người lao động (NLĐ) NLĐ cần thực hiện nhiệm vụ một cách tự giác và độc lập, đồng thời cải thiện khả năng thích ứng với công việc Việc đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của NLĐ không chỉ giúp họ có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc mà còn mang lại mức lương và thu nhập cao hơn so với những NLĐ có trình độ thấp hơn Phát triển NNL là chìa khóa để tạo ra một lực lượng lao động chất lượng cao và hiệu quả trong doanh nghiệp.

- Tạo ra được sự gắn bó giữa NLĐ và DN

- Tạo ra tính chuyên nghiệp của NLĐ

- Tạo ra sự thích ứng giữa NLĐ và công việc hiện tại cũng như tương lai

- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của NLĐ

Tạo ra một cái nhìn và tư duy mới cho người lao động là yếu tố then chốt để khuyến khích sự sáng tạo trong công việc Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu tồn tại mà còn giúp tổ chức phát triển bền vững thông qua việc phát triển nguồn nhân lực.

12 giải pháp chiến lược giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc, đồng thời tăng cường tính ổn định và năng động Những giải pháp này cũng nhằm duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý doanh nghiệp Cụ thể, việc phát triển nguồn nhân lực sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu đề ra.

- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc

- Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc

- Giảm bớt sự giám sát vì NLĐ được đào tạo là người có khả năng tự giám sát

- Nâng cao tính ổn định và năng động của DN

- Duy trì và nâng cao chất lượng của NNL

- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý vào DN

- Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của DN.

Đặc điểm NNL trong doanh nghiệp và NNL công ty khai thác thủy lợi

NNL trong doanh nghiệp phản ánh bản chất con người với năng lực sáng tạo, nhu cầu và động lực khác nhau Họ có khả năng thành lập các nhóm và tổ chức công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi của mình Hành vi của nhân viên có thể thay đổi tùy thuộc vào bản thân họ và ảnh hưởng từ môi trường xung quanh.

Bởi vậy, so với các nguồn lực khác, NNL và phát triển NNL trong DN có những đặc điểm cơ bản sau:

NNL trong doanh nghiệp (DN) là một phần của tổng thể NNL quốc gia và vùng lãnh thổ, phản ánh khả năng lao động mà DN có thể khai thác Do đó, việc phát triển NNL của DN cần gắn liền với sự phát triển NNL của quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời chịu tác động từ các chính sách và chiến lược phát triển NNL của các cấp quản lý.

NNL trong doanh nghiệp là một nguồn lực quan trọng bên cạnh tài chính và công nghệ, nhưng có tính chất và vai trò đặc biệt Bởi vì NNL mang bản chất con người, nó chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm sinh lý Quá trình sử dụng NNL không chỉ tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân mà còn quyết định hiệu quả trong việc khai thác các nguồn lực khác của doanh nghiệp.

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) trong doanh nghiệp (DN) phải phù hợp với mục tiêu của DN và được hoạch định dựa trên những mục tiêu này Điều này khác với việc phát triển NNL ở cấp quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, nơi mà sự phát triển gắn liền với chiến lược và mục tiêu kinh tế - xã hội của toàn bộ quốc gia hoặc khu vực đó.

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là tổng hợp khả năng lao động của từng cá nhân mà còn là sự “cộng hưởng” giữa các thành viên trong nhóm Kỹ năng làm việc theo nhóm đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả NNL Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc phát triển và hoàn thiện các yếu tố như bố trí công việc phù hợp với tính cách và đặc điểm của từng cá nhân, áp dụng chế độ đãi ngộ hợp lý, và không ngừng cải thiện môi trường làm việc.

Xét về mục tiêu, nếu như quản trị NNL có mục tiêu là tối ưu hóa kết quả của

Phát triển nguồn nhân lực (NNL) không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp (DN) mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người lao động (NLĐ) Việc nâng cao khả năng lao động sẽ giúp DN tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra môi trường làm việc thoải mái, từ đó cải thiện sự hài lòng của NLĐ.

Doanh nghiệp có thể huy động nguồn nhân lực (NNL) để đạt được các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra Đối với công ty khai thác thủy lợi, ngoài những đặc điểm chung của NNL trong doanh nghiệp, còn tồn tại những đặc điểm riêng biệt liên quan đến lĩnh vực khai thác công trình thủy lợi.

NNL của công ty khai thác công trình thủy lợi chủ yếu làm việc trực tiếp tại các công trình, gắn bó với đồng ruộng và phải chịu đựng mọi điều kiện thời tiết khắc nghiệt như nắng, mưa, bão, lũ lụt và hạn hán Điều này tạo ra áp lực cao, đòi hỏi sức khỏe của NLĐ phải tốt để có thể làm việc hiệu quả Các bộ phận tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp thường hoạt động theo mùa vụ, dẫn đến việc lao động chủ yếu là nam giới, do thể lực là yếu tố quan trọng nhất trong công việc này Vì vậy, tỷ lệ lao động nam giới trong các công ty khai thác công trình thủy lợi thường rất cao so với nữ giới.

Quản lý và khai thác các công trình thủy lợi đòi hỏi độ chính xác cao, vì rủi ro trong quá trình vận hành có thể rất lớn Mức độ tác động khi xảy ra rủi ro cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động.

Việc khai thác các công trình thủy lợi đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có hiểu biết sâu sắc về công việc và khả năng xử lý các tình huống phát sinh Trong quá trình vận hành, việc tuân thủ các quy định về an toàn lao động và bảo hộ lao động là vô cùng quan trọng, bởi vì sự thiếu sót có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng của người lao động Do đó, công ty cần tổ chức đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật cho đội ngũ nhân lực này để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công việc.

NNL cần đảm bảo tay nghề và chuyên môn phù hợp với vị trí công việc, đồng thời yêu cầu có kinh nghiệm tương ứng Trong suốt quá trình làm việc, NNL cũng phải thường xuyên học hỏi và tham gia đào tạo để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ, rút ngắn khoảng cách giữa nghiên cứu và sản xuất, dẫn đến sự thay đổi liên tục trong sản xuất kinh doanh và cơ cấu kinh tế của doanh nghiệp Sự phát triển không ngừng này đã tạo ra những công nghệ hiện đại, yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng Việc áp dụng công nghệ mới giúp doanh nghiệp quyết định chính sách sử dụng lao động, đồng thời đặt ra những điều kiện nhất định về lao động, ảnh hưởng đến quy mô và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) Chất lượng tri thức chuyên môn phụ thuộc lớn vào hệ thống cơ sở đào tạo Nếu NNL chỉ lớn về số lượng mà thiếu hụt về giáo dục và đào tạo, sẽ dẫn đến chất lượng thấp, thiếu kỹ năng và kỹ xảo cần thiết để thực hiện công việc, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng công việc.

Thị trường lao động trong thời kỳ mở cửa kinh tế và toàn cầu hóa đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm Sự chuyển dịch cơ cấu việc làm từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ là một xu hướng nổi bật Trong bối cảnh này, sự phát triển của thị trường lao động ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, bởi vì thông tin về lao động và việc làm ngày càng trở nên toàn diện và cần thiết.

15 diện, sự cạnh tranh việc làm trở nên gay gắt nhằm thu hút lao động có chất lượng và số lượng phù hợp với yêu cầu của sản xuất

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, người lao động (NLĐ) đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong việc lựa chọn việc làm Để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng tay nghề, NLĐ cần được đào tạo và tái đào tạo Sức khỏe và tác phong làm việc tốt cũng là yếu tố quan trọng giúp NLĐ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

Sự phát triển của y tế thông qua việc nâng cấp hệ thống cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe sẽ góp phần nâng cao tuổi thọ và sức khỏe cho cộng đồng Việc chú trọng đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe trẻ em, tư vấn dinh dưỡng và phòng bệnh sẽ đảm bảo cho thế hệ tương lai có trí lực và thể lực tốt, từ đó nâng cao thể lực và tầm vóc trung bình của người dân Việt Nam Điều này có tác động tích cực đến chất lượng nguồn nhân lực của xã hội và doanh nghiệp.

Môi trường xã hội, dân cư và tự nhiên bao gồm các yếu tố như truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi, nghệ thuật ứng xử, quy phạm tư tưởng và đạo đức, cùng với các hiện tượng khí hậu, thời tiết và thổ nhưỡng đặc trưng của từng địa phương, dân tộc và quốc gia Những yếu tố này không chỉ định hình lối sống và văn hóa mà còn ảnh hưởng đến môi trường hoạt động xã hội của con người, đặc biệt là người lao động Điều này góp phần quan trọng trong việc hình thành và thay đổi cả về số lượng lẫn cơ cấu nguồn nhân lực, cũng như triết lý và đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp.

Các yếu tố kinh tế, như tăng trưởng kinh tế quốc gia và địa phương, thu nhập, cũng như thị trường sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng cá nhân, có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Những yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng phát triển và hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực.

Môi trường pháp lý, bao gồm Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp luật liên quan, là yếu tố thiết yếu giúp doanh nghiệp (DN) quản lý hiệu quả mối quan hệ với người lao động (NLĐ) và xây dựng các tiêu chuẩn pháp lý cho sự phát triển nguồn nhân lực (NNL) Chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định các chính sách nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển NNL về cả chất và lượng, như chính sách xã hội hóa giáo dục và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế.

16 cải cách nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo; chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe NLĐ, chính sách an toàn vệ sinh lao động

Quan điểm và nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ thống chính sách quản trị nhân lực Những chính sách này, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bố trí, đãi ngộ và phúc lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nguồn lực nhân sự Thực hiện hiệu quả các chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng đội ngũ nhân lực mạnh mẽ, đáp ứng tốt hơn cho các mục tiêu và chiến lược phát triển.

Chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng kế hoạch chất lượng nguồn nhân lực (NNL) Doanh nghiệp cần xác định các kiến thức và kỹ năng cần thiết, đánh giá chất lượng NNL hiện tại, và so sánh với yêu cầu công việc để xác định số lao động cần thiết theo trình độ và kỹ năng Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng hiệu quả nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Môi trường làm việc bao gồm cơ sở vật chất, hạ tầng trang thiết bị, và mối quan hệ giữa đồng nghiệp cũng như cấp trên và cấp dưới Một môi trường làm việc tốt không chỉ tạo cơ hội cho người lao động thể hiện năng lực và phát triển bản thân, mà còn khuyến khích sự cống hiến và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp Hơn nữa, sự cạnh tranh công bằng và lành mạnh sẽ thúc đẩy người lao động phát triển hơn nữa.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trước hết, người lao động (NLĐ) cần nhận thức rõ sự phù hợp của bản thân với công việc hiện tại, cũng như xác định những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết Từ đó, NLĐ cần có ý thức tự giác trong việc học hỏi, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời tích lũy kinh nghiệm cho bản thân Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ phụ thuộc vào doanh nghiệp mà còn cần sự mong muốn và hợp tác từ phía NLĐ để đạt được hiệu quả cao nhất.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, việc đầu tư vào đào tạo có thể bị hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Do đó, việc quản lý tài chính hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo công tác đào tạo được triển khai một cách hiệu quả.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Thể lực

Thể lực là trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực (NNL), bao gồm cả yếu tố thể chất lẫn tinh thần, và cần sự hài hòa giữa bên trong và bên ngoài Chất lượng NNL được xác định bởi năng lực tinh thần và thể chất, trong đó năng lực thể chất đóng vai trò quan trọng Thể lực tốt thể hiện qua sự nhanh nhẹn, bền bỉ và dẻo dai, là điều kiện cần thiết để phát triển trí lực, giúp NNL chịu được áp lực công việc và tạo ra những nghiên cứu, phát minh mới Sự hình thành và phát triển thể lực của NNL phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe, cũng như trình độ phát triển kinh tế-xã hội, phân phối thu nhập và chính sách xã hội của từng quốc gia.

Theo Hiến chương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe được định nghĩa là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, không chỉ đơn thuần là việc không mắc bệnh hoặc thương tật.

Thể lực là sự phát triển toàn diện của con người, bao gồm cả sức khỏe thể chất và tinh thần Nó không chỉ phản ánh khả năng lao động chân tay mà còn thể hiện sự dẻo dai của hệ thần kinh và khả năng chuyển đổi tư duy thành hành động thực tiễn.

Thể lực được đo lường qua các chỉ tiêu cơ bản như chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, tình hình bệnh tật, cũng như các yếu tố liên quan đến cơ sở vật chất và điều kiện chăm sóc sức khỏe.

Nâng cao thể lực NNL là việc xây dựng một nền tảng sức khỏe vững chắc, bao gồm cả thể chất lẫn tinh thần, nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tật và suy nhược cơ thể.

- Các hoạt động để duy trì và nâng cao thể lực bao gồm:

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cần thực hiện khám sức khỏe định kỳ, cung cấp bữa ăn ca đầy đủ dinh dưỡng, thiết lập chế độ nghỉ phép hợp lý, tổ chức các chuyến tham quan, du lịch, hỗ trợ chế độ ốm đau và khuyến khích tham gia các hoạt động thể thao.

Để cải thiện điều kiện làm việc, cần thực hiện định kỳ điều tra và khảo sát nhằm kịp thời phát hiện và khắc phục những vấn đề tồn tại Bên cạnh đó, việc xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng môi trường làm việc.

Tiêu chí đánh giá thể lực con người bao gồm khả năng chịu đựng dẻo dai, giúp duy trì quá trình sản xuất liên tục và kéo dài thời gian làm việc của người lao động Ngoài ra, các thông số nhân chủng học cần đáp ứng yêu cầu của các thiết bị khoa học công nghệ phổ biến trên thị trường khu vực và toàn cầu Cuối cùng, người lao động cần luôn tỉnh táo và có tinh thần sảng khoái trong quá trình lao động và thực hiện nhiệm vụ.

