Mục đích của Khoá luận nhằm thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà Ác. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh trên đàn gà Ác giai đoạn 1-10 tuần tuổi nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn gà tại trại
- Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho gà tại trại
- Tham gia chẩn đoán và điều trị một số bệnh của gà
3.4 Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1 Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin
- Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn
3.4.2 Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu
3.4.2.1 Chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống
Tính tỷ lệ nuôi sống sau mỗi tuần tuổi và tỷ lệ nuôi sống cộng dồn
Tỷ lệ nuôi sống (%) = [Tổng số gà sống đến cuối kỳ (con) / Tổng số gà đầu kỳ (con)]× 100
* Tỷ lệ mắc bệnh (%) được xác định bằng công thức: Σ Số gà mắc bệnh
Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = × 100 Σ Số gà theo dõi
* Tỷ lệ khỏi bệnh (%) được xác định bằng công thức: Σ Số gà khỏi bệnh
Tỷ lệ khỏi (%) = × 100 Σ Số con theo dõi
3.4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá về sinh trưởng của gà thí nghiệm
Để theo dõi sinh trưởng tích lũy (kg/con) của gà thí nghiệm, cần cân gà vào các thời điểm quan trọng: bắt đầu thí nghiệm và sau mỗi tuần từ tuần tuổi thứ 6 đến tuần tuổi thứ 10 Việc cân nên được thực hiện vào buổi sáng trước khi cho gà ăn, sử dụng cùng một chiếc cân và đảm bảo người cân được cố định để đảm bảo tính chính xác.
Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) là chỉ số phản ánh sự tăng trưởng về khối lượng và kích thước cơ thể của gia súc trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này được tính toán theo công thức cụ thể, giúp đánh giá hiệu quả phát triển của gia súc trong chăn nuôi.
Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là khối lượng lợn tại thời điểm t1
W2là khối lượng lợn tại thời điểm t2 t1, t2làthời điểm cân ban đầu và kết thúc
Sinh trưởng tương đối (%) là tỷ lệ phần trăm của sự gia tăng khối lượng, thể tích và các kích thước của cơ thể trong giai đoạn cuối so với giai đoạn đầu Công thức tính sinh trưởng tương đối được áp dụng để xác định sự phát triển của cơ thể qua thời gian.
Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)
W1 là khối lượng lợn tại thời điểm cân đầu kỳ (kg)
W2 là khối lượng lợn tại thời điểm cân cuối kỳ (kg)
3.4.2.3 Chỉ tiêu về khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thịt
Để theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của từng nghiệm thức thí nghiệm, cần tính toán lượng thức ăn tiêu thụ trung bình theo công thức: Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con/ngày) = Tổng lượng thức ăn của từng nghiệm thức (kg) / (Số con x số ngày nuôi).
Để theo dõi hiệu quả tiêu tốn thức ăn cho gà thí nghiệm, cần ghi chép cẩn thận lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày Từ đó, tổng hợp lượng thức ăn tiêu thụ theo từng giai đoạn bằng công thức phù hợp.
Tiêu tốn thức ăn (kg) /kg tăng khối lượng = Tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ thí nghiệm (kg) / Tổng khối lượng gà tăng trong kỳ thí nghiệm (kg)
Tiêu tốn thức ăn (kg) trên mỗi kg tăng khối lượng được tính bằng cách chia tổng thức ăn tiêu thụ cộng dồn trong kỳ thí nghiệm (kg) cho tổng khối lượng gà tăng toàn kỳ thí nghiệm (kg).
* Phương pháp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
Nghiên cứu quy trình và thực hiện theo hướng dẫn của trại gà là rất quan trọng, đồng thời cần thường xuyên theo dõi đàn gà để phát hiện những bất thường và bất hợp lý trong quy trình Từ đó, có thể đưa ra những kiến nghị và đề xuất phù hợp với trại.
* Phương pháp tực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh
Nghiên cứu và thực hiện quy trình theo hướng dẫn của trại là rất quan trọng Cần thường xuyên theo dõi sức khỏe, bệnh tật và dịch bệnh trên đàn gà để kịp thời kiến nghị và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp cho trại.
* Phương pháp phát hiện, xác định tình hình cảm nhiễm bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh
Chúng tôi tiến hành điều trị bệnh dựa trên kết quả phát hiện và chẩn đoán, theo phác đồ của trại, nhằm xác định tỷ lệ gà khỏi bệnh.
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được từ thí nghiệm được quản lý và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010, theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (2002).
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại
Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại được thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1 Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại
STT Công việc Số lượng
Thực hiện được (số lần/tuần)
1 Cho gà ăn hàng ngày 14 14 100
3 Vệ sinh máng nước uống 7 7 100
7 Vệ sinh sát trùng hàng ngày 7 7 100
8 Quét và rắc vôi đường đi 1 1 100
Dữ liệu từ Bảng 4.1 cho thấy rằng việc tuân thủ quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà, cùng với việc vệ sinh và sát trùng, là rất quan trọng để phòng bệnh và nâng cao năng suất chăn nuôi Trại luôn thực hiện nghiêm ngặt quy trình này, với tổng cộng 14 lần cho ăn trong một tuần, đạt tỷ lệ 100% Vệ sinh máng ăn và máng nước được thực hiện hàng ngày, 7 lần/tuần, cũng đạt tỷ lệ 100% Cân trọng lượng gà được thực hiện 1 lần mỗi tuần, đạt 100%, và kiểm tra đàn gà 7 lần/tuần cũng đạt tỷ lệ 100%.
Trại luôn chú trọng đến việc vệ sinh và sát trùng hàng ngày với tần suất 7 lần mỗi tuần, đạt tỷ lệ 100% Ngoài ra, mỗi tuần, trại cũng thực hiện việc quét và rắc vôi bột trên các lối đi, cũng đạt tỷ lệ 100%.
Việc chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi là rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và nâng cao năng suất chăn nuôi.
4.2 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng khối lượng và nâng cao tỷ lệ nuôi sống là rất quan trọng Cần tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ, đặc biệt ở giai đoạn cuối, vì điều này gây tốn kém về thức ăn và công chăm sóc, dẫn đến thiệt hại kinh tế Để nâng cao tỷ lệ nuôi sống, cần chọn giống tốt, thực hiện quy trình chăm sóc và vệ sinh thú y hiệu quả, cũng như phòng trừ dịch bệnh, nhằm phát huy tiềm năng sức sống của con giống Sức sống có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm, do đó, nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào.
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã chăm sóc và nuôi dưỡng một đàn gà gồm 300 con Kết quả theo dõi quá trình nuôi dưỡng được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1- 10 tuần tuổi
Số con còn sống (con)
Kết qua bảng 4.2 cho thấy: Tính cộng dồn khi kết thúc thí nghiệm ở 10 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của đàn gà đạt là 97,33 %