Nâng cao hiệu quả quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện tân phú đông tỉnh tiền giang Nâng cao hiệu quả quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện tân phú đông tỉnh tiền giang Nâng cao hiệu quả quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện tân phú đông tỉnh tiền giang
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tác giả Dương Xuân Triệu trong nghiên cứu “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội” (2000) đã phân tích các vấn đề lý luận về quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc Nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện quy trình này và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam trong tương lai Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu chưa đề cập đến việc cải thiện hiệu quả quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Tác giả Đỗ Kim Thái trong luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Chính trị đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường quản lý nhà nước thông qua pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã hội tại Việt Nam hiện nay Nghiên cứu này không chỉ đề cập đến những thách thức mà hệ thống bảo hiểm xã hội đang đối mặt, mà còn đưa ra các giải pháp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi của người lao động trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội.
Quốc gia Hồ Chí Minh, (2005) [29] Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung
Hoạt động Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam cần được đánh giá một cách toàn diện về việc thực thi pháp luật và tình hình thực hiện các quy định hiện hành Để hoàn thiện chính sách pháp luật Bảo hiểm xã hội trong thời gian tới, cần chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả tổ chức và phát triển số lượng người lao động tham gia Việc này sẽ góp phần đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nâng cao chất lượng dịch vụ Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
Bài viết của Đồng Quốc Đạt, mang tiêu đề “Bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị”, được đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, phân tích tình hình bảo hiểm xã hội trong khu vực phi chính thức tại Việt Nam Tác giả nêu rõ thực trạng hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống bảo hiểm xã hội cho đối tượng lao động này, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách phù hợp để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Bài viết chỉ ra nguyên nhân khiến ít người tham gia Bảo hiểm xã hội, bao gồm thu nhập thấp và không ổn định, việc làm bấp bênh, cùng với thiếu hiểu biết và thông tin về chính sách Để khắc phục tình trạng này, cần hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện với sự bảo hộ của Nhà nước, cải cách thủ tục thanh toán để thuận lợi hơn cho người tham gia, và phối hợp với các chương trình mục tiêu như việc làm, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội Bên cạnh đó, tăng cường thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người lao động khu vực phi chính thức là rất cần thiết Mặc dù nội dung bài viết sâu sắc, nhưng do hạn chế về phạm vi, nên chưa đề cập đầy đủ đến công tác tổ chức triển khai Bảo hiểm xã hội ở khu vực phi chính thức tại Việt Nam Các giải pháp hiện hành theo Luật Bảo hiểm xã hội còn chung chung và thiếu sức thuyết phục.
Tác giả Đinh Trọng Vân, “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại
Luận văn Thạc sĩ của TP Thanh Hóa (2015) đánh giá thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc, chỉ ra những nhược điểm trong hoạt động này và nêu lên thực trạng quản lý thu hiện nay Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong tương lai, nhưng chưa đề cập đến việc nâng cao hiệu quả quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện Đề tài “Đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội” do TS Đỗ Thị Xuân Phương chủ nhiệm (2010) cũng chỉ ra những bất cập về chính sách và tổ chức thực hiện.
Chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện gặp nhiều khó khăn như điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất chưa rõ ràng, chưa có quy định về hoa hồng cho đại lý thu, và phương thức đóng chưa linh hoạt, dẫn đến việc thu hút người lao động tham gia còn hạn chế Nghiên cứu hiện tại chỉ dừng lại ở việc tổng kết và đánh giá ba năm thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, trong khi những vấn đề tổ chức triển khai Bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được đề cập một cách sơ lược, chưa sâu sắc về các ưu, nhược điểm và các bất cập phát sinh.
Bài viết của Mỹ Hoa trên Báo Quảng Ngãi (10/2011) với tiêu đề “Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Vì sao ít thu hút người dân tham gia” phân tích thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Quảng Ngãi Bài viết chỉ ra rằng công tác thông tin tuyên truyền còn hạn chế, cơ chế chính sách chưa thực sự phù hợp và tâm lý người dân phụ thuộc vào gia đình Mặc dù nêu rõ những nguyên nhân cản trở sự tham gia của người dân, bài viết chưa đề xuất giải pháp cụ thể để khuyến khích mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Phạm Ngọc Hà (2011) về “Các giải pháp tăng cường bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam” nêu rõ cơ sở lý luận và thực trạng của bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân, bao gồm nhu cầu tham gia, quản lý đối tượng, tổ chức thu phí, các chế độ mong muốn, công tác kiểm tra và mạng lưới bảo hiểm xã hội Đề tài chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách và điều kiện thực thi Nghiên cứu tập trung vào nông dân tỉnh Quảng Nam, không đề cập đến lao động tự do hay các ngành khác Thêm vào đó, đề tài “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” của Ths Lê Thị Quế (2012) đánh giá thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện và chỉ ra những bất cập trong cơ chế hiện tại.
Bài viết này tổng hợp 5 sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện, phân tích các bài học kinh nghiệm từ chính sách ở các nước như Pháp, Đông Âu, Trung Quốc và Indonesia Từ những phân tích này, bài viết đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho giai đoạn 2010-2020 Nghiên cứu hiện tại chủ yếu đánh giá thực trạng chính sách thông qua phương pháp thống kê và mô tả với số liệu thứ cấp, mà chưa thực hiện khảo sát hay điều tra thực tế.
