1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HTKH BCTT (1)

50 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 2,81 MB

Cấu trúc

  • 1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty (7)
    • 1.1. Thông tin chung về công ty (7)
    • 1.2. Qúa trình hình thành và phát triển (7)
  • 2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp (8)
  • 3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần phát triển MISENO (9)
  • 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty (11)
    • 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (12)
    • 4.2. Mối quan hệ bộ phòng Kế toán với bộ phận khác (14)
    • 4.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty (15)
      • 4.3.1. Các chính sách kế toán kế chung (16)
      • 4.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán (16)
      • 4.3.3. Sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán (17)
      • 4.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán (18)
        • 4.3.4.1. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty (18)
        • 4.3.4.2. Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty (19)
      • 4.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản (20)
      • 4.3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán (20)
  • CHƯƠNG II: Những nội dung cơ bản về các phần hành kế toán tại công ty 1. Kế toán vốn bằng tiền (22)
    • 1.1. Nội dung (22)
    • 1.2. Chứng từ sử dụng (23)
    • 1.3. Tài khoản sử dụng để hạch toán (23)
    • 1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ (24)
    • 2. Kế toán hàng hóa (27)
      • 2.1. Nội dung (27)
      • 2.2. Chứng từ sử dụng (28)
      • 2.3. Tài khoản sử dụng (28)
      • 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ (29)
      • 2.5. Ảnh minh họa chứng từ (30)
    • 3. Kế toán Tài sản cố định (33)
      • 3.1. Nội dung (33)
      • 3.2. Chứng từ sử dụng (34)
      • 3.3. Tài khoản sử dụng (34)
      • 3.4. Quy trình luân chuyển chứng từ (34)
    • 4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (35)
      • 4.1. Nội dung (35)
      • 4.2. Chứng từ sử dụng (35)
      • 4.3. Tài khoản sử dụng (36)
      • 4.4. Nội dung các khoản trích theo lương (36)
      • 4.5. Quy trình luân chuyển chứng từ (37)
    • 5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (37)
      • 5.1. Nội dung (37)
      • 5.2. Chứng từ sử dụng (38)
      • 5.3. Tài khoản sử dụng (39)
      • 5.4. Quy trình luân chuyển chứng từ (39)
      • 5.5. Ảnh minh họa chứng từ (41)
    • 6. Lập và phân tích BCTC (44)
  • CHƯƠNG III: Một số đánh giá và định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty 1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty (46)
    • 1.1. Ưu điểm (46)
    • 1.2. Hạn chế (47)

Nội dung

Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

Thông tin chung về công ty

- Tên công ty: Công ty Cổ phần phát triển MISENO LIGHTING Việt Nam

- Tên viết bằng Tiếng Anh: VIETNAM DEVELOPMENT MISENO

- Tên viết tắt: VIETNAMMISENO.,JSC

- Số vốn điều lệ hiện nay là 1.800.000.000 đồng

- Giám đốc: Hà Đức Tầm

- Địa chỉ: Số 31 ngõ 160 đường Nguyễn Khánh Toàn, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội, Việt Nam

- Website: miseno.vn – Email: miseno.vn@gmail.com

- Cổ đông sáng lập gồm có:

Qúa trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam, trước đây là Công ty Cổ phần Thành Sen, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103842463 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 19 tháng 5 năm 2009 Doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư, cũng như chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thiết bị công nghiệp và dân dụng, bao gồm hệ thống điều hòa, điện lạnh, thông gió và thang máy.

Ngày 13 tháng 6 năm 2016 được đổi tên thành Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam Đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động, trong đó chú trọng phát triển về lĩnh vực công nghệ tiết kiệm năng lượng, độ bền cao, thiết kế đẹp, chi phí hợp lý Miseno Lighting được thành lập và hoạt động với định hướng ứng dụng công nghệ hiện đại để sản xuất các sản phẩm đèn LED

Sau một năm triển khai kế hoạch tự sản xuất đèn LED, Công ty nhận thấy không đủ khả năng thực hiện Do đó, vào năm 2017, Công ty quyết định chuyển hướng nhập hàng từ các đối tác uy tín và thực hiện thi công tại các công trình.

Chức năng, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Công nghệ đèn LED đã nhanh chóng khẳng định ưu thế trên thị trường chiếu sáng tại Việt Nam nhờ vào tính năng tiết kiệm điện, tuổi thọ cao và thân thiện với môi trường Tuy nhiên, hiện nay có nhiều sản phẩm không rõ nguồn gốc và chất lượng, khiến người tiêu dùng và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xác định sản phẩm đạt tiêu chuẩn từ các nhà máy chuyên nghiệp.

Miseno Lighting là một đơn vị trung gian chuyên lưu thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu của cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước Công ty hợp tác với nhiều doanh nghiệp để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động Để đảm bảo đời sống nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước trong môi trường cạnh tranh hiện nay, Miseno Lighting không ngừng mở rộng ngành nghề kinh doanh nhằm phát triển thị trường tiêu thụ.

- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông

- Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện như: máy phát điện, động

- Bán buôn máy móc, thiết bị y tế

- Lắp đặt hệ thống điện

Lắp đặt hệ thống xây dựng bao gồm các thiết bị hiện đại như thang máy, cầu thang tự động, cửa tự động, hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống hút bụi và hệ thống âm thanh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tạo sự tiện nghi cho không gian sống và làm việc.

Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần phát triển MISENO

Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng, với mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa ban lãnh đạo và các phòng ban Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện sự phối hợp chức năng hiệu quả.

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

Chức năng của từng phòng ban cụ thể nhƣ sau:

Giám đốc công ty là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và đại diện theo pháp luật cho công ty Họ tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và có quyền đề nghị, bổ nhiệm hoặc bãi miễn nhân sự trong công ty.

Phòng Kinh doanh có trách nhiệm khen thưởng và kỷ luật các chức danh quan trọng như phó giám đốc, kế toán tổng hợp, và trưởng các phòng ban, bộ phận Đồng thời, phòng cũng đưa ra quyết định về lương thưởng cho nhân viên trong Công ty.

Phó giám đốc công ty là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành, chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể Người này được ủy quyền bởi giám đốc và có trách nhiệm trực tiếp báo cáo về các nhiệm vụ được giao Phó giám đốc cũng tham gia ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật, đồng thời tư vấn cho giám đốc về việc bảo toàn tài chính và các chiến lược kinh doanh của công ty.

Tham mưu cho Phòng giám đốc trong quản lý nhân sự, bao gồm sắp xếp, tuyển dụng và bố trí hợp lý người lao động Nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động, như tiền lương và BHXH, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc và chế độ hiện hành Quản lý và lưu trữ hồ sơ một cách hiệu quả.

- Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, marketing ngắn hạn và dài hạn của Công ty trên cơ sở tính khoa học và tính hiện thực

- Tham mưu các hoạt động kinh doanh, marketing cho Ban Giám đốc, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty

- Cung cấp cho Ban Giám đốc những số liệu cần điều chỉnh, bổ sung trước khi thanh quyết toán, ký kết, thanh lý các hợp đồng

- Nghiên cứu và hoạch định các chiến lược, các loại hình kinh doanh

Chủ động tiếp cận khách hàng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của công ty, đồng thời hướng dẫn họ thực hiện các thủ tục mua bán Phối hợp với các bộ phận liên quan để hoàn tất quy trình giao dịch một cách hiệu quả.

- Thực hiện các khảo sát thăm dò nhu cầu khách hàng và thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường

- Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng cũng như chịu trách nhiệm thực hiện bảo hành, xử lý các vấn đề kỹ thuật của hàng hóa

- Lưu trữ các bản gốc về hợp đồng kinh tế

Phối hợp chặt chẽ với phòng Tài chính kế toán và các phòng ban liên quan, chúng tôi cung cấp tư vấn hiệu quả trong việc phân tích hoạt động kinh doanh và marketing của công ty.

Bộ phận quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hạch toán kế toán và giám sát kỷ luật tài chính Họ cũng phân tích và tư vấn cho ban giám đốc về các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn.

Thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp dữ liệu kinh doanh là bước quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính Những thông tin này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý.

- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê, Luật Kế toán và Điều lệ của Công ty

- Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định của Nhà nước

Xây dựng một kế hoạch tài chính phù hợp với chiến lược kinh doanh là rất quan trọng Cần thiết lập kế hoạch định kỳ cho giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, cũng như chi phí bảo trì và sửa chữa nhỏ của công ty, bên cạnh các kế hoạch tài chính khác.

- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và Điều lệ của Công ty

- Thực hiện các nghĩa vụ đối với NSNN, thành viên ban giám đốc và người lao động theo luật định

- Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn vốn

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ Công ty

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin liên tục và toàn diện về hoạt động kinh tế tài chính của công ty, hỗ trợ giám đốc trong việc ra quyết định quản lý Chức năng chính của phòng kế toán là ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, từ đó tính toán chi phí và lợi nhuận Ngoài việc trình bày số liệu, kế toán còn thực hiện phân tích sơ bộ nhằm nâng cao quản trị nội bộ Vì vậy, phòng kế toán được xem là trợ thủ đắc lực cho lãnh đạo công ty trong quá trình đưa ra các quyết định chiến lược.

Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và trình độ quản lý Tất cả các hoạt động kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Có thể khái quát bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán Bán hàng kiêm Thủ kho Kế toán Thuế Kế toán Thanh toán Thủ quỹ

Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, có nhiệm vụ tham mưu về công tác kế toán - tài chính của Công ty Họ cần có năng lực và trình độ chuyên môn cao, nắm vững các chế độ kế toán hiện hành để hướng dẫn các bộ phận liên quan Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các phần hành kế toán và lập báo cáo quyết toán, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc Họ cũng cần phát hiện những điểm mạnh yếu trong công tác tài chính kế toán để đưa ra quyết định kịp thời và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về tất cả số liệu báo cáo tài chính của Công ty.

- Kế toán Bán hàng kiêm Thủ kho:

+ Có nhiệm vụ làm báo giá, cập nhật giá cả, hàng hóa mới

Quản lý sổ sách và chứng từ liên quan đến hoạt động bán hàng của công ty là rất quan trọng Việc nhập và tổng hợp số liệu bán hàng giúp theo dõi hiệu quả kinh doanh Đồng thời, việc tính toán chiết khấu cho khách hàng cũng cần được thực hiện chính xác để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.

+ Theo dõi doanh thu bán hàng + Hàng ngày ghi chép, lập chứng từ nhập, xuất hàng hóa Kiểm tra cách sắp xếp hàng hóa trong kho

+ Tính giá vốn xuất kho, giá trị nhập kho

+ Lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho Lập báo cáo tồn, nhập, xuất hàng hóa Đối chiếu lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn hàng ngày

+ Theo dõi, kê khai Thuế trên phần mềm: Thuế GTGT đầu vào, Thuế GTGT đầu ra, Thuế TNDN, Thuế TNCN ( nếu có)

+ Lập báo cáo thuế (tờ khai và quyết toán thuế), làm việc trực tiếp với cơ quan thuế

Lập chứng từ thu - chi cho các khoản thanh toán của công ty với khách hàng và các khoản thanh toán nội bộ, đồng thời phản ánh vào sổ sách kế toán hàng ngày và thực hiện đối chiếu với sổ quỹ.

+ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các loại chứng từ trước khi thu, chi: chữ ký, chứng minh thư nhân dân, số tiền…

+ Mở sổ và theo dõi tình hình về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản tạm ứng, lương, BHXH, BHYT

Hạch toán tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT và KPCĐ Cuối tháng, cần lập bảng thanh toán lương cùng với bảng phân bổ tiền lương và BHXH để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kiểm tra chứng từ báo nợ và báo có từ các ngân hàng là bước quan trọng trong quy trình kế toán Việc định khoản và nhập liệu các chứng từ ngân hàng vào hệ thống máy tính giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch Đồng thời, kiểm tra số dư các tài khoản ngân hàng cũng là nhiệm vụ cần thiết để theo dõi tình hình tài chính hiệu quả.

Kiểm tra và đốc thúc công nợ với khách hàng và nhà cung cấp là nhiệm vụ quan trọng Cần phân tích chi tiết công nợ của từng bên dựa trên chứng từ liên quan, hạn thanh toán và số tiền đã quá hạn để thông báo cho bộ phận kinh doanh và ban giám đốc Định kỳ xác nhận công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, đồng thời lập báo cáo công nợ để đảm bảo quản lý hiệu quả.

Quản lý tiền mặt và thực hiện giao dịch với ngân hàng là rất quan trọng Cuối mỗi ngày, cần tiến hành kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ quỹ cùng kế toán thanh toán Nếu phát hiện chênh lệch, cần xác định nguyên nhân và thực hiện các biện pháp chỉnh sửa kịp thời.

+ Thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi.

Mối quan hệ bộ phòng Kế toán với bộ phận khác

Bộ phận kế toán của Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting Việt Nam đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, duy trì mối quan hệ hiệu quả với Ban lãnh đạo, các phòng ban khác trong công ty và các đối tác bên ngoài.