Theo Bộ Y tế, nước ta quy định sức khỏe chia ra 05 loại:

+ Loại I: Cả 13 chỉ số đều đạt loại I, xếp loại rất khỏe

+ Loại II: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại II, xếp loại khỏe

+ Loại III: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại III, xếp loại trung bình

+ Loại IV: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại IV, xếp loại yếu

+ Loại V: Chỉ cần có 1 chỉ số thấp nhất ở loại V, xếp loại rất yếu

Tri thức là yếu tố thiết yếu của trí tuệ, tổng hợp từ kinh nghiệm sống và nhận thức lý tính Việc nắm bắt tri thức không chỉ giúp cải thiện khả năng phân tích mà còn nâng cao hiệu quả trong việc chỉ đạo thực tiễn và giải quyết vấn đề.

Trí lực không chỉ đơn thuần là sự tích lũy tri thức mà còn là quá trình chắt lọc và cải tạo tri thức thành giá trị thực tiễn Nó vượt xa việc chỉ đơn giản là một kho tàng tri thức, mà còn là khả năng nhận thức và cải tạo thế giới xung quanh Đối với những người theo chủ nghĩa Mác, trí lực được coi là năng lực để hiểu và thay đổi xã hội.

Trí lực là sự kết hợp giữa kiến thức khoa học và khả năng lao động, đòi hỏi không chỉ phải nắm vững tri thức mà còn phải có phương pháp tư duy khoa học và kỹ năng thực hành tinh tế Để hiểu rõ hơn về trí lực, có thể phân tích nó từ hai góc độ chính: kiến thức và kỹ năng tư duy.

- Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trình độ văn hóa là khả năng tiếp thu kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động cơ bản nhằm duy trì cuộc sống Nó được hình thành thông qua hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy, cùng với quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện yêu cầu công việc của vị trí đang đảm nhận

Trình độ chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực Trình độ học vấn cao giúp người lao động nhanh chóng tiếp thu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh doanh, đồng thời thúc đẩy sự sáng tạo ra các sản phẩm mới, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp (DN) có sự phát triển nhanh chóng thường có nguồn lao động (NLĐ) với trình độ chuyên môn cao Điều này cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của nền kinh tế xã hội.

Kỹ năng cứng là những kỹ năng nghề nghiệp và kỹ thuật cần thiết cho từng công việc và ngành nghề cụ thể Nhân lực có kỹ năng cứng vững chắc sẽ thành thạo trong việc sử dụng các công cụ và máy móc lao động, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Tại công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh, những kỹ năng cứng quan trọng bao gồm: thao tác kỹ thuật với các công cụ như máy cắt cỏ và tay quay mở đóng nước; vận hành máy móc tại các trạm bơm điện và thiết bị mở đóng cống; sử dụng phương tiện bảo hộ lao động; cũng như khả năng hiểu và viết báo cáo kỹ thuật.

Các biện pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực

Tuyển dụng nhân lực và thu hút nhân tài

Công tác tuyển dụng lao động có vai trò rất lớn đối với tổ chức, DN và NLĐ

Tuyển dụng hiệu quả giúp doanh nghiệp xây dựng đội ngũ lao động chất lượng, đáp ứng yêu cầu công việc và tìm kiếm nguồn lực cần thiết cho đào tạo nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực.

23 lao động tốt còn giúp DN bố trí đúng người, đúng việc, góp phần tạo động lực cho NLĐ phát huy năng lực

Tuyển dụng là một yếu tố then chốt trong việc phát triển nguồn nhân lực (NNL) của mỗi tổ chức, ảnh hưởng lớn đến chất lượng NNL về thể lực, trí lực và phẩm chất Khi thực hiện tốt quy trình tuyển dụng, doanh nghiệp sẽ thu hút được những ứng viên có năng lực, sức khỏe và đạo đức tốt, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng NNL chất lượng trong doanh nghiệp.

Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, nhằm bổ sung lực lượng lao động cần thiết để đạt được mục tiêu của tổ chức Quá trình này không chỉ cung cấp yếu tố đầu vào quan trọng là con người, mà còn đảm bảo số lượng và chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu của sứ mệnh doanh nghiệp.

Quá trình tuyển dụng gồm hai khâu chính: thu hút và tìm kiếm, cùng với tuyển chọn nhân lực Hai khâu này liên kết chặt chẽ; việc thu hút và tìm kiếm hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển chọn nhân sự chất lượng Điều này không chỉ nâng cao uy tín của quá trình tuyển dụng trong doanh nghiệp mà còn góp phần thu hút và tìm kiếm nhân tài, từ đó cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

Việc tuyển dụng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như xác định nhu cầu công việc rõ ràng, đảm bảo tính khách quan và công bằng trong quá trình tuyển chọn Đồng thời, cần xác định số lượng nhân sự cần tuyển và phân tích các vị trí, công việc để đưa ra các tiêu chí và điều kiện phù hợp cho việc tuyển dụng.

Trong bất kỳ tổ chức nào, nhân lực có trình độ chuyên môn và tay nghề cao đóng vai trò then chốt Việc thu hút nhân tài trở thành một yếu tố quan trọng trong quản lý nhân sự hiện nay Hoạt động này bao gồm việc áp dụng các biện pháp phù hợp để thu hút những cá nhân có kinh nghiệm, kỹ năng xuất sắc và phẩm chất tốt, nhằm đảm bảo họ phù hợp với các vị trí trong đơn vị.

Công tác tuyển dụng và thu hút nhân tài là hai yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc phát triển nguồn nhân lực của mỗi tổ chức Việc thực hiện hiệu quả quy trình tuyển dụng không chỉ giúp tìm kiếm ứng viên phù hợp mà còn góp phần xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và sự phát triển bền vững của tổ chức.

Việc hút nhân tài hiệu quả giúp tổ chức thu hút những cá nhân có năng lực, trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt Ngược lại, nếu quy trình này không được thực hiện đúng cách, tổ chức sẽ khó khăn trong việc lựa chọn những ứng viên có đức, có tài, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực.

1.4.2 Đào tạo và bồi dƣỡng nguồn nhân lực Đào tạo nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng đối với tổ chức và cá nhân NLĐ Đối với DN, đào tạo và bồi dưỡng NNL là hoạt động then chốt trong công tác nâng cao trí lực NNL của DN để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho NLĐ, đảm bảo cho NNL của DN có thể thích ứng và theo kịp sử phát triển KHKT và công nghệ, đảm bảo cho DN có một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành các mục tiêu của DN Đối với NLĐ, công tác đào tạo giúp hoàn thiện khả năng của NLĐ, hưởng thù lao lao động cao hơn, uy tính hơn với đồng nghiệp, mức độ hài lòng của NLĐ với công việc sẽ tăng, qua đó tạo ra sự gắn bó giữa NLĐ với DN

Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực không chỉ giúp người lao động bổ sung kiến thức chuyên môn và kỹ năng còn thiếu, mà còn nâng cao hiểu biết về công việc và nghiệp vụ của họ Điều này giúp họ xử lý tình huống phát sinh hiệu quả hơn, làm việc tự giác và có thái độ kỷ luật lao động tốt hơn Nhờ đó, phẩm chất của người lao động được cải thiện, góp phần quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.

1.4.3 Bố trí sử dụng nguồn nhân lực

Việc bố trí và sử dụng nguồn nhân lực (NNL) phù hợp với trình độ chuyên môn và kỹ thuật đào tạo không chỉ nâng cao hiệu quả lao động mà còn giúp giảm thiểu lãng phí và tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực (NNL) hợp lý là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) phát huy tối đa năng lực và chuyên môn của nhân viên, đồng thời tận dụng kinh nghiệm làm việc để đạt được mục tiêu đề ra Ngược lại, việc quản lý NNL kém sẽ dẫn đến lãng phí lớn trong tổ chức DN có thể triển khai nhiều hình thức khác nhau để sử dụng hiệu quả NNL, trong đó luân chuyển công việc là một phương pháp quan trọng, cho phép chuyển hệ thống nhân viên từ công việc này sang công việc khác, có thể trong các bộ phận khác nhau hoặc giữa các vị trí trong cùng một phòng ban Bổ nhiệm công việc cũng là một cách thức để tối ưu hóa việc sử dụng NNL.

Việc chuyển người lao động đến vị trí công việc với thách thức lớn hơn, trách nhiệm cao hơn và quyền lực lớn hơn thường đi kèm với việc tăng lương Khi chính sách luân chuyển và bổ nhiệm công việc được thực hiện đúng cách, nó sẽ kích thích năng lực sáng tạo và tinh thần làm việc thoải mái của người lao động Điều này không chỉ giúp phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ mà còn nâng cao hiệu quả công việc.