Bài viết của Ths Nguyễn Bích Ngọc, mang tiêu đề “Một số kinh nghiệm của Trung Quốc đối với vấn đề bảo hiểm xã hội ở khu vực phi chính thức”, đã trình bày các chế độ bảo hiểm xã hội tại khu vực phi chính thức của Trung Quốc, bao gồm bảo hiểm tuổi già cơ bản, bảo hiểm y tế cơ bản và bảo hiểm tai nạn lao động Từ những kinh nghiệm này, tác giả đề xuất những bài học quý giá cho Việt Nam trong việc triển khai bảo hiểm xã hội tại khu vực phi chính thức.
Bài viết của Hoàng Bá trên Thời báo Ngân hàng chỉ ra rằng người dân chưa mặn mà tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do mức phí đóng cao, chế độ hưởng ít, chỉ có hai chế độ hưu trí và tử tuất, cùng với thời gian đóng kéo dài 20 năm Thêm vào đó, thu nhập của người lao động thấp và biện pháp thông tin tuyên truyền chưa được thực hiện sâu rộng Mặc dù bài viết đã nêu ra những bất cập trong chính sách và quá trình tổ chức thực hiện, nhưng vẫn chưa đưa ra giải pháp cụ thể để khắc phục tình trạng này.
Bài viết của Việt Anh, với tiêu đề “Để bảo hiểm xã hội tự nguyện trở thành chỗ dựa cho lao động tự do”, đăng trên Báo tỉnh Bắc Ninh (7/2013), đánh giá 5 năm triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh, cho thấy chỉ có 2.259 người tham gia Nguyên nhân chủ yếu là do người lao động tự do chưa hiểu rõ chính sách và chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà không chú trọng đến tương lai Để thu hút thêm người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, tác giả đề xuất một số giải pháp cần thiết.
Sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng trong công tác tuyên truyền là rất quan trọng Nhà nước cần xem xét chính sách hỗ trợ một phần phí Bảo hiểm xã hội để khuyến khích người dân tham gia Đồng thời, cần điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với thực tế, đặc biệt là thời gian tham gia để được hưởng quyền lợi.
Bảo hiểm xã hội hiện nay gặp khó khăn do quy định phức tạp và mức đóng cao, khiến người lao động khó tiếp cận Để cải thiện tình hình, cần mở rộng mạng lưới đại lý Bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia Bài viết đề xuất các giải pháp thuyết phục, nhưng đối tượng tham gia chủ yếu vẫn chỉ giới hạn ở lao động tự do.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nâng cao hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu tổng quát, luận văn sẽ đề ra những mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống cơ sở hóa lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội tự nguyên nói riêng;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng những phương pháp khác nhau, bổ sung cho nhau Cụ thể:
Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn của cơ quan bảo hiểm xã hội trong 5 năm gần nhất (2016-2020), bao gồm báo cáo tổng hợp hàng năm về công tác thu bảo hiểm xã hội, cũng như các văn bản pháp lý như bộ luật, Nghị định, Thông tư, và các nghiên cứu trước đây liên quan đến hoạt động thu bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội tự nguyện Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát và bảng hỏi đối với các đối tượng liên quan đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích thống kê là công cụ quan trọng trong nghiên cứu, giúp cung cấp số liệu và thông tin cần thiết trong khoảng thời gian nghiên cứu Phương pháp này không chỉ hỗ trợ đưa ra những nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu mà còn tạo nền tảng cho việc dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu là kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu, giúp tổng hợp kết quả từ các cuộc điều tra, quan sát và tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau Bằng cách phân tích các số liệu thu thập được, phương pháp này cho phép đưa ra những kết luận và đánh giá chính xác, phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
9 ở trên tiến hành tổng hợp và trình bày dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Phương pháp so sánh và đối chiếu được áp dụng để phân tích và đánh giá kết quả hoạt động thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang qua các năm Việc này giúp nhận diện sự tiến bộ và những thách thức, đồng thời đối chiếu với các phương hướng, nhiệm vụ đã được đặt ra trong từng giai đoạn.
Phương pháp phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang sẽ được thực hiện thông qua việc phân tích số liệu thu thập được Qua đó, bài viết sẽ chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các phương pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân Phú Đông.
Đóng góp mới của luận văn
Luận văn sau khi thực hiện có những đóng góp dự kiến như sau:
Đề tài này sẽ giúp hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó nâng cao hiểu biết và ứng dụng trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu này cung cấp tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, đặc biệt là tại Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang Các cơ quan nhà nước có thể áp dụng kết quả nghiên cứu để hoạch định và tổ chức thực hiện hiệu quả, từ đó nâng cao công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trong khu vực.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm xã hội và quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập nghề nghiệp khi người lao động gặp rủi ro xã hội, như mất khả năng lao động hoặc mất việc làm Điều này được thực hiện thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm bảo vệ an toàn đời sống của người lao động và góp phần vào sự ổn định của xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống đảm bảo thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già và tử tuất Hệ thống này dựa trên quỹ tài chính từ sự đóng góp của các bên tham gia, được Nhà nước bảo hộ theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn cho cuộc sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.
Để đáp ứng nhu cầu cơ bản của cuộc sống, con người cần lao động tạo ra của cải và sản phẩm thiết yếu Tuy nhiên, trong thực tế, họ thường gặp khó khăn như ốm đau, tai nạn lao động, mất việc làm hay tuổi già, dẫn đến giảm thu nhập và điều kiện sống Khi rơi vào những tình huống này, xã hội đã tìm ra nhiều giải pháp như san sẻ, đùm bọc, vay mượn, nhưng những biện pháp này thường mang tính thụ động và tạo thói quen ỷ lại Do đó, Nhà nước đã can thiệp để điều hòa các yếu tố cần thiết cho người lao động Số tiền đóng góp của họ tạo thành quỹ tiền tệ tập trung, được bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần, nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động trong trường hợp gặp rủi ro Nhờ vậy, những rủi ro và bất lợi của người lao động được chia sẻ và dàn trải.
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam năm 2006 quy định rằng BHXH cung cấp sự bảo đảm nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau.
11 thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH
Luật BHXH Việt Nam năm 2014 quy định rằng bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Điều này được thực hiện dựa trên việc đóng góp vào quỹ BHXH, nhằm hỗ trợ người lao động trong những lúc khó khăn về tài chính.
1.1.2 Phân loại về bảo hiểm xã hội
Hiện nay, có hai loại hình bảo hiểm xã hội (BHXH) cơ bản là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện BHXH bắt buộc là loại hình do nhà nước tổ chức, yêu cầu cả người lao động và người sử dụng lao động tham gia, với mức đóng 17,5% từ người sử dụng lao động và 8% từ người lao động trên mức thu nhập Trong khi đó, BHXH tự nguyện cho phép người tham gia tự chọn mức đóng và phương thức phù hợp với thu nhập cá nhân, đồng thời được hưởng chính sách hỗ trợ từ nhà nước Người lao động có thể đóng 22% mức thu nhập tháng mà họ lựa chọn vào quỹ hưu trí và tử tuất, với mức thu nhập tháng tối thiểu bằng chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn và tối đa là 20 lần mức lương cơ sở.
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) được quản lý thống nhất bởi Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong mọi chế độ xã hội và thể hiện vai trò to lớn của mình.
1.1.3.1 Đối với người lao động
BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro bất ngờ như tai nạn lao động, ốm đau hay thai sản Những rủi ro này có thể làm giảm hoặc mất sức lao động, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động Khi xảy ra sự cố, BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ, theo mức hưởng, thời điểm và thời gian quy định của Nhà nước Nhờ vào sự hỗ trợ này, người lao động có thể giảm thiểu tổn thất về thu nhập và duy trì cuộc sống ổn định.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) cung cấp những khoản tiền thiết yếu giúp người lao động (NLĐ) trang trải cho nhu cầu bản thân và gia đình, từ đó tạo động lực cho họ yêu nghề và gắn bó với công việc Sự hỗ trợ này không chỉ khuyến khích NLĐ sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình và cộng đồng, mà còn củng cố mối liên kết giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ Nhờ đó, năng suất lao động được nâng cao, góp phần vào sự phát triển xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống của những người tham gia BHXH.
1.1.3.2 Đối với người sử dụng lao động
Trong quá trình lao động, mối quan hệ giữa người lao động (NLĐ) và nhà sử dụng lao động (NSDLĐ) thường gặp phải những mâu thuẫn về tiền lương, tiền công và thời gian làm việc Khi xảy ra sự cố hoặc rủi ro, nếu không có sự hỗ trợ từ bảo hiểm xã hội (BHXH), khả năng xảy ra tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ sẽ tăng cao.
BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa mối quan hệ giữa giới chủ và người lao động, giúp hạn chế mâu thuẫn và tạo ra môi trường làm việc ổn định Điều này không chỉ mang lại sự an tâm cho người lao động mà còn hỗ trợ người sử dụng lao động trong công tác quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả năng suất lao động của doanh nghiệp.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh và ổn định chính trị, đồng thời đảm bảo trật tự an toàn cho xã hội BHXH giúp điều hòa và hạn chế các mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và ổn định cho người lao động.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu và giảm chi cho Ngân sách Nhà nước BHXH không chỉ giúp giảm bớt mâu thuẫn giữa giới chủ và công nhân, mà còn gắn kết mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động Điều này kích thích người lao động hăng hái trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân và xã hội, từ đó gia tăng sản phẩm xã hội, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Nhà nước thực hiện các công trình trọng điểm và chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia nhờ vào việc tập trung nguồn quỹ lớn Quỹ này không chỉ giúp chi trả cho các sự kiện BHXH trong tương lai mà còn tạo ra nguồn lực nhàn rỗi có giá trị trong thời gian dài.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời gian nhàn rỗi đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn lớn, phục vụ cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia Việc quản lý hiệu quả quỹ này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
1.1.4 Sự hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Những vấn đề cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1 Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) liên quan đến mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động với cơ quan BHXH Đối với BHXH tự nguyện, mối quan hệ chỉ giữa Nhà nước và người lao động, trong đó người lao động là đối tượng quản lý Nhà nước giao trách nhiệm quản lý cho cơ quan BHXH, đồng thời là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH Các bên tham gia có lợi ích khác nhau, với người lao động mong muốn đóng ít nhưng hưởng nhiều quyền lợi Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua cơ quan lập pháp để ban hành Luật BHXH và Chính phủ để quy định chi tiết, cùng với việc thành lập cơ quan chuyên trách BHXH Việt Nam để thực hiện chính sách BHXH.
Quản lý thu BHXH tự nguyện là mối quan hệ giữa người lao động và cơ quan BHXH, trong đó quyền và trách nhiệm của mỗi bên được xác định bởi pháp luật về BHXH Các quy định này là căn cứ pháp lý bắt buộc mà cả hai bên cần tuân thủ và thực hiện nghiêm túc.
Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, đồng thời định hướng cho hệ thống BHXH tự nguyện hoạt động an toàn và hiệu quả Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này bao gồm việc thiết lập các quy định, giám sát hoạt động và đánh giá hiệu quả để đạt được các mục tiêu đề ra.
Xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện
Chính sách BHXH tự nguyện được định hướng để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, bao gồm cả định hướng chính sách và tài chính Nhà nước thường xuyên xem xét và điều chỉnh cơ chế chính sách BHXH tự nguyện nhằm thích ứng với sự phát triển kinh tế - xã hội Tài chính BHXH tự nguyện, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của BHXH tự nguyện, bao gồm các hoạt động thu, chi và đầu tư để phát triển quỹ.
Thanh tra và kiểm tra các hoạt động của BHXH tự nguyện là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo các bên liên quan thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia mà còn đảm bảo việc thực hiện các chế độ, chính sách và các hoạt động tài chính của cơ quan BHXH tự nguyện Bên cạnh đó, việc thanh tra còn góp phần giải quyết các khiếu nại và tranh chấp liên quan đến BHXH tự nguyện.
1.2.2 Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện
Để đảm bảo quỹ BHXH bền vững, cần sử dụng an toàn và cân đối quỹ trong dài hạn Đồng thời, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước là rất quan trọng, nhằm phát triển một hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
Mỗi công dân tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được cấp một mã số BHXH, đồng nhất với số định danh công dân do Nhà nước quy định Mã số này nhằm mục đích quản lý hiệu quả quá trình thu, giải quyết chính sách và chi trả các chế độ BHXH, đảm bảo tính chính xác và thuận tiện trong các giao dịch liên quan.
Liên thông dữ liệu công nghệ 4.0 trong quan hệ giao dịch yêu cầu hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng máy tính, máy chủ, máy trạm, an ninh mạng, trung tâm dữ liệu ngành, hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu Việc này nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách và chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) thông qua dịch vụ công trực tuyến trên mạng internet.
Mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội hiện đại, linh hoạt, đa dạng và đa tầng Hệ thống này sẽ đảm bảo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững, đồng thời hội nhập quốc tế.
1.2.3 Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ giúp người lao động ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình mà còn tạo ra nguồn lực tài chính cần thiết cho tuổi già và khi ốm đau nhờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước BHXH đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các lao động, bất kể họ làm việc trong thị trường lao động chính thức hay tự do Mặc dù người lao động có quan hệ lao động thường tham gia BHXH bắt buộc, nhưng hình thức BHXH tự nguyện đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người lao động với các chế độ linh hoạt.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội, với nguyên tắc đóng nhiều hưởng nhiều, chia sẻ rủi ro và nâng cao tính cộng đồng Chính sách này được xem là lưới an sinh xã hội đầu tiên, tạo thành trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia Việc mở rộng diện bao phủ của BHXH tự nguyện giúp giảm số lượng đối tượng cần được bảo trợ xã hội, từ đó giảm chi tiêu cho ngân sách Nhà nước và góp phần vào sự bền vững của an sinh xã hội.
1.2.4 Chức năng của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện có chức năng thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn về tài chính do mất khả năng lao động hoặc thất nghiệp Đây là nhiệm vụ cơ bản của BHXH, quy định rõ ràng về tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của hệ thống này.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) thực chất là quá trình phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang, góp phần quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) gắn kết lợi ích giữa người lao động (NLĐ) và xã hội, mang lại nhiều quyền lợi thiết thực như lương hưu hàng tháng khi về già, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) trong suốt thời gian hưởng lương hưu, và hỗ trợ một phần kinh phí từ nhà nước khi tham gia Lương hưu được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng, cho phép NLĐ lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân Ngoài ra, thân nhân của NLĐ còn được hưởng trợ cấp mai táng phí và chế độ tuất khi người tham gia qua đời Những lợi ích này không chỉ giúp NLĐ nâng cao nhận thức về chính sách mà còn khuyến khích họ sẵn sàng chia sẻ rủi ro với nhau.
1.2.5 Đặc điểm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguyện còn có những đặc điểm:
Tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là quyền tự quyết của mỗi cá nhân, cho phép họ lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với khả năng tài chính Đối tượng tham gia chủ yếu là những người lao động tự do, nông dân, thường có trình độ học vấn và năng lực chuyên môn thấp, thu nhập không ổn định Để thu hút nhóm đối tượng này tham gia BHXH tự nguyện, cơ quan BHXH cần triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân tham gia, từ đó hướng tới mục tiêu mở rộng bao phủ BHXH tự nguyện trong lực lượng lao động.
Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.3.1 Quản lý đối tượng và quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là người lao động trong xã hội, mà thông thường là những người không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, như: Nông dân, lao động tự do…đối tượng này hầu như không có quan hệ lao động với giới chủ Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể là người lao động tự do, có thể là các chủ doanh nghiệp đứng ra tham gia cho người lao động mà họ sử dụng Đối tượng tham gia theo Quyết định 595/QĐ-BHXH [21] cụ thể như sau: Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm: Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi; Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố; Người lao động giúp việc gia đình; Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương; Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình; Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH; Người tham gia khác
1.3.2 Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện
Để BHXH tự nguyện phát triển bền vững và mang lại lợi ích tối ưu cho người lao động, cần có một quỹ tài chính đủ lớn Quỹ này là yếu tố then chốt đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của BHXH tự nguyện Sự phát triển của quỹ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống BHXH tự nguyện, trong khi quỹ yếu kém sẽ gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống Các yếu tố liên quan đến quỹ BHXH tự nguyện bao gồm mức đóng, phương thức đóng, nguồn hình thành, mục đích sử dụng, quản lý quỹ và sự bảo trợ từ Nhà nước.
1.3.2.1 Mức đóng: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là những người lao động làm việc ở các ngành nghề, khu vực khác nhau, công việc bấp bênh, thu nhập thấp và không ổn định
Việc quy định mức đóng BHXH tự nguyện không hề đơn giản, vì các quốc gia thường thiết lập hạn mức tối thiểu và tối đa cho thu nhập hằng tháng mà người tham gia lựa chọn Mức đóng này có thể thay đổi theo từng giai đoạn, phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thông thường, mức thu nhập hằng tháng mà người tham gia lựa chọn không được thấp hơn mức lương tối thiểu hoặc mức sống trung bình của cư dân tại từng khu vực, nhằm đảm bảo khi nhận trợ cấp BHXH, người hưởng có thể duy trì mức sống tối thiểu và tránh tình trạng thu nhập bị giảm sút quá lớn.
Thứ nhất, Mức đóng hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện như sau:
Mdt: Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng
Mtnt: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
Mtnt = CN + m x 50.000 (đồng/tháng) Trong đó:
CN: Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn tại thời điểm đóng (đồng/tháng) m: Tham số tự nhiên có giá trị từ 0 đến n
Mức thu nhập hàng tháng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể lựa chọn dao động từ mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn cho đến tối đa 20 lần mức lương cơ sở.
Phương thức đóng phí là quy định quan trọng ảnh hưởng đến sự tham gia của người lao động Khi phương thức đóng phí được thiết kế dễ dàng và thuận tiện, nó sẽ khuyến khích nhiều người tham gia hơn.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện thường có thu nhập không ổn định và sinh sống ở nhiều nơi khác nhau Do đó, cần quy định phương thức đóng phí một cách linh hoạt và đa dạng, giúp người tham gia dễ dàng lựa chọn hình thức phù hợp với tình hình tài chính của mình.
Phương thức đóng BHXH tự nguyện theo từng tháng, quý hoặc 6 tháng một lần, và đóng nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm
Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) theo các phương thức khác nhau được quy định như sau: Đối với phương thức đóng hàng tháng, thời gian thực hiện là trong tháng; phương thức đóng ba tháng một lần cần được thực hiện trong vòng ba tháng; đối với phương thức đóng sáu tháng một lần, thời gian thực hiện là trong bốn tháng đầu; và cuối cùng, phương thức đóng một lần cho 12 tháng phải được thực hiện trong bảy tháng đầu.
Thời điểm đóng BHXH cho trường hợp đóng một lần cho nhiều năm hoặc những năm còn thiếu sẽ được xác định tại thời điểm đăng ký phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ để tính toán.
1.3.3 Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Mô hình tổ chức bộ máy triển khai và thực hiện thu BHXH tự nguyện hiện nay được chia thành 3 cấp Cấp trung ương là BHXH Việt Nam, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống BHXH Cấp tỉnh là đơn vị cấp dưới, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong việc thu BHXH tự nguyện.
Hai đơn vị thuộc ngành dọc hoạt động trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát các hoạt động của ngành bảo hiểm xã hội (BHXH) trong phạm vi tỉnh, trong khi cấp huyện là đơn vị cấp 3 trực thuộc tỉnh Bộ máy tổ chức BHXH tự nguyện nằm trong hệ thống BHXH chung, đứng đầu là Hội đồng quản lý BHXH, bao gồm đại diện của Nhà nước, người lao động (công đoàn) và người sử dụng lao động Hội đồng này hoạt động tương tự như Hội đồng quản trị trong doanh nghiệp Dưới Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam là Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, người được Chính phủ bầu ra.
Hội đồng quản lý BHXH tự nguyện có những nhiệm vụ quan trọng như định hướng hoạt động của hệ thống, quản lý quỹ BHXH tự nguyện, chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư nhằm tăng trưởng quỹ, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan BHXH tự nguyện, và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật liên quan đến BHXH tự nguyện.
Cơ quan BHXH tự nguyện trung ương bao gồm Hội đồng quản lý, khối văn phòng và khối nghiệp vụ Khối văn phòng được lãnh đạo bởi Tổng Giám đốc cùng với các Phó Tổng Giám đốc và bộ phận hỗ trợ.
Cấp địa phương là đơn vị cấp 2 quản lý tại tỉnh, không có Hội đồng quản lý Giám đốc BHXH tỉnh được Tổng Giám đốc trung ương bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Cấp địa phương là đơn vị hành chính cấp 3, quản lý các huyện trực thuộc tỉnh Tại đây, Giám đốc BHXH huyện được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi Giám đốc BHXH tỉnh.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đến hiệu quả Quản lý thu BHXH tự nguyện
Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra Nó không chỉ có ý nghĩa lý thuyết mà còn thực tiễn, đóng vai trò then chốt trong việc quản lý kinh tế Đảm bảo hiệu quả kinh tế là yếu tố quyết định chất lượng của toàn bộ công tác quản lý, nhằm tạo ra kết quả cuối cùng và hiệu quả tối ưu cho mọi quá trình kinh tế.
Hiệu quả quản lý thu BHXH tự nguyện được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định lượng, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu và tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội tự nguyện so với tổng số phải thu Tính tuân thủ của người tham gia và thái độ phục vụ của nhân viên bảo hiểm xã hội cùng nhân viên đại lý thu cũng đóng vai trò quan trọng Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu cao sẽ dẫn đến tỷ trọng Quỹ BHXH tự nguyện tăng lên so với tổng thu BHXH và BHYT.
Mức độ tiếp cận chính sách của các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện càng cao cho thấy công tác quản lý thu BHXH tự nguyện của cơ quan BHXH được nâng cao và hiệu quả quản lý tốt hơn Các chỉ tiêu định lượng chủ yếu trong lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thành công của công tác quản lý.
1.4.1 Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong hoạt động BHXH tự nguyện có 2 nhóm đối tượng: Nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và nhóm đối tượng thụ hưởng BHXH tự nguyện
Nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện bao gồm những người lao động đã đóng BHXH tự nguyện hàng tháng, với số lũy tiến tăng theo quý và năm Việc xác định tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện giúp đánh giá sự phát triển bền vững của lực lượng lao động theo kế hoạch và nghị quyết của Đảng, Nhà nước, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội lâu dài Cơ quan BHXH tự nguyện cần theo dõi số lượng người tham gia, biến động thu nhập và dự báo nhu cầu tham gia trong tương lai để gia tăng Quỹ BHXH tự nguyện và nguồn thu.
Nhóm đối tượng thụ hưởng BHXH tự nguyện bao gồm người lao động và gia đình họ, vì vậy cơ quan BHXH tự nguyện cần nắm rõ thông tin của người lao động để đảm bảo chi trả đúng và đủ, đồng thời ngăn chặn lạm dụng Việc xác định tỷ lệ giữa người thụ hưởng và người tham gia là cần thiết để duy trì sự cân đối và bền vững cho quỹ BHXH tự nguyện Để quản lý hiệu quả, cơ quan BHXH tự nguyện sử dụng sổ BHXH tự nguyện để ghi chép thông tin đầy đủ về người tham gia và người thụ hưởng, đồng thời căn cứ vào số liệu tổng hợp để đánh giá tình hình thu BHXH trong kỳ.
Mức độ bao phủ của hệ thống BHXH tự nguyện phản ánh sự tham gia của người lao động vào chính sách này Khi tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện cao, mức độ an toàn cho người lao động trong tuổi già và khi gặp rủi ro cũng tăng lên, đồng nghĩa với khả năng phòng ngừa tốt hơn cho các tình huống khó khăn.
Rủi ro của người lao động ngày càng gia tăng, điều này phản ánh sự cần thiết của bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện nhằm bảo đảm an toàn cho mọi thành viên trong xã hội, phòng ngừa và giảm thiểu hậu quả rủi ro BHXH tự nguyện không chỉ tạo ra sự công bằng giữa các tầng lớp lao động mà còn giúp người lao động yên tâm vào chính sách của Nhà nước, từ đó khuyến khích họ nâng cao năng suất và hiệu quả lao động Mở rộng diện bao phủ BHXH tự nguyện là mục tiêu quan trọng, đáp ứng nhu cầu chính đáng của người lao động Để đánh giá hiệu quả của hệ thống BHXH tự nguyện, cần xác định mức độ bao phủ thông qua các chỉ tiêu cụ thể.
- Cbhxh: Mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện
- Sbhxh : Số người tham gia BHXH tự nguyện
- Slđ : Số người thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện
Chỉ tiêu bao phủ của hệ thống BHXH tự nguyện càng cao, chứng tỏ chính sách được thiết kế phù hợp với thực tiễn và công tác thực thi đạt hiệu quả tốt Mức độ bao phủ cao hơn thể hiện sự gia tăng số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trong lực lượng lao động, điều này càng khẳng định sự thành công của chính sách.
Tốc độ phát triển số người tham gia BHXH tự nguyện
- Ts: Tốc độ phát triển số người tham gia BHXH tự nguyện
- S1: Số người tham gia BHXH tự nguyện kỳ báo cáo
- S0: Số người tham gia BHXH tự nguyện kỳ gốc
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, với Ts > 100 cho thấy số người tham gia BHXH tự nguyện năm sau sẽ tăng so với năm trước Điều này chứng tỏ tốc độ phát triển của số người tham gia BHXH tự nguyện đang diễn ra nhanh chóng.
1.4.2 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số người tham gia BHXH tự nguyện:
Tỷ lệ này được đánh giá qua chỉ tiêu “Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch phát triển
Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện là chỉ số đo lường số người tham gia mới so với kế hoạch đề ra trong kỳ Tỷ lệ này được tính hàng năm, theo tháng, quý hoặc năm, với tử số và mẫu số được cộng dồn đến cuối kỳ Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả trong việc khai thác lao động tham gia BHXH tự nguyện, ngược lại, chỉ số thấp phản ánh khả năng khai thác kém.
Tks: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số người tham gia BHXH tự nguyện
S1: Số người tham gia BHXH tự nguyện kỳ báo cáo
Sk: Số người tham gia BHXH tự nguyện kỳ kế hoạch
Chỉ tiêu tham gia BHXH tự nguyện nên càng cao càng tốt Nếu tỷ lệ Tks vượt quá 100, điều này cho thấy số người tham gia BHXH tự nguyện trong kỳ báo cáo lớn hơn so với kế hoạch đề ra, chứng tỏ sự phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đã vượt chỉ tiêu.
1.4.3 Tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên tổng số phải thu
Tỷ lệ thu BHXH tự nguyện trên tổng số phải thu được tính bằng cách lấy tổng số tiền thu BHXH tự nguyện trong kỳ chia cho tổng số tiền thu BHXH trong kỳ, bao gồm cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Tktn: Trọng số thu BHXH tự nguyện so với Tổng thu BHXH BB và Tự nguyện
Tk: Số thu BHXH tự nguyện kỳ báo cáo
TK: Tổng Số thu BHXH kỳ báo cáo
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt Nếu Tktn cànglớn kỳ vọng quỹ BHXH tự nguyện được cân đối và bền vững
Tốc độ phát triển số thu BHXH tự nguyện: Tỷ lệ này được đánh giá qua chỉ tiêu
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu BHXH tự nguyện là chỉ số phản ánh mối quan hệ giữa số thu BHXH tự nguyện thực tế phát sinh và số thu BHXH theo kế hoạch đã được giao trong kỳ.
Kỳ thu BHXH tự nguyện được xác định theo tháng, quý, năm, với tử số và mẫu số tính theo phương pháp cộng dồn vào cuối kỳ Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ thu BHXH tự nguyện đạt được trong kỳ, và nếu năm sau cao hơn năm trước, điều này cho thấy sự tuân thủ trong việc đóng góp BHXH của người tham gia cũng như sự phát triển trong công tác quản lý thu BHXH.
Nhìn chung, các chỉ tiêu trên có thể tính toán cho từng khối loại hình quản lý tại huyện
Tt: Tốc độ phát triển số thu BHXH tự nguyện
T1: Số thu BHXH tự nguyện kỳ báo cáo
T0: Số thu BHXH tự nguyện kỳ gốc
Khi chỉ số Tt vượt quá 100, điều này cho thấy số thu trong kỳ báo cáo cao hơn so với kỳ gốc, phản ánh sự gia tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và cho thấy công tác thu đạt hiệu quả tốt.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu BHXH tự nguyện:
Tkt: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu BHXH tự nguyện
T1: Số thu BHXH tự nguyện kỳ báo cáo
Tk: Số thu BHXH tự nguyện kỳ kế hoạch
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt Nếu Tkt> 100 thì số thu kỳ báo cáo lớn hơn kỳ kế hoạch
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH tự nguyện
Để tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, người lao động cần đảm bảo đủ điều kiện về kinh tế Những lao động hoạt động trong các lĩnh vực như nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán, dịch vụ và các ngành nghề khác phải có khả năng đóng BHXH để thể hiện nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện.
Trình độ và nhận thức của người dân nông thôn ở Việt Nam thường phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên trong sản xuất, với sự ảnh hưởng từ các yếu tố như thời tiết và đất đai Người nông dân thường có tư duy manh mún, dẫn đến việc chỉ nhìn thấy lợi ích ngắn hạn và cá nhân, mà không nhận ra lợi ích lâu dài và tập thể Điều này phản ánh một thực trạng chung của phần lớn người nông dân tại nước ta.
Chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống người dân và đảm bảo an toàn xã hội, đồng thời thúc đẩy công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế Nó liên quan trực tiếp đến việc ban hành và thực hiện các chế độ chính sách, cũng như quản lý BHXH tự nguyện Chính sách cần có căn cứ pháp lý, phù hợp với quyền lợi và khả năng kinh tế của người dân, từ đó tạo điều kiện cho người lao động tham gia một cách tự nguyện và hào hứng.
36 lại, sẽ không hoặc có tham gia BHXH tự nguyện nhưng trong tâm tư vẫn hoài nghi, lo lắng và cầm chừng
Vai trò quản lý của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện rất quan trọng, thể hiện qua việc xây dựng khung chính sách và pháp luật liên quan Nhà nước không chỉ là người bảo trợ mà còn tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ và tạo điều kiện cho hệ thống BHXH tự nguyện hoạt động hiệu quả, đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao nhằm nâng cao chất lượng các chế độ chính sách BHXH tự nguyện.
Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện và bài học kinh nghiệm
1.6.1 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố, quận, huyện
BHXH tự nguyện ở Nghệ An
Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An là hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện, được triển khai từ năm 1999 đến 2002 với sự hỗ trợ từ Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, và Hội Nông dân Qua 4 năm hoạt động, chương trình đã thu hút đông đảo người lao động tham gia, góp phần đưa chính sách bảo hiểm xã hội nông dân vào đời sống của người dân tại 466 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, bao gồm 10 huyện miền núi, 7 huyện đồng bằng, 1 thành phố và 1 thị xã.
Phương thức tổ chức thực hiện: thực hiện thí điểm về BHXH tự nguyện Nghệ
An áp dụng cho những đối tượng lao động từ 16 tuổi trở lên (không thuộc đối tượng BHXH bắt buộc)
Mức đóng: Có 3 mức: mức 10.000 đ/tháng; mức 20.000đ/ tháng; mức
Để tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), người lao động cần đóng 50.000đ/tháng, với hình thức đóng góp 6 tháng một lần, cụ thể là vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm Người tham gia có thể đóng một lần cho nhiều năm hoặc đóng một lần để hưởng chế độ hưu trí theo quy định riêng Nếu gặp khó khăn tạm thời, người lao động hoặc gia đình có thể làm đơn xin dừng đóng, nhưng thời gian dừng này sẽ không được tính vào thời gian đóng BHXH Thời gian để tính hưởng BHXH là tổng thời gian mà người lao động đã nộp Để hưởng quyền lợi BHXH cao hơn trong tương lai, người lao động được khuyến khích tham gia đóng BHXH với mức gấp đôi hoặc gấp ba so với quy định.
Chế độ BHXH tự nguyện bao gồm trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần và tử tuất Người tham gia có thể nhận chế độ hưu khi đủ 60 tuổi (nam) hoặc 55 tuổi (nữ) và có sổ BHXH với tối thiểu 20 năm đóng Cụ thể, với 20 năm đóng, hàng tháng người tham gia sẽ nhận: 50.000đ với mức đóng 10.000đ, 100.000đ với mức đóng 20.000đ và 150.000đ với mức đóng 30.000đ Nếu có thời gian đóng trên 20 năm, mỗi năm đóng thêm sẽ nhận thêm: 4.000đ (10.000đ), 8.000đ (20.000đ) và 12.000đ (30.000đ) Để khuyến khích phát triển BHXH tự nguyện, người từ 40 tuổi (nam) và 35 tuổi (nữ) có thể đóng BHXH một lần cho các năm trước với mức đóng tối thiểu từ 25.000đ đến 40.000đ Người tham gia có trách nhiệm nộp BHXH đúng hạn, và Hội nông dân sẽ phối hợp với cơ quan BHXH để tuyên truyền, vận động nông dân tham gia BHXH tự nguyện.
Sau 4 năm triển khai Điều lệ Bảo hiểm xã hội nông dân, đã có 220/324 xã phường thuộc 11 huyện tham gia, với hơn 60.000 người tham gia bảo hiểm Đặc biệt, 22 người đã nhận trợ cấp hàng tháng, tổng số tiền lên đến hơn 21 tỷ đồng.
Trong số những người tham gia, có đại diện từ các lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, với mức đóng góp bình quân 20.000 đồng/tháng Trong 4 năm qua, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã hỗ trợ tổng cộng 875 triệu đồng, trong đó 377 triệu đồng được sử dụng để trả lương và phụ cấp cho cán bộ xã, huyện; 182 triệu đồng cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ; và 114 triệu đồng cho việc in ấn tài liệu Đồng thời, tỉnh cũng đã cấp 1 xe 4 chỗ để phục vụ cho công tác chỉ đạo và lãnh đạo bảo hiểm xã hội nông dân.
38 huyện Tân Kỳ, Anh Sơn, Quỳ Hợp, uỷ ban Nhân dân huyện đã có tờ trình xin được triển khai thực hiện bảo hiểm xã hội nông dân
Kinh nghiệm tại tỉnh Hải Dương
Hải Dương đứng đầu cả nước về số người tham gia BHXH tự nguyện, với 10.870 người, tăng 1.733 người so với năm 2018, đạt 86,98% kế hoạch được giao bởi BHXH Việt Nam.
Phát tờ rơi tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT tới cộng đồng là một nỗ lực quan trọng trong việc phát triển BHXH tự nguyện tại Hải Dương Để nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện, BHXH tỉnh đã huy động toàn bộ hệ thống chính trị, phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh và HĐND tỉnh trong việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng từ năm 2018 đến 2020 Các huyện, thị xã, thành phố đã tích cực thực hiện chỉ tiêu này, đồng thời BHXH tỉnh tổ chức đào tạo cho nhân viên đại lý thu nhằm cập nhật quy định mới và phương pháp tuyên truyền hiệu quả Đặc biệt, BHXH tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đại lý thu, yêu cầu mỗi đại lý vận động ít nhất một đối tượng mới tham gia mỗi tháng Hệ thống đại lý thu, đặc biệt là của Bưu điện, được xem là “cánh tay nối dài” của BHXH, với cơ chế thuận lợi giúp nhân viên đại lý chuyên tâm hơn vào việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, tạo ra thu nhập ổn định.
Kinh nghiệm tại huyện Vũ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
BHXH huyện Võ Nhai đã tận dụng sự lãnh đạo và chỉ đạo từ Huyện ủy, UBND huyện cùng các phòng ban để nâng cao hiệu quả công tác Đồng thời, công tác tuyên truyền cũng được chú trọng nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các chính sách bảo hiểm xã hội.
Thông qua các kênh truyền thông như báo chí, đài phát thanh, truyền hình và đội ngũ cộng tác viên, chúng tôi giúp mọi người hiểu rõ nội dung chính sách, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện Điều này nhằm tổ chức triển khai chính sách đến tất cả các phòng ban và mọi tầng lớp nhân dân, từ đó nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa nhân văn của chính sách này.
BHXH huyện Võ Nhai đã xây dựng kế hoạch hành động chi tiết với mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, danh mục công việc cần thực hiện và phân bổ nguồn lực hợp lý nhằm triển khai chính sách BHXH nhanh chóng và hiệu quả Huyện cũng phối hợp chặt chẽ với các tổ chức công đoàn, ngành thuế, cơ quan hành chính địa phương và các đơn vị sự nghiệp để cùng nhau thực hiện Trong 5 năm qua, BHXH huyện đã tạo nền tảng vững chắc cho việc tổ chức và triển khai chính sách BHXH tự nguyện cho mọi người dân.
1.6.2 Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội Huyện Tân Phú Đông, Tỉnh Tiền giang
Kết quả triển khai quỹ hưu và Quỹ bảo hiểm xã hội nông dân tại một số địa phương, dù còn ở giai đoạn đầu, đã mang lại ý nghĩa chính trị và xã hội to lớn Việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho người lao động nông thôn thể hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giúp họ yên tâm lao động sản xuất và giảm bớt nỗi lo về phụ thuộc vào con cháu khi về già Hơn nữa, việc xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội nông dân không chỉ góp phần ổn định xã hội mà còn phát huy nội lực của giai cấp nông dân, phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Mặc dù BHXH tự nguyện Nghệ An đã đạt được những kết quả khả quan ban đầu, nhưng trên phương diện quản lý, mô hình này vẫn còn rất nhỏ và mang tính địa phương Hơn nữa, trong quá trình thực hiện chính sách BHXH cho nông dân, còn nhiều vấn đề cần được quan tâm và giải quyết.
Khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của lao động tại khu vực nông nghiệp và nông thôn còn hạn chế, chủ yếu do thu nhập thấp trong khu vực này.
Chính sách bảo hiểm xã hội hiện nay vẫn còn thấp, với điều kiện thực hiện là yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả Thu nhập của lao động nông nghiệp và nông thôn thường không ổn định và theo mùa vụ, vì vậy việc đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như đối với lao động công nghiệp là khó khăn Nông dân trồng lúa có thể chỉ thu nhập mỗi 3-6 tháng, trong khi nông dân trồng sả hay mãng cầu thì thu nhập hàng năm Nhiều loại hình lao động như chăn nuôi và làm thuê ở nông thôn thường có thu nhập bấp bênh và phụ thuộc vào điều kiện địa phương, dẫn đến việc tham gia bảo hiểm xã hội rất hạn chế.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương và văn bản hướng dẫn cụ thể về chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện cho người lao động, nhưng vẫn còn thiếu sự thống nhất giữa các cơ quan ban ngành tại huyện Nhiều nơi vẫn xem đây là trách nhiệm riêng của cơ quan BHXH.