- Với Ban lãnh đạo Công ty:

+ Trình các chứng từ cần thiết để lãnh đạo xem xét và kí duyệt

+ Kịp thời thông báo và giải trình các vấn đề phát sinh liên quan tới các nghiệp vụ kinh tế tài chính của công ty

Bộ phận kế toán cần đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban lãnh đạo về các phương hướng giải quyết vấn đề tài chính và đầu tư vốn hiệu quả, mặc dù chức năng này hiện nay vẫn chưa được phát huy tối đa.

+ Lập báo cáo tài chính trình lãnh đạo kí duyệt

+ Phối hợp chặt chẽ với bộ phận kinh doanh theo dõi các hợp đồng mua bán hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, phát sinh và thanh toán công nợ

+ Theo dõi và xử lý kịp thời các vấn đề liên quan tới hoạt động nhập, xuất hàng, thanh toán tiền hàng

+ Lập tờ khai quyết toán thuế và bảng cân đối tài khoản nộp cho cơ quan thuế đúng thời hạn quy định

Thanh quyết toán thuế đúng hạn với cơ quan thuế là rất quan trọng Đồng thời, việc hợp tác tích cực với cơ quan thuế trong quá trình thanh kiểm tra tại đơn vị cũng góp phần đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.

+ Bộ phận kế toán của doanh nghiệp có quan hệ giao dịch thường xuyên với nhiều ngân hàng như: ngân hàng Vietcombank…

Việc đối chiếu số dư tiền gửi giữa bộ phận kế toán công ty và ngân hàng được thực hiện một cách chặt chẽ và thường xuyên.

- Với nhà cung cấp, khách hàng

Kế toán tiến hành kiểm tra hóa đơn, chứng từ và hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm đảm bảo các hoạt động thu chi được thực hiện kịp thời và chính xác, đồng thời ghi nhận và bù trừ công nợ hiệu quả.

Phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, chênh lệch trong ghi nhận giá bán, tiền hàng, doanh thu và công nợ giữa bộ phận kế toán của công ty với nhà cung cấp và khách hàng là rất quan trọng.

Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty

4.3.1 Các chính sách kế toán kế chung

- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho

+ Nguyên tắc ghi nhận HTK: theo trị giá gốc

+ Phương pháp tính giá trị HTK: theo phương pháp bình quân gia quyền + Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ

+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên tắc giá gốc

+ Tài sản cố định của công ty được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng

- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: tuân thủ theo các điều kiện ghi nhận Doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14

4.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Công ty hiện đang áp dụng hệ thống chứng từ tuân thủ quy định của Bộ Tài chính, với việc lập và luân chuyển chứng từ đúng chế độ Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được thực hiện theo hình thức kế toán Nhật ký chung, đồng thời công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa để tối ưu hóa quy trình tính toán Việc ghi chép được thực hiện theo trình tự hợp lý.

Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Kiểm tra đối chiếu, kết chuyển

Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:

Mỗi ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, chúng ta ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp và tiếp theo là ghi vào các sổ chi tiết liên quan.

Vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm, cần tổng hợp số liệu từ sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, số liệu trên sổ cái phải khớp đúng với bảng tổng hợp chi tiết, từ đó phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.

4.3.3 Sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán

Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa để ghi sổ trên máy vi tính, với các sổ sách kế toán được in theo mẫu sổ của hình thức Nhật ký chung.

Sơ đồ 4: Trình tự kế toán trên phần mềm kế toán

Nhật ký chung Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp sổ chi tiết Bảng cân đối số phát sinh

Phần mềm kế toán Misa giúp xử lý, phân loại và định khoản các chứng từ kế toán theo từng nghiệp vụ Kế toán chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào đầy đủ và chính xác, trong khi phần mềm tự động xử lý và tạo ra các thông tin đầu ra như sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ tổng hợp và các báo cáo kế toán, đồng thời cung cấp biểu bảng khi cần in.

4.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

4.3.4.1 Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty

Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty được xây dựng dựa trên danh mục chứng từ do Bộ Tài Chính quy định theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.

Nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Nhập chứng từ kế toán

Sổ tổng hợp và sổ chi tiết là những tài liệu quan trọng trong báo cáo tài chính, bao gồm bảng tổng hợp chi tiết chính cùng với các văn bản bổ sung liên quan đến hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định.

Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm các loại sau:

Chứng từ về tiền mặt bao gồm phiếu thu và phiếu chi, cùng với các chứng từ khác như giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền và biên bản kiểm kê tiền mặt.

- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn

GTGT hoặc hoá đơn bán hàng Ngoài ra còn có một số chứng từ khác: biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá, biên bản kiểm kê hàng hoá

- Chứng từ về bán hàng: hợp đồng kinh tế, giấy cam kết mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu báo giá, Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng

- Chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn mua hàng

(hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng), biên bản giao nhận TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ

- Chứng từ lao động, tiền lương: hợp đồng tuyển dụng lao động, bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương

4.3.4.2 Quy trình luân chuyển chứng từ tại công ty

Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán được quy định bởi kế toán trưởng của công ty Tất cả chứng từ gốc, bao gồm cả chứng từ do đơn vị lập ra và từ bên ngoài, cần được tập trung tại bộ phận kế toán Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ và chỉ sử dụng chúng để ghi sổ kế toán sau khi đã xác minh tính chính xác.

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

Lập chứng từ kế toán là quy trình phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại bộ phận tương ứng Sau khi được lập, chứng từ sẽ được trình lên Giám đốc hoặc Kế toán trưởng để xét duyệt, hoặc có thể được ủy quyền cho bộ phận khác để quyết định và ký Chỉ khi được phê duyệt, chứng từ mới có giá trị pháp lý và sẽ được chuyển cho các bộ phận liên quan để lưu trữ.

Kiểm tra chứng từ kế toán là một quy trình quan trọng, trong đó những người ký tên trên chứng từ có trách nhiệm xác minh tính chính xác của thông tin Ngoài ra, kế toán và các bộ phận liên quan cũng cần đảm bảo rằng các thông tin trên chứng từ được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính đúng đắn.

Ghi sổ kế toán là quá trình quan trọng, trong đó các chứng từ mới được lập sẽ được chuyển đến bộ phận kế toán Bộ phận này sẽ dựa vào số liệu từ những chứng từ kế toán hợp lệ để thực hiện việc ghi chép và phản ánh thông tin vào sổ sách kế toán một cách chính xác.

Chứng từ kế toán của Công ty được lưu trữ tại kho và do Kế toán trưởng chịu trách nhiệm bảo quản Thời gian lưu trữ chứng từ phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại tài liệu, với một số tài liệu yêu cầu lưu tối thiểu 5 năm, số khác tối thiểu 10 năm, và một số tài liệu cần được lưu trữ vĩnh viễn trong suốt thời gian hoạt động của Công ty.

4.3.5 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, đảm bảo sự thống nhất về số lượng, nội dung và kết cấu của các tài khoản sử dụng.

Hệ thống tài khoản cấp 2 được xây dựng dựa trên tài khoản cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý, nhằm phục vụ cho việc quản lý và hạch toán hiệu quả, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.

4.3.6 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Những nội dung cơ bản về các phần hành kế toán tại công ty 1 Kế toán vốn bằng tiền

Nội dung

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc tài sản lưu động Nó chủ yếu được hình thành qua quá trình bán hàng và các quan hệ thanh toán.

Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng

- Nhiệm vụ của kế toán vốn b ng tiền

Để đảm bảo an toàn cho tài chính doanh nghiệp, cần phản ánh kịp thời và chính xác các khoản thu chi, cũng như tình hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền Việc kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt các loại vốn này giúp phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.

Giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền là rất quan trọng, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và tiết kiệm chi tiêu Việc kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt các nguồn vốn này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính.

- Nguyên tắc hạch toán vồn b ng tiền

Sử dụng đồng Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ chính, tất cả các loại ngoại tệ cần được quy đổi sang VNĐ theo quy định hiện hành và được theo dõi chi tiết theo từng loại ngoại tệ.

+ Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế

Kế toán vốn bằng tiền là quá trình ghi chép và phản ánh chính xác số tiền hiện có, theo dõi sự biến động của tiền gửi, tiền đang chuyển, kim khí quý và ngoại tệ Đồng thời, nó cũng giám sát việc tuân thủ các quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.

► Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:

Tiền mặt được quản lý tại quỹ của Công ty, phục vụ cho các nghiệp vụ như chi trả cho công nhân viên, nộp tiền điện, nước, điện thoại, thanh toán cước vận tải nội địa và nộp thuế Cuối ngày, thủ quỹ có trách nhiệm chốt tiền, đảm bảo số liệu thực tế khớp với sổ sách dưới sự giám sát của kế toán thu chi.

Công ty thực hiện các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng bằng hình thức chuyển khoản, bao gồm thanh toán công nợ, nộp thuế, bảo hiểm, thanh toán cước vận chuyển và nộp tiền vào ngân hàng Cuối tháng, kế toán sẽ đối chiếu sổ phụ do ngân hàng lập với sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 112 để kiểm tra sự biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng.

Chứng từ sử dụng

+ Giấy đề nghị thanh toán

+ Giấy đề nghị tạm ứng

+ Giấy báo nợ, giấy báo có

+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi

+ Bản sao kê của ngân hàng

Tài khoản sử dụng để hạch toán

- TK 112: “Tiền gửi ngân hàng” (được chi tiết ra cho từng ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản)

Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt

Người thực hiện Lưu đồ quá trình Mô tả

Khách hàng, nhân viên có nhu cầu thanh toán tạm ứng

Kế toán trưởng, Giám đốc

Thủ quỹ, người nộp tiền

Bộ phận kế toán liên quan

Cụ thể hóa quy trình:

Khi cần ứng tiền hoặc thanh toán, khách hàng hoặc nhân viên cần viết giấy đề nghị kèm theo chứng từ gốc và gửi cho bộ phận kế toán để thực hiện thanh toán.

(2) Nhận được bộ chứng từ, kế toán thanh toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tính trung thực của bộ chứng từ

Giấy đề nghị thanh toán, tạm ứng (kèm chứng từ gốc) Kiểm tra chứng từ

Ký phiếu chi Giao nhận tiền

Ghi sổ kế toán liên quan

(4) Giấy đề nghị sau khi được duyệt kế toán thanh toán lập phiếu chi

(5) Trình giám đốc, kế toán trưởng ký phiếu chi

Thủ quỹ thực hiện việc chi tiền cho khách hàng và nhân viên công ty bằng cách yêu cầu người nhận ghi số tiền bằng chữ, ngày tháng, ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi Sau khi chi tiền, thủ quỹ sẽ ký xác nhận trên phiếu chi và chuyển liên 3 cho người nộp tiền giữ Cuối ngày, thủ quỹ ghi sổ quỹ và chuyển trả liên 1 cho kế toán thanh toán.

Cuối ngày, kế toán thanh toán thực hiện kiểm tra và đối chiếu với thủ quỹ, sau đó ký xác nhận Kế toán thanh toán sẽ ghi sổ kế toán tiền mặt và chuyển cho các bộ phận liên quan để ghi sổ kế toán tương ứng.

(8) Kế toán thanh toán chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán liên quan để tiến hành ghi sổ kế toán liên quan

(9) Chứng từ được chuyển cho kế toán thanh toán lưu theo thời hạn quy định

Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt

Người thực hiện Lưu đồ quá trình Mô tả

Khách hàng, nhân viên có nhu cầu nộp tiền (1)

Thủ quỹ, người nộp tiền

Bộ phận kế toán liên quan

Kế toán thu chi lập phiếu thu

Ký duyệt Giao nhận tiền

Ghi sổ kế toán Ghi sổ kế toán liên quan Lưu chứng từ

Cụ thể hóa quy trình:

(1) Khi khách hàng, nhân viên có nhu cầu nộp tiền, kế toán thanh toán lập phiếu thu làm 3 liên

(2) Chuyển phiếu thu cho Kế toán trưởng ký duyệt

Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu tiền, ký nhận vào phiếu thu và giao liên 3 cho người nộp tiền Sau đó, thủ quỹ tiến hành ghi sổ quỹ và chuyển liên 1 cùng liên 2 cho kế toán thanh toán.

(4) Kế toán thanh toán ghi sổ kế toán tiền mặt, lưu liên 1

(5) Kế toán thanh toán chuyển liên 2 cho bộ phận liên quan ghi sổ kế toán liên quan

(6) Chứng từ được chuyển cho kế toán thanh toán lưu theo thời hạn quy định, định kỳ 5 ngày Giám đốc sẽ kiểm tra

1.5 Ảnh minh họa chứng từ

Kế toán hàng hóa

Hàng hóa được định nghĩa là các loại vật tư và sản phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội, bao gồm cả tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cá nhân.

Sau khi mua, hàng hóa được bảo quản và quản lý tại kho của Công ty, với việc phân loại rõ ràng Hàng hóa được ghi nhận theo giá gốc, theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”, bao gồm giá mua và chi phí mua.

- Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa

Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua sắm, dự trữ và tiêu thụ hàng hóa là rất quan trọng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính

- Nguyên tắc tổ chức kế toán hàng hóa

Để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về quá trình mua bán hàng hóa, tổ chức cần vận dụng đầy đủ các quy định liên quan đến chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp và tài khoản kế toán chi tiết liên quan đến nhập xuất và tồn kho hàng hóa.

Việc tổ chức áp dụng các phương pháp tính giá hàng hóa cần phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán.

- Hóa đơn giá trị gia tăng

- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”

- TK 156 “Hàng hóa” (chi tiết cho từng loại hàng hóa)

2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 7: Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho

Người thực hiện Lưu đồ quá trình Mô tả

Kế toán trưởng, Thủ kho, người giao hàng (6)

Bộ phận kế toán liên quan (8)

Cụ thể hóa quy trình:

(1) Phòng Kinh doanh lập Bảng kê mua hàng (3 bản)

Nộp tài liệu cho Giám đốc để ký, sau đó gửi một bản cho nhà cung cấp, chuyển một bản cho kế toán Bán hàng (Thủ kho) và lưu một bản tại phòng Kinh doanh.

(3) Nhà cung cấp giao hàng

(4) Thủ kho tiến hành kiểm nhận hàng hóa theo bảng kê mua hàng, hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT

(5) Kế toán bán hàng (kiêm Thủ kho) lập phiếu nhập kho và ký nhận

(6) Chuyển cho kế toán trường ký duyệt.

(7) Kế toàn bán hàng ghi sổ kế toán hàng hóa.

(8) Chuyển chứng từ cho bộ phận liên quan ghi sổ kế toán liên quan.

Kiểm nhận hàng hóa Phiếu nhập kho

Ghi sổ kế toán Ghi sổ kế toán liên quan Lưu chứng từ

(9) Chứng từ được chuyển cho Kế toán Bán hàng lưu giữ theo thời hạn quy định.

Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho tại công ty được thực hiện như sau: hàng hóa chỉ được xuất kho khi có nhu cầu bán Kế toán Bán hàng sẽ lập phiếu xuất kho khi có khách mua, sau đó in 2 liên phiếu Một liên sẽ được chuyển cho kế toán trưởng ký, trong khi liên còn lại sẽ do thủ kho (Kế toán Bán hàng) giữ để lấy hàng Liên giao cho nhân viên giao hàng sẽ được khách hàng ký xác nhận và sau đó được chuyển về cho kế toán Bán hàng để lưu trữ.

2.5 Ảnh minh họa chứng từ

Kế toán Tài sản cố định

TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và tài sản có giá trị lớn, đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm và dịch vụ trong quá trình sản xuất.

TSCĐ hữu hình là những tài sản vật chất cụ thể mà doanh nghiệp sở hữu, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có giá trị rõ ràng và được doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê theo tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

- Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ

Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting là một doanh nghiệp thương mại nhỏ với tài sản cố định chủ yếu là hữu hình Trong những năm gần đây, công ty không có tài sản cố định vô hình và hoạt động đầu tư tài sản cố định diễn ra không thường xuyên, do đó nhu cầu đầu tư không lớn Vì vậy, việc theo dõi và hạch toán tài sản cố định của công ty không quá phức tạp Ngoài ra, công ty cũng không có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

Kế toán TSCĐ tại công ty thực hiện các nhiệm vụ chính sau:

+ Tổ chức ghi nhận và theo dõi TSCĐ theo Nguyên giá, hao mòn lũy kế, Giá trị còn lại

+ Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng

+ Theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ

+ Định kỳ kiểm kê TSCĐ

+ Cuối kỳ tiến hành tổng hợp số liệu, khóa sổ, phục vụ cho công tác lập Báo cáo tài chính

Mỗi doanh nghiệp cần lập bộ hồ sơ đầy đủ cho tất cả tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm biên bản giao nhận, hợp đồng mua bán, hóa đơn và các chứng từ liên quan khác.

Tổ chức phân loại và thống kê tài sản cố định (TSCĐ) bằng cách đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi tại phòng kế toán và đơn vị sử dụng.

+ TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê tài sản cố định (TSCĐ) định kỳ Mọi trường hợp thiếu hoặc thừa TSCĐ phải được lập biên bản, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời.

- