1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

56 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Gà Ác Giai Đoạn 1-10 Tuần Tuổi Nuôi Tại Trại Gia Cầm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Tác giả Mã Thị Kim Thoa
Người hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 691,82 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặt vấn đề (7)
  • 1.2. Mục tiêu của chuyên đề (0)
  • 1.3. Yêu cầu của chuyên đề (8)
  • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (9)
    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (9)
    • 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất (10)
  • 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề (10)
    • 2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm (10)
    • 2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà (15)
    • 2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt (18)
    • 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt 13 2.2.6. Giới thiệu về giống gà Ác (19)
  • 2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Ác tại trại (22)
    • 2.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng (22)
  • 2.4. Các bệnh thường gặp trên gà thịt (27)
  • 2.5. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề (30)
  • 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (33)
    • 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (33)
    • 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài (36)
  • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
  • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (0)
  • 3.3. Nội dung tiến hành (37)
    • 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin (37)
    • 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (39)
  • 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại (40)
  • 4.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm (42)
    • 4.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (42)
  • 4.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm (45)
    • 4.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn (46)
    • 4.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (47)
  • 4.5. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho gà (48)
    • 4.5.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh (48)
    • 4.5.2. Thực hiện quy trình tiêm phòng bệnh bằng vắc -xin (49)
  • 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà (50)
    • 4.6.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác (50)
    • 4.6.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà Ác (51)
  • 5.1. Kết luận (53)
  • 5.2. Đề nghị (53)

Nội dung

Yêu cầu của chuyên đề

- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại.

- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại.

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Điều kiện tự nhiên

Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được thành lập trên nền tảng của khu trại gà cũ tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, với mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.

+ Phía đông giáp ao nuôi thủy sản

+ Phía tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu

+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng

+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH

* Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000m 2

Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m 2 và 2 kho rộng 40m 2 , phần diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát Toàn bộ khu vực được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác

* Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m 2 được chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên

* Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m 2 Trong đó hố sát trùng 20m 2 , khu nhà thay quần áo bảo hộlao động 10m 2

* Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m 2 Trong đó có các công trình như:

01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m 2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30m 2

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50m 2

01 kho dụng cụ(máng ăn, uống, đệm lót… ): 20m 2

Đối tượng và kết quả sản suất

Sau khi hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trại đã nuôi hơn 800 gà thương phẩm ác lai các giống Ai Cập theo mô hình chăn nuôi gà thịt an toàn sinh học Bên cạnh đó, trại còn duy trì khoảng 180 con gà các giống như gà trọi, gà rừng, gà đa cựa và gà đa ngón để nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này Hiện tại, trại có gần 500 con gà thương phẩm gà Mía lai Lương Phượng, 300 con gà Ác, gần 100 con gà thương phẩm các giống H‘mông, gà chọi và 124 gà sinh sản.

Bảng 2.1 Sốlượng đàn gà của các năm (con)

Sốlượng đàn gà của các năm (con) Năm 2017 Tháng 5/2018 Tháng 11/2018

Cơ sở khoa học của chuyên đề

Nguồn gốc của gia cầm

Gia cầm, đặc biệt là gà, có nguồn gốc từ các loài chim hoang dã Qua hàng nghìn năm thuần hóa và nuôi dưỡng, con người đã phát triển nhiều giống gia cầm hiện đại.

Nhiều nhà khoa học nghiên cứu gia cầm toàn cầu cho rằng tổ tiên của chúng sống hoang dã, với bằng chứng là sự tồn tại của gà hoang miền Bắc Ấn Độ và gà Ác, hai trong bốn loại gà rừng được thuần hóa sớm nhất.

Gà Ác thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg

Gà Ác có đặc điểm nổi bật với bộ lông màu đen, trong đó gà trống có lông cổ, lông mình và lông cánh đều mang sắc đen, trong khi lông bụng có pha chút đen Gà mái cũng có màu lông chủ yếu là đen, trắng hoặc hoa mơ, cùng với mỏ và chân màu đen Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy châu Á là cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi, và Việt Nam được xem là một trong những trung tâm thuần hóa gà đầu tiên ở Đông Nam Á Qua hàng nghìn năm, nhờ vào quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, nhiều giống gà đa dạng đã được hình thành Nuôi gà đã trở thành một nghề truyền thống lâu đời tại Việt Nam.

Gà Ta vàng và các giống gà khác được cho là đã được tổ tiên thuần dưỡng từ giống gà rừng trên mảnh đất quê hương từ khoảng 3500 năm trước, vào thời kỳ Phùng Nguyên Qua quá trình phát triển nông nghiệp, các giống gà đã được hình thành với những đặc điểm và tính năng khác nhau, tùy thuộc vào sở thích, điều kiện sinh thái, đất đai và khí hậu của từng vùng.

Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [10], vị trí sắp xếp của gà trong giới động vật học như sau:

Chủng (Genus): Gallus Loài (Species): Gallus Gallus

2.2 2 Đặc điể m sinh lý tiêu hóa ở gà

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng vượt trội so với động vật có vú Cường độ tiêu hóa ở gia cầm được xác định bởi tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hóa, với tốc độ này ở gà non là 30 - 39 cm/giờ, gà lớn hơn là 32 - 40 cm/giờ, và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm/giờ.

Chiều dài ống tiêu hóa của gia cầm ngắn, với thời gian lưu giữ thức ăn chỉ từ 2 đến 4 giờ, ngắn hơn nhiều so với các loài động vật khác Để đảm bảo quá trình tiêu hóa diễn ra hiệu quả, thức ăn cần phù hợp với độ tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm, được chế biến hợp lý và có hàm lượng xơ tối thiểu.

Gia cầm không có môi và răng, mà có hàm dạng mỏ chỉ để lấy thức ăn mà không có chức năng nghiền nhỏ Đặc biệt, vịt và ngỗng sở hữu các răng ngang nhỏ ở mép, giúp cảm nhận nhờ vào sự tận cùng của dây thần kinh lâm ba.

Khi thức ăn đi qua khoang miệng, nó được làm ướt bởi nước bọt, mặc dù các tuyến nước bọt của gia cầm phát triển kém và chủ yếu chứa dịch nhầy Nước bọt có một lượng nhỏ men amilaza, do đó tác dụng tiêu hóa khá hạn chế Động tác nuốt của gia cầm diễn ra nhanh chóng nhờ chuyển động của lưỡi, giúp đưa thức ăn vào vùng trên của hầu và thực quản Trong thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, giúp làm ướt và trơn thức ăn trong quá trình nuốt.

Diều là phần mở rộng của thực quản nằm trong khoang ngực, có chức năng dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn Tại đây, thức ăn được làm ướt, mềm hóa và trộn lẫn với một phần tinh bột đã được thủy phân.

