1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc

53 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hiện Trạng Chất Lượng Nước Ao Nuôi Cá Rô Phi Đơn Tính Và Đề Xuất Biện Pháp Cải Thiện Môi Trường Nước Trong Hợp Tác Xã Thủy Sản Núi Cốc
Tác giả Hoàng Văn Tu
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Quý Nhân
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 622,36 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u khoa h ọ c (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài (11)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về môi trường (11)
      • 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản (12)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (17)
    • 2.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới và Việt Nam (19)
      • 2.3.1. Giới thiệu khái quát về cá rô phi (19)
      • 2.3.2. Tình hình nuôi trồng cá rô phi trên thế giới (20)
      • 2.3.3. Tình hình nuôi trồng cá rô phi của Việt Nam (22)
    • 2.4. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản và các phương pháp xử lý (0)
      • 2.4.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng (0)
      • 2.4.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản (0)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (27)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (27)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (0)
      • 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu (27)
      • 3.2.2. Thời gian nghiên cứu (0)
    • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (27)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 3.4.1. Điều tra khảo sát thực địa (27)
      • 3.3.2. Đánh giá trự c quan ch ất lượng môi trường nướ c t ạ i ao nuôi cá của HTX thủy sản (0)
      • 3.3.3. Phương pháp lấy mẫu vàphân tích các chỉ tiêu (28)
      • 3.3.4. Phương pháp tổng hợp với quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT (29)
      • 3.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu (30)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (31)
    • 4.1. Khái quát về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, Thái Nguyên (31)
      • 4.1.1. Ngành nghề kinh doanh của HTX (31)
      • 4.1.2. Cơ cấu và tình hình hoạt động của HTX thủy sản Hồ Núi Cốc (31)
      • 4.1.3. Tìm hiểu khái quát về hoạt động sản xuất tại HTX thủy sản Núi Cốc (35)
    • 4.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước cá Rô phi tại HTX (0)
      • 4.2.1. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợ t tháng 2/2019 (42)
      • 4.2.2. Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 4/2019 (43)
      • 4.2.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước nuôi cá của HTX (46)
    • 4.3. Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản (48)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (49)
    • 5.1. Kết luận (49)
    • 5.2. Kiến nghị (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc nuôi đa dạng các loại thủy sản Tuy nhiên, do thời gian và điều kiện thực tập có hạn, tôi chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá môi trường nước nuôi cá rô phi.

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019

N ộ i dung nghiên c ứ u

* Sơ lược về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

+ Cơ cấu tổ chức quản lý

+ Lịch sử hình thành và quy trình nuôi

+ Quy mô ao hồ nuôi trồng

* Đánh giá môi trường nước nuôi cá tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

+ Hiện trạng môi trường nước nuôi cá

+ Một số nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước ao nuôi

* Đề xuất một số giải phápgiảm thiểu nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi cá tại khu vực nuôi trồng thủy sản

Phương pháp nghiên cứu

3.4 1 Điều tra khảo sát thực địa

- Khu vực nguồn nước cấp cho các ao cá

- Hệ thống cấp thoát nước cho hệ thống ao nuôi cá của HTX

3.3.2 Đánh giá trực quan chất lượ ng môi trường nước tại ao nuôi cá của HTX thủy sản

Khảo sát môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản là bước quan trọng để đánh giá hiện trạng tại khu vực nghiên cứu Qua đó, chúng tôi thực hiện các nhận xét về màu sắc, mùi nước và mực nước trong ao, cả trong điều kiện thời tiết mưa và không mưa, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về chất lượng môi trường nước.

3.3.3 Phương pháp lấy mẫu vàphân tích các chỉ tiêu

Bảng 3.1 Vị trí và địa điểm lấy mẫu SHTX Kí hiệu Vị trí lấy mẫu Thời gian lấy mẫu

1 Nước ao rô phi Cách bờ 1.5m

- Các mẫu tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu: pH, NO2, NH3, DO, nhiệt độ môi trường, Fe, TSS, COD, Cl, Coliform, BOD5

- Các chỉtiêu và phương pháp phân tích được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.2 Bảng các chỉtiêu đánh giá chất lượng nước

SHTX Chỉ tiêu phân tích

Phương pháp phân tích Đơn vị đo

1 pH TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) - Chất lượng nước - Xác định pH

2 T 0 - Sử dụng bộ Test Kit SERA mg/l

- TCVN 7324:2004 (ISO 5813:1983) Chất lượng nước –Xác định ôxy hòa tan –Phương pháp iod; mg/l

- TCVN 6178:1996 (ISO 6777:1984) - Chất lượng nước - Xác định nitrit Phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử mg/l

- TCVN 5988:1995 (ISO 5664:1984) – Chất lượng nước –Xác định amoni Phương pháp chưng cất và chuẩn độ; mg/l

- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) - Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh mg/l

TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước –xác định nhu cầu ôxy hóa học (COD) mg/l

Phần 2: Phương pháp dùng cho mẫu không pha loãng; mg/l

TCVN 6194:1996 (ISO 9297:1989) - Chất lượng nước - Xác định Clorua Phương pháp chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat

3.3.4 Phương pháp tổng hợp với quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT

- Định tính bao gồm các chỉ tiêu: màu, mùi, độ đục, váng

- Phương pháp tổng hợp so sánh bằng Excel

Để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước dùng trong nuôi cá, chúng tôi đã tiến hành so sánh số liệu thu thập với tiêu chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT Trên cơ sở đó, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước, góp phần bảo vệ môi trường nuôi trồng thủy sản.

3.3.5 Phương pháp th ống kê và xử lý số liệu

- Các số liệu được xử lý,thống kê trên máy tính bằng word và Excel:

- Các số liệu thu thập từ quan sát thực địa, kế thừađược tổng kết dưới dạng bảng biểu

- Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụthểtừng mục

- So sánh với QCVN 08:2015/BTNMT nhằm đánh giá nồng độ chất ô nhiễm trong nước mặt.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc, huyện Đại Từ, Thái Nguyên

- Tên giao dịch: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

- Mã số thuế/Đăng ký kinh doanh: 4601322055cấp ngày 07/12/2016 do Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Thái Nguyên cấp

- Đơn vị quản lý: Chi Cục Thuế TP Thái Nguyên

- Người đại diện HTX: Lê Khánh Lộc

- Trụ sở chính: Gốc Mít, Tân Thái, Đại Từ, Thái Nguyên

4.1.1 Ngành nghề kinh doanh của HTX

- Ngành nghề chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm

- Ngoài ra HTX còn kinh doanh thuốc thú y và nuôi trồng thủy hải sản

- Đại lý, mua bán hàng tư liệu sản xuất, vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm, lương thực.

- Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi.

4.1.2 Cơ cấu và tình hình hoạt động của HTX thủy sản Hồ Núi Cốc

Hình 4.1 Khu v ự c nuôi cá c ủ a HXT th ủ y s ả n Núi C ố c

Hình 4.2 Sơ đồ b ộ máy ho ạt độ ng c ủ a H ợ p tác xã Th ủ y s ả n Núi C ố c

Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Lê Khánh Lộc

Giám đốc: Ông Đặng Ngọc Phương

Phó Giám đốc: Ông Nguyễn Mạnh Tiến

Quản lý cửa hàng: Ông Lê Văn Tú

Quản lý trang HTX: Ông Bùi Văn Đức

Quản lý kho: Bà Vũ Thị Lan

Thực trạng hoạt động của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc chuyên sản xuất, thu mua và phân phối các mặt hàng nông sản như cá và rau xanh Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm đạt chất lượng cao và vệ sinh an toàn thực phẩm, với mục tiêu mang đến bữa ăn an toàn cho người tiêu dùng.

Chương trình liên kết và tổ chức sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi theo chuỗi giá trị giữa bốn bên: Nhà nước, Nhà nông, Nhà khoa học và Hợp tác xã, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và nâng cao giá trị nông sản.

Phó Giám đốc Trung tâm

Quản lý trang trại cá

Quản lý kho là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế cho các sản phẩm nông nghiệp Người lao động tham gia vào quá trình này không chỉ cung cấp sản phẩm mà còn góp phần vào việc phát triển mô hình hợp tác xã (HTX) tiên phong trong việc sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi khép kín tại tỉnh.

 Doanh thu cá của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

Năm 2017, HTX thủy sản Núi Cốc đạt doanh thu 2.172.720.000 đồng từ thủy sản, trong đó sản lượng cá trắm bán ra là 17.160 kg với giá bán 80.000 đồng/kg, mang lại doanh thu 1.372.800.000 đồng, chiếm 63,1% tổng doanh thu của HTX.

Bảng 4.1 Doanh thu thủy sản của HTX thủy sản Núi Cốc năm 2017 - 2018

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc năm 2017 - 2018)

Sản lượng cá diêu hồng bán ra đạt 4.488 kg với mức giá bán 60.000 đ/kg thì tương ứng với 269.280.000 đ chiếm 12,4% tổng doanh thu thủy sản

Loại thủy sản Sản lượng

(nghìn đông/kg) Thành tiền

Sản lượng cá chép bán ra đạt 3.960 kg với mức giá bán 100.000 đ/kg thì tương ứng với 396.000.000 đ chiếm 18,2% tổng doanh thu thủy sản

Sản lượng cá rô phi bán ra đạt 4.488 kg với mưc giá bán 30.000 đ/kg thì tương ứng với 134.640.000 đ chiếm 6,3 % tổng doanh thu thủy sản

Năm 2018: doanh thu thủy sản của HTX thủy sản Núi Cốc đạt 2.441.200.000 đ

Sản lượng cá trắm bán ra đạt 18.500 kg với mức giá bán 80.000 đ/kg thì tương ứng với 1.480.000.000 đ chiếm tới 56,8 % tổng doanh thu thủy sản năm

Sản lượng cá diêu hồng bán ra đạt 6.520 kg với mức giá bán 60.000 đ/kg thì tương ứng với 391.200.000 đ chiếm 16,0% tổng doanh thu thủy sản

Sản lượng cá chép bán ra đạt 4.200 kg với mức giá bán 100.000 đ/kg thì tương ứng với 420.000.000 đ chiếm 17,2% tổng doanh thu thủy sản

Sản lượng cá rô phi bán ra đạt 5000 kg với mưc giá bán 30.000 đ/kg thì tương ứng với 150.000.000 đ chiếm 6,2 % tổng doanh thu thủy sản

Qua hai năm ta thấy sản lượng cá của HTX thủy sản Núi Cốc có xu hướng tăng

 Những thành tựu đã đạt được của HTX thủy sản Núi Cốc

HTX thủy sản Núi Cốc đã thành công trong việc ký kết hợp đồng với các bếp ăn tập thể tại tỉnh Thái Nguyên, từ đó xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên Điều này đã tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và chế biến, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hai bên.

Sản phẩm thực phẩm sạch đang ngày càng trở nên phổ biến trong đời sống hàng ngày của người tiêu dùng Sự gia tăng nhu cầu từ người tiêu dùng cùng với khả năng sản xuất ngày càng nâng cao đã thúc đẩy sản xuất các loại thực phẩm sạch trong những năm qua.

-Lợi nhuận mang lại cao hơn so với thời gian mới thành lập

HTX thủy sản Núi Cốc đang không ngừng nâng cao sản lượng và chất lượng các sản phẩm sạch, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng và mở rộng quy mô sản xuất.

-Sản phẩm của HTX thủy sản Núi Cốc đã có thương hiệu

-Lợi nhuận mang lại cao hơn so với thời gian mới thành lập

-Diện tích, năng suất, sản lượng ngày càng tăng.

-Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện

4.1.3 Tìm hiểu khái quát về hoạt động sản xuất tại HTX thủy sản Núi Cốc

4.1.3.1 Hoạt động sản xuất của HTX

Quản lý trang HTX: Phạm Thị Thủy

Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu cho HTX thủy sản Núi Cốc

Bảng 4.2 Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu cho HTX thủy sản Núi Cốc

S ố lượ ng ( cái) Đơn giá (nghìn đồ ng)

Thành ti ề n (nghìn đồ ng)

Chi phí phân b ổ (nghìn đồng/ năm)

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

Tiến bộ khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển các ngành sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trang thiết bị là những phương tiện thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu của các cơ sở là tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao nhằm tối đa hóa lợi nhuận Do đó, đầu tư vào trang thiết bị phục vụ sản xuất là rất cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của cơ sở sản xuất.

Qua bảng 4.2 cho ta thấy chi phí đầu tư trang thiết bị cho HTX của HTX thủy sản Núi Cốc là 2.407.380.000 đ

 Chi phí để làm sản xuất lồng vuông là 1.400.000.000 đ, chiếm 58.2 % tổng chi phí đầu tư trang thiết bị của trại

 Chi phí để làm được một chiếc lồng tròn là 1.000.000.000 đ, chiếm 41,5% tổng chi phí đầu tư trang thiết bị

 Chi phí mua vợt bắt cá là 750.000đ, chiếm 0.03% tổng chi phí đầu tư trang thiết bị

 Chi phí mua cân đồng hồ là 1.790.000đ, chiếm 0.07% tổng chi phí đầu tư trang trại

 Chi phí mua xe rùa là 540.000đ, chiếm 0.02% tổng chi phí đầu tư trang thiết bị

 Chi phí mua máy sục khí là 4.300.000đ, chiếm 0.18% tổng chi phí đầu tư trang thiết bị

Chi phí hàng năm của HTX thủy sản Hồ Núi Cốc

Bảng 4.3 Chi phí hàng năm của HTX

SHTX Ch ỉ tiêu ĐVT S ố lượ ng Đơn giá

2 Giống cá rô phi Tạ 2 5.000 10.000

3 Gi ố ng cá diêu h ồ ng T ạ 2 4.000 8.000

10 Chi phí nhân công Ngày công 720 167 120.240

11 Chi phí thuốc và dinh dưỡng 5.000

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

Qua bảng 4.3 cho ta thấy chi phí sản xuất hàng năm là 883.340.000 đ

Tổng chi của một năm tương đối lớn

 Chi phí mua giống cá trắm 12000 con / năm tương ứng với giá là 2000 đ/ con tương ứng 24.000.000 đ/năm tiền giống cá trắm

 Chi phí mua giống cá rô phi 2 tạ/năm tương ứng với giá là 5.000.000 đ/tạ tương ứng 10.000.000 đ/ năm tiền giống cá rô phi

 Chi phí mua giống cá diêu hồng 2 tạ/năm tương ứng với giá là 4.000.000 đ/tạtương ứng 8.000.000 đ/năm tiền giống cá diêu hồng

 Chi phí mua giống cá chép 80 kg/năm tương ứng giá là 90.000 đ/kg tương ứng 7.200.000 đ/năm tiền giống cá chép

 Chi phí mua cám con cò 50 tấn/năm tương ứng với giá là 11.500.000 đ/tấn tương ứng với 575.000.000 đ/ năm tiền thức ăn chăn cá

 Chi phí mua cám gạo 5 tấn/năm tương ứng với giá là 5.800.000 đ/tấn tương ứng với 29.000.000 đ/năm tiền mua cám gạo

 Chi phí mua bột ngô 5 tấn/năm tương ứng với giá là 5.800.000 đ/tấn tương ứng với 29.000.000 đ/năm tiền mua bột ngô

 Chi phí mua bột sắn 5 tấn/năm tương ứng với giá là 5.800.000 đ/tấn tương ứng với 29.000.000 đ/năm tiền mua bột sắn

 Chi phí mua cỏ 10 tấn/năm tương ứng với giá 3.000.000 đ/tấn tương ứng với 30.000.000 đ/năm tiền mua cỏchăn cá.

HTX thủy sản Núi Cốc chi trả 720 công/năm với mức 167.000 đ/công để thuê nhân công thực hiện công việc chăm sóc và chăn nuôi cá, tổng chi phí lên tới 120.240.000 đ/năm cho lao động.

 Chi phí thuốc và dinh dưỡng cho cá là 5.000.000 đ/năm

 Chi phí tiền điện trung bình 1200 kw/năm tương ứng với 3000 đ/kw tương ứng với 3.600.000 đ/năm tiền điện

 Khấu hao thiết bị qua từng năm trung bình là 3.300.000 đ/năm

 Ngoài ra còn một sốchi phí phát sinh khác ước tính 10.000.000 đ/năm

Bảng 4.4 Diện tích nuôi cá qua các năm tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

Trang trại hoạt động với 30 lồng nuôi cá các loại trong đó có 10 lồng tròn,

20 lồng vuông có tổng thể tích là 15000 m 3

Hình 4.3 Đồ th ị th ể hi ệ n di ện tích và cơ cấ u m ộ t s ố lo ạ i cá c ủ a HTX th ủ y s ả n Núi C ố c

Qua đồ thị diện tích và cơ cấu của một số loại cá của HTX thủy sản Núi

Cốc cho ta thấy, diện tích nuôi các loại thủy sản có thay đổi qua các năm như sau:

Diện tích nuôi cá Rô Phi tại HTX thủy sản Núi Cốc đã chiếm 20% tổng diện tích nuôi thủy sản vào năm 2016, tăng lên 25% vào năm 2017 Tuy nhiên, do hiệu quả kinh tế thấp, diện tích nuôi loại cá này đã giảm xuống còn 15% vào năm 2018.

100% cá diêu hồng cá chép cá trắm cỏ cá rô phi

Diện tích nuôi cá Trắm Cỏ tại HTX thủy sản Núi Cốc năm 2016 chiếm 55% tổng diện tích nuôi, cho thấy đây là loài cá được ưa chuộng nhất do giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, đến năm 2017 và 2018, diện tích nuôi giảm xuống còn 50% do nhu cầu của người tiêu dùng giảm, cùng với sự xuất hiện của nhiều sản phẩm cá chất lượng và hấp dẫn hơn.

Diện tích nuôi cá Chép năm 2016 là 15% Qua 2 năm diện tích đã được tăng lên 20% tổng diện tích nuôi

Năm 2016, diện tích nuôi cá Diêu Hồng chiếm 10% tổng diện tích nuôi cá, và sau hai năm, con số này đã tăng lên 15% Với ngoại hình đẹp và dễ nuôi, HTX thủy sản Núi Cốc đang có kế hoạch mở rộng diện tích nuôi cá Diêu Hồng trong những năm tới.

Năng suất và sản lượng

Theo đồ thị, diện tích nuôi cá hiện tại chủ yếu tập trung vào cá Trắm Cỏ Tuy nhiên, trong những năm tới, dự kiến sẽ có sự cân bằng hơn trong việc nuôi các loại cá để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng HTX thủy sản Núi Cốc cũng sẽ tìm kiếm và thử nghiệm một số loại cá mới có giá trị và năng suất cao, đang được người tiêu dùng quan tâm Dưới đây là bảng năng suất và sản lượng của một số loại cá trong HTX thủy sản Núi Cốc qua từng năm.

Bảng 4.5 Năng suất và sản lượng cá của HTX thủy sản Núi Cốc

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 T ốc độ phát tri ển năng suấ t

T ốc độ phát tri ể n s ả n lượ ng (%)

(Nguồn: Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc)

Qua bảng năng suất và sản lượng của một số loại cá chính tại HTX thủy sản Núi Cốc, có thể nhận thấy sự thay đổi rõ rệt về năng suất và sản lượng.

Năng suất cá rô phi bình quân hàng năm đạt 113,87% Cụ thể, năm 2017 đạt 1,39 kg/m³, giảm 15,25% so với năm 2016 Đến năm 2018, năng suất tăng lên 1,99 kg/m³, cao hơn 43% so với năm 2017.

Đánh giá chất lượng môi trường nước cá Rô phi tại HTX

là 4.100kg cao hơn so với năm 2016 là 5%; năm 2018là 4.480kg cao hơn so với năm 2017 là 9%

4.2 Đánh giá chất lượngmôi trường nước cá Rô phi tại HTX

- Để đánh giá chất lượng môi trường nước em dựa vào quy chuẩn môi trường sau:

- QCVN 08: MT - 2015/BTNMT (cột B1)Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt cột B1, nước nuôi trồng thủy sản và phục vụcho tưới tiêu

4.2 1 Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 2/2019

Bảng 4.6 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 2/2019

HTX Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích

(Nguồn: Kết quả phân tích)

Kết quả phân tích cho thấy các thông số pH, DO, NH4/NH3, Fe, TSS, COD, BOD5, Cl, và Coliform đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN về nước mặt Nhiệt độ khoảng 27,5°C cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cá.

Kết quả ở bảng 4.6 còn cho thấy hàm lượng NO2rất cao vượt quy chuẩn cho phép

Ao nuôi rô phi có hàm NO2 cao hơn QCVN 08:MT2015/BTNMT về nước mặt là 9 lần

Các ao nuôi cá luôn duy trì một lượng tảo lục và tảo lam nhất định, giúp đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cá Các chỉ số O2 đo được trong các ao đều đạt tiêu chuẩn cho phép, với mức oxy hòa tan trên 4 mg/l.

Nước mưa chảy tràn mang theo bụi bẩn vào ao nuôi, ảnh hưởng đến chất lượng nước Nếu không được xử lý kịp thời, hiện tượng này có thể làm giảm nồng độ oxy và thay đổi pH trong ao, gây ra nguy cơ dịch bệnh cho cá.

Lượng thức ăn dư thừa trong ao nuôi cá, bao gồm cả thức ăn tự nhiên và thức ăn tổng hợp, được bổ sung hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều Việc này dẫn đến sự tích tụ thức ăn thừa ở đáy ao, gây ô nhiễm môi trường nước và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cá.

4.2.2 Đánh giá chất lượng nước các ao nuôi cá đợt tháng 4/2019

Bảng 4.7 Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 4/2019

HTX Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích

(Nguồn: Kết quả phân tích)

Nước trong ao không có mùi vị lạ, màu nước thì nước ở ao nguồn có màu xanh lục nhạt, ao nuôi rô phi thì nước có màu vàng nhạt

Qua bảng kết quả phân tích ta thấy:

Các thông số pH, TSS, BOD5 NH4, Fe, TSS, COD, BOD5 , Cl, Coliform đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN vềnước mặt

Ao nuôi rô phi có hàm NO2cao hơn QCVN 08:MT2015/BTNMT về nước mặt là 11,6 lần

Hàm lượng NO2 cao trong nước do quá trình chuyển hóa NH4 và NO3 thành N2 diễn ra không thuận lợi, gây ảnh hưởng xấu đến động vật thủy sinh Trong các tháng 1 và 2, nhiệt độ thấp làm chậm quá trình này, nhưng sang tháng 4, khi nhiệt độ tăng, hàm lượng NO2 lại gia tăng Để cải thiện tình trạng này, cần rải thêm chế phẩm sinh học EM và cho cá ăn một cách hợp lý, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển hóa đạm có lợi cho động vật thủy sinh.

Hình 4.4 K ế t qu ả phân tích TSS đợ t tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong mẫu nước có xu hướng gia tăng theo thời gian, cụ thể từ 42,2 mg/l vào tháng 2/2019 đến 48,5 mg/l vào tháng 4/2019 Mặc dù có sự gia tăng, nhưng các giá trị này vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1).

T2/2019 T4/2019 mg/l Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

Hình 4.5 K ế t qu ả phân tích COD đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Theo hình 4.5, giá trị COD trong các đợt lấy mẫu không có sự chênh lệch lớn, cụ thể từ 17,25 mg/l vào tháng 2/2019 đến 18,09 mg/l vào tháng 4/2019, cả hai đều thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1).

Hình 4.6 K ế t qu ả phân tích BOD5 đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Giá trị BOD5 có xu hướng tăng theo thời gian, từ 13,26 mg/l trong đợt lấy mẫu tháng 2/2019 đến 14,11 mg/l trong đợt tháng 4/2019, nhưng vẫn thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1).

T2/2019 T4/2019 mg/l Nhu cầu oxy hóa học (COD)

T2/2019 T4/2019 mg/l Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5)

Hình 4.7 K ế t qu ả phân tích Coliform đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019

Qua hình 4.7 cho thấy, giá trị Coliform có thay đổi ở 2 đợt lấy mẫu, đợt lấy mẫu tháng 2/2019 là 3600 CFU/100ml đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là

5000 CFU/100ml và đều thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1)

4.2.3 Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nướ c nuôi cá của HTX

Nguyên nhân ô nhiễm trong ao nuôi cá chủ yếu xuất phát từ việc sử dụng bèo tấm làm thức ăn cho cá trắm, với lượng 4 xe rùa mỗi ngày, dẫn đến sự tích tụ chất rắn lơ lửng do bèo được nuôi bằng phân và nước thải Bùn đáy ao tích tụ lâu ngày cùng với xác động thủy sinh và xác cá chết cũng góp phần làm ô nhiễm Đối với ao nuôi cá rô phi, mật độ nuôi lên tới 6-8 con/m² vượt quá tiêu chuẩn 4 con/m², trong khi hệ thống ao ít được thay nước Mật độ cá cao và chất thải từ quá trình tiêu hóa có thể gây thiếu oxy, ảnh hưởng đến sức khỏe của cá, và nếu tình trạng này kéo dài, có thể dẫn đến cá chết.

Trong quá trình nuôi cá, thường kéo dài từ 6 đến 12 tháng, tác động của thời tiết như mưa là điều không thể tránh khỏi Nước mưa chảy tràn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nuôi cá, do đó, việc quản lý và kiểm soát chất lượng nước trong suốt thời gian nuôi là rất quan trọng.

QCVN 08-MT:2015/BTNMT (CỘT B) lũ Nước mưa mang theo những chất cặn bẩn trên bề mặt mà nơi nó chảy qua và có thể có cả các mầm bệnh, nước mưa chảy xuống ao nuôi có thể làm cho nồng độ pH trong ao nuôi bị thay đổi, lượng chất rắn lơ lửng trong ao nuôi tăng cao Nếu người nuôi cá không có biện pháp xử lý môi trường tốt thì dẫn đến hậu quả là môi trường nước có thể bị ô nhiễm, bùng phát dịch bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cá của ao nuôi

Thức ăn dư thừa trong ao nuôi cá, bao gồm thức ăn tự nhiên và thức ăn tổng hợp, có thể gây ô nhiễm môi trường nước Người nuôi thường cho cá ăn 2 lần mỗi ngày với lượng thức ăn khác nhau tùy thuộc vào loại và kích cỡ cá Tuy nhiên, không phải toàn bộ thức ăn đều được cá ăn hết, dẫn đến việc thức ăn tích tụ ở đáy ao Theo thời gian, điều này làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và môi trường sống của cá.

Sự phân hủy của xác động thực vật thủy sinh và xác cá là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước nuôi cá Khi lượng xác động thực vật và cá ở mức thấp, môi trường có thể tự điều chỉnh, nhưng khi lượng này tăng cao, nó sẽ làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước và làm gia tăng hàm lượng chất lơ lửng Điều này không chỉ giảm thiểu sự sống của động thực vật thủy sinh mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hàm lượng oxy hòa tan trong ao, từ đó tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cá.

* Nguyên nhân bên ngoài: Nước cung cấp cho các ao nuôi được lấy trực tiếp từ nước Hồ Núi Cốc

Nước được lấy trực tiếp từ hồ mà không qua xử lý cung cấp cho các ao nuôi cá, đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ô nhiễm môi trường nước trong các hoạt động nuôi trồng thủy sản của HTX.

Nước từ Hồ Núi Cốcchảyqua rất nhiều nơi và có thể chứa các mầm bệnh, các ấu trùng có thể gây bệnh cho cá.

Nước Hồ đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do tiếp nhận nhiều loại chất thải từ hoạt động du lịch, sinh hoạt và nông nghiệp của người dân xung quanh Điều này dẫn đến nguy cơ cao về sự phát triển của mầm bệnh trong hệ thống ao HTX.

Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản

- Sự dụng máy quạt nước để có thểlàm tăng hàm lượng oxi hòa tan trong nước

Cung cấp lượng thức ăn phù hợp với nhu cầu của thủy sản là rất quan trọng, tránh lạm dụng thức ăn công nghiệp để đảm bảo chất lượng cá và ngăn ngừa sự tích tụ các chất độc hại trong ao.

- Sử dụng thực vật nổi để hấp thụ các chất có nguy cơ gây ô nhiễm trong ao:

Thả bèo lục bình vào ao giúp giảm nồng độ ô nhiễm trong nước Bằng cách tạo thành các ô nhỏ, việc thu gom bèo khi chúng đã phát triển sẽ dễ dàng hơn, đồng thời ngăn chặn sự lan rộng của bèo, từ đó duy trì nồng độ oxy hòa tan trong ao.

Các loại bèo có khả năng:

+ Hút các chất ô nhiễm như N, P tích lũy chúng tạo sinh khối trong cơ thể

+ Hấp thu, tích lũy và phân hủy một số chất hữu cơ khó phân hủy, kể cả những kim loại nặng

Ao được phủ bèo không chỉ hạn chế sự phát triển của muỗi mà còn giảm thiểu mùi hôi phát sinh Ngoài ra, trong các khu vực thiếu nước, thảm bèo còn có tác dụng ngăn chặn sự bốc hơi nước, giúp tích trữ nước cho mục đích tưới tiêu.

Ao được phủ bèo giúp ngăn chặn sự phát triển của tảo, tạo điều kiện tĩnh để thúc đẩy quá trình lắng đọng các chất rắn lơ lửng, từ đó làm trong nước.

-Không cho nước mưa chảy tràn vào ao nuôi, bằng cách là đào các rãnh mương quanh các ao nuôi đểnước mưa không chảy vào ao

Để đảm bảo an toàn cho môi trường nuôi trồng, cần duy trì mật độ nuôi hợp lý và trang bị hệ thống quạt nước cùng với sục oxy cưỡng bức Điều này giúp kịp thời xử lý các tình huống khi nồng độ oxy hòa tan trong nước giảm đột ngột.

Ngày đăng: 24/11/2021, 13:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. B ộ Khoa h ọ c, Công ngh ệ và Môi trườ ng (1995 ), “Tiêu chuẩ n Vi ệ t Nam v ề Môi trường” , Nhà xu ấ t b ả n chính tr ị qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “Tiêu chuẩn Việt Nam vềMôi trường”
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
2. Nguy ễ n Th ế Đặng, Dư Ngọ c Thành, Nguy ễn Đứ c Nhu ận, Dương Thanh Hà (2017), Giáo trình Qu ả n lý tài nguyên nướ c, NXB Nông nghi ệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình Quản lý tài nguyên nước
Tác giả: Nguy ễ n Th ế Đặng, Dư Ngọ c Thành, Nguy ễn Đứ c Nhu ận, Dương Thanh Hà
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2017
3. Dương Thị Minh Hòa, Hoàng Th ị Lan Anh (2016), Giáo trình Quan tr ắ c môi trườ ng , Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quan trắc môi trường
Tác giả: Dương Thị Minh Hòa, Hoàng Th ị Lan Anh
Năm: 2016
4. Lương Văn Hinh, Dư Ngọc Thành, Đỗ Th ị Lan, Nguy ễ n Thanh H ả i (2016), “Giáo trình: Ô nhi ễ m môi trườ ng”, NXB Nông nghiệ p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình: Ô nhiễm môi trường
Tác giả: Lương Văn Hinh, Dư Ngọc Thành, Đỗ Th ị Lan, Nguy ễ n Thanh H ả i
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2016
6. Dư Ngọ c Thành (2016),Giáo trình Bi ệ n pháp sinh h ọ c trong x ử lý môi trườ ng, Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Biện pháp sinh học trong xửlý môi trường
Tác giả: Dư Ngọ c Thành
Năm: 2016
8. hHTXp://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-danh-gia-chat-luong-nuoc-mot-so-ao-nuoi-thuy-san-nham-dua-ra-nhung-phuong-phap-xu-ly-tu-nhien-de-toi-uu-hoa-ao-50138/ Khác
9. hHTXps://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/khai-th%C3%A1c-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/doc-tin/005295/2016-06-08/tong-san-luong-thuy-san-5-thang-dau-nam-2016-tang-19 Khác
12. hHTXp://www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn/tonghop/lists/posts/post.aspx?Source=/tonghop&Category=Thu%E1%BB%B7+s%E1%BA%A3n&ItemID=77&Mode=1 Khác
13. Hi ệ p h ộ i Ch ế bi ế n và xu ấ t kh ẩ u Th ủ y s ả n Vi ệ t Nam (2018), T ổ ng quan ngành Th ủ y s ả n Vi ệ t Nam (hHTXp://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu (Trang 28)
4.1.2. Cơ cấu và tình hình hoạt động của HTXthủy sản Hồ Núi Cốc - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
4.1.2. Cơ cấu và tình hình hoạt động của HTXthủy sản Hồ Núi Cốc (Trang 31)
Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc (Trang 32)
Qua bảng 4.1 cho ta thấy: Năm 2017: Doanh thu thủy sản của HTXthủy s ản Núi Cốc đạt 2.172.720.000, Sản lượng cá trắm bán ra đạt 17.160 kg với mứ c  giá bán 80 .000 đ/kg thì tương ứng với 1.372.800.000 đ chiếm tới 63,1 % tổng  doanh thu th ủy sản của HTX t - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
ua bảng 4.1 cho ta thấy: Năm 2017: Doanh thu thủy sản của HTXthủy s ản Núi Cốc đạt 2.172.720.000, Sản lượng cá trắm bán ra đạt 17.160 kg với mứ c giá bán 80 .000 đ/kg thì tương ứng với 1.372.800.000 đ chiếm tới 63,1 % tổng doanh thu th ủy sản của HTX t (Trang 33)
Bảng 4.2 Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu  cho HTX th ủy sản Núi Cốc   - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Bảng 4.2 Chi phí đầu tư trang thiết ban đầu cho HTX th ủy sản Núi Cốc (Trang 35)
Hình 4.3. Đồ thị thể hiện diện tích và cơ cấu một số - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Hình 4.3. Đồ thị thể hiện diện tích và cơ cấu một số (Trang 38)
Bảng 4.4. Diện tích nuôi cá qua các năm tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Bảng 4.4. Diện tích nuôi cá qua các năm tại Hợp tác xã Thủy sản Núi Cốc (Trang 38)
Bảng 4.5 Năng suất và sản lượng các ủa HTXthủy sản Núi Cốc - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Bảng 4.5 Năng suất và sản lượng các ủa HTXthủy sản Núi Cốc (Trang 40)
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 2/2019 - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 2/2019 (Trang 42)
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 4/2019 HTX  Chỉ tiêuĐơn vịKết quả phân  - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Bảng 4.7. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước tháng 4/2019 HTX Chỉ tiêuĐơn vịKết quả phân (Trang 43)
Qua bảng kết quả phân tích ta thấy: - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
ua bảng kết quả phân tích ta thấy: (Trang 44)
Hình 4.5. Kết quả phân tích COD đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Hình 4.5. Kết quả phân tích COD đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 (Trang 45)
Qua hình 4.5 cho thấy, giá trị COD không có sự chênh lệch nhiều giữa các đợt lấy mẫu, đợt lấy mẫu tháng 2/2019 là 17,25 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng  4/2019  là  1 8,09  mg/l  và  đều  thấp  hơn  quy  chuẩn  cho  phép  theo  QCVN  08:2015/BTNMT (Cột B1). - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
ua hình 4.5 cho thấy, giá trị COD không có sự chênh lệch nhiều giữa các đợt lấy mẫu, đợt lấy mẫu tháng 2/2019 là 17,25 mg/l đến đợt lấy mẫu tháng 4/2019 là 1 8,09 mg/l và đều thấp hơn quy chuẩn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (Cột B1) (Trang 45)
Hình 4.7. Kết quả phân tích Coliform đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 - Khóa luận nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất biện pháp cải thiện môi trường nước trong hợp tác xã thủy sản núi cốc
Hình 4.7. Kết quả phân tích Coliform đợt tháng 2 và tháng 4 năm 2019 (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w