GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỦY ĐIỆN HUỘI QUẢNG – BẢN CHÁT
Công ty Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát
Công ty Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát được thành lập theo Quyết định số 787/QĐ-EVN vào ngày 20 tháng 11 năm 2012 bởi Tập đoàn Điện lực Việt Nam Đến ngày 28 tháng 12 năm 2012, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã bàn giao công ty cho Tổng Công ty Phát điện 3, đơn vị sẽ điều hành trực tiếp Công ty Thủy điện này.
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2014, Công ty HQBC chính thức chuyển về trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo Quyết định số 9669/QĐ-BCT của Bộ Công thương Đến ngày 19 tháng 01 năm 2015, Công ty HQBC được Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành lập lại theo Quyết định số 17/QĐ-EVN.
- Tên công ty: Công ty Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát.
- Tên viết tắt: EVNHPC-HQBC.
- Địa chỉ: Xã Mường Cang, Huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu.
Công ty HQBC, thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có trụ sở tại xã Mường Cang, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, chuyên quản lý và vận hành hai nhà máy thủy điện bậc thang trên sông Nậm Mu.
1 Sông Đà) là thủy điện Bản Chát và thủy điện Huội Quảng có tổng công suất lắp máy 740MW, sản lượng điện trung bình hàng khoảng 2,6 tỷ KWh.
Sơ đồ tổ chức công ty thủy điện Huội Quảng-Bản Chát
Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2019, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty HQBC là 154 người Trong đó:
- Cao đẳng: 37 người (chiếm 24,7%)
Phân xưởng sửa chữa Điện – Tự động
Chúng tôi thực hiện sửa chữa và thí nghiệm cho các thiết bị trong hệ thống DCS, SCADA, thông tin liên lạc, camera giám sát, hệ thống giám sát trực tuyến, hệ thống bù, các trạm cảnh báo lũ, hệ thống báo cháy, cứu hỏa, máy phát, máy biến áp và các hành lang cáp tại 2 Nhà máy.
Sửa chữa và thí nghiệm các thiết bị trong hệ thống điều tốc và dầu điều tốc, bao gồm hệ thống điều khiển cửa van tại Nhà máy Thủy điện Bản Chát, hệ thống điều khiển van đĩa tại Nhà máy Thủy điện Huội Quảng, cũng như các cửa van xả tràn Ngoài ra, thực hiện kiểm tra hệ thống đo lường không điện và hệ thống đo mức nước tự động tại hai nhà máy.
Sửa chữa và thí nghiệm các thiết bị trong hệ thống rơ le bảo vệ, hệ thống tự dùng một chiều và UPS, cùng với hệ thống đo lường và làm mát máy biến áp Đồng thời, thực hiện công tác điều khiển các máy cắt, dao cách ly và dao tiếp địa tại hai nhà máy.
Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị trong hệ thống kích từ, khí nén, nước kỹ thuật, hệ thống tự dùng xoay chiều và các máy phát diesel tại 2 nhà máy là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.
Thực hiện thí nghiệm thiết bị tại Nhà máy, bao gồm thí nghiệm hóa dầu và kiểm tra định kỳ dụng cụ an toàn cùng hệ thống tiếp địa Quản lý và kiểm tra hiệu chuẩn các thiết bị thí nghiệm, đồng thời kiêm nhiệm công tác quản lý và quyết toán vật tư của Phân xưởng.
GIÚP VIỆC QUẢN ĐỐC ĐỘI NGHIỆP VỤ
Sửa chữa và bảo dưỡng máy phát chính cùng các thiết bị điện áp 13,8kV và 15,75kV, máy biến áp chính và thiết bị điện áp 35kV, 220kV; bảo trì hệ thống thông gió, điều nhiệt, hệ thống chiếu sáng, và các máy lọc dầu biến áp cũng như máy lọc dầu tua bin tại 2 Nhà máy.
Thực hiện sửa chữa và bảo dưỡng các hệ thống thiết bị phụ trợ của Tổ máy, bao gồm trạm bơm, hệ thống nước cứu hỏa, thiết bị nâng hạ, cùng với các máy gia công cơ khí tại 2 Nhà máy.
Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống điện sinh hoạt tại trụ sở và khu nhà ở CBCNV, cùng với điện cảnh quan nhà máy Bảo trì máy điều hòa không khí tại trụ sở và nhà máy cũng được thực hiện để đảm bảo hiệu suất hoạt động tốt nhất.
PXSC Điện – Tự động là đơn vị thuộc Trung tâm Dịch vụ sửa chữa EVN, chuyên trách sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị công nghệ cho Nhà máy Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát.