Tiêu hóa ở dạ dày tuyến

Dạ dày tuyến có cấu trúc giống như một bao túi, bao gồm ba lớp: màng nhầy, màng cơ và màng thanh dịch Màng nhầy phát triển mạnh mẽ, nơi các tuyến tiết ra pepsin và axit muối, tạo ra môi trường tiêu hóa với độ pH từ 3,1 đến 4,5, cho phép quá trình tiêu hóa diễn ra hiệu quả nhờ vào phản ứng axit.

Dịch dạ dày được tiết ra trong khoang dạ dày tuyến, chứa axit clohydric, enzim và musin Tương tự như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra dưới dạng không hoạt động là pepsinogen và được kích hoạt bởi axit clohydric Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy sản xuất một chất nhầy đặc giàu musin, giúp bảo vệ bề mặt niêm mạc dạ dày Quá trình tiết dịch dạ dày ở gia cầm diễn ra liên tục, với tốc độ tiết tăng lên sau khi ăn.

Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm Dạdày cơ nằm ở bên trái của gan

Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác để phân biệt các vị như đắng và chua, sau đó được thấm ướt nhờ dịch tiết từ thực quản và diều Nước sẽ di chuyển từ diều vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ, rồi tiếp tục vào ruột Nếu gia cầm đói, thức ăn sẽ đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ, tích lại ở diều chỉ sau khi đã đầy Dưới tác động của men amilaza từ tuyến nước bọt, tinh bột trong thức ăn được chuyển hóa thành đường thông qua quá trình vi sinh vật phân giải ở diều Thời gian thức ăn lưu lại trong diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, với khối lượng nhỏ chỉ mất 2 - 5 phút, trong khi khối lượng lớn có thể kéo dài vài giờ.

Thức ăn di chuyển qua dạ dày tuyến nhanh chóng và gần như không dừng lại, nơi diễn ra các phản ứng axit và tiết dịch vị Sau khoảng 30 phút, lượng dịch vị tiết ra là 11,3 ml ở gà và 24 ml ở ngỗng trong giờ đầu tiên sau khi ăn, cho thấy ngỗng tiết nhiều dịch vị hơn.

Quá trình tiêu hóa dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột non của gia cầm, với các enzym tiêu hóa quan trọng nhất được tiết ra từ dịch dạ dày Ngoài ra, mật cũng tham gia vào quá trình này khi đi vào manh tràng, trong khi chất tiết từ các tuyến ruột có vai trò ít hơn.

Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột

Intestinal juice is a cloudy fluid with a slightly alkaline reaction (pH 7.42) and a specific gravity of 1.0076 It contains various enzymes, including proteolytic, aminolytic, and lipolytic enzymes, as well as enterokinase.

Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [12] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí

Hai lỗ mũi của gà nằm ở gốc mỏ với đường kính rất nhỏ Xung quanh hai lỗ mũi có "van mũi hoá sừng bất động" và lông cứng, giúp ngăn ngừa bụi và nước xâm nhập.

Xoang mũi phát triển từ xoang miệng sơ cấp vào ngày ấp thứ 7, bao gồm hai phần: phần xương và phần sụn Nằm ở mỏ trên, xoang mũi có chức năng thu nhận và lọc khí trước khi chuyển vào khí quản Tại gà, thanh quản dưới chứa hai nếp gấp liên kết, chúng dao động do không khí đi qua và tạo ra âm thanh.

Khí quản là một ống dài, bao gồm từ 110 đến 120 vòng, chủ yếu là sụn ở gà và đã hoá xương ở thuỷ cầm Với cấu trúc cong queo, thành khí quản được tạo thành từ ba lớp: màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.

* Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực

Mỗi phế quản dài từ 6 đến 7 cm và có đường kính khoảng 5 đến 6 mm, trong đó một ống phế quản kết nối với lá phổi bên trái và một ống nối với lá phổi bên phải Thành phế quản được cấu tạo bởi màng nhầy chứa nhiều tuyến nhỏ sản xuất dịch nhầy, cùng với màng xơ đàn hồi, các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch bên ngoài.

Phổi và phế quản của gia cầm hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4 Đến ngày ấp thứ 5, túi phổi có màu dạng phế quản xuất hiện Vào ngày ấp thứ 9, phổi tiếp tục phát triển và tạo thành mạng lưới phế quản, với các ống hô hấp hình thành ở phần cuối Phổi của gia cầm có màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, dạng bọc nhỏ kéo dài và ít đàn hồi.

Phổi nằm trong xoang ngực, kéo dài từ xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận Trọng lượng của phổi chiếm khoảng 1/180 trọng lượng cơ thể của gia cầm, tùy thuộc vào tuổi và loài Chức năng chính của phổi là thực hiện quá trình trao đổi khí.

Túi khí là các cấu trúc mỏng bên trong cơ thể gia cầm, chứa đầy khí và là sự mở rộng của phế quản Có tổng cộng 9 túi khí chính, bao gồm 4 đôi đối xứng và 1 túi khí đơn Các đôi túi khí đối xứng gồm túi khí xương đòn, túi khí ngực trước, túi khí ngực sau và túi khí bụng, trong khi túi khí đơn là túi khí cổ Những túi khí này thực chất là các phế nang lớn, không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp hay thứ cấp.

Theo nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cộng sự (2015), tần số hô hấp của gia cầm có sự dao động lớn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý, cũng như điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm và thành phần không khí Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp sẽ tương đối ổn định Đặc biệt, gia cầm lớn có tần số hô hấp thấp hơn, và vào ban đêm, tần số này giảm xuống khoảng 30 - 40% Ngoài ra, khi nhiệt độ môi trường tăng, tần số hô hấp của gia cầm cũng sẽ tăng theo.

37 0 C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút

Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính

Vận động của xương sườn là yếu tố quan trọng trong quá trình hô hấp Khi xương sườn giãn ra, áp lực trong khoang ngực giảm, cho phép không khí từ bên ngoài tràn vào phổi Trong quá trình hít vào, không khí di chuyển qua phổi vào các nhánh nhỏ và túi khí Ngược lại, khi thở ra, không khí từ các túi khí được đẩy ra ngoài qua phổi, tạo nên cơ chế hô hấp kép Mặc dù phổi của gia cầm nhỏ, nhưng nhờ vào việc không khí tuần hoàn hai lần, lượng oxy cung cấp vẫn được đảm bảo.

Trong thời gian ngủquá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%

Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%

Hoạt động hô hấp của gia cầm bao gồm quá trình lưu thông khí, khí hít vào thêm và khí thở ra thêm Sự hoạt động này phản ánh khả năng hô hấp tối ưu của chúng.

Sau khi thở ra, phổi vẫn giữ lại một lượng khí nhỏ gọi là khí cặn Tổng thể hoạt động của phổi và túi khí ở gà đạt 169 cm³.

Khí O2 hòa tan một phần nhỏ vào máu và được vận chuyển đến các mô bào, trong khi phần lớn O2 kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo thành oxy-hemoglobin, giúp vận chuyển O2 qua hệ tuần hoàn Dung lượng O2 máu, tức lượng O2 tối đa kết hợp với hemoglobin, dao động từ 12 đến 21 cm³.

Trần Thanh Vân và cs 2015) [12].

Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Gà có khả năng chuyển hóa năng lượng từ các carbohydrate đơn giản và một số carbohydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng không thể sử dụng carbohydrate quá phức tạp như cellulose Tuy nhiên, gà cần một lượng cellulose nhất định để hỗ trợ quá trình tiêu hóa, với tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không vượt quá 4% Nhu cầu năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, và việc thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất Đối với gà nuôi lấy thịt, nhu cầu năng lượng thường cao hơn so với gà đẻ.

Protein là một chỉ số dinh dưỡng thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, năng suất và chất lượng sản phẩm Nghiên cứu cho thấy, lượng protein cần thiết cho cơ thể dao động từ 20-25%.

Sản xuất gia cầm chịu ảnh hưởng lớn từ dinh dưỡng protein, đặc biệt là ở gà thịt, cần có tỷ lệ protein cao trong khẩu phần để thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh chóng Khối lượng gà thịt thương phẩm có thể tăng lên từ 50 đến 55 lần trong quá trình nuôi dưỡng.

6 tuần sau khi nở Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein

Nước là một thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho mọi sinh vật, bao gồm cả gia cầm Nó không chỉ giúp gia cầm hấp thụ chất dinh dưỡng hiệu quả mà còn hỗ trợ quá trình đào thải độc tố và duy trì hoạt động khỏe mạnh của các tế bào Mỗi ngày, gà cần khoảng 50ml nước/kg trọng lượng cơ thể, và nhu cầu nước này có thể tăng trong thời tiết ấm áp và giảm trong thời tiết lạnh.

Khoáng chất là thành phần vô cơ thiết yếu trong thức ăn chăn nuôi gia cầm, mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong khẩu phần, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sức khỏe của gia cầm.

+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể

+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm

Khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong cơ thể vật nuôi và con người, tham gia vào quá trình hình thành các tổ chức như xương, răng, máu và mô thịt Một số khoáng chất như natri (Na) và kali (K) có vai trò trong việc tạo ra các kênh ion, trong khi những khoáng chất khác kích thích hoạt động của các enzyme Ngoài ra, khoáng chất cũng tham gia vào hệ thống đệm trong cơ thể, giúp duy trì cân bằng pH.

Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt 13 2.2.6 Giới thiệu về giống gà Ác

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau

Theo nghiên cứu của Chambers J R (1990), nhiều gen có vai trò quan trọng trong sự phát triển của gà, ảnh hưởng đến sự phát triển tổng thể cũng như các nhóm tính trạng hoặc những tính trạng riêng lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông

Tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể gà có sự khác biệt rõ rệt do yếu tố tính biệt Cụ thể, gà trống phát triển nhanh hơn gà mái, dẫn đến sự chênh lệch về khối lượng giữa hai giới.

Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn

- Ảnh hưởng của chếđộ dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của gia cầm Cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng sẽ giúp gia cầm tối ưu hóa tiềm năng di truyền của chúng trong quá trình sinh trưởng.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của gia cầm, giúp giảm thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn khi nhu cầu dinh dưỡng được đáp ứng đầy đủ.

Theo nghiên cứu của Chanbers J R (1990), có mối tương quan cao giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn (r = 0,5 – 0,9) Để tối ưu hóa khả năng sinh trưởng của gia cầm, việc cung cấp đủ năng lượng và thức ăn theo nhu cầu là rất quan trọng, bên cạnh đó cần đảm bảo sự cân bằng giữa protein, acid amin và năng lượng Do đó, khẩu phần ăn cho gà cần được thiết kế hoàn hảo dựa trên việc tính toán nhu cầu dinh dưỡng của chúng.

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng của gia cầm Môi trường tối ưu giúp gia cầm khỏe mạnh và phát triển nhanh chóng, trong khi điều kiện không thuận lợi tạo cơ hội cho vi sinh vật gây bệnh, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe gia cầm Nhiệt độ cao, đặc biệt ở vùng khí hậu nhiệt đới, làm chậm quá trình sinh trưởng của gà, tăng tỷ lệ chết và gây thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôi gà Ác theo hướng công nghiệp.

Chế độ chiếu sáng đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh trưởng của gà, vì chúng rất nhạy cảm với ánh sáng Bên cạnh đó, các yếu tố như độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và mật độ nuôi nhốt cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của gia cầm.

Sinh trưởng và phát dục của gia súc, gia cầm là hai quá trình liên quan chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau và góp phần hoàn thiện cơ thể Sinh trưởng thể hiện sự thay đổi về chất lượng, với sự tăng trưởng và hoàn thiện các chức năng hoạt động của cơ thể Cả hai quá trình này tuân theo quy luật tự nhiên và diễn ra theo các giai đoạn nhất định.

2.2.6 Gi ớ i thi ệ u v ề gi ố ng gà Ác

Gà Ác là một giống gà nội nổi tiếng ở Việt Nam, có nguồn gốc từ các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long Giống gà này được nuôi phổ biến tại các tỉnh trong khu vực này, nhờ vào đặc điểm sinh trưởng và chất lượng thịt đặc trưng.

Long và Miền Tây Nam Bộ Đến nay đã có mặt ở miền Trung và miền Bắc

Gà Ác nổi bật với màu lông trắng hoặc xám đen, trong đó gà trống có mào cờ đỏ thẫm và gà mái có mào cờ nhỏ màu đỏ nhạt cùng tích màu xanh Chúng có chân lông và 5 ngón (ngũ trảo), tuy nhiên, một số con lại không có lông chân hoặc chỉ có 4 ngón.

Theo nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cộng sự (2015), gà ác khi mới nở có khối lượng từ 18-20g Đến 8 tuần tuổi, khối lượng đạt 292g ở gà trống và 260g ở gà mái, trong khi ở 16 tuần tuổi, gà trống nặng 725g và gà mái nặng 565g Tỷ lệ thân thịt của gà ác 7 tuần tuổi đạt 64-65%, và thời điểm giết mổ thích hợp là 8 tuần tuổi với tỷ lệ thân thịt dao động từ 69,5 - 72,9%.

Tuổi đẻ trứng đầu tiên của gà là 121 ngày, với tỉ lệ đẻ và sản lượng trứng cao nhất từ lần đẻ thứ hai Trong năm đầu tiên, gà có thể sản xuất khoảng 91 quả trứng, mỗi quả có khối lượng từ 29 - 30g Tỷ lệ trứng có phôi đạt 94,6%, trong khi tỷ lệ ấp nở thành công dao động từ 80 - 90%.

Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Ác tại trại

Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà

Trước khi nhận gà vào nuôi, cần để chuồng trống từ 12 – 15 ngày và vệ sinh sạch sẽ cả bên trong lẫn bên ngoài Hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng và vách ngăn cũng cần được quét vôi Cuối cùng, tiến hành phun thuốc sát trùng để đảm bảo môi trường nuôi dưỡng an toàn cho gà.

Dải trấu được sử dụng làm đệm lót cho chuồng nuôi, và các đệm lót này cần được phun thuốc sát trùng để đảm bảo vệ sinh Tất cả dụng cụ chăn nuôi như khay ăn, máng ăn và máng uống phải được cọ rửa sạch sẽ, ngâm trong thuốc sát trùng, sau đó tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

Chọn giống cần đảm bảo sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, với mắt sáng, lông mượt, chân bóng và không có dấu hiệu hở rốn, khoèo chân hay vẹo mỏ Khối lượng trung bình của giống khi mới nhập chuồng nên đạt từ 24 đến 34 gam.

- Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp

Trước khi nhập gà con, cần chuẩn bị nước uống sạch pha với 5% đường glucozo Đồng thời, thắp đèn sưởi để giữ nhiệt độ ấm trong chuồng ít nhất một giờ trước khi thả gà Khi nhận gà, tiến hành cân khối lượng và ghi chép lại, sau đó cho gà vào ô úm, đặt gần máng nước đã chuẩn bị để gà tập uống và sau đó cho ăn.

Trong giai đoạn nuôi gà con, nhiệt độ là yếu tố quan trọng hàng đầu, cần duy trì trong khoảng 33-35 độ C trong ô úm Sau một tuần tuổi, nhiệt độ chuồng nuôi sẽ giảm dần theo từng ngày, và khi gà lớn, nhiệt độ lý tưởng trong chuồng sẽ đạt từ 23-25 độ C.

Để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho đàn gà, cần thường xuyên theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng nuôi Các yếu tố như ô úm, máng uống và bạt che cũng cần được điều chỉnh theo độ tuổi và kích thước của gà Bên cạnh đó, ánh sáng phải được đảm bảo để gà có thể hoạt động bình thường.

Trong giai đoạn nuôi thịt, cần thay dần khay ăn tròn và máng uống nhỏ bằng máng ăn và máng uống lớn Các dụng cụ này phải được cọ rửa, sát trùng, tráng qua nước sạch và phơi nắng trước khi sử dụng Hàng ngày, vào buổi sáng sớm và đầu giờ chiều, cần tiến hành cọ rửa máng uống và thu dọn máng ăn để đảm bảo luôn sạch sẽ Nhu cầu nước uống và thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi, và lượng thức ăn cũng thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.

Trong giai đoạn úm gà, việc cung cấp ánh sáng đầy đủ là rất quan trọng để hỗ trợ sự phát triển của gà Tuy nhiên, khi gà lớn lên, cần giảm cường độ ánh sáng để hạn chế sự kích thích vận động, từ đó giúp gà tăng trưởng nhanh hơn và giảm nguy cơ mổ nhau.

Thức ăn cho gà tại trang trại này được tự phối trộn, phục vụ cho việc thực tập và rèn nghề Kế hoạch cho ăn cụ thể được áp dụng để đảm bảo chất lượng dinh dưỡng cho đàn gà.

Bảng 3.1 Kế hoạch cho ăn

Ngày tuổi Thức ăn Liều lượng cho ăn (gam/con/ngày)

22 – 56 Tự phối trộn Ăn tự do

Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau, nhu cầu dinh dưỡng cho gà cũng thay đổi Trong giai đoạn úm, gà thường được cho ăn thức ăn phối trộn hoàn chỉnh từ Công ty CP Từ sau 21 ngày tuổi, thức ăn sẽ được tự phối trộn, đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng theo từng giai đoạn Thành phần giá trị dinh dưỡng được trình bày chi tiết tại bảng 3.2.

Bảng 3.2 Khẩu phần và thành phần giá trịdinh dưỡng

Nguyên liệu Đơn vị tính 22- 56 ngày tuổi 57 –xuất

Premix VTM gam gam gam gam ml gam gam gam gam gam gam

3.3.2 Quy trình vệ sinh phòng bệnh và sử dụng vắc-xin

Vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh là công việc cần thiết để giảm thiểu tác động xấu từ môi trường, cả bên trong và bên ngoài Việc thực hiện vệ sinh và sát trùng định kỳ rất quan trọng nhằm ngăn ngừa dịch bệnh và tạo điều kiện tốt nhất cho gà trong quá trình nuôi dưỡng Lịch vệ sinh chuồng trại được thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại

Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng

Sát trùng trước khi vào gà Xi măng đặc, phun sát trùng Rắc vôi, thuốc sát trùng

Thứ 2 Quét dọn, rắc vôi đường đi Quét dọn sân trại và rắc vôi

Thứ 5 Phun sát trùng nền chuồng Phun sát trùng xung quanh trại

Thứ 6 Không Phát quang cỏ quanh trại

Thứ 7 Quét lau dọn máng ăn Không

Trong chăn nuôi gia cầm, việc phòng bệnh được coi trọng hơn chữa bệnh, do đó cần thực hiện nghiêm túc các quy trình phòng bệnh cho gà Trong suốt 9 tuần chăn nuôi, việc tiêm vắc-xin cho đàn gia cầm được thực hiện chủ động nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh Trước khi tiêm vắc-xin, cần không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong khoảng 8-12 giờ và pha vắc-xin đúng theo tỷ lệ quy định Lịch tiêm phòng và sử dụng các loại vắc-xin cho đàn gà cần được tuân thủ để đạt hiệu quả cao nhất.

Bảng 3.4 Lịch tiêm phòng vắc-xin và thuốc cho gà

Loại vắc-xin và thuốc

Giới thiệu thuốc và vắc- xin

1 Kháng sinh Pha nước cho uống Úm gia cầm

Chống nhiễm khuẩn do vận chuyển

2 Kháng sinh Pha nước cho uống

3 Kháng sinh Pha nước cho uống

(vắc-xin sống) Đậu gà

Nhỏ mắt Chủng màng cánh

Dịch tả (ND) + Viêm phế quản truyền nhiễm(IB) Ngừa đậu gà

Vitamin + chất điện giải Pha nước cho uống Điện giả + Vitamin C

Giảm stress do làm vắc- xin

Pha nước cho uống hoặc nhỏ miệng, mắt

Pha nước cho uống hoặc nhỏ miệng, mắt

14 -16 Cầu trùng Pha nước uống

Glucovit C Pha nước cho uống

Giảm stress do làm vắc- xin

Các bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong quá trình nuôi dưỡng gà hàng ngày, việc theo dõi sức khỏe của đàn gà là rất quan trọng để kịp thời chẩn đoán và phát hiện bệnh Những bệnh thường gặp trong thời gian nuôi gà cần được chú ý để có biện pháp điều trị phù hợp.

Vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa và hô hấp Ngay cả khi đã khỏi bệnh, gà vẫn tiếp tục thải vi khuẩn qua phân, tạo thành nguồn lây lan nguy hiểm và quan trọng.

Gà con từ khi mới nở đến 2 tuần tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất trong khoảng thời gian 24 – 28 giờ sau khi nở Các triệu chứng bao gồm gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác và ủ rũ Ngoài ra, lông gà xù, tiêu chảy với phân trắng có mùi hôi khắm, có bọt trắng và đôi khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn Gà thường chết trong vòng 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.

+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mạn tính) Gà biểu hiện gầy yếu, ủrũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…

- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử

+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹđảm bảo nguồn gốc

+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh

+ Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh

Sử dụng nofacolipha bằng cách hòa vào nước hoặc trộn vào thức ăn với liều lượng vitamin B – complex 1g/1 lít nước và vitamin C 1g/1 lít nước, áp dụng liên tục trong 3 – 5 ngày Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc Colistin với liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục.

Do Mycoplasma gallisepticum gây ra

Gà từ 2 đến 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn so với các lứa tuổi khác, đặc biệt khi thời tiết có mưa phùn, gió mùa và độ ẩm không khí tăng cao.

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày

Gà trưởng thành và gà đẻ có thể gặp phải tình trạng sức khỏe kém, biểu hiện qua việc tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi và ăn ít, dẫn đến việc gà trở nên gầy ốm Đặc biệt, gà đẻ sẽ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.

Gà thịt thường gặp vấn đề sức khỏe nghiêm trọng từ 3 đến 8 tuần tuổi, do sự kết hợp với các mầm bệnh khác, chủ yếu là E.coli Tình trạng này được gọi là thể kết hợp E coli-CRD (C - CRD) và biểu hiện qua các triệu chứng như âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt và viêm kết mạc.

Để phòng bệnh hiệu quả, cần thực hiện quy trình vệ sinh thú y nghiêm ngặt, đảm bảo chuồng trại thông thoáng và mật độ nuôi hợp lý Bên cạnh đó, duy trì nhiệt độ thích hợp và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho vật nuôi là rất quan trọng Ngoài ra, việc cho uống thuốc phòng bệnh cũng góp phần bảo vệ sức khỏe cho chúng.

+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày

+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày

+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 –4 lít nước uống

Cầu trùng thuộc giống Eimeria là nguyên nhân gây bệnh ở gà con, với tỷ lệ nhiễm cao nhất từ 15 đến 45 ngày tuổi Gà con bắt đầu nhiễm bệnh từ 9-10 ngày tuổi do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn và nước uống Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng thường nghiêm trọng nhất vào mùa xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.

Gà mắc bệnh thường biểu hiện bằng các triệu chứng như ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, lông xù, cánh rũ, và hoạt động chậm chạp Phân của gà có thể dính quanh hậu môn, loãng, sệt và có màu socola hoặc đen như bùn Trong trường hợp bệnh nặng, phân có thể lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, và da cùng mào tái nhợt do mất máu Tình trạng này dẫn đến tỷ lệ ốm cao và nhiều gà chết.

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu

+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng

+ Dùng Coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục trong 3 ngày, nghỉ2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi

+ Dùng Colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày

Kết hợp tiêm bắp Vitamin chống mất máu và cho uống Vitamin C đểtăng sức đề kháng cho gà

Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra

Gà ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là gà con từ 3 đến 15 ngày tuổi, với tỷ lệ chết cao từ 20% đến 60% Gà lớn thường mắc bệnh ở thể nhẹ và tỷ lệ tử vong thấp hơn Bệnh có thể lây truyền trực tiếp qua trứng bị nhiễm, lây lan nhanh chóng trong môi trường ấp trứng, và cũng có thể lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở ở rốn.

+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉkém ăn, sức lớn cảđàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con

Gà bị bệnh thường có biểu hiện ủ rũ, xù lông và gầy gò, kèm theo triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở Sau vài ngày, gà có thể bị tiêu chảy với phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, thậm chí có máu, dẫn đến tình trạng chết hàng loạt Ngoài ra, một số con còn có hiện tượng sưng khớp.

Gan sưng đỏ và xuất huyết, với màng bao tim có lớp nhầy trắng Màng túi khí xuất hiện nốt xuất huyết nhỏ, trong khi niêm mạc ruột cũng sưng đỏ và có hiện tượng ỉa phân trắng Đối với gia cầm trong thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo lại.

+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày

+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.

Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề

*Thuốc Tylodox: Là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tyloxin và Doxycyline

Doxycycline is a broad-spectrum antibiotic effective against various Gram-positive bacteria such as Staphylococcus, Streptococcus, and Actinomyces, as well as Gram-negative bacteria including E coli, Klebsiella, Bacteroides, Enterobacter, Proteus, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella, Bordetella spp., Brucella, Bartonella, Haemophilus spp., Pasteurella multocida, Shigella, and Yersinia pestis It also targets atypical pathogens like Mycoplasma, Chlamydia, and Rickettsia.

Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp

Tylosin là một loại kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có khả năng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus, Corynebacterium, Bacillus anthracis, Haemophilus, Moraxella bovis, Treponema hyodysenteriae, Mycoplasma hyopneumoniae, M hyosynovial và M hyohinis Sự kết hợp của Tylosin với các kháng sinh khác tạo ra hiệu ứng cộng hưởng, làm tăng cường khả năng diệt khuẩn Kháng sinh này rất hiệu quả trong việc phòng và điều trị các bệnh về đường hô hấp và tiêu hóa.

- Chỉđịnh: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm

Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân trắng do E.coli, thương hàn,…

- Liều lượng và cách dùng:

+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 – 5 ngày

+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 2 –4 lít nước uống

Thuốc Amstrong là một loại kháng sinh có hàm lượng cao, kết hợp hai hoạt chất với tác dụng cộng hưởng và phổ kháng khuẩn rộng Thuốc được chỉ định để phòng ngừa và điều trị các bệnh do vi khuẩn nhạy cảm với ampicillin và colistin Nhờ vào chất dẫn đặc biệt, độ hòa tan của Amstrong rất tốt, giúp dung dịch đã pha duy trì hiệu lực ổn định trong thời gian dài, đảm bảo hoạt lực của các kháng sinh khi trộn vào thức ăn.

Amstrong đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị bệnh C-CRD, bệnh viêm ruột tiêu chảy kết hợp với bệnh cầutrùng trên gia cầm.

- Liều lượng và cách dùng

+ Gia cầm: pha nước uống 1g/30kg khối lượng hoặc 1g/4 – 6 lít nước, dùng 3 –5 ngày liên tục…

- Thời gian bài thải: 6 ngày

Sản phẩm của chúng tôi được phát triển với công thức đặc biệt, mang lại khả năng điều trị vượt trội cho các bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật nhạy cảm với Amoxycillin và Colistin Điều này bao gồm các nhiễm khuẩn dạ dày-ruột do E.coli, Salmonella và Clostridium perfringens, cũng như nhiễm khuẩn đường hô hấp do Mycoplasma, Hemophilus và tụ huyết trùng.

Coryza; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và hội trứng MMA…

Khuyến cáo dùng cho chống stress do chủng Vắc-xin, cắt mỏ, thay đổi thời tiết, chuyển cám hoặc di chuyển gà thịt, gà đẻ, vịt, chim cút…

-Liều lượng và cách dùng:

+ Gia cầm: 1g/2 lít nước hoặc 1g/10kg thể trọng Liệu trình 3-5 ngày Pha nước uống hoặc trộn thức ăn Thuốc đã pha phải sử dụng hết trong

+ Quy cách: Đóng gói 500g x 10 gói

Sản phẩm chứa thành phần Bacillus PB6, đường Lactose và muối propionate, trong đó Bacillus subtilis là vi khuẩn có lợi giúp tăng cường sức khỏe đường tiêu hóa Vi khuẩn này nhanh chóng phát triển và sản sinh ra Surfactin A/B, một chất sinh học có khả năng ức chế và giảm thiểu sự phát triển của các vi khuẩn gây hại cho thú nuôi, đặc biệt là E.coli, Salmonella và Clostridium perfringens.

Ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây viêm ruột hoại tử là rất quan trọng để duy trì sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột Việc bổ sung vi khuẩn có lợi không chỉ giúp làm cho phân khô xốp mà còn giảm mùi hôi, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có lợi khác trong đường ruột.

Giúp thú ăn nhiều, mau lớn, giảm FCR, duy trì sức khỏe và sức sản Xuất của chúng

Có thể sử dụng luân phiên với kháng sinh trong chương trình ngăn ngừa viêm ruột hoại tử trong những trường hợp cần thiết

Vi khuẩn có thể vùi, có khả năng tồn tại trong những điều kiện bảo quản khắc nghiệt

-Liều lượng và cách dùng:

+ Liều dùng chung: Trộn 100g cho 300-500 kg thức ăn

Để phòng ngừa và điều trị tiêu chảy cho gà, vịt, cút, pha 1 gói 100g với 500-1000 lít nước và cho uống trong một buổi ngay khi phát hiện dấu hiệu đi phân ướt Trong trường hợp tiêu chảy nặng, có thể sử dụng liều gấp đôi để đạt hiệu quả tốt hơn.

+ Heo con: Dùng ngay khi có dấu hiệu đi phân ướt, pha 10g vào 50ml nước, bơm trực tiếp cho 5-10 heo con

Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp Đóng kín miệng bao sau khi sử dụng.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Tình hình nghiên cứu trong nước

Chăn nuôi gia cầm tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và bền vững về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả Đặc biệt, chăn nuôi gà đang gặp phải những thách thức lớn từ dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành chăn nuôi Do đó, nghiên cứu về mức độ tác động của mùa vụ đối với gà thịt ngày càng được chú trọng.

Theo Đào Văn Khanh (2000), nghiên cứu về năng suất thịt của gà Ác cho thấy rằng sự sinh trưởng của cả gà trống và gà mái đạt hiệu quả tốt nhất vào mùa thu, tiếp theo là mùa đông và thấp nhất vào mùa hè Khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống cũng cao nhất vào mùa thu và thấp nhất vào mùa hè, với sự chênh lệch khối lượng giữa các mùa rõ rệt hơn ở gà trống Đặc biệt, ở 84 ngày tuổi, gà trống có sự chênh lệch khối lượng rõ rệt giữa mùa thu và mùa hè.

Theo nghiên cứu của Đào Văn Khanh (2000), trọng lượng gà trống trung bình là 296,72g, trong khi gà mái là 261,76g Chênh lệch trọng lượng giữa mùa đông và mùa hè là 233,16g cho gà trống và 93,1g cho gà mái Ngoài ra, khi so sánh mùa thu với mùa đông, gà trống có chênh lệch 63,58g, còn gà mái là 252,45g.

Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) chỉ ra rằng tốc độ mọc lông là một tính trạng di truyền liên kết với giới tính Trong cùng một dòng gà, gà mái có tốc độ mọc lông đồng đều hơn so với gà trống, điều này cho thấy sự ảnh hưởng của hormone đối với gen liên kết giới tính Ngoài ra, trong cùng một giống và giới tính, gà có tốc độ mọc lông nhanh thường có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) cho rằng gà Ác nuôi trong vụ hè cần tăng mức ME và CP cao hơn 10-15% so với nhu cầu vụ đông Dịch bệnh là mối quan tâm lớn vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vật nuôi, lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001), tác nhân gây bệnh CRD ở gà là Mycoplasma gallisepticum Tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam đạt 51,6% đối với gà thương phẩm và 10% đối với gà giống, đồng thời tỷ lệ đẻ trứng giảm từ 20 đến 30%.

Bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng tới 30%, tỷ lệ ấp nở tới 14% và trọng lượng gà thịt thương phẩm tới 16% (Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, 2002) Ngoài ra, bệnh này còn kết hợp với các bệnh khác như Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng và bệnh do E.coli, dẫn đến những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.

Hoàng Huy Liệu (2002) [20] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis Nhưng chủ yếu là loài

M.gallisepticum Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là

“gây độc cho gà mái” Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể

Hoàng Hà (2009) [18] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ

3 - 8 tuần tuổi Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ)

Năm 1898, E Nocard và các cộng sự đã lần đầu tiên phân lập Mycoplasma từ bò mắc bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm, và vi sinh vật này được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO).

Vi sinh vật gây bệnh viêm phổi màng phổi (PPO) đã được phân lập từ nhiều loại động vật khác nhau và được đổi tên thành vi sinh vật giống như viêm màng phổi (PPLO) Kể từ năm 1955, PPO và PPLO chính thức được gọi là Mycoplasma.

Theo Dương Công Thuận (1995) [11], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis

Nguyễn Thị Kim Lan và các tác giả (1999) đã chỉ ra rằng bệnh cầu trùng thường gây ra tình trạng nghiêm trọng ở gà con, trong khi gà trưởng thành thường là nguồn lây nhiễm, làm ô nhiễm môi trường Do đó, biện pháp quan trọng nhất là phòng ngừa bệnh cầu trùng cho gà con để bảo vệ sức khỏe đàn gia cầm.

