1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải của một số trang trại chăn nuôi lợn tại xã đông thọ, huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

96 49 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 21,31 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI

      • 2.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi

      • 2.1.2. Đặc điểm, thành phần chất thải chăn nuôi

    • 2.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAMVÀ TỈNH BẮC NINH

      • 2.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi ở Việt Nam

      • 2.2.3. Tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

    • 2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM

      • 2.3.1. Các hình thức và các biện pháp quản lý chất thải chăn nuôi

      • 2.3.2. Các văn bản pháp lý quản lý chất thải chăn nuôi

    • 2.4. NHỮNG ẢNH HƯỞNG DO CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TỚI MÔITRƯỜNG

      • 2.4.1. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường không khí

      • 2.4.2. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường nước

      • 2.4.3. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường đất

      • 2.4.4. Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới đời sống và sức khỏe con người

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHİÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.4.3. Phương pháp ước tính nguồn thải

      • 3.4.5. Phương pháp phân tích chất lượng nước

      • 3.4.6. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước

      • 3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN YÊNPHONG TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đông Thọ và huyện Yên Phong

    • 4.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC TRANG TRẠI CHĂNNUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Tình hình phát triển

      • 4.2.2. Đặc điểm chuồng trại chăn nuôi của các trạng nghiên cứu

      • 4.2.3. Quy trình chăn nuôi của các trang trại tại xã Đông Thọ

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NHIỄM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

    • 4.4. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI TẠI CÁC TRANGTRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG THỌ, HUYỆN YÊNPHONG, TỈNH BẮC NINH

      • 4.4.1. Tình hình thu gom tại các trang trại chăn nuôi

      • 4.4.2. Lượng chất thải chăn nuôi phát sinh tại các trang trại nghiên cứu

      • 4.4.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại nghiên cứu

    • 4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔIBẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI XÃĐÔNG THỌ

      • 4.5.1. Các giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước

      • 4.5.2. Các giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả xử lý chất thải

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tài liệu từ internet

  • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan chung về chất thải chăn nuôi

2.1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi

Chất thải chăn nuôi phát sinh chủ yếu từ:

- Chất thải của bản thân gia súc, gia cầm: phân, nước tiểu, lông, vảy, da các phủ tạng loại thải của gia súc, gia cầm

Nước thải phát sinh từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng trại, vệ sinh dụng cụ và thiết bị chăn nuôi, cũng như nước làm mát và từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi, cần được xử lý đúng cách để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

- Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình chăn nuôi

- Bệnh phẩm thú y, xác gia xúc, gia cầm chết

- Bùn lắng từ các mương dẫn, hồ chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử lý chất thải

Chất thải chăn nuôi có nhiều thành phần gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển của gia súc và sức khỏe con người.

2.1.2 Đặc điểm, thành phần chất thải chăn nuôi

Chất thải trong chăn nuôi được phân loại thành ba loại chính: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải khí Những loại chất thải này chứa nhiều hỗn hợp hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng ký sinh trùng, có khả năng gây bệnh cho cả động vật và con người.

Phân là sản phẩm thải của quá trình tiêu hóa ở gia súc và gia cầm, có giá trị dinh dưỡng cao cho cây trồng và các sinh vật khác như cá và giun Tuy nhiên, do chứa nhiều chất hữu cơ, phân dễ bị phân hủy thành các sản phẩm độc hại, có thể gây ô nhiễm cho môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của vật nuôi, con người và các sinh vật khác.

Thành phần của phân bao gồm:

- Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbohydrate, chất béo và các sản phẩm trao đổi của chúng

- Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng)

Nước chiếm 65 - 80% khối lượng của phân, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và phân hủy chất hữu cơ Tuy nhiên, hàm lượng nước cao và chất hữu cơ trong phân có thể dẫn đến sự hình thành các sản phẩm độc hại cho môi trường.

- Dư lượng thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh

- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu các men tiêu hóa sau khi sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngoài

- Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hóa

- Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn theo trong quá trình chế biến thức ăn hay quá trình nuôi dưỡng gia súc

- Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn hay kí sinh trùng bị nhiễm trong đường tiêu hóa gia súc hay trong thức ăn

Thành phần của phân có thể thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Chế độ dinh dưỡng của gia súc

- Loài và giai đoạn phát triển của gia súc

Bảng 2.1 Thành phần hóa học của phân lợn có khối lượng 70 - 100kg Đặc tính Đơn vị Giá trị

Vật chất khô g/kg phân 213 - 342

Các axit mạch ngắn g/kg phân 3,83 - 4,47 pH g/kg phân 6,47 - 6,95

Nguồn: Bùi Hữu Đoàn và cs (2011)

Nước tiểu gia súc là sản phẩm bài tiết chứa nhiều độc tố và căn bã từ quá trình sống của chúng Khi phát tán vào môi trường, nước tiểu này có thể chuyển hóa thành các chất ô nhiễm, gây hại cho con người và môi trường.

Nước tiểu chủ yếu bao gồm 99% nước, bên cạnh đó còn chứa một lượng lớn nitơ dưới dạng urê, các khoáng chất, hormone, creatin, sắc tố, axit mật và nhiều sản phẩm phụ khác từ quá trình trao đổi chất của cơ thể.

Urê là thành phần chiếm tỷ lệ cao trong nước tiểu và dễ bị vi sinh vật phân hủy thành khí amoniac trong điều kiện có oxy, gây mùi khó chịu Amoniac, một khí độc, thường được sản sinh nhiều trong các hệ thống chuồng trại và trong quá trình xử lý chất thải Tuy nhiên, nếu nước tiểu gia súc được sử dụng hợp lý hoặc bón cho cây trồng, nó sẽ trở thành nguồn cung cấp dinh dưỡng giàu nitơ, photpho và các yếu tố khác dễ hấp thu cho cây Thành phần của nước tiểu phụ thuộc vào loại gia súc, tuổi tác, chế độ dinh dưỡng và điều kiện khí hậu.

Bảng 2.2 Thành phần hóa học nước tiếu của lợn có khối lượng 70 – 100kg

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị

Nguồn: Bùi Hữu Đoàn và cs (2011) 2.1.2.3 Nước thải

Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp gồm nước tiểu, nước tắm gia súc và nước rửa chồng, có thể chứa một phần hoặc toàn bộ phân gia súc, gia cầm Đây là loại chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong ngành chăn nuôi.

Hầu hết các trại chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ ở một số tỉnh phía Nam, với tổng số lên đến 1000 cơ sở, đều tiêu thụ một lượng nước lớn cho việc chăn nuôi gia súc.

Mỗi 1kg chất thải từ gia súc và gia cầm được pha loãng với 20 đến 49kg nước, chủ yếu từ hoạt động tắm cho gia súc và rửa chuồng nuôi Lượng nước lớn này không chỉ làm tăng đáng kể lượng nước thải mà còn gây khó khăn trong việc thu gom và xử lý nước thải sau này.

Nước thải có thành phần phong phú, bao gồm chất rắn lơ lửng, chất hòa tan hữu cơ và vô cơ, với nồng độ cao các hợp chất chứa nitơ và photpho Nước thải chăn nuôi chứa nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng và nấm men, có khả năng gây bệnh sinh học Do tính chất lỏng và chất hữu cơ, nước thải dễ bị phân hủy vi sinh vật, dẫn đến việc tạo ra các sản phẩm có thể ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí Nồng độ ô nhiễm trong nước thải phụ thuộc vào thành phần phân và nước tiểu gia súc, lượng thức ăn thừa, cũng như phương thức thu gom và vệ sinh chuồng trại.

Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu của nước thải chăn nuôi

Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Độ màu Pt - Co 350 - 870 Độ đục mg/l 420 - 550

Nguồn: Bùi Hữu Đoàn và cs (2011)

2.1.2.4 Xác gia súc, gia cầm chết

Xác gia súc, gia cầm chết là chất thải đặc biệt trong chăn nuôi, thường phát sinh từ các nguyên nhân bệnh lý, gây ô nhiễm và lây lan dịch bệnh Chúng có thể phân hủy tạo ra độc tố, mầm bệnh có thể tồn tại lâu dài và lan truyền qua nước và không khí, đe dọa sức khỏe con người và vật nuôi Để xử lý, gia súc, gia cầm chết phải được thiêu hủy hoặc chôn lấp theo quy định thú y, và chuồng trại phải được khử trùng trước khi nuôi tiếp Tuy nhiên, trong chăn nuôi phân tán, nhiều hộ gia đình thường vứt xác chết ra môi trường như hồ ao hay cống rãnh, làm tăng nguy cơ phát tán dịch bệnh nghiêm trọng.

2.1.2.5 Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác

Trong chăn nuôi, người nuôi thường sử dụng rơm rạ và các chất độn khác để lót chuồng, nhưng sau một thời gian, những vật liệu này cần được thải bỏ Mặc dù khối lượng không lớn, chúng vẫn là nguồn gây ô nhiễm quan trọng do chứa phân, nước tiểu và mầm bệnh Do đó, việc thu gom và xử lý hợp vệ sinh là cần thiết, không nên vứt bỏ ra ngoài môi trường để tránh phát tán chất thải và mầm bệnh.

Thức ăn thừa và thức ăn bị rơi vãi là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng, do chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng dễ phân hủy trong môi trường tự nhiên Quá trình phân hủy này không chỉ tạo ra mùi hôi khó chịu mà còn gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của gia súc cũng như sức khỏe của con người.

2.1.2.6 Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y

Tổng quan tình hình phát triển chăn nuôi ở việt nam và tỉnh bắc ninh

2.2.2 Tình hình phát triển chăn nuôi ở Việt Nam

Ngành chăn nuôi ở Việt Nam có nguồn gốc lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm của người dân Để đảm bảo nguồn thực phẩm cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng, ngành chăn nuôi đã không ngừng phát triển thông qua các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn Chúng ta đã chuyển từ chăn nuôi lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ sang nền chăn nuôi công nghiệp lớn với kỹ thuật tiên tiến, mang tính chất sản xuất hàng hóa cao.

Ngành chăn nuôi ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi lương thực đã được giải quyết cơ bản Đây là một trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đa dạng vật nuôi Trong 10 năm qua, ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã phát triển theo định hướng, chú trọng sản xuất sản phẩm gia súc đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lớn, phục vụ cả thị trường nội địa và xuất khẩu Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 5,4%, cao hơn so với mức tăng trưởng 4,5% của tổng sản xuất nông nghiệp.

Kể từ năm 2000, đàn gia súc, gia cầm của nước ta không ngừng tăng lên

Bảng 2.4 Số lượng gia súc, gia cầm của Việt Nam qua những năm gần đây

Năm Trâu Bò Lợn Ngựa Dê, Cừu Gia cầm

Nguồn: Tổng cục thống kê (2016)

Trong những năm gần đây, số lượng, chủng loại và quy mô của các trang trại chăn nuôi đã phát triển nhanh chóng Tuy nhiên, sự phân bố của các trang trại này không đồng đều giữa các vùng.

Bảng 2.5 Phân bố trang trại chăn nuôi phân theo vùng miền năm 2016

Vùng miền Trang trại chăn nuôi

CẢ NƯỚC 29.389 Đồng bằng sông Hồng 7.258 Đông Nam Bộ 6.727

Trung du và miền núi phía Bắc 1.637

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 3.145

Tây Nguyên 3.275 Đồng bằng sông Cửu Long 7.347

Tính đến cuối năm 2016, Việt Nam có hơn 4,9 triệu hộ chăn nuôi lợn với tổng đàn lợn khoảng 26 triệu con Ba vùng miền Bắc và miền Trung chiếm hơn 80% tổng số hộ nuôi lợn trong cả nước.

2.2.3 Tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Theo báo cáo từ các địa phương, tỉnh hiện có 455 trang trại và gia trại chăn nuôi lợn với tổng số lượng 68,3 ngàn con mỗi năm Chăn nuôi gia cầm có 473 trang trại và gia trại với hơn 1,23 triệu con/năm, trong khi chăn nuôi trâu bò có 62 trang trại Đáng chú ý, chăn nuôi nhỏ theo phương thức tận dụng trong nông hộ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, với 97,4% số trâu bò, 83,1% đàn lợn và 72,4% tổng đàn gia cầm được nuôi theo quy mô hộ.

Ngành chăn nuôi Bắc Ninh chủ yếu hoạt động theo hình thức sản xuất nhỏ lẻ, phụ thuộc vào việc nhập khẩu giống và thức ăn từ nước ngoài Tình trạng bệnh tật phổ biến trong các hộ chăn nuôi, cùng với ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường còn hạn chế, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý dịch bệnh Hình thức chăn nuôi quy mô nhỏ và phân tán dẫn đến ô nhiễm môi trường và quản lý giết mổ không hiệu quả, ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng chăn nuôi Những vấn đề này không chỉ làm giảm hiệu quả sản xuất mà còn đặt ra thách thức lớn về an toàn vệ sinh thực phẩm, là yếu điểm trong quá trình hội nhập.

Chăn nuôi nhỏ lẻ hiện nay không còn phù hợp với yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm, cũng như điều kiện môi trường Tỉnh Bắc Ninh đang triển khai nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bảo vệ môi trường nhằm phát huy tiềm năng nông nghiệp bền vững Để tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiệu quả, tỉnh đã đầu tư đúng mức vào phát triển chăn nuôi, đặc biệt từ khi Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào lĩnh vực này.

Hiện nay, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn được hưởng nhiều ưu đãi như miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, mặt nước từ nhà nước Họ cũng nhận được hỗ trợ trong việc thuê đất cho hộ gia đình và cá nhân, cũng như miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng Ngoài ra, các doanh nghiệp còn được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến và bảo quản nông sản thực phẩm.

Theo Quyết định số 318/2014/QĐ-UBND của tỉnh, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào chăn nuôi sẽ nhận được các chính sách hỗ trợ đặc thù về cơ sở hạ tầng, giống, trang thiết bị Họ được hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin và vật tư cho việc tiêm phòng định kỳ hai lần mỗi năm đối với các bệnh như lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả, dại và cúm gia cầm Đối với các cơ sở giết mổ tập trung, ngân sách sẽ hỗ trợ 100% kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng theo đơn giá nhà nước quy định Các tổ chức và cá nhân hành nghề giết mổ gia súc, gia cầm tại các cơ sở này cũng được hỗ trợ 100% kinh phí thuê mặt bằng và lệ phí kiểm dịch trong năm đầu tiên, cùng với 50% cho năm tiếp theo.

Nhờ vào các chính sách hỗ trợ, nhiều doanh nghiệp và cá nhân đã quyết định đầu tư và mở rộng chăn nuôi tại nông thôn Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam, có trụ sở tại xã Lạc Vệ, Tiên Du, đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất con giống, trứng, thịt gia súc và gia cầm công nghệ cao, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giải phóng sức lao động Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho dây chuyền sản xuất có công suất lớn, công ty đang tích cực ký hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các trang trại và hộ chăn nuôi trong tỉnh.

Trang trại chăn nuôi lợn hàng hóa của anh Nguyễn Văn Đẩu tại phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, có quy mô 6ha với hệ thống trang thiết bị hiện đại Trang trại nuôi 900 lợn nái ngoại, 30 lợn đực và hơn 4.000 lợn thịt thương phẩm Xung quanh chuồng trại được trang bị các bể Biogas để xử lý nước thải và ao cá giúp điều hòa không khí Mỗi năm, gia đình anh xuất bán từ 1.200-1.400 tấn lợn hơi thương phẩm, mang lại doanh thu từ 70-80 tỷ đồng.

Nhiều trang trại chăn nuôi hiện nay vẫn sử dụng phương pháp sản xuất lạc hậu, với chỉ một số ít đầu tư bài bản Hầu hết các hộ chăn nuôi tận dụng nguồn lực và bán sản phẩm công nghiệp, dẫn đến năng suất lao động thấp và cơ sở hạ tầng sản xuất chưa đồng bộ Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm do đô thị hóa và yêu cầu của ngành công nghiệp, gây khó khăn trong việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất và chế biến Điều này làm giảm sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi, khiến sản phẩm khó có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu.

Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam

Tại Việt Nam, phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng miền Dựa trên số liệu khảo sát của Đào Tiến Khuynh, việc này phản ánh đặc điểm và nhu cầu riêng biệt của từng khu vực.

(2010) thì có 6 kiểu hình và mức độ xử lý cơ bản như sau:

Bảng 2.6 Tổng hợp các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại được điều tra theo vùng miền

TT Tiêu chí phân loại

Vùng, miền Đồng bằng Trung du và miền núi Ven biển

Hầm biogas đạt thể tích 66 44,9 12 57,1 41 46,0

2 Sử dụng men vi sinh 254 27,5 26 16,0 211 30,7

3 Ao sinh học (kết hợp nuôi cá) 375 40,6 37 22,8 220 32,0

4 Hầm biogas kết hợp ao sinh học

Hầm biogas đạt thể tích 84 44,9 17 70,8 60 42,3

6 Thải trực tiếp ra môi trường 68 7,4 39 24,1 90 13,0

Sử dụng hầm biogas xử lý chất thải chăn nuôi:

Theo điều tra từ 1.733 trang trại trên toàn tỉnh, có 610 trang trại (34,4%) áp dụng công nghệ khí sinh học biogas để xử lý chất thải chăn nuôi Tại thời điểm điều tra, hầu hết các hầm biogas đều hoạt động, chỉ có 1 hầm bị hỏng Chi cục Bảo vệ Môi trường cho biết, trong số 610 hầm biogas, chỉ 268 hầm (45,9%) đạt yêu cầu về dung tích để xử lý chất thải, trong khi hơn một nửa không đủ tiêu chuẩn và chỉ có chức năng chứa phân Cụ thể, khu vực đồng bằng có 147 hộ xây dựng hầm biogas, chiếm 15,9% tổng số trang trại, nhưng chỉ 44,9% trong số đó đạt thể tích yêu cầu Tại miền núi và trung du, có 21 hộ (13%) xây dựng hầm biogas, với 57,1% đạt yêu cầu về thể tích Vùng ven biển có 89 hộ (13%) xây dựng hầm biogas, nhưng chỉ 46,0% trong số đó đạt tiêu chuẩn về dung tích.

Sử dụng men vi sinh xử lý chất thải chăn nuôi:

Theo điều tra từ 1.733 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên toàn tỉnh, có 491 trang trại (chiếm 27,69%) sử dụng men vi sinh và thuốc sát khuẩn, khử trùng Cụ thể, tỷ lệ sử dụng ở đồng bằng là 27,5%; miền núi và trung du chiếm 16%; trong khi đó, ven biển đạt 30,7%.

Chất thải chăn nuôi được sử lý bằng ao sinh học (kết hợp nuôi cá):

Theo điều tra từ 1.733 trang trại, có 632 trang trại sử dụng ao sinh học kết hợp nuôi cá để xử lý chất thải chăn nuôi Trong đó, khu vực đồng bằng có 375 hộ (chiếm 40,6%), miền núi và trung du có 37 hộ (chiếm 22,8%), và vùng ven biển có 220 hộ (chiếm 32%).

Chất thải chăn nuôi được xử lý bằng hầm biogas kết hợp với ao sinh học (nuôi cá):

Trong số 1.733 trang trại được điều tra, có 353 trang trại sử dụng hầm biogas để xử lý chất thải chăn nuôi, trong đó nước sau hầm biogas được xử lý bằng ao sinh học kết hợp nuôi cá Tại đồng bằng, có 187 hộ (chiếm 20,2%) áp dụng phương pháp này với tỷ lệ hầm đạt thể tích là 14,9% Ở miền núi và trung du, có 24 hộ (chiếm 14,8%) với tỷ lệ hầm đạt thể tích lên tới 70,8% Trong khi đó, vùng ven biển có 142 hộ (chiếm 20,7%) và tỷ lệ hầm đạt thể tích là 42,3%.

Sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón:

Trong tổng số 1.733 trang trại được điều tra, có 353 trang trại sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón Cụ thể, khu vực đồng bằng có 147 trang trại, chiếm 15,9%; miền núi và trung du có 41 hộ, chiếm 25,3%; trong khi đó, vùng ven biển có 146 hộ, chiếm 21,3%.

Chất thải chăn nuôi không qua xử lý thải trực tiếp ra môi trường:

Trong 1.733 trang trại được điều tr có 197 trang trại không sử dụng giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi, thải trực tiếp ra môi trường Đồng bằng có 68 trang trại, miền núi và trung du có 39 trang trại và ven biển có 90 trang trại Theo đánh giá bằng cảm quan từ số liệu về quy mô đàn, diện tích ao sinh học và hầm biogas,…cho thấy số lượng hầm biogas đạt hiệu quả rất thấp, nước tại một số ao sinh học có màu đen, bốc mùi hôi thối Chất thải chăn nuôi được thải trực tiếp ra cống rãnh, mương tiêu thoát nước, làm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống người dân xung quanh Từ thực tế về công tác bảo vệ môi trường tại các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh, vấn đề ô nhiễm môi trường do các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm gây ra là không thể tránh khỏi

Hiện nay, phần lớn chất thải chăn nuôi ở Việt Nam được sử dụng làm phân bón, với phương pháp xử lý khác nhau tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi Đối với các trang trại lớn, việc xử lý chất thải chăn nuôi được chú trọng hơn, trong khi tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chất thải thường được sử dụng trực tiếp để bón cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho cá.

Việc quản lý chất thải vật nuôi tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức Trong những năm qua, nông hộ chủ yếu xử lý chất thải bằng cách xả thẳng ra kênh mương và ao hồ, ủ thành phân bón, hoặc sử dụng công nghệ khí sinh học (biogas) Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng được áp dụng như xử lý bằng sinh vật thủy sinh như cây muỗng nước và bèo lục bình, hồ sinh học, và ủ phân truyền.

Bảng 2.7 Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi

Quản lý và xử lý chất thải vật nuôi

Chăn nuôi trang trại Chăn nuôi nông hộ

SL mẫu điều tra Tỷ lệ % SL mẫu điều tra Tỷ lệ %

Có đánh giá tác động môi trường 1.047 2,8

Có xử lý chất thải bằng Biogas 24.729 66,9 506.988 8,7

Có xử lý chất thải truyền thống

(ủ, bán, nuôi cá, tưới cây)

Chất thải vật nuôi không xử lý 602 1,6 1.357.292 23,1

Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi đang gặp nhiều thách thức do nhiều nguyên nhân khác nhau Tình trạng ô nhiễm môi trường từ các cơ sở chăn nuôi lớn và chăn nuôi trong khu dân cư vẫn chưa được giải quyết triệt để và có dấu hiệu gia tăng.

2.3.2 Các văn bản pháp lý quản lý chất thải chăn nuôi

Trước tình trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi ngày càng gia tăng, Quốc Hội, Chính Phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng nhiều bộ, ngành liên quan đã quyết tâm chỉ đạo và phối hợp để quản lý môi trường trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi.

Công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi được quy định qua nhiều văn bản pháp luật như Thông tư hướng dẫn quản lý trâu, bò, heo, dê đực giống và kiểm soát giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm Các quy định về vệ sinh thú y trong ấp, nở gia cầm cùng với các chỉ đạo kỹ thuật về phòng chống rét, chống nóng cho gia súc, gia cầm cũng đóng vai trò quan trọng Sự ra đời của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật sau đó đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc xây dựng thể chế và chính sách bảo vệ môi trường trong chăn nuôi Hệ thống thể chế và chính sách gần đây có thể phân loại theo nhóm các văn bản liên quan đến công tác quản lý bảo vệ môi trường trong chăn nuôi.

- Nhóm các văn bản Luật do Quốc Hội ban hành;

- Nhóm các văn bản dưới luật;

- Nhóm văn bản các quy chuẩn kỹ thuật a Nhóm các văn bản Luật do Quốc Hội ban hành

Luật Bảo vệ môi trường 2014, được Quốc hội khóa XIII thông qua vào ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ 01/01/2015, bao gồm 170 điều được chia thành 12 chương Luật này quy định các biện pháp bảo vệ môi trường, đặc biệt cho các khu chăn nuôi tập trung, theo các điểm a, b, c, d khoản 3 điều 69 trong chương VII.

Luật hình sự có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 quy định các điều khoản liên quan đến tội phạm môi trường và mức phạt tương ứng Cụ thể, Điều 182 quy định về tội gây ô nhiễm không khí, Điều 183 về tội gây ô nhiễm nước, Điều 184 về tội gây ô nhiễm đất, Điều 186 về tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho con người, và Điều 187 về tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật và thực vật.

Luật Dân sự (Luật số 33/2005/QH11, ngày 14/06/2005) quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường và đền bù thiệt hại cho các chủ sở hữu tư nhân và những đối tượng gây ô nhiễm Cụ thể, Điều 263 nêu rõ nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường, trong khi Điều 624 quy định về việc bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.

Những ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường

Trong những năm gần đây, nhờ vào chính sách đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra những lo ngại về môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi quy mô trang trại và nông hộ Quy hoạch tổng thể chưa đồng bộ, dẫn đến sự chênh lệch lớn về phân bố và mật độ trang trại giữa các vùng Năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp, và công nghệ xử lý môi trường chưa được chú trọng Kết quả là, quy mô chăn nuôi nông hộ thường có năng suất thấp, khó cạnh tranh, và sự phân tán nhỏ lẻ gây khó khăn trong quản lý dịch bệnh Theo thống kê từ Sở NN&PTNT tỉnh Bắc Ninh, việc xử lý chất thải rắn trong chăn nuôi vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.

Khoảng 40 – 70% chất thải từ chăn nuôi được ủ để sản xuất phân bón, trong khi 30 – 60% còn lại bị xả thải trực tiếp ra môi trường hoặc một phần nhỏ được xử lý bằng biogas Hầu hết các cơ sở chăn nuôi hiện nay thiếu hệ thống xử lý chất thải hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn TCVN 37775 – 83 Ngoài ra, các chất thải rắn khác như dụng cụ chăn nuôi và vật tư thú y vẫn chưa được xử lý đúng cách.

Việc xử lý chất thải lỏng từ chăn nuôi như nước tiểu và nước từ các lò giết mổ hiện nay chủ yếu được thực hiện qua các phương pháp như hầm Biogas (30%), hồ sinh học (30%) và phần còn lại (40%) được sử dụng để tưới cây, nuôi cá hoặc thải ra môi trường Chất thải khí như CO2, NH4+, CH4 và H2S gây ô nhiễm và mùi khó chịu Phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi truyền thống hiện nay không còn phù hợp do quy mô chăn nuôi ngày càng mở rộng, dẫn đến ô nhiễm môi trường nông thôn Đặc biệt, chất thải từ chăn nuôi lợn đang trở thành vấn đề nghiêm trọng do mật độ nuôi cao và đầu tư hạn chế cho công nghệ xử lý Lượng chất thải từ ngành chăn nuôi này đang gia tăng đáng kể.

2.4.1 Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường không khí

Chăn nuôi nói chung phát thải khá nhiều loại khí thải (CO 2 , NH 3 , CH 4 ,

Ngành chăn nuôi đóng góp đáng kể vào lượng khí nhà kính, với ước tính phát thải khoảng vài trăm triệu tấn khí H2S hàng năm từ hoạt động hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi, và quá trình ủ phân Ngành này chịu trách nhiệm cho 37% lượng khí mêtan (CH4) và 65% khí NOx, cả hai đều có khả năng gây hiệu ứng nhà kính mạnh mẽ, cao gấp nhiều lần so với CO2 Đặc biệt, chăn nuôi lợn đang gây ra ô nhiễm không khí nghiêm trọng, với khảo sát cho thấy 91,13% hộ nuôi lợn tại xã Trực Thái và 93,33% tại xã Trung Châu có mức độ ô nhiễm cao, với nồng độ khí độc H2S và NH3 vượt mức cho phép tới 4,7 lần.

Mùi hôi từ nước cống, phân lợn và nước thải ao lắng đã gây ra vấn đề ô nhiễm không khí nghiêm trọng Nhiều hộ chăn nuôi ở nông thôn, đặc biệt là những hộ gần chợ, trường học và khu dân cư, đã khiến mùi hôi từ phân và nước thải ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người dân xung quanh.

Mùi thối có tác động độc hại đến cơ thể con người, gây ra cảm giác khó chịu, nhức đầu, tim đập mạnh và giảm cảm giác thèm ăn Các khí độc như CO2, NH3, H2S, CH4 và CO, khi hít phải ở nồng độ cao hoặc thường xuyên ở nồng độ thấp, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa và thần kinh Nếu tiếp xúc lâu dài, chúng có thể làm tê liệt hệ thống khứu giác Hơn nữa, việc thường xuyên bị kích thích bởi mùi hôi thối có thể gây tổn thương cho hệ thần kinh, ảnh hưởng đến chức năng hưng phấn và ức chế của vỏ đại não.

Bảng 2.8 Các sản phẩm khí gây mùi được tạo ra do quá trình phân giải phân và nước tiểu

Thành phần Các sản phẩm gây mùi

Glucorconic Axit Glucorconic Axit Hipuric Axit benzoic

Protein Các axit béo dễ bay hơi

Phenol Indole Skatol Ammoniac Amine Mercaptant Cacborhydrat Các axit béo dễ bay hơi

Ammoniac (NH3) là một khí chủ yếu phát sinh từ sự phân hủy và bốc hơi chất thải vật nuôi, đặc biệt từ các hoạt động chăn nuôi và sử dụng phân bón trong nông nghiệp Sự gia tăng đàn vật nuôi, đặc biệt là lợn và gia cầm, đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng NH3 thải ra môi trường Các nguồn phát thải NH3 trong chăn nuôi bao gồm chuồng trại, nuôi vỗ béo mở, chế biến và giữ trữ phân, cũng như việc sử dụng phân bón trên đất.

Nitơ được thải ra từ động vật có vú dưới dạng ure và từ chim dưới dạng axit uric, cùng với NH3 và nitrogen hữu cơ trong phân và nước tiểu Enzyme urease cần thiết để chuyển đổi ure hoặc axit uric thành NH3, quá trình này diễn ra nhanh chóng trong vài ngày Ngược lại, sự biến đổi các dạng nitrogen hữu cơ trong phân diễn ra chậm hơn, có thể kéo dài từ hàng tháng đến hàng năm Trong cả hai trường hợp, nitrogen sẽ được chuyển đổi thành ammonium (NH4+) trong điều kiện pH axit hoặc trung tính, hoặc thành ammoniac (NH3) khi pH cao hơn.

NH3 thải ra gây hại cho môi trường, làm axit hóa đất và thúc đẩy sự phát triển của tảo độc hại, dẫn đến giảm oxy và tiêu diệt động vật nước Đặc biệt, NH3 thường tích tụ trong không khí tại chuồng nuôi kém thông thoáng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và năng suất vật nuôi Ngay cả ở mức thấp, NH3 cũng có thể gây sưng phổi và sưng mắt ở con người, trong khi nồng độ cao có thể tác động nghiêm trọng đến hệ hô hấp và tim mạch.

Khí NH3 thải ra có tác động nghiêm trọng đến chất lượng không khí ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu Sự tích tụ NH3 trong không khí dẫn đến phì nhiêu nước mặt, tạo điều kiện cho tảo độc hại phát triển nhanh chóng, gây hại cho nhiều loài thủy sinh, bao gồm cả các loài có giá trị kinh tế Các loại cây trồng nhạy cảm như cà chua, dưa chuột và trái cây sẽ bị tổn thương do sự lắng đọng NH3 gia tăng, đặc biệt khi trồng gần các khu vực có mức thải NH3 cao Hơn nữa, sự lắng đọng NH3 trong đất với khả năng đệm thấp có thể gây ra hiện tượng axit hóa đất hoặc làm cạn kiệt các cation cơ bản.

Ô nhiễm môi trường không khí do chăn nuôi là một vấn đề nghiêm trọng nhưng chưa được chú trọng đúng mức Nhiều cơ sở chăn nuôi không có biện pháp xử lý không khí, và chỉ một số ít cơ sở lớn trang bị hệ thống thông gió để giảm mùi, nhưng vẫn không thể ngăn chặn hoàn toàn khí thải ra ngoài Một số trung tâm đã áp dụng chế phẩm EM để hạn chế mùi, tuy nhiên, số lượng cơ sở thực hiện còn rất ít Nếu không có biện pháp xử lý hiệu quả, ô nhiễm không khí sẽ gia tăng, dẫn đến sự phát triển của ruồi, muỗi và các sinh vật gây bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và có nguy cơ bùng phát dịch bệnh cho động vật nuôi.

2.4.2 Ảnh hưởng do chất thải chăn nuôi tới môi trường nước

Ngành chăn nuôi hiện đang tiêu thụ khoảng 8% tổng lượng nước mà con người sử dụng trên toàn cầu Tuy nhiên, vấn đề nghiêm trọng nhất mà ngành này gây ra cho môi trường là nước thải Chất thải lỏng từ chăn nuôi, bao gồm nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc và vệ sinh dụng cụ, ước tính lên tới hàng chục nghìn tỷ mét khối mỗi năm Nước thải này chứa nhiều chất ô nhiễm, bao gồm các hợp chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật có hại, kháng sinh, hormone và hóa chất độc hại.

Hình 2.1 Sơ đồ thể hiện hiện trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng từ chăn nuôi

Theo kết quả điều tra năm 2016 từ Sở Khoa học và Công nghệ Nam Định và Hà Tây cũ, có đến 91,13% hộ nuôi lợn tại xã Trực Thái (Trực Ninh – Nam Định) và 93,33% hộ tại xã Trung Châu (Đan Phượng – Hà Tây cũ) đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng Mức độ nhiễm khuẩn trong chuồng trại trung bình lên tới 18.675 vi sinh vật, vượt tiêu chuẩn của Nga gấp 12 lần, cùng với nước thải nhiễm E.Coli và 25% mẫu có trứng giun với mật độ 4.025 trứng/500ml Hàm lượng COD trong nước thải là 3.916g/ml, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép từ 100 – 400mg/l Tại xã Đức Sơn (Đồng Hới, Quảng Bình), các trại lợn xả thải không qua xử lý khiến 50 hộ dân không thể sử dụng nguồn nước ngầm do ô nhiễm nghiêm trọng Tại xã Tô Hiệu (Thường Tín – Hà Nội), việc xả thẳng phân và nước tiểu lợn ra cống rãnh đã dẫn đến ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.

Ao lắng (30%) Đun bếp Chạy máy phát Sưởi ấm cho lợn, gà Thắp sáng Đưa xuống ao cá Đổ ra môi trường

Tưới cây Đưa thẳng xuống ao cá Đổ ra môi trường

Bảng 2.9 Nước thải trước và sau biogas Trước

Nước thải chăn nuôi có nồng độ ô nhiễm cao, với các chỉ tiêu vượt quá ngưỡng cho phép theo TCVN 5945 và TCVN 678-2006.

Cụ thể: COD là 2348,4 mg/l gấp 5,8 lần TCVN 678-2006 và gấp 23 lần TCVN-

B, BOD5 là 1150,8 mg/l gấp 4 lần TCVN 678-2006 và cao hơn TCVN 23 lần,

NH 4 -N là 28mg/l gấp gần 6 lần TCVN 678-2006 Đặc biệt N tổng số trong nước thải khá lớn (230mg/l) cao hơn so với tiêu chuẩn trên rất nhiều Nước thải chăn nuôi chứa hàm lượng lớn N là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng cho các nguồn nước tiếp nhận, ảnh hưởng xấu đếm chất lượng nguồn nước và các sinh vật sống trong nước

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Chất thải chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Xã Đông Thọ, Yên Phong, Bắc Ninh

- Phạm vi thời gian: Từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017

Bài viết này tập trung vào vấn đề thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi lợn, với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường Việc quản lý chất thải hiệu quả không chỉ bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn góp phần bảo tồn hệ sinh thái Các biện pháp như tái chế chất thải và áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến cần được triển khai để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường từ hoạt động chăn nuôi.

Phương pháp nghiên cứu

Chất thải chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

- Phạm vi không gian: Xã Đông Thọ, Yên Phong, Bắc Ninh

- Phạm vi thời gian: Từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017

Chất thải từ chăn nuôi lợn tại các trang trại không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn gây ra ô nhiễm nghiêm trọng Việc thu gom và xử lý chất thải hiệu quả là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái Các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi cần được áp dụng một cách đồng bộ và hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường sống và sức khỏe cộng đồng.

3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung thực hiện các nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:

Huyện Yên Phong có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đặc thù, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các trang trại chăn nuôi Việc phân tích những thuận lợi và khó khăn trong khu vực này là cần thiết để tối ưu hóa hoạt động chăn nuôi, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân.

- Tình hình phát triển và đặc điểm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Đánh giá hiện trạng môi trường và quản lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn ở xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, bao gồm việc xác định các nguồn thải phát sinh và tình hình ô nhiễm môi trường.

Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường cho các trang trại chăn nuôi lợn tại xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh bao gồm việc áp dụng công nghệ xử lý chất thải hiệu quả, sử dụng chế phẩm sinh học để giảm ô nhiễm, và xây dựng hệ thống quản lý nước thải hợp lý Ngoài ra, cần tăng cường giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường và khuyến khích nông dân tham gia các chương trình bảo tồn sinh thái Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện môi trường sống mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi.

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu, báo cáo, bài báo khoa học và số liệu thống kê liên quan đến đề tài nhằm cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy cho việc phân tích và đánh giá.

- Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa điểm nghiên cứu

- Nắm rõ tình hình phát triển của các trang trại nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu trong những năm qua

Các tài liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm:

- Báo cáo phát triển kinh tế, xã hội huyện Yên Phong

- Các số liệu thống kê về đặc điểm tự nhiên của huyện Yên Phong như: nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, địa chất, thủy văn

Nhiều công trình nghiên cứu và báo cáo khoa học đã được thực hiện bởi các nhà khoa học, cơ quan và tổ chức trong và ngoài nước nhằm bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi Những nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin quan trọng về tác động của chăn nuôi đến môi trường, mà còn đề xuất các giải pháp bền vững để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Các nguồn tài liệu khác có liên quan tới đề tài

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

3.4.2.1 Phương pháp điều tra bảng hỏi

Theo thống kê từ huyện Yên Phong, xã Đông Thọ hiện có hơn 20 trang trại và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, nhưng chỉ có 09 trang trại chăn nuôi lợn đạt tiêu chí QCVN 01-14:2010/BNNPTNT Để khảo sát sự phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn, chúng tôi đã thiết kế phiếu điều tra và thực hiện phỏng vấn trực tiếp với các chủ trang trại.

3.4.2.2 Phương pháp điều tra khảo sát thực địa Điều tra khảo sát địa bàn nghiên cứu và các trang trại chăn nuôi lợn kết hợp thực hiện với quá trình điều tra bảng hỏi nhằm:

- Quan sát các cơ sở hạ tầng, quy trình sản xuất, công trình bảo vệ môi trường của các trang trại chăn nuôi;

- Chụp ảnh các nguồn thải, hệ thống chuồng trại, hệ thống quản lý chất thải của các trang trại nghiên cứu;

Gặp gỡ và trao đổi thông tin với các chủ trang trại cùng thành viên là cần thiết để hiểu rõ tình hình sản xuất chăn nuôi lợn trong khu vực nghiên cứu.

3.4.3 Phương pháp ước tính nguồn thải

Sử dụng các hệ số phát thải từ WHO và các nhà khoa học trong nước để tính toán và ước lượng nguồn phát sinh chất thải là phương pháp hiệu quả giúp đánh giá tác động môi trường.

3.4.4 Phương pháp lấy mẫu nước

3.4.4.1 Phương pháp lấy mẫu nước mặt

Tiến hành lấy mẫu nước mặt xung quanh các trang trại chăn nuôi lợn theo TCVN 5994-1995, bao gồm các khu vực như ao, hồ, kênh và mương Mẫu nước được lấy tại độ sâu 20 cm bằng phương pháp lấy mẫu hỗn hợp, kết hợp nước từ 3-5 điểm xung quanh để tạo ra một mẫu đại diện, sử dụng dụng cụ chuyên dụng cho việc lấy mẫu nước mặt.

- Số mẫu: Lựa chọn lấy mẫu tại 9 trang trại chăn nuôi lợn trong khu vực nghiên cứu Tiến hành lấy 1 mẫu/trang trại

- Tần suất lấy mẫu: Mẫu nước được lấy 2 lần/năm với tần suất 1 mùa/lần (mùa mưa - tháng 8 và mùa khô - tháng 2)

- Tổng số mẫu lấy: 18 mẫu (09 trang trại)

3.4.4.2 Phương pháp lấy mẫu nước thải

Theo TCVN 5999 – 1995, việc lấy mẫu nước thải cần được thực hiện tại điểm hòa trộn giữa nguồn thải và nguồn tiếp nhận, với độ sâu 1/3 dưới bề mặt nước.

- Số mẫu: Lựa chọn lấy mẫu tại 9 trang trại chăn nuôi lợn trong khu vực nghiên cứu Tiến hành lấy 1 mẫu/trang trại

- Tần suất lấy mẫu: Mẫu nước được lấy 1 lần/năm vào tháng 8/2016

- Tổng số mẫu lấy: 18 mẫu (09 trang trại)

- Vị trí lấy mẫu: cống xả thải trước và sau hệ thống biogas

3.4.5 Phương pháp phân tích chất lượng nước

Sau khi thu thập mẫu nước mặt, nước ngầm và nước thải, các chỉ tiêu nhanh như pH và DO được đo bằng máy đo pH/DO/Eh cầm tay Các thông số còn lại sẽ được phân tích tại phòng thí nghiệm bộ môn Hóa, Khoa Môi trường, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, tuân thủ quy trình hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thủ tục phân tích các thông số chất lượng nước được trình bày trong bảng sau:

STT Thông số Phương pháp phân tích Tiêu chuẩn quy định

1 pH Đo nhanh bằng máy đo pH meter

2 DO Đo nhanh bằng máy đo DO meter

3 COD Chuẩn độ lượng dư K 2 Cr 2 O 7 bằng muối Mohn TCVN 6941 – 1999

4 NH 4 + Phương pháp Nessler, sử dụng máy so màu

UV/VIS tại bước song 410nm

5 NO 3 - Phương pháp Catadol, sử dụng máy so màu

UV/VIS tại bước song 420nm

6 PO 4 3- Phương pháp Oniami, sử dụng máy so màu

UV/VIS tại bước song 660nm

7 BOD 5 Phương pháp SMEWW 5210 B TCVN 6001-2: 2008

8 TSS Phương pháp SMEWW 2540 TCVN 6625: 2000

3.4.6 Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước Để đánh giá chất lượng các thành phần môi trường các trang trại chăn nuôi lợn chúng tôi tiến hành so sánh các số liệu về các thông số chất lượng môi trường với các giới hạn cho phép trong các Quy chuẩn môi trường tương ứng, cụ thể:

QCVN08-MT: 2015/BTNMT cột B1- chất lượng nước mặt sử dụng cho tưới tiêu thủy lợi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

Xã Đông Thọ, thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, có tổng diện tích tự nhiên 547,77 ha và dân số khoảng 6.893 người, với mật độ 1.258 người/km2 Xã bao gồm 7 thôn: Đông Bích, Trung Bạn, Bình An, Đông Xuất, Thọ Vuông, Thọ Khê và Phú Đức Nằm cách Thị trấn Chờ 5km về phía Nam, Đông Thọ nằm bên bờ Bắc sông Ngũ Huyện Khê, với đồng đất bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất cây trồng.

- Phía Bắc giáp Thị trấn Chờ

- Phía Đông giáp với xã Trung Nghĩa

- Phía Tây giáp với xã Văn Môn

- Phía Nam giáp với xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn

Xã Đông Thọ có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện phát huy tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Khu vực này có khả năng hòa nhập vào nền kinh tế thị trường, đồng thời phát triển các lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ.

Xã Đông Thọ nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình bằng phẳng với độ dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam và độ cao trung bình 4,5m so với mực nước biển Dòng sông Ngũ Huyện Khê chảy qua xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đồng ruộng và chuyên canh lúa, màu, cây công nghiệp ngắn ngày Đặc điểm địa chất của xã khá đồng nhất, mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng, với bề dày trầm tích đệ tứ ảnh hưởng rõ rệt từ cấu trúc mỏng ở phía Bắc đến dày hơn ở phía Nam.

4.1.1.2 Đặc điểm khí hậu, thủy văn a Khí hậu Đông Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông khô hanh, ít mưa

Mùa ít mưa, lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình tháng từ 6 - 210, lượng mưa/tháng biến động từ 20 - 56mm

Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa trung bình hàng tháng dao động từ 100mm đến 312mm, chiếm 80% tổng lượng mưa trong năm Nhiệt độ trung bình tháng nằm trong khoảng 23,7 - 29,1 độ C, trong khi độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 83% Độ ẩm không khí cao nhất rơi vào tháng 4 với 89%, và thấp nhất vào tháng 12 với 77%.

Xã Đông Thọ sở hữu khí hậu thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng Vào mùa đông, khu vực này có thể trồng các loại hoa màu ngắn ngày mang lại giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, cần lưu ý đến các hiện tượng thời tiết bất lợi như nắng nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa không đều giữa các mùa để xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý.

Xã nằm ở phía Nam huyện Yên Phong có dòng sông Ngũ Huyện Khê chảy qua, cùng với hệ thống kênh mương đồng bộ và khoảng 43ha ao hồ phân bố đều ở các làng Các đầm này không chỉ chứa nước phục vụ sản xuất nông nghiệp mà còn là nơi thả cá, cung cấp hàng trăm tấn thực phẩm cho đời sống nhân dân.

4.1.1.3 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất Đất đai xã Đông Thọ được hình thành chủ yếu do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống Ngũ Huyện Khê, phần còn lại là đất hình thành tại chỗ trên nền phù sa cổ Đất dốc được hình thành trên đá phiến sét và trên đá cát Toàn xã có 02 nhóm đất chủ yếu: Đất phù sa, đất bạc màu b Tài nguyên nước Đông Thọ là một trong những xã có nguồn nước mặt và nước ngầm khá phong phú, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện

Xã có một con sông lớn và hệ thống ao hồ phân bố đều ở 7 thôn, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, nguồn nước này đang có dấu hiệu ô nhiễm, cần được xử lý kịp thời để đảm bảo an toàn và bền vững cho nguồn nước trong tương lai.

Nguồn nước ngầm, với độ sâu trung bình từ 4 - 6 m, có chất lượng tốt và có thể được khai thác để phục vụ sinh hoạt cũng như tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô Việc sử dụng nguồn nước này không chỉ giúp cải thiện sản phẩm nông nghiệp mà còn tăng thu nhập cho nông dân.

Nguồn nước mặt và nước ngầm trong xã rất phong phú, đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế - xã hội Tuy nhiên, do địa hình và sự phân bố lượng mưa theo mùa, hiện tượng hạn hán và úng lụt cục bộ vẫn xảy ra.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của xã Đông Thọ mang lại nhiều thuận lợi, trong khi những bất lợi do thiên nhiên chỉ là yếu tố nhỏ có thể khắc phục Nếu được khai thác triệt để, Đông Thọ sẽ trở thành một điểm kinh tế quan trọng của khu vực Đồng bằng Bắc Bộ Tuy nhiên, để phát huy tối đa những lợi thế này, cần nỗ lực trong việc cải tạo thiên nhiên, quy hoạch sản xuất, quy hoạch dân cư và cải tạo môi trường.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đông Thọ và huyện Yên Phong

4.1.2.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế

Năm 2011, tổng sản phẩm GDP đạt 1.215 tỷ đồng (theo giá CĐ 1994), tương ứng 100% kế hoạch năm và tăng 19,9% so với năm 2010 Trong đó, khu vực nông nghiệp đóng góp 230,8 tỷ đồng (chiếm 19%), khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 688,9 tỷ đồng (56,7%), và khu vực dịch vụ đạt 295,3 tỷ đồng (24,3%) Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 78 triệu đồng (giá hiện hành), tăng 3,1% so với năm trước.

2010 Thu nhập bình quân đầu người đạt 10,4 triệu đồng (giá CĐ 1994), tăng 13,4 % so với năm 2010, bằng 26 triệu đồng (giá hiện hành)

Năm 2012: Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện năm 2012 (theo giá CĐ

Năm 2014, tổng sản phẩm ước đạt 5.397,1 tỷ đồng, tăng 13,1% so với năm 2011, với tổng sản phẩm địa phương đạt 1.080,2 tỷ đồng, tăng 6,8% so với năm 2011 Trong cơ cấu kinh tế, khu vực nông nghiệp đóng góp 195,1 tỷ đồng, chiếm 18%; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 598,2 tỷ đồng, chiếm 55,4%; và khu vực dịch vụ đạt 186,9 tỷ đồng, chiếm 26,6%.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 24,8 triệu đồng/năm (giá hiện hành), tăng 2,9 % so với KH năm

Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 80 triệu đồng (giá hiện hành)

Năm 2013, tổng sản phẩm GDP ước đạt 5.943,4 tỷ đồng, tăng 11,23% so với năm 2012, trong đó tổng sản phẩm địa phương đạt 1.164,4 tỷ đồng, tăng 7,8% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với khu vực nông nghiệp đạt 167,8 tỷ đồng (chiếm 14,4%, giảm 3,6%), khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 666,4 tỷ đồng (chiếm 57,2%, tăng 1,8%) và khu vực dịch vụ đạt 330,2 tỷ đồng (chiếm 28,4%, tăng 1,8%).

Thu nhập bình quân đạt 27,7 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành); tăng 2,9 triệu (11,8 %) so với năm 2012

Giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác ước đạt 76 triệu đồng (giá hiện hành)

Tình hình phát triển và đặc điểm các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Yên Phong, huyện thuộc Bắc Ninh, đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong chăn nuôi quy mô lớn, góp phần ổn định và phát triển nông nghiệp nhờ vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng Mặc dù chăn nuôi gia cầm gặp khó khăn do giá cả thị trường và dịch bệnh, nhưng huyện vẫn đang tập trung phát triển chăn nuôi với quy mô tương đối lớn, mở ra cơ hội đột phá mới cho ngành chăn nuôi.

Bảng 4.2 Số lượng gia súc gia cầm qua các năm tại huyện Yên Phong

Bò (con) 8.025 6.594 6.450 6.134 5.664 32.603 Gia cầm (nghìn con) 912,5 799,3 880,7 900,4 924 4.919,8

Nguồn: Sơ bộ Niên giám thống kê Bắc Ninh (2016)

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thịt và trứng đang gia tăng mạnh mẽ, dẫn đến lợi nhuận cao và tỷ trọng lớn trong tổng số trang trại chăn nuôi Dự báo trong tương lai, số lượng trang trại chăn nuôi sẽ tiếp tục tăng theo nhu cầu tiêu thụ này Cụ thể, tổng đàn lợn năm 2010 đạt 85.150 con, tăng 29.242 con so với năm 2006, đạt 116,3% so với chỉ tiêu phấn đấu.

Năm 2010, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 14.390 tấn, tăng 6.004 tấn so với năm 2006 Huyện Ủy đã chủ trương ưu tiên phát triển kinh tế trang trại theo mô hình VAC, quy hoạch các mô hình trang trại chăn nuôi tại những địa điểm phù hợp, xa khu dân cư nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về môi trường.

Chăn nuôi trang trại phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng về sản phẩm chăn nuôi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời tăng cường khả năng tiếp thu công nghệ mới Tại Yên Phong, nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn áp dụng công nghệ cao, xa khu dân cư, đảm bảo an toàn dịch bệnh và mang lại thu nhập hàng tỷ đồng mỗi năm Chủ nhiệm HTX chăn nuôi Ngô Văn Chiến cho biết, nhờ đầu tư “phòng kỹ thuật” và áp dụng phương pháp phối giống gián tiếp, HTX đã giảm gần 70% chi phí đầu tư nuôi lợn đực, tương đương 70-80 triệu đồng mỗi năm Phương pháp này không chỉ giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm bệnh mà còn đảm bảo tỷ lệ đạt cao và giảm rủi ro dịch bệnh cho đàn lợn bố mẹ.

Mô hình chăn nuôi công nghệ cao, an toàn dịch bệnh tại Yên Phong cần được khuyến khích và nhân rộng, bởi khi một địa phương an toàn nhưng xung quanh có dịch, các trang trại vẫn bị ảnh hưởng nghiêm trọng Để phát triển ngành chăn nuôi bền vững, Nhà nước cần triển khai các chính sách hỗ trợ như giao đất lâu dài cho trang trại, tạo điều kiện về vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ đầu tư theo quy trình VietGap Cần tăng cường kiểm tra chất lượng nguyên liệu và sản phẩm để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Các chủ trang trại nên thành lập hội chăn nuôi an toàn, chia sẻ thông tin và mở rộng thị trường, đồng thời phản ánh khó khăn với cơ quan chức năng để điều chỉnh chính sách kịp thời.

4.2.2 Đặc điểm chuồng trại chăn nuôi của các trạng nghiên cứu

Chăn nuôi lợn tại xã này đã được đầu tư mạnh mẽ về cơ sở vật chất, giống, kỹ thuật chăn nuôi và lao động, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động chăn nuôi lợn ở địa phương hiện đang phát triển tích cực.

3 kiểu hệ thống trang trại chăn nuôi lợn: VAC (Vườn cây – Ao cá – Chuồng nuôi),

VC (Vườn cây – Chuồng nuôi) và AC (Ao cá – Chuồng nuôi)

Cả 3 hệ thống chuồng trại của các trang trại nghiên cứu đều được xây dựng theo kiểu chuồng 2 dãy song song với nhau, cột và tường bao đều bằng bê tông, lưới mắt cáo, kèo gỗ lợp mái Prôximăng Mỗi dãy chuồng được chia thành các khoang chăn nuôi Bên trong các chuồng lợn mỗi khoang nền đều được lát bê tông, nền bên trong mỗi khoang đều được lát hơi nghiêng về phía sau, cuối mỗi khoang đều có các rãnh thoát với chiều rộng 30 cm và sâu 15 cm Kiểu chuồng này rất tiện cho việc nước tiểu và nước vệ sinh chuồng trại thoát theo rãnh nhỏ đó ra bể chứa hầm Biogas, hay là bể lắng

Khoảng cách giữa nhà ở và chuồng nuôi tại các trang trại hiện nay không đảm bảo an toàn vệ sinh, thường chỉ khoảng 8-10m Khoảng cách quá gần này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.

4.2.3 Quy trình chăn nuôi của các trang trại tại xã Đông Thọ

Bảng 4.3: Quy mô chăn nuôi của các trang trại

Mô hình Vật nuôi Số lượng/năm

Số lợn bán sau cai sữa/năm (con)

Thời gian nuôi/lứa (ngày)

Theo số liệu điều tra năm 2016, mỗi trang trại có quy trình sản xuất chăn nuôi khác nhau Để nghiên cứu quy trình chăn nuôi lợn và các mô hình trang trại, chúng tôi đã chọn ba hệ thống trang trại điển hình để tiến hành nghiên cứu chuyên sâu, với sơ đồ quy trình được thể hiện trong Hình 4.1.

Tại các trang trại lợn, có thể nuôi ba loại lợn chính: lợn nái, lợn con và lợn thịt Quy trình chăn nuôi lợn tổng quát bao gồm các giai đoạn chính như nhập lợn hậu bị, cách ly, phối giống, mang bầu, sinh sản, nuôi lợn con và nuôi lợn thịt.

Nguồn: Kết quả điều tra (2016) Hình 4.2 Sơ đồ quy trình sản xuất chăn nuôi lợn tại các trạng trại nghiên cứu

Lợn nái sau cai sữa Điện, nước

Cách ly chờ phối giống

Phân thải, nước thải: Hệ thống xử lý

Phân thải, nước thải Thức ăn, thừa, lợn chết

Vỏ bao cám, vỏ thuốc Điện, nước

Thức ăn, tinh Ống dẫn tinh Điện, nước

Phân thải, nước thải Thức ăn, thừa, lợn chết Ống đựng tinh Ống dẫn tinh đã sử dụng

Phân thải, nước thải Thức ăn, thừa, lợn chết

Vỏ bao cám, vỏ thuốc

Phân thải, nước thải Thức ăn, thừa, lợn chết

Vỏ bao cám, vỏ thuốc

Phân thải, nước thải Thức ăn, thừa, lợn chết

Vỏ bao cám, vỏ thuốc

Phân thải, nước thải Thức ăn, thừa, lợn chết

Vỏ bao cám, vỏ thuốc

Chất thải khác: thu gom, thải bỏ

Khi bắt đầu chăn nuôi hoặc khi lợn nái trong trại không còn khả năng sinh sản, trang trại sẽ tiến hành nhập lợn hậu bị Lợn hậu bị được lựa chọn từ các trung tâm uy tín, đảm bảo nguồn gốc từ những cặp bố mẹ có năng suất và chất lượng cao.

Sau khi nhập, lợn hậu bị cần được đưa vào chuồng cách ly để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh Việc vệ sinh chuồng phải được thực hiện hàng ngày để đảm bảo sạch sẽ Khẩu phần ăn của lợn hậu bị là 2,5kg/ngày, và mặc dù loại thức ăn có thể khác nhau giữa các trang trại, nhưng đều sử dụng cám dành cho lợn nái nuôi con.

Lợn hậu bị cần đạt tiêu chuẩn 8,5 tháng tuổi và trọng lượng từ 130-150kg trước khi phối giống Sau khi lợn nái cai sữa, cần chờ từ 5-7 ngày để kích thích lên giống và tiến hành phối giống Tinh trùng dùng để phối giống phải được mua từ các cơ sở sản xuất tinh giống uy tín trong khu vực Sau khi phối, cần vệ sinh dụng cụ và phun sát trùng khu vực phối giống Mỗi lợn nái nên được phối 2 lần để đảm bảo hiệu quả thụ tinh.

Giai đoạn mang bầu của lợn nái thường kéo dài trong 114 ngày, chia làm 2 giai đoạn:

Giai đoạn 1: từ bắt đầu mang thai tới mang thai 84 ngày;

Giai đoạn 2: từ ngày mang thai thứ 85 đến ngày đẻ

4.2.3.5 Sinh sản Đối với giai đoạn này, sức đề kháng của lợn con kém, dễ nhiễm bệnh nên chuồng đẻ luôn phải giữ vệ sinh sạch sẽ, rắc vôi khử trùng lối đi mỗi ngày một lần Lợn con mới đẻ được sưởi ấm trong lồng úm nếu thời tiết lạnh và tiến hành bấm nanh, bấm số tai, cắt đuôi, chích sắt, cho uống thuốc phòng bệnh

Sau 21 ngày tuổi, lợn con cần được cai sữa nếu đạt trọng lượng từ 5kg trở lên Lợn con nên được chuyển đến chuồng riêng với số lượng từ 15-20 con/chuồng Chuồng nuôi nên được thiết kế với sàn bê tông để đảm bảo vệ sinh, giúp giảm thiểu nguy cơ bệnh tật cho lợn con trong giai đoạn sức đề kháng còn yếu.

Đánh giá mức độ nhiễm khu vực nghiên cứu

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại các trang trại tại xã Đông Thọ được chỉ ra trong bảng 4.3

Bảng 4.4 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt của các trang trại tại xã Đông Thọ Trang trại

Nguồn: Kết quả phân tích (2016)

So sánh với QCVN 08:2015/BTNMT, tất cả các thông số chất lượng nước mặt cột B1 (dùng cho tưới tiêu) đều vượt ngưỡng cho phép, ngoại trừ pH Nồng độ các chất ô nhiễm có sự chênh lệch theo mùa, nhưng không đáng kể Hàm lượng DO thấp làm giảm khả năng phân hủy chất hữu cơ trong ao, chuyển từ hiếu khí sang yếm khí, dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động nuôi cá Mức độ tác động của các trang trại chăn nuôi đến môi trường nước được thể hiện qua các bảng số liệu.

Bảng 4.5 Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng nước mặt

Hệ thống QCVN08/B1 Mùa khô Mùa mưa SEM P-value

Chất lượng nước mặt xung quanh trang trại chăn nuôi lợn đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, với tất cả các chỉ tiêu đều vượt ngưỡng quy chuẩn QCVN08/B1 cho nước mặt sử dụng trong tưới tiêu thủy lợi Cụ thể, vào mùa khô, chỉ số TSS vượt 3,04 lần và COD vượt 2,34 lần so với quy định Trong khi đó, vào mùa mưa, mức độ ô nhiễm giảm nhẹ, với BOD5 vượt 3,67 lần trong mùa khô và 3,28 lần trong mùa mưa, cùng với NO3- vượt 3,12 lần vào mùa khô và 3,06 lần vào mùa mưa.

Bảng 4.6 Chất lượng nước thải trước xử lý

Hệ thống QCVN08/B1 VAC VC AC SEM P-value

Nguồn: Kết quả phân tích (2016)

Bảng 4.7 Chất lượng nước thải sau xử lý

Hệ thống QCVN08/B1 VAC VC AC SEM P-value

Kết quả phân tích năm 2016 cho thấy sự chênh lệch về mức độ ô nhiễm nước mặt giữa các kiểu hình trang trại VAC, VC và AC Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng gia súc lớn, dẫn đến hiệu suất sử dụng biogas chỉ đạt 55-70%, phần còn lại thải ra môi trường Trang trại VAC có hệ thống xử lý chất thải hiệu quả hơn, dẫn đến nồng độ ô nhiễm trong nước mặt giảm nhờ vào việc sử dụng chất thải làm phân bón và nuôi cá Tuy nhiên, một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ xung quanh vẫn xả thải trực tiếp ra môi trường, làm tăng nồng độ ô nhiễm trong các mương xung quanh trang trại.

Môi trường nước mặt xung quanh các trang trại kiểu hình VC và AC thường bị ô nhiễm nghiêm trọng do mương, rãnh có lưu lượng nước nhỏ nhưng lại tiếp nhận nguồn thải lớn Mẫu nước tại hai mô hình trang trại này cho thấy nồng độ ô nhiễm cao gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn QCVN 08:2015/B1 Tuy nhiên, nồng độ ô nhiễm ở các trang trại VC và AC lại thấp hơn so với kiểu hình VAC do số lượng đầu lợn ít hơn.

Các trang trại nghiên cứu chủ yếu áp dụng hệ thống biogas, trong đó nước thải sau biogas được tận dụng để tưới cây trong các khu vực trồng trọt của trang trại Chỉ một lượng nhỏ nước thải được xả thải trực tiếp ra môi trường.

Hệ thống quản lý chất thải chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi trên địa bàn xã Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

4.4.1 Tình hình thu gom tại các trang trại chăn nuôi

Việc thu gom phân và nước tiểu từ gia súc, gia cầm ngay sau khi thải ra là rất quan trọng để giữ cho chuồng trại sạch sẽ và tránh mùi hôi, đồng thời ngăn chặn sự xuất hiện của ruồi muỗi Điều này không chỉ giúp tiết kiệm điện nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc dọn dẹp chuồng trại Tùy thuộc vào tình trạng của phân, có thể áp dụng các phương pháp thu gom khác nhau, như hốt phân rắn hoặc xịt nước để phân trôi theo dòng chảy vào những thời điểm thích hợp trong ngày.

Theo điều tra, các trang trại thường dọn phân khô trước khi rửa chuồng trại bằng nước Họ sử dụng xẻng để xúc phân vào thùng và vận chuyển đến bể chứa phân rắn hoặc hầm biogas một lần mỗi ngày Sau đó, nước được phun và cọ rửa chuồng trại ba ngày một lần, đẩy vào hệ thống mương dẫn vào hầm biogas Đối với chuồng lợn nái sinh sản, phân được thu gom ngay vào bao nilon do chủ yếu là phân khô, dễ dàng hơn trong việc thu gom Trong khi đó, chuồng lợn thịt được dọn dẹp vào buổi chiều mát, thu gom trong quá trình rửa chuồng, và nước cùng với phân được xả thẳng xuống đường dẫn vào hầm biogas.

4.4.2 Lượng chất thải chăn nuôi phát sinh tại các trang trại nghiên cứu a) Lượng phát sinh chất thải rắn

Dựa vào kết quả nghiên cứu của thầy Vũ Đình Tôn, Bùi Hữu Đoàn và cs

Năm 2011, định mức bình quân thải ra lượng phân được xác định là 0,8kg/ngày đối với lợn thịt và lợn nái, và 0,25kg/ngày đối với lợn con Để tính toán lượng chất thải rắn của các loại lợn trong trang trại, công thức Ʃ chất thải vật nuôi = mức phát thải/ngày * thời gian nuôi/lứa * số con/năm (kg) được áp dụng cùng với bảng 4.3 về số lượng đàn lợn của các trang trại trong một năm Dưới đây là số liệu chi tiết về lượng chất thải rắn phát sinh hàng năm từ các trang trại nghiên cứu, giúp có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này.

Bảng 4.8 Lượng chất thải rắn của các trang trại nghiên cứu trong một năm

Mô hình Vật nuôi Số lượng/năm

Thời gian nuôi/lứa (ngày) Định mức chất thải (kg/con/ngày)

Lượng chất thải/năm (kg)

Tổng lượng chất thải rắn/năm 86.926

Tổng lượng chất thải rắn/năm 17.673

Tổng lượng chất thải rắn/năm 19.034

Theo kết quả phân tích năm 2016, lượng chất thải rắn phát sinh từ các trang trại rất lớn, với mô hình trang trại VAC tạo ra 86.926kg/năm, mô hình AC 19.034kg/năm, và mô hình VC 17.673kg/năm Để đảm bảo phát triển bền vững trong chăn nuôi, các trang trại cần áp dụng biện pháp quản lý và xử lý chất thải phù hợp.

Lượng nước thải phát sinh từ chăn nuôi tại các trang trại là rất lớn, chủ yếu bao gồm nước tiểu của đàn lợn và nước vệ sinh chuồng trại Theo các chủ trang trại, nhu cầu sử dụng nước vào mùa hè cao hơn mùa đông Dựa trên nghiên cứu của Vũ Đình Tôn, Bùi Hữu Đoàn và cộng tác viên (2011), trung bình mỗi con lợn thải ra khoảng 2 lít nước tiểu mỗi ngày Từ đó, có thể tính toán lượng nước tiểu thải ra hàng năm của các trang trại bằng công thức: Mức phát thải/ngày * Thời gian nuôi/lứa * Số con/năm (m3).

Bảng 4.9 Lượng nước tiểu phát sinh một năm của đàn lợn các trang trại

Loại vật nuôi Định mức thải (m3/ngày đêm)

Thời gian nuôi/lứa (ngày)

Lượng nước tiểu cả năm (m3)

Tổng lượng nước tiểu đàn lợn cả năm của trang trại 254,786

Tổng lượng nước tiểu đàn lợn cả năm của trang trại 56,84

Tổng lượng nước tiểu đàn lợn cả năm của trang trại 56,516

Các trang trại thường xuyên rửa chuồng lợn hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi chiều, với lượng nước trung bình là 0,86m³ cho mỗi ô chuồng Trong một chu kỳ nuôi lợn thịt kéo dài 120 ngày, tổng số lần vệ sinh chuồng lên tới 240 lần, tiêu tốn khoảng 413m³ nước cho mỗi lứa lợn Điều này cho thấy lượng nước sử dụng cho việc vệ sinh chuồng trại, kết hợp với lượng nước tiểu từ đàn lợn, là rất lớn trong suốt một năm.

4.4.3 Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại nghiên cứu Qua kết quả điều tra thực tế thì hiện nay các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại đều có hệ thống xử lý Biogas, các biện pháp xử lý khác như ủ phân hoai mục đều được áp dụng cụ thể như sau

Bảng 4.10 Tỷ lệ các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi

Nguồn: Kết quả phân tích (2016)

Nước thải từ chuồng trại và nước tắm lợn được dẫn vào ao nuôi cá hoặc hệ thống bể ba ngăn để lọc phân Các ngăn lọc kết nối với nhau qua các lỗ chéo hình chữ chi, với lỗ ở ngăn thứ hai thấp hơn 15cm so với miệng bể, và lỗ của ngăn thứ ba thấp hơn 10-15cm để ngăn phân trôi Mỗi 2-3 ngày, cần vớt phân nổi đưa vào hố ủ, rắc vôi bột và đất bột cho mỗi lớp phân dày 10-15cm Khi phân dày 1,2-1,5m, dùng rơm rác và cỏ khô trộn với đất bùn để bao kín ủ yếm khí Quá trình này tạo ra nhiệt độ từ 60-70°C, giúp tiêu diệt vi khuẩn và trứng giun sán Ngoài ra, các trang trại cũng áp dụng hệ thống bể biogas, ao hồ sinh học và hố ủ phân để xử lý chất thải hiệu quả.

Tỷ lệ chất thải rắn từ các trang trại dược được ủ làm phân hoai mục rất cao, trong đó mô hình Vườn-Ao-Chuồng chiếm 60%, trong khi mô hình Ao-Chuồng có tỷ lệ thấp hơn do diện tích sản xuất nông nghiệp hạn chế Chất thải rắn từ các trang trại này thường được thu gom và bán cho hộ gia đình để làm phân bón Công tác quản lý chất thải rắn và chất thải lỏng tại các trang trại theo mô hình VAC và VC tương đối hiệu quả, với biện pháp xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường Tuy nhiên, khoảng 20% chất thải từ các trang trại theo mô hình AC vẫn được thải trực tiếp ra ngoài, tạo áp lực lớn hơn lên môi trường Biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi chủ yếu là sử dụng bể biogas, được áp dụng tại 100% trang trại trong khu vực nghiên cứu Các sản phẩm đầu ra từ bể biogas, bao gồm khí gas, nước thải và phụ phẩm khí sinh học, được các trang trại tận dụng cho nhiều mục đích khác nhau.

Các trang trại sử dụng khí gas để đun nấu và sưởi ấm cho lợn vào mùa đông, giúp tiết kiệm nhiên liệu Tuy nhiên, lượng khí gas sản sinh ra nhiều nhưng không được tận dụng hết, dẫn đến việc một phần khí gas bị đốt bỏ và thải ra môi trường.

Nước thải sau biogas chứa các chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh từ phân lợn, được loại bỏ một phần qua xử lý yếm khí trong bể biogas Tuy nhiên, hàm lượng ô nhiễm trong nước thải đầu ra vẫn cao, vượt ngưỡng cho phép, như được thể hiện trong bảng dữ liệu.

Bảng 4.11 Kết quả phân tích chất lượng nước thải của các trang trại nghiên cứu (sau xử lý biogas)

Chỉ tiêu phân tích pH BOD 5

Nguồn: Kết quả phân tích (2016)

Kết quả quan trắc cho thấy tất cả các thông số đều vượt ngưỡng cho phép, với tổng coliform từ 1,9 đến 2,3 lần, TSS từ 2,3 đến 3,1 lần, và COD, BOD5 vượt quá quy chuẩn từ 1,9 đến trên 3 lần Nếu nguồn nước thải này không được xử lý và thải ra môi trường, sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng cho các nguồn tiếp nhận Dưới đây là ảnh hưởng của chất thải sau xử lý biogas từ các trang trại chăn nuôi lợn đến môi trường nước.

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của xử lý biogas đến chất lượng nước thải của mô hình VAC

Hệ thống QCVN62/B Trước Sau Tăng/giảm SEM P-value BOD 5 , mg/l 100 1037.4 321.6 -69.00 61.74

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:13

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w