1.4.4 Đãi ngộ nguồn nhân lực

Chế độ đãi ngộ tốt không chỉ thu hút lao động chất lượng mà còn giúp người lao động (NLĐ) tái sản xuất sức lao động, duy trì và nâng cao thể lực cũng như trí lực thông qua việc tự bồi dưỡng chuyên môn Đãi ngộ NLĐ là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ Chế độ đãi ngộ cần công bằng, tránh tình trạng cào bằng và bao gồm cả đãi ngộ tài chính (lương, thưởng, phụ cấp) lẫn phi tài chính (môi trường làm việc thân thiện, đánh giá khen thưởng kịp thời) Một chế độ đãi ngộ tốt sẽ tạo điều kiện cho NLĐ phát huy khả năng, khôi phục và nâng cao sức lao động, đồng thời giữ chân và thu hút nhân tài cho doanh nghiệp, bởi NLĐ có trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong tổ chức.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (NNL) trong doanh nghiệp, việc giữ chân những nhân viên có tay nghề và chuyên môn cao là vô cùng quan trọng Chế độ đãi ngộ tốt không chỉ giúp nhân viên gắn bó với tổ chức mà còn thu hút nhân tài từ bên ngoài, từ đó nâng cao chất lượng NNL Đãi ngộ hợp lý sẽ tạo động lực cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo và tự nâng cao năng lực bản thân Nhu cầu của nhân viên luôn thay đổi và phát triển trong quá trình làm việc, do đó việc thỏa mãn cả nhu cầu vật chất lẫn tinh thần sẽ kích thích họ làm việc hiệu quả hơn Để phát huy tối đa năng lực, sự hỗ trợ và can thiệp của công nghệ là cần thiết.

Bố trí sử dụng nguồn nhân lực

Việc sắp xếp và sử dụng nguồn nhân lực (NNL) một cách hợp lý, dựa trên trình độ chuyên môn và kỹ thuật được đào tạo, sẽ giúp nâng cao hiệu quả lao động, giảm thiểu lãng phí và tăng cường khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Bố trí và sử dụng nguồn nhân lực (NNL) hợp lý giúp doanh nghiệp tối đa hóa năng lực và trình độ chuyên môn, đồng thời tận dụng kinh nghiệm làm việc để đạt được mục tiêu đề ra Ngược lại, việc quản lý NNL kém sẽ dẫn đến lãng phí lớn trong tổ chức Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức khác nhau để sử dụng hiệu quả NNL, như luân chuyển công việc, nơi cá nhân được chuyển từ công việc này sang công việc khác một cách có hệ thống, có thể giữa các bộ phận khác nhau hoặc trong cùng một phòng, ban Bên cạnh đó, bổ nhiệm công việc cũng là một hình thức quan trọng trong việc tối ưu hóa việc sử dụng NNL.

Việc chuyển người lao động đến vị trí công việc thách thức hơn, với trách nhiệm và quyền lực lớn hơn, thường đi kèm với việc tăng lương Chính sách luân chuyển và bổ nhiệm công việc hợp lý sẽ kích thích khả năng sáng tạo, nâng cao tinh thần làm việc và phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ của người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Đãi ngộ nguồn nhân lực

Chế độ đãi ngộ tốt không chỉ thu hút lao động chất lượng mà còn giúp người lao động (NLĐ) tái sản xuất sức lao động, duy trì và nâng cao thể lực cũng như trí lực thông qua việc tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn Đãi ngộ NLĐ là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ Chế độ đãi ngộ cần đảm bảo sự công bằng, tránh tình trạng cào bằng và bao gồm cả đãi ngộ tài chính như lương, thưởng, phúc lợi và đãi ngộ phi tài chính như môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, và khen thưởng kịp thời Một chế độ đãi ngộ tốt sẽ tạo điều kiện cho NLĐ phát huy khả năng và khôi phục sức lao động, đồng thời giữ chân và thu hút nhân tài cho doanh nghiệp Những NLĐ có trình độ cao đóng vai trò quan trọng, nhưng không phải ai cũng tận tâm với công việc, vì vậy chế độ đãi ngộ cần được chú trọng.

Để duy trì chất lượng nguồn nhân lực (NNL) trong doanh nghiệp, việc giữ chân những nhân viên có tay nghề và chuyên môn cao là rất quan trọng Chế độ đãi ngộ tốt không chỉ giúp nhân viên gắn bó với tổ chức mà còn thu hút nhân tài từ bên ngoài, từ đó nâng cao chất lượng NNL Đãi ngộ hợp lý tạo động lực cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo và tự phát triển bản thân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quá trình lao động Việc thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần sẽ kích thích nhân viên làm việc hiệu quả hơn Để phát huy tối đa năng lực, con người cần sự hỗ trợ và can thiệp từ công nghệ.

Đãi ngộ nhân lực (NNL) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển NNL, với một chế độ đãi ngộ tốt giúp NLĐ tái sản xuất sức lao động và giữ chân, thu hút nhân tài cho doanh nghiệp NLĐ cần có điều kiện để tự học tập, nâng cao trình độ cá nhân, đồng thời đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần ngày càng cao như niềm vui, sự hứng thú trong công việc, sự công bằng và tôn trọng Môi trường và điều kiện làm việc tốt cũng góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe của NNL.

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể các giá trị văn hóa hình thành trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quan niệm, tập quán và truyền thống của tổ chức Những giá trị này sâu sắc trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chi phối cảm xúc, tư duy và hành vi của từng thành viên, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.

Văn hóa doanh nghiệp tác động tích cực đến hành vi cá nhân NLĐ trong doanh nghiệp như:

- Giúp các thành viên quy tụ được sự nhất trí cao về mục đích, phương hướng,

Tầm nhìn, sứ mệnh và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chấp nhận và cam kết thực hiện các giá trị cốt lõi Điều này không chỉ tạo ra sự trung thành từ phía khách hàng mà còn tăng cường sự liên kết và tính nhất quán trong hành vi của tổ chức.

Giúp các thành viên trong doanh nghiệp xây dựng chuẩn mực trong lối sống, tư duy và cách làm việc, đồng thời phát triển mối quan hệ ứng xử tốt Tạo ra bầu không khí tâm lý thân thiện, thoải mái và yêu thương, khuyến khích sự hỗ trợ lẫn nhau trong tổ chức.

Giúp người lao động (NLĐ) tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức và tuân thủ kỷ luật sẽ tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả Sự kiên định, cần cù và siêng năng trong công việc không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn góp phần xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm và chu đáo.

Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và kỹ năng chuyên môn sẽ tăng cường tiềm lực nội bộ của doanh nghiệp Bản chất văn hóa doanh nghiệp là tạo ra môi trường khuyến khích sự sáng tạo và đóng góp của nhân viên, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Để trở thành nơi tập hợp và phát huy tối đa nguồn lực con người, doanh nghiệp cần xây dựng một nề nếp văn hóa đặc thù, thúc đẩy sự đóng góp của tất cả mọi người nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Kinh nghiệm phát triển NNL của một số công ty thủy lợi

Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại công ty 3.1.Định hướng phát triển

Ngày đăng: 25/11/2021, 11:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giang Như Chăm và Nguyễn Tuấn Anh (2014), Chính sách đổi mới quản lý lao động và tiền lương trong các Công ty TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi, tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 24 tháng 12/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách đổi mới quản lý lao động và tiền lương trong các Công ty TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi
Tác giả: Giang Như Chăm và Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2014
2. Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2008
3. Mai Quốc Chánh (1999), “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa”
Tác giả: Mai Quốc Chánh
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1999
4. Mai Quốc Chánh (2000), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Mai Quốc Chánh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2000
5. Vũ Huy Chương (2011) “Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá
6. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH - HĐH, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH - HĐH
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2001
7. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị nhân lực
Tác giả: Lê Thanh Hà
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2009
8. Phạm Thị Thanh Hằng (2019), “Phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang”, Luận án Tiến sĩ Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang”
Tác giả: Phạm Thị Thanh Hằng
Năm: 2019
9. Phan Văn Kha (2007) “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, NXB Giáo dục, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”
Nhà XB: NXB Giáo dục
10. Phạm Công Nhất (2008) “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản số 786, tháng 4/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”
11. Lê Thị Mỹ Linh (2009), “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, Luận án Tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”
Tác giả: Lê Thị Mỹ Linh
Năm: 2009
12. Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh (2014), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý khai thác công trình thủy lợi, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 24 tháng 12/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý khai thác công trình thủy lợi
Tác giả: Đoàn Thế Lợi, Nguyễn Tuấn Anh và Hoàng Thị Thùy Linh
Năm: 2014
13. Trần Văn Toàn (2012) “Tìm hiểu về ý nghĩa của lao động và tác phong lao động”, Nhà xuất bản Tri thức, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tìm hiểu về ý nghĩa của lao động và tác phong lao động”
Nhà XB: Nhà xuất bản Tri thức
14. Nguyễn Tiệp (2011), Giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguồn nhân lực
Tác giả: Nguyễn Tiệp
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2011
15. Vũ Thị Ngọc Phùng (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế phát triển
Tác giả: Vũ Thị Ngọc Phùng
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2006
16. Vũ Thị Uyên (2007), Giải tỏa sự căng căng thẳng trong công việc để duy trì động lực làm việc của lao động quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 124 (trang 24-26).17. Luật Thủy lợi năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải tỏa sự căng căng thẳng trong công việc để duy trì động lực làm việc của lao động quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Vũ Thị Uyên
Năm: 2007
3. Đào tạo quản lý khai thác công trình thủy lợi, địa chỉ: http://nongnghiep.vn/dao-tao-quan-ly-khai-thac-cong-trinh-thuy-loi-post131988.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo quản lý khai thác công trình thủy lợi," địa chỉ
18. Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi Khác
19. Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Khác
20. Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty (Trang 43)
Bảng 2.3: Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại Công tyTNHH - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.3 Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại Công tyTNHH (Trang 45)
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của người lao động tại Công tyTNHH MTV - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn của người lao động tại Công tyTNHH MTV (Trang 46)
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động theo chức năng tại Công tyTNHH MTV - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.6 Cơ cấu lao động theo chức năng tại Công tyTNHH MTV (Trang 48)
Bảng 2.5: Tổng hợp lao động các bộ phận tại Công ty đến ngày 31/12/2019 - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.5 Tổng hợp lao động các bộ phận tại Công ty đến ngày 31/12/2019 (Trang 48)
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi tại Công tyTNHH MTV - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.7 Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi tại Công tyTNHH MTV (Trang 50)
Bảng 2.8: Tình hình tuyển dụng lao động tại công ty giai đoạn 2015-2019. - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.8 Tình hình tuyển dụng lao động tại công ty giai đoạn 2015-2019 (Trang 52)
Nhu cầu tuyển dụng: chủ yếu dựa trên tình hình thực tế của công ty để tuyển dụng,  giúp  công  ty  tuyển  dụng  được  đúng  người  phù  hợp  với  yêu  cầu  công  việc,  không tuyển thừa, không tuyển thiếu, tiết kiệm chi phí tuyển dụng cũng như chi phí  ch - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
hu cầu tuyển dụng: chủ yếu dựa trên tình hình thực tế của công ty để tuyển dụng, giúp công ty tuyển dụng được đúng người phù hợp với yêu cầu công việc, không tuyển thừa, không tuyển thiếu, tiết kiệm chi phí tuyển dụng cũng như chi phí ch (Trang 53)
Bảng 2.11: Các tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng vị trí áp dụng tại công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.11 Các tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng vị trí áp dụng tại công ty (Trang 54)
Công ty đang áp dụng hình thức cử đi đào tạo dài hạn từ 12 tháng trở lên (áp dụng đối với đào tạo sau đại học, đại học, cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận  chính  trị)  và  đào  tạo  ngắn  hạn  dưới  12  tháng  (áp  dụng  đối  với  đào  tạo  nân - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
ng ty đang áp dụng hình thức cử đi đào tạo dài hạn từ 12 tháng trở lên (áp dụng đối với đào tạo sau đại học, đại học, cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị) và đào tạo ngắn hạn dưới 12 tháng (áp dụng đối với đào tạo nân (Trang 56)
Tùy thuộc vào tình hình thực tiễn, kế hoạch hoạt động SXKD mà số lượng lao động được đào tạo và kinh phí đào tạo mỗi năm là khác nhau - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
y thuộc vào tình hình thực tiễn, kế hoạch hoạt động SXKD mà số lượng lao động được đào tạo và kinh phí đào tạo mỗi năm là khác nhau (Trang 57)
Bảng 2.15: Tiền lương của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2019  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.15 Tiền lương của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2019 (Trang 60)
Bảng 2.14: Tiền lương bình quân của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh giai đoạn 2015 - 2019  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.14 Tiền lương bình quân của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 60)
Bảng 2.16: Đánh giá về thu nhập của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2019  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.16 Đánh giá về thu nhập của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2019 (Trang 61)
Bảng 2.17: Đánh giá về văn hóa của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2019  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 2.17 Đánh giá về văn hóa của người lao động Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2019 (Trang 66)
Bảng 3.1: Định hướng lao động tại Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh đến năm 2021  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 3.1 Định hướng lao động tại Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh đến năm 2021 (Trang 76)
Bảng 3.2: Định hướng cơ cấu lao động theo chức năng tại Công tyTNHH - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 3.2 Định hướng cơ cấu lao động theo chức năng tại Công tyTNHH (Trang 77)
Bảng 3.3: Định hướng đào tạo của Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2021  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 3.3 Định hướng đào tạo của Công tyTNHH MTV Khai thác thủy lợi Tây Ninh năm 2021 (Trang 77)
Bảng 3.4: Định hướng trình độ chuyên môn của người lao động tại Công ty - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
Bảng 3.4 Định hướng trình độ chuyên môn của người lao động tại Công ty (Trang 78)
3. Anh (chị) hãy cho ý kiến của mình về bố trí công việc và đánh dấu x vào ô đồng ý hoặc không đồng ý?  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
3. Anh (chị) hãy cho ý kiến của mình về bố trí công việc và đánh dấu x vào ô đồng ý hoặc không đồng ý? (Trang 97)
8. Anh (chị) thấy các chương trình đào tạo do công ty tổ chức có hữu ích hay không?  - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
8. Anh (chị) thấy các chương trình đào tạo do công ty tổ chức có hữu ích hay không? (Trang 99)
Chỉ mang tính hình thức, không hữu ích 5 2,14 - Phát triển nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi tây ninh
h ỉ mang tính hình thức, không hữu ích 5 2,14 (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w