Gà nhiễm cầu trùng chủ yếu qua đường miệng từ thức ăn, chất độn chuồng, phân và bụi Bệnh cầu trùng thường xảy ra trong chăn nuôi thâm canh, nơi có nhiều gà nuôi chung Việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân có thể tạo điều kiện cho bệnh phát triển, dẫn đến các ổ dịch cầu trùng không chỉ ở nông thôn mà còn tại các xí nghiệp hiện đại.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Lân Dũng và cộng sự (2007), vi khuẩn E.coli có khả năng đề kháng kém và có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 55 độ C trong 1 giờ và 60 độ C trong 30 phút Ngoài ra, các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5% và Phenol 0,5% cũng có hiệu quả diệt E.coli.

Tình hình nghiên cứu nước ngoài

Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acres (1993), gà broiler giết thịt ở độ tuổi 38 – 42 ngày cần được chiếu sáng 24 giờ trong 3 ngày đầu với cường độ 20 lux, sau đó giảm xuống 23 giờ với cường độ 5 lux từ ngày thứ 4 Đối với gà broiler nuôi dài ngày (49 – 56 ngày), thời gian chiếu sáng bắt đầu từ 24 giờ trong ngày đầu, giảm xuống 20 giờ vào ngày thứ 2, và tiếp tục điều chỉnh từ 12 giờ (ngày 3 đến 15), 14 giờ (ngày 16 – 18), 16 giờ (ngày 19 – 22), 18 giờ (ngày 23 – 24) và trở lại 24 giờ từ ngày 25 cho đến khi kết thúc.

Kojima A và cộng sự (1997) đã áp dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh của 9 loài Mycoplasma trong vắcxin sống từ phôi gà, đạt độ nhạy cao Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có cặp mồi nào được xác nhận là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicutes mà không gây ra sự nhân lên của các loại vi khuẩn khác.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) cho biết, vào năm 1984, Glison và Kleven đã tiến hành nghiên cứu về hiệu quả của vắcxin nhược độc và vắcxin chết trong việc kiểm soát sự lây truyền của Mycoplasma gallisepticum (MG) qua trứng.

Theo nghiên cứu của Chambers (1990), nhiều gen có vai trò quan trọng trong sự phát triển của gà Những gen này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển tổng thể mà còn tác động đến các nhóm tính trạng hoặc những tính trạng riêng lẻ.

Theo Winkler và Weinberg (2002), các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau, mỗi nhóm bao gồm một hoặc nhiều serotype E.coli O157H7 được phát hiện lần đầu tiên bởi trung tâm giám sát dịch bệnh Mỹ vào năm 1975, và sau 8 năm, loại vi khuẩn này mới được xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột.

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

- Nghiên cứu trên đàn gà Ác nuôi thịt trong chuồng hở

3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành Địa điểm: Trại chăn nuôi gia cầm, Trường Đại học Nông Lâm

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn gà tại trại

- Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho gà tại trại

- Tham gia chẩn đoán và điều trị một số bệnh của gà

3.4 Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1 Phương pháp theo dõi, thu thậ p thông tin

- Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.

3.4.2 Các ch ỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu

3.4.2.1 Chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống

Tính tỷ lệ nuôi sống sau mỗi tuần tuổi và tỷ lệ nuôi sống cộng dồn

Tỷ lệ nuôi sống (%) = [Tổng số gà sống đến cuối kỳ (con) / Tổng số gà đầu kỳ (con)]× 100

* Tỷ lệ mắc bệnh (%) được xác định bằng công thức: ΣSố gà mắc bệnh

Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = × 100 ΣSố gà theo dõi

* Tỷ lệ khỏi bệnh (%) được xác định bằng công thức: Σ Số gà khỏi bệnh

Tỷ lệkhỏi (%) = × 100 ΣSố con theo dõi

3.4.2.2 Chỉtiêu đánh giá vềsinh trưởng của gà thí nghiệm

Để theo dõi sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (kg/con), cần thực hiện cân gà vào các thời điểm quan trọng: bắt đầu thí nghiệm và sau mỗi tuần từ tuần tuổi thứ 6 đến tuần tuổi thứ 10 Việc cân nên được thực hiện vào buổi sáng trước khi cho gà ăn, sử dụng cùng một chiếc cân và đảm bảo người cân được cố định để đảm bảo độ chính xác.

Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) là chỉ số thể hiện sự tăng trưởng về khối lượng và kích thước cơ thể của gia súc trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này được tính toán dựa trên công thức cụ thể, giúp theo dõi sự phát triển của gia súc một cách chính xác.

Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

W1 là khối lượng lợn tại thời điểm t1

W2là khối lượng lợn tại thời điểm t2 t1, t2làthời điểm cân ban đầu và kết thúc.

Sinh trưởng tương đối (%) là tỷ lệ phần trăm của sự gia tăng khối lượng, thể tích và các kích thước cơ thể trong giai đoạn cuối so với giai đoạn đầu Tỷ lệ này được tính toán theo công thức cụ thể.

Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)

W1là khối lượng lợn tại thời điểm cân đầu kỳ (kg)

W2 là khối lượng lợn tại thời điểm cân cuối kỳ (kg)

3.4.2.3 Chỉ tiêu về khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thịt

Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của mỗi nghiệm thức thí nghiệm được theo dõi và tính toán trung bình Cách tính lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con/ngày) là lấy tổng lượng thức ăn của từng nghiệm thức (kg) chia cho số con và số ngày nuôi.

Tiêu tốn thức ăn (kg) trên kg tăng khối lượng được xác định bằng cách theo dõi chặt chẽ lượng thức ăn mà gà thí nghiệm tiêu thụ hàng ngày Dựa trên dữ liệu này, tổng lượng thức ăn tiêu thụ trong từng giai đoạn sẽ được tính toán theo công thức cụ thể.

Tiêu tốn thức ăn (kg) /kg tăng khối lượng = Tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ thí nghiệm (kg) / Tổng khối lượng gà tăng trong kỳ thí nghiệm (kg)

Tiêu tốn thức ăn (kg) trên mỗi kg tăng khối lượng được tính bằng tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ thí nghiệm (kg) chia cho tổng khối lượng gà tăng trong toàn kỳ thí nghiệm (kg).

* Phương pháp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng

Nghiên cứu quy trình và thực hiện theo hướng dẫn của trại là rất quan trọng, đồng thời cần thường xuyên theo dõi đàn gà để phát hiện các bất thường và bất hợp lý trong quy trình Dựa trên những phát hiện này, cần đưa ra kiến nghị và đề xuất phù hợp với trại.

* Phương pháp tực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh

Nghiên cứu và thực hiện quy trình theo hướng dẫn của trại là rất quan trọng Cần thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe, bệnh tật và dịch bệnh trên đàn gà Từ đó, có thể kiến nghị và đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp với trại.

* Phương pháp phát hiện, xác định tình hình cảm nhiễm bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh

Chúng tôi tiến hành điều trị bệnh dựa trên việc phát hiện và chẩn đoán chính xác Quy trình điều trị được thực hiện theo phác đồ của trại, nhằm đảm bảo hiệu quả và xác định tỷ lệ gà hồi phục.

Dữ liệu thu được từ thí nghiệm được quản lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 Các số liệu này được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (2002).

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại

Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại được thể hiện qua bảng 4.1:

Bảng 4.1 Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại

STT Công việc Số lượng

Thực hiện được (số lần/tuần)

1 Cho gà ăn hàng ngày 14 14 100

3 Vệ sinh máng nước uống 7 7 100

7 Vệ sinh sát trùng hàng ngày 7 7 100

8 Quét và rắc vôi đường đi 1 1 100

Nội dung tiến hành

Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm

Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm

Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho gà

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà

Ngày đăng: 24/11/2021, 14:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguy ễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyế n, Ph ạm Văn Ty (2007), Vi sinh v ậ t h ọ c, Nxb giáo d ụ c, tr. 44, 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật học
Tác giả: Nguy ễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyế n, Ph ạm Văn Ty
Nhà XB: Nxb giáo dục
Năm: 2007
2. H ội chăn nuôi Việ t Nam (2001), C ẩ m nang c hăn nuôi gia cầ m, t ậ p II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II
Tác giả: H ội chăn nuôi Việ t Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
3. Tr ần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu h ỏ i thườ ng g ặ p trong s ả n xu ấ t nông nghi ệ p, Nxb Tr ẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp
Tác giả: Tr ần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2011
5. Nguy ễ n Th ị Kim Lan, Nguy ễn Văn Qua ng, Nguy ễ n Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình ký sinh trùng thú y
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Kim Lan, Nguy ễn Văn Qua ng, Nguy ễ n Quang Tuyên
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1999
6. Ph ạ m S ỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), M ộ t s ố b ệ nh m ớ i do vi khu ẩ n và Mycoplasma ở gia súc,gia c ầ m nh ậ p n ộ i và bi ệ n pháp phòng tr ị , Nxb Nông nghi ệ p tr. 109 - 129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị
Tác giả: Ph ạ m S ỹ Lăng, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp tr. 109 - 129
Năm: 2002
7. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suấ t cao, Nxb Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nuôi gà broiler đạt năng suất cao
Tác giả: Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1993
8. Phan C ự Nhân, Tr ần Đình Miên, (1998), Di truy ề n h ọ c t ậ p tính, Nxb Giáo d ụ c Hà N ộ i, tr. 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền học tập tính
Tác giả: Phan C ự Nhân, Tr ần Đình Miên
Nhà XB: Nxb Giáo dục Hà Nội
Năm: 1998
10. Nguy ễn Văn Thiệ n, Nguy ễ n Khánh Qu ắ c, Nguy ễ n Duy Hoan (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi , Nxb Nông nghi ệ p Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi
Tác giả: Nguy ễn Văn Thiệ n, Nguy ễ n Khánh Qu ắ c, Nguy ễ n Duy Hoan
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
11. Dương Công Thuậ n (1995), Phòng và tr ị b ệ nh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình , Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình
Tác giả: Dương Công Thuậ n
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 1995
12. Tr ầ n Thanh Vân, Nguy ễ n Duy Hoan, Nguy ễ n Th ị Thúy M ỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầ m, Nxb Nông Nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi gia cầm
Tác giả: Tr ầ n Thanh Vân, Nguy ễ n Duy Hoan, Nguy ễ n Th ị Thúy M ỵ
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2015
13. Nguy ễ n H ữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), B ệ nh gia c ầ m, Nxb Nông Nghi ệ p, Hà N ộ i.II. Tài li ệ u ti ế ng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh gia cầm
Tác giả: Nguy ễ n H ữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
14. Arbor Acres (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm, INC, pp. 20-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arbor Acers farm
Tác giả: Arbor Acres
Năm: 1993
15. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628 Sách, tạp chí
Tiêu đề: R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –Holland
Tác giả: Chanbers J. R
Năm: 1990
16. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus v ắ c-xin by polymerase chain reaction, Biologicals, 25 : 365 - 371 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biologicals
Tác giả: Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S, Harasawa R, Tamura Y
Năm: 1997
17. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More about other food borne illnesses, Healthgrades.III. Tài li ệ u Internet (s ắ p x ế p l ạ i theo ABC) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Healthgrades
Tác giả: Winkler G, Weingberg M. D
Năm: 2002
19. Trườ ng Giang (2008), B ệ nh hô h ấ p mãn tính (CRD) ở gà (http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà (http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665
Tác giả: Trườ ng Giang
Năm: 2008
20. Hoàng Huy Li ệ u (2002), B ệnh viêm đườ ng hô h ấ p mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn
Tác giả: Hoàng Huy Li ệ u
Năm: 2002
9. Hoàng Thạch (1999), Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà b ị b ệ nh c ầ u trùng, T ạ p chí KHKT thú y s ố 4, t ậ p 4 Khác
18. Hoàng Hà (2009), Ch ủ độ ng phòng tr ị b ệ nh cho gà th ả vườ n (http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 ) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con)  Lo ại gà  - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con) Lo ại gà (Trang 10)
Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn (Trang 23)
Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng Nguyên liệuĐơn vị tính22- 56 ngày  tuổi 57  – xuất - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng Nguyên liệuĐơn vị tính22- 56 ngày tuổi 57 – xuất (Trang 24)
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại (Trang 25)
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin và thuốc cho gà Tuổi - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin và thuốc cho gà Tuổi (Trang 26)
Từ số liệu Bảng 4.1 cho thấy: thực hiện theo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà và vệ sinh sát trùng là một việc vô cùng quan trọng để phòng  bệnh và góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
s ố liệu Bảng 4.1 cho thấy: thực hiện theo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà và vệ sinh sát trùng là một việc vô cùng quan trọng để phòng bệnh và góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi (Trang 40)
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại (Trang 40)
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1-10 tuần tuổi Tu ần  - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1-10 tuần tuổi Tu ần (Trang 41)
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở ( n= 30 con) Tu ần tuổi Khối lượng trung bình  - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở ( n= 30 con) Tu ần tuổi Khối lượng trung bình (Trang 43)
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày)  - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày) (Trang 44)
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) (Trang 45)
Lượng thức ăn tiêu thụ được thể hiện qua bảng 4.6: - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
ng thức ăn tiêu thụ được thể hiện qua bảng 4.6: (Trang 46)
Kết quả bảng 4.6 cho ta thấy: Tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà sau 10 tuần nuôi dưỡng là 2691,96 g - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
t quả bảng 4.6 cho ta thấy: Tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà sau 10 tuần nuôi dưỡng là 2691,96 g (Trang 47)
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại Ngày  Thuốc/vắc-xin phòng bệnhlượngSố  - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại Ngày Thuốc/vắc-xin phòng bệnhlượngSố (Trang 49)
4.6.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
4.6.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác (Trang 50)
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà ác - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà ác (Trang 51)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA - Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác giai đoạn 1 10 tuần tuổi nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi   thú y trường đại học nông lâm thái nguyên
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN