Mục đích của Khoá luận nhằm khảo sát tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đàn lợn nái ngoại được nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đang được liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/05/2019.
Các nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình sản xuất, chăn nuôi tại trại
- Thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại trại
- Chuẩn đoán, chữa bệnh trên đàn lợn tại trại.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại
- Tình hình sinh sản của lợn nái
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn tại trại
- Kết quả khám và chữa bệnh trên đàn lợn tại trại
- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh
- Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại
3.4.2.1 Phương pháp xác định tình hình chăn nuôi tại trại
- Tiến hành thống kê số liệu sổ sách của trại kết hợp kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trại
3.4.2.2 Phương pháp thực hiện công tác phòng bệnh
* Công tác vệ sinh phòng bệnh
Trong thời gian thực tập, chúng em đã thực hiện quy trình vệ sinh trong chăn nuôi một cách hiệu quả Hàng ngày, chúng em thu gom phân thải, rửa chuồng và quét lối đi giữa các dãy chuồng Định kỳ, chúng em phun thuốc sát trùng, quét vôi, diệt muỗi, và dọn dẹp mạng nhện trong chuồng, đồng thời rắc vôi bột ở cửa ra vào để đảm bảo vệ sinh chuồng trại.
Công nhân và kỹ thuật viên phải tuân thủ quy trình vệ sinh nghiêm ngặt khi vào khu chăn nuôi, bao gồm việc sát trùng và tắm rửa bằng xà phòng Trước khi vào chuồng, họ cần đi qua hố nước sát trùng để đảm bảo an toàn cho môi trường chăn nuôi.
Chuồng nuôi lợn cần được vệ sinh định kỳ và tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide với tỷ lệ 32 ml/10 lít nước Sau khi cai sữa, lợn mẹ sẽ được chuyển đến chuồng nái chửa 1 Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng được tháo ra và ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong 1 ngày, sau đó rửa sạch và phơi khô Khung chuồng cũng cần được rửa sạch, xịt dung dịch NaOH loãng và sau đó xịt bằng dung dịch vôi xút Gầm chuồng cũng được vệ sinh kỹ lưỡng và rắc vôi bột Sau khi để khô 1 ngày, lắp đan vào ô chuồng và chuyển lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa lần 2 xuống.
Lịch sát trùng được thực hiện theo quy định của công ty, tuy nhiên vẫn có những thay đổi cho phù hợp tùy vào điều kiện thời tiết
Bảng 3.1 Công tác vệ sinh, sát trùng
STT Công việc Tần suất
1 Thay nước chậu sát trùng 3 lần / tuần
2 Phun sát trùng (trong chuồng và bên ngoài chuồng) 1 lần / tuần
3 Rửa chuồng, tắm cho lợn 1 lần / ngày
4 Quét mạng nhện, phun thuốc muỗi 1 lần / tuần
5 Rửa gầm và dội nước vôi gầm 1 lần / tuần
6 Vệ sinh dụng cụ, tấm đan chuồng đẻ 1 lần / tháng
7 Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ xung quanh chuồng nuôi 2 lần / tháng
8 Rắc vôi bột hành lang trong chuồng 2 lần / tuần
* Công tác phòng bệnh bằng vắc xin
Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện thường xuyên và nghiêm ngặt nhằm tạo ra sức miễn dịch chủ động, giúp lợn chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Bảng 3.2 Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
Ngày tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh
Baycox 1 ml Bệnh cầu trùng
Ingelvac circo 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc
Tuần tuổi Tên sản phẩm Liều dùng
5 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 1
6 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng
9 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 2
10 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng lần 2
13 Porcilis Begonia 2 ml Giả dại
14 Ivemectin 2 ml Tẩy nội ngoại ký sinh trùng
17 Porlicis Begonia 2 ml Giả dại lần 2
2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc
24 Farowsuar B 2 ml Sảy thai truyền nhiễm
27 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng
28 FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm
Tuần mang thai Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh
Trước đẻ 5 tuần chỉ áp dụng lứa 1
Litterguard 2 ml Tiêu chảy do E.coli clostridium
Trước đẻ 2 tuần Litterguard 2 ml Tiêu chảy do E.coli clostridium
Hội chứng MMA Đẩy sản dịch
2 tuần sau đẻ FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm
3 tuần sau đẻ Ingelvac Myco và
Ingelvac Circo 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc Cai sữa Cofavit 500 2 ml Kích thích lên giống
6 Tiêm tổng đàn định kỳ với lợn đực giống và lợn nái sinh sản Định kì 4 tháng Ivemectin 1 ml/30kgP Tẩy nội ngoại ký sinh trùng Định kỳ 4 tháng Pestifa 2 ml Dịch tả Định kỳ 4 tháng Porcilis Begonia 2 ml Giả dại Định kỳ 4 tháng Aftopor 2 ml Lở mồm long móng
3.4.2.3 Phương pháp chăm sóc đàn lợn tại trại
3.4.2.3.1 Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
* Phát hiện lợn nái động dục
Kiểm tra lợn động dục hai lần mỗi ngày, cách nhau 12 giờ, là rất quan trọng Thời điểm lý tưởng để quan sát các dấu hiệu động dục rõ rệt là vào lúc 7 giờ sáng và 17 giờ chiều.
- Các bước thử lợn động dục
Bước 1: Dẫn lợn đực đi vòng quanh chuồng cho tiếp xúc với lợn cái
Bước 2: Trong quá trình kích thích chịu đực, lợn nái được cho ngửi lợn đực trong khoảng 5 – 10 phút Công nhân sẽ dùng tay xoa vào vùng bụng từ hàng vú cuối lên lưng, sau đó ấn nhẹ lên lưng lợn để kích thích thêm.
Bước 3: Lợn nái chịu đực sẽ đứng im và cho công nhân ngồi lên lưng Bước 4: Dùng sơn đánh dấu thời điểm chịu đực lên lưng lợn nái
Bước 5: Xếp lợn vào khu phối
* Phối giống cho lợn nái
Que phối, khăn giấy, cồn 70º, sơn, đai kẹp, sổ theo dõi phối giống
Tinh được bảo quản ở nhiệt độ 16 - 20ºC
Sau đó hâm nóng dần lên nhiệt độ 35 - 37ºC trong 15 phút
- Các bước thụ tinh nhân tạo :
Bước 1: Đuổi lợn đực vào ô kế bên lợn nái chờ phối
Bước 2: Kích thích lợn nái chịu đực
Bước 3: Dùng khăn tẩm cồn lau sạch cơ quan sinh dục lợn nái
Bước 4: Sử dụng gel bôi trơn cho que phối, sau đó đưa que vào bộ phận sinh dục của con cái Đưa ống dẫn tinh vào âm hộ con cái với góc 45º so với mặt phẳng lưng và xoáy nhẹ ngược chiều kim đồng hồ Khi ống dẫn tinh đã khớp với cổ tử cung, lắp lọ tinh vào ống và bơm tinh Kích thích lợn nái để tinh chảy từ từ vào tử cung, đảm bảo liều tinh cao hơn mông lợn nái Thời gian đưa tinh nên kéo dài khoảng 5 – 10 phút.
Sau khi hoàn thành việc phối giống, hãy nhẹ nhàng rút que phối ra theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh lên mông hoặc giật mạnh lông ở phần mông của lợn nái Để đảm bảo tinh trùng không trào ra ngoài, giữ lợn nái đứng trong khoảng 5 phút.
Bước 6: Dùng sơn đánh dấu lên lưng lợn nái và ghi chép vào sổ phối Bước 7: Sát trùng sau khi phối
Chuẩn bị lồng úm: chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm phải được nhúng nước sát trùng, giặt sạch, phơi khô, sau đó khâu lồng úm
Chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn mẹ là rất quan trọng, bao gồm việc vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ, làm sạch sàn chuồng, và chuẩn bị thảm lót cùng lồng úm cho lợn con Ngoài ra, cần có bóng điện để giữ ấm cho lợn con và các dụng cụ đỡ đẻ như vải màn hoặc vải mềm khô, sạch, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn, và chỉ để buộc dây rốn.
- Một tay cầm chắc lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi
- Cắt rốn: thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5cm Sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con ra bú
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn
* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ + Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc do ngôi thai bị ngược nên không ra ngoài được
+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục
+ Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức
- Cách can thiệp lợn đẻ khó:
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài
- Sử dụng thuốc cho heo đẻ
Với lợn đẻ bình thường không phải tiêm oxytocin
Lợn lứa 5 - 6 trở lên tiêm tùy trường hợp Nếu trong quá trình đẻ của lợn mẹ bị kiệt sức, rặn kém, khi đẻ được 5 - 6 con trở lên thì cho phép tiêm oxytocin
Lợn hậu bị sức rặn yếu, lợn nái già sức rặn yếu, tiêm tùy từng trường hợp Liều lượng: 2 ml/con
Sau khi lợn con được sinh ra khoảng nửa ngày đến một ngày, cần tiến hành mài nanh, bấm đuôi và nhỏ thuốc Baytril 0,5% để phòng ngừa tiêu chảy.
* Tiêm chế phẩm Fe - B12 và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe - B12 với liều lượng 2 ml/con và được nhỏ cầu trùng (Totrazil)
* Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực
- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại
Trước khi tiến hành thiến lợn đực, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, khăn vải sạch, xi-lanh tiêm và thuốc kháng sinh.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, Hà Nội, đã có sự liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trong giai đoạn từ năm 2018 đến tháng 5 năm 2019, như được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018 - 5/2019
Từ kết quả bảng 4.1 trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại tính đến năm
2019 gồm có 2348 con trong đó có 3 lợn đực giống, 150 lợn nái sinh sản,
1549 lợn con và 646 lợn thịt
Số lượng nuôi các loại lợn trong trại có sự chênh lệch rõ rệt, với số lợn con và lợn thịt chiếm ưu thế Mặc dù số lợn nái có xu hướng tăng nhưng không đáng kể qua các năm Hàng tháng, trại vẫn loại thải những con nái sinh sản kém và không đủ tiêu chuẩn giống, đảm bảo chất lượng đàn lợn nái được theo dõi chặt chẽ.
năm 2018 – 5/2019
Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
4.2.1 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập
Chăm sóc và nuôi dưỡng là quy trình thiết yếu trong mọi trại chăn nuôi Trong suốt 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã tích cực tham gia vào các công việc liên quan đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn Kết quả cụ thể của quá trình này được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập
Tháng Nái chửa Nái đẻ, nuôi con
Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái chửa, số lợn nái đẻ, nuôi con em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập là 135 con
Quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của chúng Do đó, việc cung cấp thức ăn đúng bữa và đủ lượng dinh dưỡng là rất quan trọng Lợn nái trong giai đoạn chửa, đẻ và nuôi con nên được cho ăn 2 lần mỗi ngày, vào buổi sáng và chiều, để đảm bảo sức khỏe tối ưu.
Quá trình chăm sóc lợn nái chửa và nái đẻ được thực hiện theo chỉ đạo của kỹ sư trưởng, giúp tôi học hỏi nhiều kiến thức về dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc Đối với lợn nái sau khi tách con, cần áp dụng chế độ ăn tăng để cải thiện số lượng trứng rụng và con đẻ, nhưng lượng thức ăn phải phù hợp với thể trạng lợn mẹ Chuồng trại cần giữ sạch sẽ và thoáng mát, tránh tắm thường xuyên trong những ngày lạnh, ẩm để ngăn ngừa bệnh tật Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai, cần chú ý đến giống, khối lượng cơ thể, giai đoạn mang thai, thể trạng, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn, đồng thời không nên tiêm phòng hay tẩy giun sán trong tháng chửa đầu và trước khi đẻ.
Trong 15 ngày đầu sau khi lợn mẹ sinh, tác động cơ hoành có thể gây sẩy thai và đẻ non, vì vậy cần ghi chép ngày phối giống để tính toán thời gian lợn đẻ và lên kế hoạch trực lợn Trong những ngày đông lạnh, cần chuẩn bị bóng úm cho lợn con, đồng thời cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ và giữ cho chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ Không tắm cho lợn con và cần sát trùng dụng cụ khi mài nanh, bấm đuôi để tránh tổn thương và nguy cơ nhiễm bệnh Khi bắt lợn để tiêm, cần thực hiện nhẹ nhàng, không đuổi bắt, đồng thời cho lợn con tập ăn sớm để kích thích hệ tiêu hóa phát triển, đảm bảo cung cấp nước sạch để tránh tiêu chảy và không để thức ăn tồn lâu trong máng.
4.2.2 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Trong 6 tháng thực tập tại trang trại bên cạnh các công tác như nuôi dưỡng, chăm sóc, tiêm vắc xin phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải ở đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại thì em cũng được tham gia thực hiện các thao tác như đỡ đẻ, mài nanh, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe - Dextran, thiến, bấm tai… cho đàn lợn con nuôi tại trại Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y tạo môi trường để lợn sinh trưởng phát triển mạnh, cho hiệu quả kinh tế cao
Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con được trình bày ở bảng 4.3
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con
STT Tên công việc Số con Số con được thực hiện (con)
Qua bảng 4.3 cho thấy em đã tiến hành đỡ đẻ cho 463 con trên tổng số
Trong tổng số 1549 con lợn con, có 516 con được thực hiện công việc mài nanh và bấm đuôi, chiếm tỷ lệ 33,3% Việc này thường được tiến hành nửa ngày hoặc một ngày sau khi lợn con sinh ra để tránh tổn thương cho vú lợn mẹ và ngăn chặn việc lợn con cắn nhau Sau khi thực hiện, lợn con sẽ được nhỏ baytril 0,5% để phòng ngừa tiêu chảy.
Khi lợn được 5 ngày tuổi thì tiến hành thiến cho lợn con, số lợn con em được thiến là 251 con chiếm tỷ lệ 16,2%.
Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Bảng 4.4 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
(con) Đẻ bình thường (con)
Số nái đẻ khó phải can thiệp (con)
Theo bảng 4.4, tổng số nái được theo dõi là 135, trong đó có 128 nái đẻ bình thường, chiếm tỷ lệ 94,81% Số nái đẻ khó cần can thiệp là 7, chiếm tỷ lệ 5,19% Tỷ lệ nái đẻ khó cần can thiệp ở các tháng theo dõi gần tương đương nhau, không có sự khác biệt đáng kể giữa các tháng.
Khi lợn nái xuất hiện triệu chứng như rặn nhiều lần, chảy nước ối, hoặc co một chân sau nhưng không đẻ được, hoặc đã đẻ một số con nhưng ngưng đẻ trong hơn một giờ, cần có biện pháp can thiệp kịp thời để đảm bảo sức khỏe cho lợn và an toàn cho đàn.
Trong quá trình can thiệp lợn đẻ khó, cần lưu ý không vội vàng sử dụng thuốc kích thích đẻ mà trước tiên phải xác định nguyên nhân gây khó đẻ Để kiểm tra, cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng, sau đó thoa một ít vazơlin lên tay và nhẹ nhàng đưa vào âm hộ theo nhịp rặn đẻ Nếu thai nằm ngang, dùng ngón tay xoay theo hướng thuận và kéo ra ngoài Chỉ khi xác định không phải thai nằm ngang mới tiêm oxytoxin cho lợn nái Sau khi can thiệp, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng và sử dụng kháng sinh để chống viêm tử cung, âm đạo, kết hợp với thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng cho lợn.
Để khắc phục và hạn chế hiện tượng đẻ khó ở lợn, cần chọn giống lợn hậu bị đúng kỹ thuật về ngoại hình, loại bỏ những cá thể dị dạng, nhỏ, có xương chậu hẹp và lợn nái quá già Thực hiện quy trình đỡ đẻ đúng kỹ thuật, tránh gây ồn ào trong quá trình lợn đẻ Ngoài ra, cần tăng cường chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, bổ sung kịp thời các nguyên tố vi lượng để hỗ trợ quá trình tiết hormone phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Qua quá trình can thiệp lợn đẻ khó tại trại, tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quý giá Việc can thiệp được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật giúp lợn con sinh ra an toàn, đồng thời không ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của trại.
Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã thu thập và thống kê một số chỉ tiêu về số lượng lợn con từ lợn nái, với kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.5.
Bảng 4.5 Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái
Tháng theo dõi Số lợn nái đẻ
Số con đẻ ra/lứa m x
Số con còn sống đến cai sữa m x
Theo bảng 4.5, chỉ tiêu về lợn con tại trại cho thấy số con đẻ ra/lứa cao nhất vào tháng 10 (11,73 ± 0,20) và thấp nhất vào tháng 6 (11,36 ± 0,19) Số con sống đến cai sữa cao nhất cũng diễn ra vào tháng 9 (11,48 ± 0,18) và thấp nhất vào tháng 6 (11,07 ± 0,18) Nguyên nhân giảm số lượng lợn con cai sữa có thể do lợn mẹ đè chết con, loại thải những con gầy yếu, hoặc bị nhiễm trùng Đặc biệt, tình trạng thiếu nhân công tại chuồng đẻ và công tác vệ sinh chuồng trại chưa được đảm bảo là những yếu tố chính dẫn đến vấn đề này.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn, cần đảm bảo bố trí đủ nhân lực trong quá trình chăm sóc và quản lý, đặc biệt trong các giai đoạn đỡ đẻ và thiến Việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu này sẽ giúp giảm tỷ lệ chết ở lợn con từ khi sinh ra đến khi cai sữa.
Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
4.5.1 Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là yếu tố quyết định đến thành công của hoạt động này Vệ sinh bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước và chuồng trại, tất cả đều góp phần tạo ra một môi trường sống lành mạnh cho vật nuôi.
Trong thời gian thực tập, tôi đã thực hiện quy trình vệ sinh chăn nuôi một cách hiệu quả Hàng ngày, tôi dọn dẹp chuồng trại, quét lối đi và giữa các dãy chuồng Định kỳ, tôi phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào và hành lang để đảm bảo vệ sinh cho chuồng trại.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400 Lịch sát trùng của trại lợn được trình bày ở bảng 4.6
Bảng 4.6 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi
Công việc Số Tuần Kết quả
Vệ sinh dụng cụ, tấm đan chuồng đẻ
Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ xug quanh chuồng
4.5.2 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc
Trong quá trình tiêm phòng dịch bệnh cho lợn nái, tôi đã tham gia cùng với cán bộ kỹ thuật tại trại tiêm phòng để thực hiện tiêm các loại vắc xin theo lịch trình đã định Kết quả của công tác tiêm phòng này được trình bày chi tiết trong bảng 4.7.
Bảng 4.7 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại
Loại lợn Bệnh được phòng Loại vắc xin
Số lợn được tiêm (con)
Số lợn an toàn sau tiêm (con)
Lở mồm long móng Aftopor 46 46 100
Hội chứng còi cọc Ingelvac circo 609 609 100
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy trại đã tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con, đạt tỷ lệ an toàn cao Cụ thể, lợn nái được tiêm phòng các loại vắc xin như dịch tả, lở mồm long móng và khô thai vào các tuần thứ 10, 11 và 12 của thai kỳ.
Trong quá trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại, chúng em đã tham gia tiêm phòng cho lợn nái, mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm nên chỉ được gián tiếp tham gia Tỷ lệ tiêm phòng cho lợn nái thấp hơn so với lợn con Qua việc này, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và rèn luyện kỹ năng tiêm vắc xin đúng thời điểm, liều lượng và phương pháp Sau khi tiêm, lợn tạo được miễn dịch tốt và không xảy ra dịch bệnh, chứng tỏ quy trình tiêm phòng được thực hiện hiệu quả và đúng kỹ thuật.
Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 49 1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Trong suốt 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã tham gia vào quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các kỹ sư Kinh nghiệm này giúp tôi nâng cao kiến thức về các bệnh thường gặp, nguyên nhân gây bệnh và phương pháp điều trị hiệu quả Dưới đây là kết quả từ công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại.
4.6.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Bảng 4.8 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại
Số nái theo dõi (con)
Số nái mắc bệnh (con)
Bảng 4.8 cho thấy bệnh viêm tử cung ở lợn nái chiếm tỷ lệ cao nhất với 4,44%, tiếp theo là bệnh viêm khớp 2,22% và thấp nhất là bệnh viêm vú với 0,74% Tỷ lệ cao của bệnh viêm tử cung ở lợn nái là do các dòng nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam, cùng với việc chăm sóc và nuôi dưỡng chưa tốt.
Quá trình phối giống lợn bằng thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển Hơn nữa, khi lợn gặp khó khăn trong quá trình sinh đẻ, việc can thiệp không đảm bảo vô trùng từ tay người và dụng cụ có thể làm tăng nguy cơ viêm nhiễm do vi khuẩn xâm nhập.
Tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp ở lợn là 2,22%, và đây là một trong những nguyên nhân chính gây què Ngoài viêm khớp, các yếu tố khác như mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu chất dinh dưỡng, chấn thương ở chân, thoái hóa xương, thay đổi khớp, nhiễm trùng khớp và mô xung quanh cũng có thể dẫn đến tình trạng này Vi khuẩn từ máu có thể gây ra bệnh viêm khớp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của lợn.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm vú thấp nhất chỉ đạt 0,74% Nguyên nhân chính gây bệnh là do tổn thương vú, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập Ngoài ra, bệnh có thể phát triển từ các tình trạng khác như viêm tử cung, bại liệt sau sinh, hoặc sốt sữa, khi vi khuẩn theo máu đến tuyến vú và gây bệnh.
Lợn cũng có thể mắc một số bệnh khác như mất sữa và sát nhau, nhưng tỷ lệ mắc bệnh này tương đối thấp, với tỷ lệ lợn mắc bệnh mất sữa là 1,48% và bệnh sát nhau cũng là 1,48%.
4.6.2 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại được trình bày ở bảng 4.9 dưới đây
Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại
Tên bệnh Thuốc điều trị Liều lượng Đường dùng
Thời gian điều trị (ngày)
Số lợn điều trị (con)
Số lợn khỏi bệnh (con)
Oxytocin 2 – 4 ml/con Viêm vú Oxytetracylin 1ml/10kg
Mất sữa Oxytocin 2 – 4 ml/con Tiêm bắp 3 2 2 100
Gentamox 1ml/10kgTT Tiêm bắp 5 3 3 100
Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại đạt cao, với bệnh viêm tử cung, viêm vú, mất sữa và sát nhau đều có tỷ lệ khỏi 100% Bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi 66,67%, nguyên nhân chủ yếu do biến chứng từ bệnh hen xuyễn và vi khuẩn Mycoplasma xâm nhập vào khớp Tỷ lệ điều trị cao chủ yếu nhờ vào việc phát hiện bệnh sớm và can thiệp kịp thời.
Trong quá trình điều trị bệnh cho lợn, bên cạnh việc sử dụng thuốc, việc chăm sóc và nuôi dưỡng cũng rất quan trọng để giúp lợn phục hồi sức khỏe Chúng tôi đảm bảo cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống với chất lượng và số lượng hợp lý Đối với những lợn nái không có khả năng hồi phục, trại sẽ tiến hành loại thải để duy trì sức khỏe tổng thể của đàn.
4.6.3 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Ngoài việc chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, tôi cũng tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở đàn lợn con Dưới đây là kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại.
Bảng 4.10 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại
Số lợn theo dõi (con)
Số lợn mắc bệnh (con)
Kết quả bảng 4.10 cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại, trong 1549 lợn theo dõi thì có 424 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm
Tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp ở lợn con mới đẻ là 12,78%, với 198 trường hợp ghi nhận Nguyên nhân chủ yếu là do sức đề kháng của lợn con còn yếu, dễ bị ảnh hưởng bởi vi sinh vật và điều kiện nhiệt độ không phù hợp trong chuồng nuôi, như quá lạnh hoặc quá nóng.
Thời tiết lạnh và việc không giữ ấm cho lợn con có thể dẫn đến các bệnh về đường hô hấp Ngoài ra, vệ sinh chuồng nuôi kém, không khí ô nhiễm, thức ăn khô hoặc bị mốc cũng là nguyên nhân gây ra bệnh hô hấp Do đó, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng hô hấp trở nên khá cao.
Việc giữ ấm cho lợn con trong thời tiết lạnh là rất quan trọng, bên cạnh đó cần cung cấp đủ thức ăn về số lượng và chất lượng, cũng như nước uống đầy đủ.
4.6.4 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Bảng 4.11 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại
Tên bệnh Thuốc điều trị
Thời gian điều trị (ngày)
Số lợn điều trị (con)
Số lợn điều trị khỏi (con)
Kết quả bảng 4.11 cho thấy trong 424 lợn mắc bệnh tiêu chảy sau khi điều trị có 374 lợn khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 88,21%, số lợn mắc bệnh hô hấp là
Trong số 198 con lợn con được điều trị, có 164 con đã hồi phục, chiếm tỷ lệ 82,83% Tỷ lệ khỏi bệnh cao này không chỉ nhờ vào việc sử dụng thuốc mà còn nhờ vào việc chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, giúp nâng cao sức đề kháng cho lợn con, đồng thời tăng cường công tác vệ sinh thú y.