1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên

101 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Khai Thác Thủy Lợi Thái Nguyên
Tác giả Vũ Thị Thanh Hiền
Trường học Trường Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (11)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
  • 5. Dự kiến kết quả đạt được (12)
  • 6. Nội dung luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực (15)
      • 1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực (18)
    • 1.2. Vai trò của công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (20)
      • 1.2.1. Đối với xã hội (20)
      • 1.2.2. Đối với doanh nghiệp (21)
      • 1.2.3. Đối với người lao động (21)
    • 1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp khai thác thủy lợi (21)
    • 1.4 Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (22)
      • 1.4.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự (22)
      • 1.4.2. Bố trí sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực (24)
      • 1.4.3. Đào tạo và đào tạo liên tục nguồn nhân lực (24)
      • 1.4.4. Chế độ đãi ngộ (26)
      • 1.4.5. Cải thiện điều kiện làm việc (27)
    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác nâng cao chất lượng nhân lực của doanh nghiệp khai thác thủy lợi (28)
    • 1.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực (35)
    • 1.7. Những bài học kinh nghiệm (36)
      • 1.7.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực của các nước trên thế giới (36)
      • 1.7.2. Phân tích bài học kinh nghiệm (39)
      • 1.7.3. Quan điểm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (41)
    • 1.8. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (0)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN (47)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát công ty (47)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (0)
      • 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và mục tiêu hoạt động (47)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (48)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng nguồn nhân lực trong công ty (53)
      • 2.2.1. Đặc điểm lao động của công ty (53)
      • 2.2.2. Năng lực đội ngũ lao động (58)
      • 2.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực (62)
    • 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty (73)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (73)
      • 2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân (74)
  • CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN (77)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên (77)
    • 3.2. Những thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thức đối với Công ty (0)
      • 3.2.1. Những thuận lợi (78)
      • 3.2.2. Khó khăn, thách thức (79)
    • 3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty (81)
      • 3.3.1. Giải pháp về tuyển dụng (81)
      • 3.3.2. Giải pháp về bố trí sử dụng lao động (0)
      • 3.3.3. Giải pháp về đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực (85)
      • 3.3.4. Giải pháp về chính sách đãi ngộ đối với người lao động (0)
      • 3.3.5. Giải pháp về điều kiện làm việc (93)
    • A. Các nguồn tài liệu in (100)
    • B. Nguồn tài liệu từ các trang Web (101)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Thành công hay thất bại của các chương trình phát triển thường phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ và chất lượng lao động Một địa phương với tiềm năng tài nguyên dồi dào, nếu có chính sách thu hút vốn và công nghệ hợp lý, sẽ có cơ hội phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân Tuy nhiên, nếu chất lượng lao động thấp, thì các yếu tố như tài nguyên, vốn và công nghệ sẽ trở nên lãng phí, dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao Do đó, trình độ lao động chính là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển bền vững của một địa phương.

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò then chốt trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Để đạt được sự phát triển nhanh chóng và bền vững, các doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng và triển khai các chính sách tối ưu hóa nguồn nhân lực đó Quản lý và sử dụng hiệu quả nhân lực đã được đào tạo, phù hợp với năng lực của từng cá nhân cho các công việc cụ thể, là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay đang gặp nhiều thách thức về chất lượng và cơ cấu phân bổ không hợp lý Điều này đặc biệt rõ rệt trong lĩnh vực nhân lực của Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi, nơi mà sự yếu kém trong chất lượng nhân lực cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Thái Nguyên đang đối mặt với thách thức chung của cả nước về chất lượng nhân lực Sự thay đổi trong yêu cầu chất lượng nhân lực tại các đơn vị thành viên và cơ quan Công ty đang diễn ra mạnh mẽ, do ảnh hưởng của hội nhập toàn cầu và việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý Điều này nhằm thu hẹp khoảng cách giữa yêu cầu về chất lượng nhân lực trong công việc và chất lượng nhân lực hiện tại.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trở nên cực kỳ quan trọng, vì họ là lực lượng chủ chốt thực hiện các chiến lược của công ty Cải thiện chất lượng nhân viên không chỉ giúp tăng sản lượng và giảm chi phí, mà còn tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cải thiện thói quen làm việc cũng như thái độ trong công việc Hơn nữa, việc này còn tạo ra môi trường làm việc tốt hơn, khuyến khích sự phát triển của cán bộ và nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.

Dựa trên các phân tích đã trình bày, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái".

Nguyên chọn đề tài luận văn tốt nghiệp nhằm đóng góp kiến thức và hiểu biết của mình vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty.

TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp;

- Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Công ty và mối quan hệ của nó với quá trình phát triển doanh nghiệp;

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các vấn đề của luận văn, đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê và phương pháp hệ thống hóa là những kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu khoa học Những phương pháp này giúp thu thập và phân tích dữ liệu một cách hiệu quả, từ đó đưa ra những kết luận chính xác và đáng tin cậy Đại học Thủy Lợi cung cấp các chương trình đào tạo chuyên sâu về các phương pháp này, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ nâng cao chất lượng nghiên cứu mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững trong ngành thủy lợi.

Phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; Phương pháp chuyên gia.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Các kết quả nghiên cứu về quản lý, sử dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quý giá, hỗ trợ cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý nhà nước Những nghiên cứu này đóng góp vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

Các phân tích và đánh giá cùng với những giải pháp đề xuất cung cấp những tham khảo quý giá cho công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực Điều này đặc biệt hữu ích trong việc đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty, cũng như cho các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

Dự kiến kết quả đạt được

Những kết quả mà đề tài nhằm đạt được gồm 3 mảng vấn đề sau:

Hệ thống lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả công tác này Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực giúp xác định mức độ phát triển và tiềm năng của nguồn lực con người trong tổ chức Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ cải thiện hiệu suất làm việc mà còn ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Nhiều nhân tố như đào tạo, môi trường làm việc và chính sách quản lý cũng có tác động đến hiệu quả của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty trong thời gian qua Qua đó, chúng tôi sẽ xem xét những kết quả đạt được, những điểm mạnh cần được duy trì và phát huy, cũng như những tồn tại cần tìm giải pháp khắc phục.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên và các doanh nghiệp nói chung, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Trước tiên, việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên là rất quan trọng, giúp họ nâng cao năng lực làm việc Thứ hai, cải thiện môi trường làm việc và tạo động lực cho nhân viên sẽ góp phần tăng cường hiệu suất lao động Cuối cùng, áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và sản xuất cũng là một yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng dịch vụ.

Nội dung luận văn

Bản luận văn thạc sĩ bao gồm các phần thiết yếu như phần mở đầu, kết luận kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo Phần chính của luận văn được chia thành ba chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực

Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Thái Nguyên

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH

MTV đã tập trung vào việc khai thác thủy lợi tại Thái Nguyên với mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2020 Các chương trình đào tạo về thủy lợi tại các cơ sở giáo dục đại học được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực này Việc đầu tư vào hệ thống thủy lợi không chỉ cải thiện khả năng tưới tiêu cho nông nghiệp mà còn góp phần vào việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương Thái Nguyên đang nỗ lực hiện đại hóa các công trình thủy lợi, đảm bảo cung cấp nước hiệu quả cho sản xuất và sinh hoạt.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC

Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực

1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực

Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần các nguồn lực kinh tế như tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ và nhân lực Trong số đó, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp Dù sở hữu tài chính dồi dào và công nghệ hiện đại, nếu không quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển.

Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, tùy theo mục đích cụ thể mà người ta đưa ra những khái niệm khác nhau:

Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cá nhân và quốc gia.

- Theo Ngân hàng thế giới (WB – World Bank): Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người

Nguồn nhân lực được xem là một loại vốn quan trọng bên cạnh các loại vốn vật chất như tiền, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên Nó bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nguồn nhân lực được định nghĩa là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực của con người, bao gồm cả khả năng thực tế và tiềm năng, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong cộng đồng.

Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa chính Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội Nguồn lực con người không chỉ là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của các tổ chức và doanh nghiệp Việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống.

2 triển Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường

Nguồn nhân lực, theo nghĩa hẹp, là khả năng lao động của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Nó bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào sản xuất xã hội Tất cả cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động đều là một phần của nguồn nhân lực, với tổng thể các yếu tố về thể lực và trí lực được huy động cho hoạt động lao động.

Khi nói đến nguồn nhân lực, chúng ta cần xem xét trình độ, cơ cấu và khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường lao động Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động Hiện nay, việc phân loại nguồn nhân lực theo ngành nghề (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) rất phổ biến, nhưng trong nền kinh tế tri thức, phân loại theo cách tiếp cận công việc sẽ hợp lý hơn Có thể chia lực lượng lao động thành năm loại: lao động tri thức, lao động quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hóa, mỗi loại đều có những đóng góp quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Hàm lượng tri thức trong sản phẩm lao động chủ yếu phụ thuộc vào sự đóng góp của lao động tri thức, quản lý và một phần từ lao động dữ liệu.

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm tổng hợp các cá nhân có khả năng tham gia lao động Nó phản ánh sự kết hợp giữa các yếu tố thể chất và tinh thần được huy động trong quá trình làm việc, chủ yếu từ những người trong độ tuổi lao động.

Nguồn nhân lực có thể được đánh giá qua số lượng và chất lượng Về số lượng, nó được thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động, tỉ lệ thuận với sự gia tăng dân số Chất lượng nguồn nhân lực lại được phản ánh qua các yếu tố như trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe và khả năng sáng tạo.

Nếu hiểu nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi người thì nó bao gồm thể lực và trí lực

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp chủ yếu tận dụng sức lao động thể chất, trong khi trí lực thường chỉ được áp dụng ở các vị trí quản lý Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang chú trọng đến việc đào tạo nhân viên, đặc biệt trong lĩnh vực thủy lợi, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công việc Việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo không chỉ giúp phát triển nguồn nhân lực mà còn cải thiện quy trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

3 vào vấn đề khai thác trí lực để phục vụ cho thể lực hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả

Như vậy, có rất nhiều khái niệm về nguồn nhân lực nhưng ta có thể xem khái niệm nguồn nhân lực trên hai góc độ:

- Nguồn nhân lực xã hội: nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động;

Nguồn nhân lực doanh nghiệp là tập hợp lực lượng lao động của công ty, bao gồm tất cả những người có tên trong danh sách nhân viên và nhận lương từ doanh nghiệp.

Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là tài sản quý giá và đặc biệt nhất của mỗi doanh nghiệp, sở hữu những đặc điểm riêng biệt và các yếu tố cơ bản quan trọng.

Số lượng nhân lực của doanh nghiệp là tổng số người được thuê và ghi vào danh sách nhân sự Yếu tố này phụ thuộc vào loại hình và quy mô doanh nghiệp, đồng thời liên quan chặt chẽ đến tốc độ tăng dân số, chính sách đãi ngộ và tuyển dụng của cả nhà nước lẫn doanh nghiệp.

- Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các mặt như:

Sức khỏe nguồn nhân lực là sự kết hợp giữa thể chất và tinh thần, ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chính sách và văn hóa doanh nghiệp Doanh nghiệp chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe nhân viên thông qua quy trình tuyển dụng, kiểm tra sức khỏe định kỳ và xây dựng mối quan hệ tích cực trong môi trường làm việc.

Trình độ văn hóa nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội Việc nâng cao trình độ văn hóa của người lao động không chỉ cải thiện hiệu suất làm việc mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Do đó, đầu tư vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực là một chiến lược cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của xã hội.

Vai trò của công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Sự phát triển của một đất nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như con người, khoa học công nghệ và tài nguyên thiên nhiên, nhưng yếu tố con người vẫn là quan trọng nhất Con người đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động và là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của quốc gia.

Một quốc gia với khoa học kỹ thuật hiện đại và tài nguyên thiên nhiên phong phú có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nhưng con người mới là yếu tố quyết định cho nghiên cứu và sáng tạo Những cá nhân có trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghệ tiên tiến và đạt được những bước đột phá Do đó, tài nguyên thiên nhiên không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế Nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore, dù tài nguyên thiên nhiên hạn chế, vẫn có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhờ vào khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại để tìm ra nguyên liệu mới thay thế.

Nguồn lực con người là yếu tố quyết định sự phát triển của một quốc gia Nhân lực có trình độ cao sẽ thúc đẩy nền khoa học công nghệ hiện đại, tối đa hóa việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và mở rộng nhiều ngành, lĩnh vực, từ đó góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của đất nước Ngược lại, nếu nguồn nhân lực có trình độ thấp, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới sẽ gặp khó khăn, tài nguyên thiên nhiên không được khai thác hiệu quả, dẫn đến lãng phí và làm cho đất nước tụt hậu so với các quốc gia khác.

Việc nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh hiện nay Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ là một thực tế khách quan mà còn là xu hướng toàn cầu, hướng tới việc xây dựng “nền kinh tế tri thức”.

Khả năng cạnh tranh của các yếu tố sản xuất

Khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu ra

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Chất lượng nguồn nhân lực của Đại học Thủy Lợi là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng này, cần tập trung vào việc đào tạo, phát triển kỹ năng và kiến thức cho sinh viên Các chương trình học cần được cập nhật thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, giúp sinh viên có cơ hội thực hành và trải nghiệm thực tế.

+ Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc, đóng góp vào việc hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp

+ Nâng cao khả năng của công ty trong việc áp dụng những tiến bộ công nghệ

+ Đảm bảo đủ nguồn nhân lực cho sự phát triển mở rộng vùng dịch vụ và nâng cao sự hài lòng của khách hàng

Để nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty, việc xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, năng suất và có động lực là rất quan trọng.

1.2.3 Đối với người lao động

Giúp người lao động nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ là cách hiệu quả để họ tránh bị đào thải trong doanh nghiệp Việc này không chỉ tăng cường khả năng tiếp cận với kiến thức mới và công nghệ hiện đại, mà còn đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển cá nhân.

Tạo ra tính chuyên nghiệp cho người lao động là điều cần thiết, khi họ không chỉ được trang bị và bổ sung kiến thức, mà còn được đào tạo về tác phong làm việc công nghiệp với tính khoa học và chuyên nghiệp cao.

+ Tạo ra sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp

+ Nâng cao tính thích ứng của người lao động với công việc hiện tại cũng như trong tương lai.

Đặc điểm nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp khai thác thủy lợi

Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi Để đánh giá nguồn nhân lực, cần xem xét trình độ, cơ cấu và khả năng đáp ứng của họ với yêu cầu của thị trường lao động.

Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động trong tổ chức sản xuất Nguồn nhân lực được phân chia thành các loại như lao động tri thức, lao động quản lý, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hóa Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và cạnh tranh của tổ chức trong thị trường hiện đại.

Chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và tổ chức được định nghĩa là khả năng của nhân viên trong việc tham gia vào quá trình sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ với năng suất cao, chất lượng tốt và dịch vụ xuất sắc Nhân lực cần có khả năng đổi mới, kỹ năng tiếp cận công nghệ mới và đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi của khách hàng Những yếu tố này là then chốt cho sự thành công của doanh nghiệp, tổ chức nói chung và các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi nói riêng.

Trong lĩnh vực thủy lợi, nguồn nhân lực hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định và có sự phân bố không đồng đều giữa các vùng miền Điều này đặc biệt rõ rệt tại các tỉnh, huyện thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng núi, cũng như các khu vực sâu, xa.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng trong các đơn vị quản lý và khai thác công trình thủy lợi là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các công trình này Việc này không chỉ cải thiện năng lực tưới tiêu phục vụ sản xuất và đời sống, mà còn hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị và phát triển bền vững.

Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1.4.1.Nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự

Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm và chọn lựa nhân sự phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động và bổ sung cho lực lượng hiện có Mục tiêu chính của tuyển dụng là tìm kiếm những nhân viên mới có kiến thức, kỹ năng và động lực phù hợp với yêu cầu công việc cũng như mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp Tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; nếu thực hiện tốt, nó sẽ củng cố nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngược lại, tuyển dụng kém có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực, lãng phí tài nguyên và thậm chí là nguy cơ phá sản.

Nâng cao chất lượng tuyển dụng là quá trình thu hút nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thực tế của tổ chức Để đạt hiệu quả cao trong công tác này, cán bộ quản lý nhân lực cần theo sát chiến lược và kế hoạch đã đề ra, thực hiện đúng các mục tiêu đã xác định Việc này không chỉ giúp tổ chức tìm kiếm nhân tài mà còn nâng cao hiệu suất làm việc và đáp ứng nhanh chóng với thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Để tối ưu hóa quy trình tuyển dụng, doanh nghiệp cần xác định chính xác mức tuyển dụng và yêu cầu kỹ năng làm việc Việc này giúp hạn chế tình trạng nhân viên không đáp ứng được công việc và phải trải qua đào tạo lại Do đó, cần tiết kiệm thời gian và chi phí tuyển dụng bằng cách tập trung vào những ứng viên có hồ sơ phù hợp với các yêu cầu cơ bản tối thiểu mà doanh nghiệp đã đề ra.

Việc phân tích và xác định yêu cầu tuyển dụng cần tuân theo chiến lược phát triển của doanh nghiệp, bao gồm việc thu thập và tổ chức thông tin để làm rõ trách nhiệm từng vị trí Sau đó, tiến hành kiểm tra kỹ năng và kiến thức của ứng viên để đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu, từ đó lựa chọn những ứng viên tốt nhất Quy trình phân tích công việc cho từng vị trí diễn ra qua nhiều bước phức tạp.

+ Phỏng vấn, thu thập thông tin các cá nhân đang thực hiên công việc cần tuyển nhân sự vào làm ở những vị trí doanh nghiệp cần

Tiến hành điều tra nguồn nhân lực hiện tại để xác định thứ tự ưu tiên các yêu cầu cần đảm bảo là rất quan trọng Qua đó, cần đánh giá nhiệm vụ nào là quan trọng nhất, từ đó đưa ra quyết định cụ thể về việc tuyển dụng.

Xác định mức độ ưu tiên cho các yếu tố quan trọng trong công việc giúp nhấn mạnh kiến thức cần thiết nhất trong quá trình tuyển dụng.

+ Xác định nguồn tuyển dụng:

Tuyển chọn nhân lực: Các hình thức tuyển chọn thông thường được áp dụng như sau:

Quá trình tuyển dụng thường bắt đầu bằng thư giới thiệu từ những người có uy tín, tiếp theo là đơn xin việc được nộp đến doanh nghiệp Sau đó, nhà tuyển dụng sẽ xem xét lý lịch của ứng viên, tiến hành thi trắc nghiệm và cuối cùng là phỏng vấn để đánh giá năng lực và phù hợp với vị trí.

Làm hòa nhập cho người lao động là quá trình hỗ trợ nhân viên mới làm quen với công việc và môi trường làm việc trong tổ chức.

Lưu chuyển nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ nhân viên hiệu quả và năng suất Không phải nhân viên nào cũng có nguyện vọng, khả năng và sự phù hợp với công việc hiện tại của họ Do đó, việc thực hiện công tác lưu chuyển nhân lực là cần thiết để tối ưu hóa hiệu suất làm việc của tổ chức.

Công việc quản lý nhân sự bao gồm các hoạt động quan trọng như lưu chuyển nội bộ, đề bạt, sa thải lao động, nghỉ hưu, xin thôi việc và kết thúc hợp đồng.

1.4.2 Bố trí sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực

Bố trí công việc cho người lao động phù hợp với sức khỏe và trình độ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả doanh thu trong sản xuất và kinh doanh Sắp xếp đúng người vào đúng việc không chỉ tối ưu hóa năng suất mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực.

Nguyên tắc bố trí sắp xếp nhân lực trong doanh nghiệp theo các bước như sau:

1 Bố trí lao động trên cơ sở xác định rõ nhiệm vụ sản xuất, phương án sản phẩm (kể cả sản xuất phụ) mà bố trí lao động vào các khâu sản xuất và công tác Phải sắp xếp và tổ chức lại cả lao động sản xuất và lao động quản lý

2 Ưu tiên sắp xếp lao động lành nghề, cán bộ có năng lực, có sức khoẻ phù hợp, có thái độ tốt để làm việc ở những khâu then chốt trong sản xuất và công tác, ở những cơ sở và bộ phận ổn định lâu dài, sản xuất những sản phẩm trọng yếu

3 Sau khi đã sắp xếp và tổ chức lại lao động, bảo đảm mọi người đều có việc làm thường xuyên, có sản phẩm rõ rệt, kỷ luật lao động được củng cố, tạo ra khối lượng sản xuất, năng suất bình quân toàn doanh nghiệp ngày một tiến bộ

1.4.3 Đào tạo và đào tạo liên tục nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động nhằm mục đích nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để quá trình làm việc có hiệu quả hơn Quá trình này diễn ra liên tục trong suốt thời gian hình thành và phát triển của tổ chức, nâng cao được kỹ năng làm việc, tăng tầm hiểu biết và khả năng tư duy sáng tạo cho con người, để từ đó đóng góp nhiều hơn nữa cho tổ chức Trước khi xây dựng hệ thống đào tạo và bồi dưỡng của tổ chức cần trả lời được các câu hỏi sau:

(1) Mục tiêu đặt ra cho công tác bồi dưỡng và đào tạo là gì?

(2) Thế nào là đào tạo có hiệu quả?

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác nâng cao chất lượng nhân lực của doanh nghiệp khai thác thủy lợi

nghiệp khai thác thủy lợi

Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp được xác định bởi trình độ và chất lượng quản lý nhân lực Quản lý nhân lực không chỉ là việc thực hiện các công việc mà còn là cách sử dụng nhân lực một cách hiệu quả nhất Để nâng cao chất lượng nhân lực, cần chú trọng đến 5 loại công việc quyết định, trong đó có việc xác định chính xác nhu cầu nhân lực cho hoạt động của doanh nghiệp.

Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về số lượng và cơ cấu lao động Để xác định chính xác nhu cầu nhân lực, cần có các cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác Những cơ sở này bao gồm mục tiêu phát triển kinh doanh trong chiến lược, chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, cùng với các thông tin về mức lao động, tỷ lệ nghỉ hưu, và dự đoán về việc chuyển đổi lao động Bên cạnh đó, mức độ hấp dẫn của chính sách và tính hợp lý trong tổ chức tuyển dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nhân lực chất lượng.

Mức độ hấp dẫn của chính sách tuyển dụng được xác định bởi sự phù hợp và đáp ứng các giá trị cũng như cam kết trong chính sách, đồng thời thỏa mãn các yêu cầu ưu tiên của ứng viên mục tiêu Khi mức độ đáp ứng và phù hợp càng cao, mức độ hấp dẫn của chính sách tuyển dụng sẽ tăng lên.

Tổ chức tuyển dụng hiệu quả là quá trình chặt chẽ, tuân theo quy trình và tiêu chuẩn rõ ràng Doanh nghiệp với chính sách tuyển dụng hấp dẫn và phương pháp khoa học sẽ thu hút được nhiều ứng viên chất lượng hơn.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường gặp tình trạng thừa nhân lực không đạt chất lượng và thiếu nhân lực chất lượng cao Khi doanh nghiệp đặt ra kế hoạch kinh doanh lớn hơn và quyết tâm đầu tư cho tương lai, nhu cầu tuyển dụng sẽ gia tăng Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và lớn cần xây dựng đội ngũ nghiên cứu - triển khai mạnh mẽ, có khả năng cung cấp thông tin và cơ sở cho lãnh đạo trong việc ra quyết định và triển khai các đổi mới về sản phẩm, công nghệ và quản lý điều hành.

Tuyển dụng nhân sự là một khâu quan trọng trong chiến lược nhân sự, nhằm lựa chọn ứng viên phù hợp với yêu cầu và bố trí họ vào vị trí cần thiết Doanh nghiệp nên áp dụng các hình thức tuyển dụng hợp lý như chỉ định một đầu mối phụ trách, liên kết với các trường đào tạo chuyên ngành và phối hợp đào tạo Ngoài ra, việc ưu tiên con em cán bộ công nhân viên có thâm niên sẽ giúp doanh nghiệp có thêm những lao động không chỉ lành nghề mà còn yêu nghề.

Chế độ tuyển dụng không hợp lý có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, do khó khăn trong việc khắc phục theo các quy định trong thỏa ước lao động Việc không tuyển đúng người cho công việc không chỉ làm tăng gánh nặng nhân lực mà còn tạo ra một môi trường làm việc kém hiệu quả Đặc biệt, với truyền thống "giàu tình cảm" của người Việt, việc sa thải những nhân viên không đáp ứng yêu cầu công việc trở nên rất khó khăn, dẫn đến những hệ lụy tiêu cực cho doanh nghiệp.

Tổ chức tuyển người là thực hiện, hoàn thành các công việc sau đây:

1 Chính thức quyết định tuyển người

2 Quảng cáo tuyển dụng dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

3 Phân tích phẩm chất, năng lực theo hồ sơ

4 Nhận xét kiến thức, trí thông minh, cá tính qua tiếp xúc trực tiếp chính thức

5 Kiểm tra kỹ các dữ liệu có được

6 Trắc nghiệm, thử thách người tuyển dụng

7 Khám sức khoẻ và đánh giá mức độ phù hợp với công việc

8 Thông báo kết quả tuyển Để thực thi chính sách tuyển người cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể cần xét đến các nguồn nhân lực sau đây:

1 Những người tốt nghiệp các trường, lớp đào tạo chuyên ngành

2 Những người có khả năng lao động phù hợp tự tìm đến liên hệ ở doanh nghiệp theo thông báo tuyển dụng

3 Những người giao dịch, tìm kiếm việc làm qua các trung tâm dịch vụ việc làm

4 Những người được tổ chức đào tạo ngay tại doanh nghiệp và số người doanh nghiệp gửi đi đào tạo ở các trường quay về

5 Những người được người của doanh nghiệp giới thiệu

6 Người ở cơ quan, doanh nghiệp khác giao kết tham gia từng phần với doanh nghiệp Để thu hút người tài cho doanh nghiệp, phân công lao động, bố trí công việc không chỉ cần xét đến yêu cầu của công việc đối với người thực hiện mà còn cần xét đến các nhu cầu cần được ưu tiên thoả mãn của bản thân ứng viên sau đây:

1 Nội dung công việc phong phú, tính chất phù hợp

2 Thu nhập công bằng, hấp dẫn

3 Đảm bảo ý nghĩa xã hội của công việc

4 Đảm bảo cơ hội, triển vọng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

5 Thuận tiện cho đi lại và về thời gian

6 Môi trường lao động: vệ sinh, an toàn lao động, bầu không khí tập thể dân chủ, ít độc hại, không nguy hiểm c Trình độ tổ chức đào tạo bổ sung cho những người mới được tuyển vào doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng, yêu cầu sự tham gia của con người phải luôn đổi mới về nội dung và đa dạng về tính chất.

Người mới tuyển dụng từ các trường hoặc nơi khác thường thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết, do đó, cần tổ chức đào tạo bài bản và khoa học để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc này không chỉ đảm bảo chất lượng đầu vào cho doanh nghiệp mà còn giúp nâng cao hiệu quả công việc Hơn nữa, chính sách hấp dẫn và hợp lý trong việc sử dụng, phân công lao động và đánh giá đãi ngộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và giữ chân nhân tài.

Sử dụng lao động hiệu quả bao gồm phân công, đánh giá và đãi ngộ hợp lý Chính sách tập trung vào năng suất và chất lượng lao động sẽ thu hút người lao động Phân công đúng người, đánh giá công bằng và đãi ngộ tương xứng với mức độ đóng góp sẽ khuyến khích sự tham gia Đáp ứng nhu cầu đa dạng của người lao động theo giới tính, tình trạng gia đình, trình độ học vấn và loại hình doanh nghiệp là điều cần thiết Khi áp dụng các chính sách đãi ngộ linh hoạt, người lao động không chỉ phát huy tối đa khả năng mà còn tự nâng cao trình độ Để kích thích lòng nhiệt huyết và biến tiềm năng thành năng lực thực sự, người quản lý cần chú trọng đến các yếu tố này trong việc phát triển nguồn nhân lực.

Mỗi người lao động là một cá thể độc đáo với nhu cầu, tham vọng, quan điểm, trình độ hiểu biết, kỹ năng và tiềm năng khác nhau Do đó, việc xây dựng chính sách đào tạo lại và đào tạo nâng cao phù hợp với từng loại người lao động là rất quan trọng để thu hút và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả cho doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực

Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá các hoạt động kinh tế - xã hội, giúp lựa chọn phương án tối ưu trong mọi lĩnh vực Hiệu quả quản lý nguồn nhân lực là tiêu chí cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả quản lý nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần áp dụng các chỉ tiêu đánh giá nhằm tối ưu hóa cách sử dụng lao động và đạt được hiệu quả cao nhất.

- Hiệu suất sử dụng lao động (đồng/người):

Hiệu suất sử dụng lao động Tổng doanh thu

Tổng số lao động bình quân là chỉ tiêu quan trọng, cho biết doanh thu mà mỗi lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ tiêu này càng cao thì càng cho thấy doanh nghiệp quản lý và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, từ đó phản ánh hiệu suất hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

- Năng suất lao động bình quân (sản phẩm/ người):

Năng suất lao động bình quân Giá trị tổng sản lượng

(1-2) Tổng số lao động bình quân

Tổng số lao động bình quân Số lao động đầu năm + Số lao động cuối năm

2 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu sản phẩm trong một thời kỳ nhất định

-Tỷ suất lợi nhuận lao động (đồng/ người):

Sức sinh lời của lao động Lợi nhuận

Tổng lao động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức lợi nhuận mà một lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định; chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng tốt.

- Mức đảm nhiệm lao động

Mức đảm nhiệm lao động Tổng số lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho nhà quản lý biết 1 đồng doanh thu cần bao nhiêu lao động.

Những bài học kinh nghiệm

1.7.1 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực của các nước trên thế giới

Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực, các quốc gia trên thế giới đã cung cấp nhiều bài học quý giá Trung Quốc, kể từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đã có những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Từ năm 1949, giáo dục nghề nghiệp tại Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh, cải cách và phát triển vững chắc Kể từ khi đất nước mở cửa vào năm 1978, giáo dục nghề nghiệp trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa đất nước Năm 1991, Hội đồng Nhà nước đã ban hành các quy định nhằm thúc đẩy giáo dục nghề nghiệp, nhấn mạnh vai trò của nó trong việc nâng cao chất lượng lao động và hỗ trợ sự phát triển kinh tế.

"23 định về phát triển nghề và giáo dục kỹ thuật một cách mạnh mẽ" nhấn mạnh nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng trong việc phát triển dạy nghề Đề cương cải cách và phát triển giáo dục được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

Năm 1993, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản và Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp, yêu cầu các chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch phát triển mạnh mẽ nhằm khuyến khích mọi sáng kiến từ các ngành, xí nghiệp và cộng đồng xã hội Đến năm 1996, "Luật dạy nghề" đầu tiên chính thức được thực thi, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển và hoàn thiện giáo dục nghề nghiệp Quyết định năm 1999 của Hội đồng Nhà nước về cải cách giáo dục cũng nhấn mạnh sự cần thiết của hệ thống giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kinh phí cho giáo dục nghề nghiệp tại Trung Quốc được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách Chính phủ, quỹ tự lập của doanh nghiệp, quỹ tài trợ, tiền quyên góp, vốn vay không lãi và phí đóng góp từ học viên Nhà nước quy định rằng 1,5% số tiền phải trả cho công nhân trong các xí nghiệp phải được sử dụng cho việc huấn luyện công nhân Lãnh đạo Trung Quốc nhấn mạnh rằng "Nhân lực là nguồn lực chủ yếu" và cam kết biến dân số đông đảo thành nguồn nhân tài phong phú Nhờ chiến lược này, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Trong giai đoạn 15 năm từ 1986 đến 2001, tỷ lệ học sinh chính quy cấp 3 trong số học sinh trung học đã giảm mạnh từ 81% xuống còn một con số đáng lo ngại Để đối phó với tình trạng này, việc triển khai nhanh chóng mô hình dạy nghề trở nên cấp thiết, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tạo ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho học sinh.

Tỷ lệ học sinh trung học nghề đã tăng từ 19% lên 45,3%, trong khi 54,7% học sinh tốt nghiệp từ các cơ sở dạy nghề cấp 2 Các cơ sở này đã đào tạo 50 triệu học sinh và bồi dưỡng hàng triệu công nhân kỹ thuật, nhà quản lý cùng các lao động khác có trình độ cấp hai và sơ cấp với tay nghề và kỹ thuật cao.

Đội ngũ giáo viên dạy nghề đã có sự cải tiến đáng kể, đáp ứng hiệu quả nhu cầu giảng dạy nhiều loại hình nghề nghiệp khác nhau, phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

- Tăng chất lượng dạy nghề;

Phát triển nhanh chóng dạy nghề tại vùng nông thôn đang trở thành một xu hướng quan trọng, đặc biệt là thông qua các chương trình đào tạo tại Đại học Thủy Lợi Những chương trình này không chỉ nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người dân mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương Đại học Thủy Lợi cam kết cung cấp các khóa học chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và hỗ trợ sự phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.

- Hợp tác và trao đổi quốc tế về dạy nghề được đẩy mạnh

Thành tựu sau 20 năm đổi mới, năm 1998, kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững,

GDP năm 1998 đạt 7,9553 ngàn tỷ Nhân dân tệ, gấp 2,07 lần so với năm 1991 khi điều chỉnh theo giá cả Từ năm 1991 đến 1997, GDP đã có mức tăng trưởng hàng năm ổn định.

Nhật Bản xem nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho tương lai đất nước Từ đầu thập niên 1980, Nhật Bản đã đặt ra mục tiêu đào tạo những thế hệ mới năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn sâu và khả năng làm việc độc lập Đặc biệt, họ chú trọng phát triển khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thế giới trong bối cảnh tiến bộ khoa học và xu thế cạnh tranh - hợp tác toàn cầu Luật Dạy nghề được triển khai nhằm hỗ trợ cho mục tiêu này.

(Vocational Tranining Law) được ban hành năm 1958, được chỉnh sửa vào năm 1978, hướng vào thiết lập và duy trì hệ thống huấn luyện nghề nghiệp, bao gồm hệ thống

"Dạy nghề công" và "dạy nghề được cấp phép" là những hình thức giáo dục và huấn luyện nghề cho công nhân tại các công ty, được chính quyền công nhận Các chương trình huấn luyện bao gồm "dạy nghề cơ bản" cho thanh niên mới ra trường, "dạy tái phát triển khả năng nghề nghiệp" cho công nhân thất nghiệp, và "nâng cao tay nghề" cho công nhân hiện đang làm việc Sự thay đổi trong cấu trúc kinh tế - xã hội và tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ đã ảnh hưởng đến nội dung và phương pháp huấn luyện, mở rộng khung dạy nghề truyền thống Đến năm 1985, Luật dạy nghề đã được ban hành để đáp ứng nhu cầu này.

Luật Khuyến khích Phát triển Nguồn nhân lực đã được chỉnh sửa và đổi tên, phản ánh quan niệm mới về dạy nghề Hiện tại, Nhật Bản áp dụng một hệ thống huấn luyện suốt đời nhằm phát triển nguồn nhân lực hiệu quả.

Hàn Quốc, với hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, đã vươn mình từ một quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, với GDP bình quân đầu người chỉ 90,9 USD vào năm 1962, để trở thành nền kinh tế lớn thứ 11 thế giới với GDP bình quân đạt 22.029 USD vào năm 2005 Bí quyết thành công của Hàn Quốc nằm ở việc phát triển nguồn nhân lực, coi giáo dục là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng lao động Chính sách giáo dục của Hàn Quốc đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và phát triển xã hội.

Vào giữa thập kỷ 1990, Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai một chiến lược toàn diện nhằm tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, trong đó cải cách hệ thống giáo dục là ưu tiên hàng đầu Mục tiêu là đào tạo một đội ngũ công dân trẻ, sáng tạo và dám làm, góp phần hình thành những nhà lãnh đạo tương lai cho đất nước Bản báo cáo của Chính phủ về giáo dục mang tên “Hình ảnh Hàn Quốc” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN

Ngày đăng: 20/09/2021, 15:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015 như sau: - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015 như sau: (Trang 53)
Bảng 2.2: Thống kê tình hình sử dụng lao động tại thời điểm 31/12/ 2015 - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.2 Thống kê tình hình sử dụng lao động tại thời điểm 31/12/ 2015 (Trang 56)
Bảng 2.3: Thống kê nguồn lao động theo độ tuổi, thâm niên công tác của Công ty (tại  thời điểm 31/ 12/ 2015)    - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.3 Thống kê nguồn lao động theo độ tuổi, thâm niên công tác của Công ty (tại thời điểm 31/ 12/ 2015) (Trang 57)
Bảng 2.4: Thống kê nguồn lao động theo giới tính của Công ty (tại thời điểm 31/ 12/ 2015)  - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.4 Thống kê nguồn lao động theo giới tính của Công ty (tại thời điểm 31/ 12/ 2015) (Trang 58)
Bảng 2.5: Thống kê nguồn lao động theo trình độ chuyên môn (tại thời điểm 31/ 12/ 2015)  - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.5 Thống kê nguồn lao động theo trình độ chuyên môn (tại thời điểm 31/ 12/ 2015) (Trang 59)
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng lực lượng lao động của Công ty chủ yếu đã qua đào tạo  nên  có  trình  độ  chuyên  môn  nghiệp  vụ,  bằng  cấp  trong  đó  lao  động  có  trình  độ  công  nhân  kỹ  thuật  nghề  chiếm  30,1%,  cao  đẳng  chiếm  24,7%,  la - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
b ảng số liệu trên ta thấy rằng lực lượng lao động của Công ty chủ yếu đã qua đào tạo nên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bằng cấp trong đó lao động có trình độ công nhân kỹ thuật nghề chiếm 30,1%, cao đẳng chiếm 24,7%, la (Trang 60)
Bảng 2.6: Thống kê cơ cấu lao động trong các phòng ban - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.6 Thống kê cơ cấu lao động trong các phòng ban (Trang 61)
Bảng 2.7 - Kết quả tuyển dụng của Công ty qua các năm 2013 - 2015 - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.7 Kết quả tuyển dụng của Công ty qua các năm 2013 - 2015 (Trang 64)
Bảng 2.8. Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực qua các năm - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
Bảng 2.8. Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực qua các năm (Trang 70)
Tình hình lao động trong Công ty còn tồn tại nhiều khó khăn. Nhu cầu sử dụng lao động trong năm không ổn định giữa các tháng, gây ra nhiều khó khăn, phức tạp cho  công tác tuyển dụng, đào tạo và bố trí sắp xếp lao động trong sản xuất - Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác thủy lợi thái nguyên
nh hình lao động trong Công ty còn tồn tại nhiều khó khăn. Nhu cầu sử dụng lao động trong năm không ổn định giữa các tháng, gây ra nhiều khó khăn, phức tạp cho công tác tuyển dụng, đào tạo và bố trí sắp xếp lao động trong sản xuất (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w