VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Môi trường làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Hiện trạng sản xuất của làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Thực trạng môi trường tại làng nghề nghiên cứu
- Công tác quản lý và ý thức của cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường tại làng nghề nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp khắc phục và cải thiện môi trường làng nghề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp a Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập tại các phòng ban chức năng: Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng, Trung tâm quan trắc môi trường Hải Phòng, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thủy Nguyên, Ủy ban nhân dân xã Mỹ Đồng năm (thời gian từ năm 2015, 2016)
- Thu thập thông tin liên quan đến đề tài qua sách, báo, mạng internet b Số liệu thu thập được bao gồm
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Thực trạng môi trường (đất, nước, không khí, chất thải rắn) tại làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;
- Công tác quản lý môi trường tại khu vực làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
3.5.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Thực hiện điều tra, phỏng vấn tại khu vực làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
Xây dựng 03 loại phiếu điều tra cho 03 đối tượng khác nhau tại làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng Các đối tượng bao gồm hộ sản xuất đúc đồng, hộ không sản xuất và người lao động trong khu vực.
* Đối với các hộ sản xuất:
Số lượng mẫu điều tra được xác định thông qua công thức sau, được đề nghị bởi Yamane:
Trong đó: n: cỡ mẫu điều tra
N: Số lượng tổng thể e: mức sai số
Chọn khoảng tin cậy 95% ta có mức sai lệch e = 0,05
Bảng 3.1 Số lượng các hộ hoạt động tại làng nghề
Trong cuộc khảo sát, số lượng phiếu điều tra được thu thập từ các thôn như sau: thôn 1 có 25 phiếu, thôn 2 có 31 phiếu, thôn 3 có 28 phiếu và thôn 6 có 24 phiếu Tổng cộng, có 107 phiếu điều tra được ghi nhận.
Nội dung điều tra nhằm thu thập các thông tin cụ thể như:
- Quy mô sản xuất, sản phẩm, thị trường và nguồn lao động
- Quy trình sản xuất, nguyên nhiên liệu dùng trong sản xuất, chất thải phát sinh và biện pháp xử lý
- Một số vấn đề khác: tình hình sức khỏe người dân, công tác quản lý môi trường địa phương,…
Đối với các hộ không sản xuất, tiến hành điều tra 50 phiếu, chia đều ở 3 thôn (thôn 1, 2, 3), trong khi thôn 6, là làng nghề tập trung, không có hộ dân không sản xuất nên không tiến hành phỏng vấn tại đây Mục đích của cuộc điều tra là thu thập thông tin về chất lượng môi trường và công tác quản lý môi trường tại địa phương.
* Đối với người lao động: Số lượng phiếu tiến hành điều tra là 45 phiếu, thu thập thông tin về thời gian làm việc, sức khỏe người lao động,…
Ngoài ra còn tiến hành phỏng vấn cán bộ phụ trách môi trường, tổ trưởng tổ dân phố và cán bộ y tế tại địa phương
Bảng 3.2 Số lượng phiếu điều tra
STT Đối tượng Số hộ Số phiếu
1 Các cơ sở sản xuất nghề đúc đồng, gang 115 107
2 Các hộ không sản xuất 1567 50
3.5.3 Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu, phân tích a Tiến hành khảo sát thực địa nhằm phát hiện các vấn đề; xác định các vị trí lấy mẫu đại diện; kiểm tra và hiệu chỉnh các thông tin thu được qua phỏng vấn và từ tài liệu thu thâp để đưa ra nhận định chính xác hơn cho vấn đề cần nghiên cứu
Khảo sát các cơ sở sản xuất và kinh doanh nghề đúc đồng, bao gồm cả công ty và hộ cá thể, nhằm thu thập thông tin quan trọng về nguyên liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất và lượng chất thải phát sinh.
Khảo sát cống nước thải tại các hộ sản xuất và cống thải chung của thôn là cần thiết để đánh giá tình trạng môi trường Đồng thời, việc kiểm tra mương tiếp nhận nước thải và nguồn nước mặt như ao, hồ xung quanh khu vực xưởng sản xuất và bãi tập kết cũng rất quan trọng để đảm bảo an toàn và bảo vệ hệ sinh thái.
Khảo sát đất canh tác và đất dân sinh tại làng nghề đúc đồng xã Mỹ Đồng, huyện Thủy Nguyên cho thấy sự ảnh hưởng của các quá trình sản xuất như khí thải, nước thải và chất thải rắn Dựa trên kết quả khảo sát thực địa và tài liệu nghiên cứu đã công bố, các vị trí lấy mẫu đã được lựa chọn cẩn thận để đánh giá tác động môi trường.
* Môi trường không khí: Mẫu không khí được lấy và phân tích vào tháng 3/2016 và tháng 11/2016
Vị trí lấy mẫu được xác định dựa trên địa lý và sự phân bố của các cơ sở sản xuất tại làng nghề, nơi có công suất hoạt động lớn và mức độ phát thải cao Qua khảo sát thực tế, hướng gió chủ đạo của khu vực là Đông Nam Hoạt động sản xuất chủ yếu tập trung tại bốn thôn: thôn 1, thôn 2, thôn 3 và thôn 6 Việc lấy mẫu được thực hiện theo các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc và khu vực giữa làng nghề.
Bảng 3.3 Các vị trí lấy mẫu không khí
STT Kí hiệu Vị trí Tên cơ sở
1 KXQ1 KSX1 Lấy tại phía Bắc làng nghề Hộ ông Nguyễn Văn Thanh
2 KXQ2 KSX2 Lấy tại phía Tây làng nghề Hộ bà Tống Thị Nở
3 KXQ3 KSX3 Lấy tại phía Đông làng nghề Doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc gang
4 KXQ4 KSX4 Lấy tại phía Nam làng nghề Công ty TNHH cơ khí đúc hợp kim
5 KXQ5 KSX5 Lấy tại phía giữa làng nghề Hộ ông Đinh Văn Hoành
Mẫu không khí xung quanh KXQ1 và KSX1 được thu thập tại cổng và khu vực sản xuất của xưởng đúc gang của ông Nguyễn Văn Thanh, nằm ở phía Bắc làng nghề, thôn 1 Cơ sở sản xuất này có diện tích nhà xưởng lên tới 300 m².
01 lò đốt sử dụng nhiên liệu than đá, 08 công nhân, hoạt động sản xuất từ năm
1991, công suất đúc trung bình 300 tấn gang/năm
Mẫu không khí xung quanh (KXQ2, KSX2) được lấy tại cổng và khu vực sản xuất của xưởng đúc gang do bà Tống Thị Nở quản lý, nằm ở thôn 2, phía Tây làng nghề Cơ sở này có diện tích 175m², với 01 lò đốt sử dụng than đá và 06 công nhân, chủ yếu là thành viên trong gia đình Kể từ năm 1995, xưởng hoạt động với công suất trung bình đạt 170 tấn gang mỗi năm.
Mẫu không khí xung quanh được lấy tại cổng và khu vực sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc gang Thành Phương, nằm ở thôn 6 phía Đông làng nghề, chuyên sản xuất gang.
01 nhà xưởng rộng 1500 m 2 , 01 lò đốt sử dụng nhiên liệu điện, 30 công nhân, hoạt động sản xuất từ năm 1980, công suất đúc trung bình 600 tấn gang/năm
Mẫu không khí xung quanh được lấy tại cổng và khu vực sản xuất của Công ty TNHH cơ khí đúc hợp kim Thịnh Hưng, nằm ở phía Nam làng nghề, thôn 6, nơi chuyên đúc gang và đồng Cơ sở này có hai nhà xưởng rộng 1500m2 và 1000m2, cùng với hai lò đốt sử dụng nhiên liệu điện Với đội ngũ 50 công nhân, công ty đã hoạt động sản xuất từ năm 1997 và đạt công suất đúc trung bình 650 tấn/năm.
Mẫu không khí xung quanh KXQ5 và KSX5 được thu thập tại cổng và khu vực sản xuất của xưởng nhà ông Đinh Văn Hoành, nằm ở trung tâm làng nghề thôn 3, chuyên về đúc đồng Cơ sở sản xuất này có diện tích nhà xưởng lên đến 500m².
01 lò đốt sử dụng nhiên liệu than đá, 08 công nhân, hoạt động sản xuất từ năm
1980, công suất đúc trung bình 120 tấn/năm
- Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 5067:1995, TCVN 5498:1995
Mẫu khí cần được bảo quản theo TCVN 5993-1995 (ISO 5667-3:1985) và phải được chuyển ngay đến phòng thí nghiệm ngay sau khi hoàn tất việc lấy mẫu.
Bảng 3.4 Phương pháp phân tích mẫu khí
STT Thông số Phương pháp phân tích
Sơ đồ vị trí quan trắc không khí xung quanh và không khí khu vực sản xuất
Kí hiệu Vị trí Tên cơ sở
KXQ1 KSX1 Lấy tại phía Bắc làng nghề Hộ ông Nguyễn Văn Thanh (Thôn 1)
KXQ2 KSX2 Lấy tại phía Tây làng nghề Hộ bà Tống Thị Nở (Thôn 2)
KXQ3 KSX3 Lấy tại phía Đông làng nghề Doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc gang Thành Phương (Thôn 6)
KXQ4 KSX4 Lấy tại phía Nam làng nghề Công ty TNHH cơ khí đúc hợp kim Thịnh Hưng (Thôn 6)
KXQ5 KSX5 Lấy tại phía giữa làng nghề Hộ ông Đinh Văn Hoành (Thôn 3)
* Môi trường nước: Mẫu nước được lấy và phân tích vào tháng 03/2016 và tháng 11/2016