- Quản lý kỹ thuật thiết bị, hệ thống thiết bị được phân giao, quản lý tài sản cố định, trang thiết bị, dụng cụ ……
1.2.3 Nhiệm vụ: a, Thực hiện công tác sửa chữa.
Tổ chức sửa chữa và nâng cấp toàn bộ thiết bị cơ khí, thủy lực, điện tự động và thông tin của Nhà máy Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng Quản lý kỹ thuật các tài sản cố định và công cụ dụng cụ theo đúng quy định và tiêu chuẩn của EVN là một phần quan trọng trong công tác kế hoạch.
Tham gia xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn và thường xuyên, mua sắm trang thiết bị cùng vật tư phụ tùng là những nhiệm vụ quan trọng trong công tác sửa chữa Đồng thời, cần lập kế hoạch nhân lực và bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trong quá trình thực hiện Công tác quản lý kỹ thuật cũng đóng vai trò then chốt trong việc duy trì hiệu quả và chất lượng của các hoạt động sửa chữa.
Thực hiện kế hoạch sửa chữa theo tháng, quý và năm, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo tính đồng bộ và tiến độ thực hiện Cần điều chỉnh kế hoạch sửa chữa cho phù hợp với thực tế để đạt được hiệu quả cao nhất.
- Khảo sát, lập phương án SCTX, SCL Thực hiện bảo dưỡng, SCTX, SCL thiết bị Nhà máy điện
- Lập hồ sơ quản lý kỹ thuật, theo dõi lịch các thiết bị, cập nhật đầy đủ sau mỗi lần thực hiện sửa chữa hệ thống, thiết bị.
- Hướng dẫn kiểm tra các quy trình, quy chuẩn và chế độ phiếu/lệnh công tác sửa chữa.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HUỘI QUẢNG
Dây chuyền sản xuất Nhà máy Thủy điện
Thủy điện là nguồn năng lượng sạch quan trọng, đóng góp lớn vào sản xuất điện năng Tính đến ngày 20/11/2018, thủy điện đã chiếm 41% tổng công suất lắp đặt của hệ thống điện quốc gia.
- Ưu điểm của Nhà máy Thủy điện:
+ Sử dụng nước tự nhiên để phát điện nên giá thành điện năng thủy điện rẻ hơn so với nhiệt 20%).
+ Khai thác tiềm năng của vị trí địa lý, điều khí hậu tại Việt Nam (nhiều sông ngòi, hồ đập, lượng mưa lớn…vv)
+ Chống lũ vào mùa mưa, tưới tiêu vào mùa khô
+ Hiệu suất nhà máy thủy điện cao hơn nhiệt điện
+ Lượng điện tự dùng nhỏ (0,5 – 2%)
Nhà máy thủy điện chuyển đổi năng lượng nước thành điện năng, với tua bin thủy lực là động cơ chính quay máy phát điện Quá trình này biến đổi động năng và thế năng của nước thành cơ năng để sản xuất điện Công suất của tuabin phụ thuộc vào lưu lượng nước chảy qua và chiều cao cột nước hiệu dụng, được xác định theo công thức chuyên môn.
Trong đó: + Q : lưu lượng nước chảy qua tua bin ( m3/s )
+ H : chiều cao cột nước hiệu dụng ( m).
+ ηd : hiệu suất của các thiết bị dẫn nước có tính đến tổn thất cột nước trong chúng.
+ ηtb : hiệu suất của tua bin thủy lực.
Sơ đồ tạo năng lượng như sau:
Trong đó: Dam: Đập tràn, Reservoir: Hồ chứa nước, Control gate: Cửa nhận nước, Generator: máy phát, Tuabin, transnformer (máy biến áp), power lines (đường dây xuất tuyết).
Công suất của Nhà máy thủy điện phụ thuộc vào lưu lượng (Q) và cột áp (H) Hồ có lưu lượng lớn và đập cao sẽ tạo ra công suất lớn hơn Thủy điện Bản Chát hiện đang sở hữu cột áp cao nhất Việt Nam với 125m.
Thành phần cấu tạo Nhà máy Thủy điện
(Được miêu tả chi tiết như hình hình dưới.)
Dây chuyền sản xuất NMTĐ Huội Quảng
Công trình thủy điện Huội Quảng gồm các hạng mục chính:
- Cửa nhận nước và đập tràn
- Nhà máy và trạm phân phối
Hồ chứa: Được hình thành từ đập dâng, tích nước từ nhánh 1 sông Đà và sông
Hồ chứa Đơn vị Thông số
1 Cao trình mực nước dâng bình thường m 370
2 Cao trình mực nước chết m 368
3 Cao trình mực nước hồ ứng với lũ thiết kế m 370
4 Cao trình mực nước hồ ứng với lũ kiểm tra m 371,77
Hồ chứa đang tích nước
Cửa nhận nước bao gồm hai cửa, có nhiệm vụ tiếp nhận nước từ hồ chứa, ngăn chặn rác và dẫn nước vào hai tuốc bin Hệ thống này được trang bị năm bộ lưới chắn rác, và lưới chắn rác có thể được nâng hạ bằng cầu trục chân dê.
Mặt cắt các thiết bị cơ khí chung CNN Đập TĐ Huội Quảng nhìn từ Hạ Lưu
Tuyến đường ống áp lực: Tuyến đường ống có 2 đoạn chuyển tiếp đường kính.
Bài viết mô tả một đoạn đường ống với hai chuyển tiếp kích thước: từ đường kính 7,5m sang 6,0m và từ 6,0m sang 5,0m Cuối đoạn ống 5,0m được kết nối với cửa vào buồng xoắn Nếu đường kính cửa vào buồng xoắn tuốc bin nhỏ hơn 5,0m, nhà máy chế tạo tuốc bin sẽ cung cấp một đoạn côn chuyển tiếp đường kính phù hợp.
Chiều dày thép bọc được xác định dựa trên các tiêu chí về độ bền và ổn định, nhằm đáp ứng áp lực cột nước tính toán (Htt) bên trong và áp lực bên ngoài (Png) trong quá trình thi công bê tông bọc, đồng thời xem xét hiện tượng chân không có thể xảy ra trong quá trình vận hành.
Thông số: Đường kính trong của đoạn đầu đường ống : Do=6,0 m
Chiều dầy thành ống đoạn đầu thay đổi từ : 16 ~ 22mm Đường kính trong của đoạn cuối đường ống : Do=5,0 m
Chiều dầy thành ống đoạn cuối : 38mm
Cột nước tĩnh của đường ống Hst : 188,75 m
Cột nước tính toán Htt=1,2xHst : 226,5 m
Cột nước tính kiểm tra Hkt=1,15xHtt : 260,5 m Áp lực bên ngoài Png (tổ hợp thi công) : 4 KG/cm 2
Nhà máy điện nằm tại xã Chiềng Lao, huyện Mường La, Sơn La, được thiết kế ngầm với hai máy phát có công suất 260MW-15,75kV Hai máy phát này được kết nối trực tiếp với hai tua bin Francis để sản xuất điện năng.
Công suất lắp máy MW 520
Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy Qmax m3/s 383,1
Sản lượng điện trung bình nhiều năm 106KWh 1.904,2
Trạm phân phối: Trạm phân phối 220kV của nhà máy thuỷ điện Huội Quảng được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đấu nối các khối máy phát-máy biến áp của nhà máy lên lưới điện 220kV.
- Đấu nối đường dây 220kV mạch kép Bản Chát-Huội Quảng
- Đấu nối đường dây 220kV mạch kép Huội Quảng-TBA 500kV Sơn La.
- Ngoài ra trạm cũng là điểm kết nối mạch viễn thông Sơn La-Huội Quảng-Bản Chát.
Trạm được xây dựng bên bờ trái hạ lưu tại cao trình 245,0, đối diện với nhà máy, với thiết kế ngoài trời và công nghệ thiết bị phân phối hở (AIS) Kích thước mặt bằng của trạm là 165 m x 91 m, bao gồm sơ đồ 2 thanh góp với thanh góp vòng và 08 ngăn lộ 220kV.
Vị trí các hệ thống trong Nhà máy
Nhà máy đặt trong hầm gồm có 7 tầng với 7 cao trình như sau:
- Bơm thoát nước rò rỉ sàn 360.0m: 01 bơm 50m3/h
- Bơm thoát nước rò rỉ sàn 360.0m: 01 bơm 10m3/h
- Máy bơm sự cố ngập nhà máy: 01 bơm 1200 m3/h
- Ống thông hơi hầm tháo cạn
- Ống tự chảy thoát nước sàn máy bơm rò rỉ
- Hộp cứu hỏa ống cấp nước cứu hỏa, bình cứu hỏa
- Hệ thống báo cháy, báo khói
- Bơm nước rò rỉ các tầng nhà máy: 03 máy 320m3/h
- Ống thoát nước rò rỉ nhà máy
- Ống tự chảy thoát nước sàn máy bơm rò rỉ
- Ống tự chảy thoát nước thoát nước sau cứu hỏa máy phát
- Ống thông hơi hầm tháo cạn
- Hộp cứu hỏa ống cấp nước cứu hỏa, bình cứu hỏa
- Hệ thống báo cháy, báo khói
- Ống cấp nước kỹ thuật
- Ống tự chảy thoát nước thoát nước sau cứu hỏa máy phát
- Ống thông hơi hầm tháo cạn
- Hộp cứu hỏa ống cấp nước cứu hỏa, bình cứu hỏa
- Hệ thống báo cháy, báo khói
- Bộ lọc nước kỹ thuật
- Ống cấp nước kỹ thuật
- Máy bơm nước lẫn dầu: 38 m3/h
- Bể nước thải lẫn dầu
- Ống tự chảy thoát nước thoát nước sau cứu hỏa máy phát
- Ống thông hơi hầm tháo cạn
- Hộp cứu hỏa ống cấp nước cứu hỏa, bình cứu hỏa
- Hệ thống báo cháy, báo khói
- Máy nén khí cao áp
- Bình khí nén nén cao áp V= 4m3; 7,0 Mpa
- Bình khí nén nén hạ áp V= 4m3; 0.8 Mpa
- Máy nén khí hạ áp
- Hộp cứu hỏa ống cấp nước cứu hỏa, bình cứu hỏa
- Hệ thống báo cháy, báo khói
- Bình chưa dầu sạch tổ máy
- Trạm dầu điều tốc tua bin
- Bộ lọc dầu tổ máy
- Ống cấp dầu tổ máy
- Ống thoát dầu tổ máy
- Hộp cứu hỏa ống cấp nước cứu hỏa, bình cứu hỏa
- Hệ thống báo cháy, báo khói
Thuyết minh sơ đồ nối điện chính NMTĐ Huội Quảng
Sơ đồ nối điện của nhà máy thủy điện Huội Quảng bao gồm 02 tổ máy với tổng công suất 260MW, được kết nối với hệ thống điện Quốc gia thông qua trạm biến áp 500/220kV PITOONG SƠN LA Dòng điện từ các tổ máy H1, H2 được truyền qua 02 máy cắt hợp bộ đầu cực 901 và 902 ở mức điện áp 15,75 kV.
Hệ thống máy biến áp tăng áp T1, T2 bao gồm 07 máy biến áp 1 pha, trong đó có 01 máy dự phòng, với công suất mỗi máy là 102MVA, nâng điện áp từ 15,75kV lên 220kV Các máy biến áp được kết nối qua các MC và DCL theo sơ đồ 2 thanh cái song song, xuất tuyến ra các lộ đường dây (L271, L272) đến trạm biến áp 500/220kV, và lộ (L273, L274) từ nhà máy thủy điện Bản Chát kết hợp với C21, C22 đưa lên ngăn lộ chính Điện áp đầu ra của 2 tổ máy H1, H2 cung cấp cho 2 máy biến áp tự dùng TD91, TD92, chuyển đổi thành điện áp xoay chiều 0,4kV cấp cho thanh cái tự dùng C41, C42 Hệ thống điện tự dùng còn được cấp từ nguồn dự phòng 35kV từ lưới địa phương và máy phát Diesel cho thanh cái C43, trong khi lưới điện 35kV cũng cấp nguồn cho thanh cái phụ tải tự dùng trạm phân phối 220kV C45 qua TD35 và phụ tải tự dùng đập tràn – cửa nhận nước C44 qua TD34.
Nguồn kích từ cho roto máy phát được lấy từ phía thứ cấp của TE1 và TE2, sau đó được chỉnh lưu thành dòng xấp xỉ 270V/DC Ban đầu, máy phát được khởi động từ hệ thống tự dùng của nhà máy.
Từ sơ đồ nối điện chính có các chế độ làm việc của nhà máy thủy điện Huội Quảng như sau:
- Một tổ máy H1 (H2) phát lên một đường dây 271 hoặc 272
- Hai tổ máy H1, H2 phát lên một đường dây 271 hoặc 272.
- Một tổ máy H1 (H2) phát lên hai đường dây 271 và 272
- Hai tổ máy H1, H2 phát lên hai đường dây 271 và 272.
Sơ đồ nối điện chính NMTĐ Huội Quảng (Phụ lục kèm theo)
2.5.2 Ưu, nhược điểm của sơ đồ.
Sơ đồ thanh cái song song với thanh cái vòng là một thiết kế đơn giản, cho phép cô lập một thanh cái để thực hiện công tác mà không làm gián đoạn cấp điện Trong quá trình thao tác, các ngăn lộ sẽ được chuyển vị sang thanh cái khác, đảm bảo tính liên tục trong việc cung cấp điện.
+ Tính an toàn cao, có thể mở rộng, phát triền.
Chi phí vận hành của hệ thống cao do có quá nhiều DCL và MC, điều này ảnh hưởng đến tính kinh tế Hơn nữa, hệ thống rơ le bảo vệ trở nên phức tạp vì cần phải đảm bảo an toàn cho mạch vòng.
TÌM HIỂU HỆ THỐNG DẦU ĐIỀU TỐC (MHY) NMTĐ HUỘI QUẢNG
Nhiệm vụ, mục đích
- Cung cấp dầu áp lực ổn định để đóng mở cánh hướng trong các chế độ vận hành của hệ thống điều tốc.
- Hệ thống dầu điều tốc Nhà máy thủy điện Huội Quảng có nhiệm vụ:
+ Cung cấp dầu áp lực cho hệ thống điều chỉnh turbine thủy lực.
+ Duy trì áp lực định mức ổn định 6,3Mpa.
Thông số kỹ thuật
TT Tham số Thông số Đơn vị
Bố trí lắp đặt ở cao trình 189.8 m
Số lượng bình cho một tổ máy 01 Bình
Thể tích bình MHY 3,5 m3 Đường kính ngoài của bình MHY 1200 mm
3.2.2 Thông số cài đặt rơ le áp lực MHY
Mã Chức năng Giá trị
CP057S Áp lực quá cao, dừng tổ máy 66,8bar
CP056S Áp lực định mức dừng bơm 63bar
CP055S Áp lực khởi động bơm chính (AP002 hoặc AP003) 58,7bar
CP054S ÁP lực cho phép khởi động tổ máy 59,2bar
CP053S Áp lực thấp khởi động bơm dự phòng
CP052S Áp lực quá thấp, dừng tổ máy 52,4bar
Tín hiệu Áp lực chạy bơm AP001 6,0Mpa
AI Áp lực dừng bơm AP001 6,25Mpa
3.2.3 Thông số cài đặt rơ le mức dầu
Mã Chức năng Giá trị
CL059S Mức dầu quá cao, gửi tín hiệu cảnh báo 1050mm
CL058S Mức dầu bình thường, dừng bơm 990mm
CL057S Mức dầu dừng bơm dự phòng 900mm
CL056S Mức dầu thấp khởi động bơm chính 850mm
CL055S Mức dầu có thể khởi động tổ máy 780mm
CL054S Mức dầu thấp khởi động bơm dự phòng 680mm
CL053S Mức dầu thấp dừng tổ máy 520mm
CL052S Mức dầu quá thấp đóng van cách ly 390mm
TT Tham số Thông số Đơn vị
3 Số lượng bể cho một tổ máy 01
Thể tích dầu trong bể 3 m3
STT Tham số Thông số Đơn vị
Công suất động cơ bơm 7,5 kW Điện áp định mức 380 VAC
STT Tham số Thông số Đơn vị
Tần số định mức 50 Hz
Kiểu bơm dầu Trục vít
Năng suất của bơm 0,56 Lít/giây
Tốc độ định mức của bơm 1450 Vòng/phút
Số lượng bơm cho một tổ máy: 02
Công suất động cơ bơm: 30 kW Điện áp định mức: 380 VAC
Tần số định mức: 50 Hz
Kiểu bơm dầu: Trục vít
Năng suất của bơm: 2,11 Lít/giây
Tốc độ định mức của bơm: 1450 Vòng/ phút
TT Tham số Thông số Đơn vị
Số lượng 02 cái Điện áp định mức 600 VAC
Công suất định mức 55 kW
Tham số Thông số Đơn vị
TT Thông số Tham số Đơn vị
Modul đầo vào số DI
Modul đầu ra số DO
Modul đầu vào tương tự AI
24 Mã hiệu TSX AEY 414+TSXBLY01
Modul vào ra mở rộng DI/DO
31 Số kênh vào/ra 16 kênh
Cấu tạo
Hệ thống bơm dầu điều tốc tại Nhà máy Huội Quảng bao gồm các thành phần chính như bình tích năng, bể xả dầu, hệ thống van và đường ống, hệ thống bơm cấp dầu, cùng với hệ thống nạp khí tự động.
Hệ thống duy trì dầu áp lực có chức năng nhận lệnh từ điều tốc điện và chuyển đổi thành lực đẩy cho servomotor, đảm bảo hoạt động của hệ thống Nó tự động duy trì áp lực dầu ở mức định mức 6,3MPa và mức dầu tối ưu, phục vụ cho việc đóng mở cánh hướng tổ máy Các thiết bị chính trong hệ thống bao gồm
Bình MHY là một kết cấu hình trụ bằng thép hàn, có đáy elip và trang bị cửa thăm để kiểm tra, sửa chữa Bình được lắp đặt trên móng nhờ chân và có tai đeo để dễ dàng vận chuyển Nó có mặt bích và ống nối với hệ thống dẫn dầu và khí Trong bình chứa một lượng dầu nhất định, phần còn lại là khí, giúp tích trữ năng lượng và giảm sóng dao động trong quá trình bơm dầu bổ sung cũng như khi đóng mở cánh hướng.
Các thiết bị đi kèm bình tích năng:
- 06 rơ le áp lực CP052S – CP057S: Mã hiệu H100-706, dải làm việc: 6,9 – 117,2 bar
- 08 rơ le mức dầu CL052S – CL059: Mã hiệu EFB-1420
- 01 cảm biến áp lực CP051T thực hiện biến đổi thành tín hiệu 4-20m.A gửi đến PLC để thực hiện quá trình chạy, dừng các bơm, báo tín hiệu áp lực.
- 01 bộ nạp, xả khí tự động AA054, AA055
- Lỗ thăm đường kính trung bình 600mm
- Các bích phù hợp để đấu nối với các thiết bị hệ thống khí nén, xử lý dầu v.v
- Các trang thiết bị đặc biệt để tự động điều khiển áp suất và dung tích dầu trong bình dầu áp lực;
- Van không khí 1 chiều, van an toàn;
Bể dầu được thiết kế để chứa đủ dầu cho các bộ phận thủy lực và có một lượng dự phòng, đảm bảo khả năng chứa toàn bộ dầu của đường ống và bình áp lực Sau mỗi quá trình đóng mở, dầu sẽ được thu hồi về bể và bơm trở lại bình tích năng thông qua các cơ cấu bơm trục vít và bộ lọc.
Bể xả dầu của hệ thống dầu áp lực có thể tích 13,6m3, được trang bị hai bơm dầu áp lực chính (AP002, AP003) và một bơm phụ (AP001),
Các thiết bị đi kèm:
- 01 cảm biến nước lẫn dầu CM001;
- 01 cảm biến nhiệt độ dầu CT001T;
- 01 đồng hồ áp lực CP001I;
- 04 cảm biến tắc lọc dầu CP011S, CP012S, CP014S, CP016S;
- 01 nhiệt kế đo nhiệt độ dầu trong bể;
- 03 rơ le mức dầu bể xả CL002S, CL003S, CL004S;
- Hệ thống các van an toàn, van xả tải cơ khí, các van tay, van một chiều;
- Các cụm van điện từ, van biến đổi điện thủy lực (AA002), cụm ngăn kéo chính(AA001).
3.3.3 Bơm dầu kiểu trục vít
Bơm dầu được lắp đặt trên bể xả dầu, bao gồm một bơm nhỏ (AP001) công suất 7,5KW và hai bơm chính (AP002, AP003) với công suất 30KW mỗi bơm Chức năng của hệ thống bơm này là duy trì mức dầu và áp lực dầu trong bình ở mức ổn định.
Các trang thiết bị phụ trợ kèm theo bơm:
- 03 van xả tả AA008, AA012, AA016
- 01 van an toàn cho bơm chính AA010
3.3.4 Thiết bị bổ sung khí tự động
Thiết bị này được sử dụng để bổ sung khí cho bình dầu áp lực khi xảy ra rò rỉ khí trong quá trình vận hành Khi mức dầu vượt quá mức định mức và áp lực thấp hơn áp lực quy định, thiết bị sẽ tự động mở đường dẫn khí bổ sung cho bình dầu.
3.3.5 Trang thiết bị điều khiển, giám sát
Trang thiết bị điều khiển bao gồm các bộ phận thiết yếu như van, đường ống, công tắc giới hạn, đầu đo áp lực, hộp đấu nối và tủ điều khiển tại chỗ.
Nguyên lý nạp năng lượng
Sơ đồ nguyên lý nạp dầu áp lực:
AA008, AA012, AA016 là các van xả tải;
AP001: động cơ bơm 7,5kW;
AP002, AP003: động cơ bơm 30kW;
AT001, AT002, AT005 là các bộ lọc;
AA013: van điều khiển áp lực an toàn cho động cơ bơm AP001.
Nguyên lý nạp dầu áp lực bơm AP001
Khi áp lực trong bình giảm xuống 6,0 Mpa, PLC nhận tín hiệu từ cảm biến áp lực CP051T và khởi động bơm dầu AP001 Đồng thời, PLC mở van xả tải AA008, cho phép dầu được hút qua bộ lọc AT001 và trở về bể xả Sau 5 giây xả tải, PLC ngừng lệnh, tắt điện van AA008, và điều chỉnh lại đường dầu để cấp áp lực cho van AA009, ngăn không cho dầu chảy về bể xả Cuối cùng, dầu sẽ đi qua bộ lọc AT001, qua van 1 chiều AA011 và vào bình áp lực qua van cách ly AA045.
Khi áp lực trong bình áp lực đạt 6,25 Mpa hoặc sau 5 phút từ khi khởi động bơm mà áp lực chưa đạt 6,25 Mpa, PLC sẽ tự động ngừng bơm.
Nếu bơm AP001 hoạt động 5 phút mà áp lực trong bình không đạt 6,25Mpa, hãy kiểm tra và điều chỉnh giá trị tác động của van an toàn AA010 hoặc van điều khiển áp lực AA013.
Trường hợp bơm AP001 bơm vượt quá giá trị áp lực định mức 6,3Mpa Lúc này, dầu có thể xả tuần hoàn về bể dầu thông qua 2 đường:
Mức dầu trong hệ thống xả qua van an toàn AA010 giúp giảm áp lực tại van AA009 Dầu từ bơm sẽ đi qua van này và được tuần hoàn trở lại bể xả.
Khi áp lực trong hệ thống vượt quá 6,3 Mpa và đạt giá trị cài đặt của van an toàn AA013, dầu sẽ được dẫn qua van tay AA027 vào đường điều khiển X của van AA013 Điều này khiến đường dầu A kết nối với T, làm giảm áp lực của van AA009, và dầu sẽ chảy từ bơm qua van AA009 về bể xả Nguyên lý nạp dầu áp lực được thực hiện bởi các bơm AP002 và AP003.
Nguyên lý nạp dầu áp lực bơm AP002:
Khi áp lực đạt 5,87 Mpa, rơ le áp lực KP055S gửi tín hiệu 24 VDC vào PLC, kích hoạt lệnh chạy bơm chính qua DO_1A để cung cấp nguồn cho rơ le K11 và van xả tải AA012 Khi van AA012 hoạt động, dầu từ bộ lọc AT002 sẽ được tuần hoàn về bể xả Sau 5 giây, PLC dừng xả tải, làm mất điện cho van AA012, và thiết lập lại đường dầu áp lực qua van tay AA018 và van tiết lưu BP003, dẫn dầu vào bình áp lực qua các van AA017 và AA024.
+ Khi áp lực đạt đến giá trị định mức (6,3Mpa), PLC xuất lệnh dừng bơm.
Khi bơm hoạt động đạt mức áp suất định mức 6,3 MPa mà không tự động ngừng, van an toàn AA023 sẽ kích hoạt, cho phép dầu bơm tuần hoàn qua van này trở về bể xả.
Nguyên lý nạp dầu bơm AP003: Giống như nguyên lý nạp dầu của bơm AP002.
Sơ đồ nguyên lý nạp khí:
Sơ đồ nguyên lý nạp khí
AA054, AA055 van điện từ nạp và xả khí;
AA031, AA035, AA036, AA042 là các van tay thường mở;
AA032: van tay 3 ngả nạp khí bằng tay;
- Nguyên lý nạp khí bằng tay
Kiểm tra các van tay AA042, AA035 đang ở trạng thái mở;
Kiểm tra áp lực khí nén cao áp đủ định mức 7,0 Mpa;
Mở nhỏ van tay AA032 để nạp khí vào bình, theo dõi áp lực bình dầu điều tốc.
- Nguyên lý nạp khí tự động
Trường hợp trạm dầu đang “ON” (van cách ly mở)
Khi rơ le mức dầu của bình áp lực (CL059S) báo cao (1050 mm), tín hiệu 24 VDC sẽ được cấp vào chân DI_1A 14 Đồng thời, nếu áp lực bình thấp hơn mức định mức (6,3 Mpa), PLC sẽ xuất lệnh cho bộ nạp khí tự động qua chân DO_1A 9, 10, cung cấp nguồn 24VDC cho hai rơ le trung gian KAIJ và KAEX, làm cho cả hai cuộn van điện từ AA054 và AA055 đều hoạt động Khi đó, khí nén sẽ đi qua các van AA042, AA031, van tiết lưu BP031, bộ lọc AT031, van điện từ AA054, van một chiều AA034, van AA035 và cuối cùng đi vào bình áp lực.
Trường hợp trạm dầu “OFF” (van cách ly đóng)
- Khi áp lực nhỏ hơn áp lực định mức 6,3 Mpa, rơ le áp lực KP056S không tác động, bộ nạp khí tự động làm việc.
Bộ nạp khí tự động làm việc theo chu kỳ: nạp 15 giây và dừng 10 giây.
Các điều kiện dừng nạp khí tự động:
+ Áp lực bình đạt định mức 6,3 Mpa;
+ Áp lực bình báo cao 66,8 Mpa;
+ Bơm AP002 hoặc bơm AP003 chạy;
Rơ le mức dầu áp lực CL058S và CL059S lần lượt báo mức bình thường (990 mm) và mức cao (1050 mm) Bên cạnh đó, tín hiệu DI từ rơ le áp lực KP055S cho biết bơm chính đang hoạt động với áp suất 58,7 Mpa, trong khi tín hiệu DI từ rơ le áp lực KP053S báo hiệu bơm dự phòng hoạt động ở áp suất 56,5 Mpa.
3.4.3 Nguyên lý điều khiển bơm
Hệ thống điều khiển bơm dầu áp lực MHY hoạt động ở hai chế độ: tự động và bằng tay Trong mỗi chế độ, người dùng có thể lựa chọn bơm AP002 hoặc bơm AP003 để làm việc, với khả năng chọn một trong hai bơm làm việc chính hoặc bơm dự phòng.
Chế độ vận hành bằng tay được sử dụng trong quá trình sửa chữa, thí nghiệm và hiệu chỉnh thiết bị, cũng như khi bộ làm việc tự động gặp sự cố Trong chế độ này, việc giám sát và điều khiển thiết bị hoàn toàn phụ thuộc vào con người.
Muốn chạy các bơm bằng tay, tại tủ điều khiển chuyển các khóa chế độ SA01, SA11, SA21 về ‘’manual’’.
Lựa chọn AP002, AP003 là bơm chính hoặc dự phòng, chuyển khóa SC01 có 2 vị trí
Khi chuyển các khóa sang chế độ bằng tay và ấn nút khởi chạy bơm, lệnh sẽ được gửi trực tiếp đến khởi động mềm để kích hoạt bơm tương ứng.
Chuyển lắc khóa SA01, SA31 sang vị trí ‘’auto’’
Khi nhận tín hiệu khởi động từ LCU đến trạm dầu, cuộn hút van AA008 và cuộn hút K01 sẽ được cấp điện, với K01 hoạt động sau 1 giây kể từ lệnh khởi động Tiếp theo, QC01 cũng sẽ có điện, và bơm sẽ khởi động ở chế độ không tải.
QC01 có điện → đèn PL01 sáng báo bơm đang chạy
Nếu rơ le mức CL058S và rơ le áp lực CP056S không hoạt động và nhiệt độ bể dầu dưới 35 độ C, thì van AA008 sẽ mất điện, dẫn đến bơm hoạt động có tải và bổ sung dầu cho bình tích năng Sau khi rơ le CL058S hoặc CP056S tác động, hoặc sau 5 phút chạy, bơm sẽ dừng hoạt động.
Khi có lệnh dừng trạm dầu điều tốc từ CSCS, bơm AP002, AP003 đã dừng hoặc bơm AP001 bị lỗi → rơ le K00 có điện → QC01 mất điện → dừng bơm.
+ Mất nguồn điều khiển bơm.
+ Rơ le CP011S báo tắc bộ lọc AT001 của bơm AP001.
+ Rơ le CP017S báo tắc đường ống bơm dầu tuần hoàn trong bể.
+ Rơ le CL004S báo mức dầu bể dầu quá thấp.
+ Rơ le CL059S báo mức dầu bình tích năng quá cao.
+ Rơ le CP057S báo áp suất bình tích năng quá cao.
Chuyển lắc khóa SA11, SA32 sang vị trí auto
Khi có lệnh khởi động trạm dầu, nếu van cách ly chưa được xác nhận mở và bơm AP001 gặp lỗi, bơm AP002 sẽ được chọn làm bơm chính PLC sẽ gửi tín hiệu đến rơ le K11, khiến K11 có điện, từ đó cuộn AA012 cũng có điện Bơm sẽ khởi động không tải và sau 5 giây xả tải, cuộn AA012 sẽ mất điện, cho phép bơm hoạt động với tải để cung cấp áp lực bổ sung cho đường ống, đủ để mở van AA045.
LỜI TỔNG KẾT
Sinh viên chuyên ngành Tự động hóa có cơ hội thực tập tại Nhà máy Thủy điện Huội Quảng, một trong những nhà máy có công nghệ hiện đại và dây chuyền sản xuất tự động hóa tiên tiến Hệ thống điều khiển và thiết bị công nghệ tại đây đều mang tính tự động hóa cao, tạo điều kiện lý tưởng cho việc học tập và trải nghiệm thực tế.
Sau một tháng thực tập tại Công ty Thủy điện Huội Quảng – Bản Chát, tôi đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ lãnh đạo phân xưởng Điện – Tự động, Tổ trưởng Tổ tự động và các anh/chị hướng dẫn Đặc biệt, việc thực tập vào thời điểm Sửa chữa lớn hệ thống trạm 220kV đã mang lại cho tôi nhiều kinh nghiệm quý giá và kết quả đáng kể.
- Hình dung được các công việc của một kỹ sư Tự động hóa
Củng cố kiến thức cơ bản tại Trường và chương trình đào tạo của Khoa là rất quan trọng, đặc biệt là các kiến thức về khí cụ điện như rơ le trung gian, rơ le nhiệt, công tắc tơ, TU và TI CSV.
- Củng cố kiến thức chuyên ngành: DCS, lý thuyết điều khiển tự động, Điện tử số, Điện tử công nghiệp, lý thuyết mạch điện…vv
- Biết cách đọc, phân tích sơ đồ mạch nhị thứ cơ bản.
Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn quý Công ty đã giúp đỡ Tôi hoàn thành chương trình thực tập.