Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố châu đốc Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố châu đốc Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố châu đốc
Các công trình nghiên cứu có liên quan
Nước ngoài
Theo Love và Irani (2012), một mẫu dự án quản lý hệ thống chi phí chất lượng (PROMQACS) đã được phát triển nhằm xác định chi phí chất lượng trong các dự án xây dựng.
Cấu trúc và thông tin quan trọng là yếu tố cần thiết để xây dựng hệ thống phân loại chi phí chất lượng Hệ thống này đã được thử nghiệm và triển khai trong hai dự án nghiên cứu nhằm xác định các vấn đề thông tin và quản lý cần thiết cho phát triển phần mềm trong hệ thống thông tin quản lý chi phí xây dựng Đồng thời, hệ thống cũng giúp xác định chi phí và nguyên nhân gây thiệt hại trong các dự án Các chuyên gia đã nghiên cứu để phát hiện thiếu sót trong hoạt động dự án, từ đó đề xuất biện pháp cải thiện quản lý cho các dự án tương lai Cuối cùng, lợi ích và hạn chế của hệ thống thông tin quản lý chi phí chất lượng trong xây dựng cũng đã được đánh giá và xác định.
Theo Love & Rework (2009), trong các dự án xây dựng, các hoạt động thường được phân chia thành các khu vực chức năng, mỗi khu vực do các ngành học khác nhau như kỹ sư, kiến trúc sư và nhà thầu thực hiện một cách độc lập.
Nghiên cứu của Love (2012) trong tạp chí quản lý và kỹ thuật xây dựng chỉ ra rằng sự thiếu hụt tổ quản lý và hệ thống thông tin chất lượng trong các dự án xây dựng gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng Điều này dẫn đến việc báo cáo, thu thập thông tin và quản lý trở nên không nhất quán, gây lãng phí thời gian và chi phí, cũng như gia tăng lỗi kỹ thuật Hơn nữa, việc sử dụng công nghệ thông tin kém hiệu quả trong quản lý và trao đổi thông tin làm gia tăng thiệt hại cho dự án Do đó, cần thiết phải có một hệ thống thông tin chất lượng để tổ chức có thể theo dõi và xác định chi phí chất lượng, từ đó giúp nhận diện chi phí sai sót và triển khai các biện pháp ngăn chặn Tuy nhiên, việc thiết kế và phát triển hệ thống quản lý chất lượng cho các dự án xây dựng vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh phức tạp của quản lý thông tin từ nhiều tổ chức với các cách tiếp cận khác nhau.
Trong nước
Trần Văn Hồng (2016) đã hệ thống hoá và mở rộng lý luận về vốn đầu tư XDCB của Nhà nước, phân tích cơ chế quản lý sử dụng vốn này ở Việt Nam từ Nghị định 232/CP (1981) đến năm 2015, đồng thời chỉ ra những ưu, nhược điểm trong giai đoạn này Luận án đã đưa ra các kiến nghị nhằm cải cách cơ chế quản lý, bao gồm xác định đúng đối tượng đầu tư từ ngân sách và tín dụng Nhà nước, chuyển hướng từ cấp phát trực tiếp sang hình thức cho vay để nâng cao trách nhiệm của nhà đầu tư, và hạn chế sự can thiệp hành chính Ngoài ra, đề xuất quy định cho doanh nghiệp Nhà nước tự quyết định đầu tư theo luật, đảm bảo hiệu quả đầu tư và gắn trách nhiệm của giám đốc với kết quả đầu tư Luận án cũng nhấn mạnh việc tổ chức đấu thầu rộng rãi, phân chia gói thầu, bổ sung chế tài xử phạt vi phạm pháp luật đấu thầu và xử phạt theo thời gian gửi báo cáo chậm để nâng cao trách nhiệm.
Mục t u c ung v mục t u cụ t ể
Mục tiêu chung
Nâng cao chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Châu Đốc trong thời gian tới.
Mục t u cụ t ể
- Đánh giá chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản tại thành phố Châu Đốc
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản tại thành phố Châu Đốc
Đố tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc nâng cao chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại thành phố Châu Đốc.
Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa khoa học quan trọng Đồng thời, việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Châu Đốc phản ánh thực trạng hiện tại và cần thiết cho sự phát triển bền vững của khu vực.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Chương 2 Thực trạng chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Châu Đốc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Châu Đốc
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Một số vấn đề chung về dự án
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ & dự án đầu tƣ
Đầu tư, theo nghĩa chung nhất, là việc hy sinh nguồn lực hiện tại để đạt được mục tiêu trong tương lai, như được quy định trong Luật Đầu tư 2005 Nó bao gồm việc nhà đầu tư sử dụng tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Đầu tư còn được hiểu là hoạt động sử dụng nguồn lực lâu dài nhằm thu về lợi nhuận hoặc phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội Mục tiêu chính của đầu tư là tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư đồng thời mang lại lợi ích cho nền kinh tế xã hội.
Theo quan điểm tài chính, đầu tư được hiểu là một chuỗi các hoạt động chi tiêu nhằm thu về các dòng doanh thu, từ đó giúp nhà đầu tư hoàn vốn và tạo ra lợi nhuận.
Đầu tư được xem là một hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại nhằm gia tăng mức tiêu dùng trong tương lai Để hiểu rõ bản chất của hoạt động đầu tư, cần xác định các yếu tố như nguồn lực đầu tư, hoạt động đầu tư và đối tượng của hoạt động đầu tư Nguồn lực đầu tư, trong nghĩa hẹp, bao gồm tiền vốn, nhưng trong nghĩa rộng, nó bao gồm cả vốn bằng tiền, đất đai, máy móc và lao động.
Mục đích chính của hoạt động đầu tư là đạt được kết quả vượt trội so với nguồn lực đã bỏ ra, thể hiện qua lợi nhuận cho nhà đầu tư, sự thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cho nền kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho người lao động và cải thiện đời sống xã hội Đầu tư có thể được phân loại thành đầu tư vào tài sản hữu hình như máy móc và thiết bị, hoặc tài sản vô hình như nghiên cứu và phát triển, dịch vụ, quảng cáo và thương hiệu, cũng như đầu tư vào tài sản sản xuất và tài sản lâu bền.
* Khái niệm về dự án đầu tư:
Theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP, dự án đầu tư được định nghĩa là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn nhằm tạo ra, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhất định Mục tiêu của các dự án này là đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư là bộ tài liệu chi tiết và có hệ thống, mô tả các hoạt động và chi phí cần thiết để đạt được những mục tiêu cụ thể trong tương lai.
Dự án đầu tư bao gồm các hoạt động liên kết nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định, sử dụng nguồn lực cụ thể như thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế và tài chính.
Dự án đầu tư cần tập trung vào việc tối ưu hóa sử dụng các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, đất đai và tiền vốn, nhằm đạt được đầu ra phù hợp với các mục tiêu cụ thể Đầu ra chủ yếu là các sản phẩm và dịch vụ Việc sử dụng đầu vào bao gồm áp dụng các giải pháp công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Khái niệm dự án đầu tƣ
Quản lý là quá trình tác động có mục đích của người quản lý vào các đối tượng để điều khiển và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư là quá trình có tổ chức và định hướng, bao gồm các giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và vận hành kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản Quá trình này yêu cầu một hệ thống biện pháp đồng bộ nhằm khai thác hiệu quả các quy luật kinh tế khách quan và quy luật vận động đặc thù của đầu tư.
Quản lý dự án là quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng và công cụ để đạt được yêu cầu và mong muốn của dự án Nó bao gồm lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian và nguồn lực, cũng như giám sát sự phát triển của dự án từ khởi đầu đến kết thúc Mục tiêu là đảm bảo dự án hoàn thành đúng hạn, trong ngân sách phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, sử dụng các phương pháp và điều kiện tốt nhất.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
Lập kế hoạch là giai đoạn quan trọng trong việc xác định mục tiêu và các công việc cần hoàn thành cho dự án Quá trình này bao gồm việc xác định nguồn lực cần thiết và phát triển một kế hoạch hành động có trình tự logic, có thể được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án là quá trình phân bổ nguồn lực như tiền vốn, lao động và thiết bị, trong đó việc quản lý tiến độ thời gian đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Giám sát là quá trình theo dõi và kiểm tra tiến trình của dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết các vấn đề phát sinh và thực hiện báo cáo về hiện trạng dự án.
1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư
* Vai trò của dự án đầu tƣ: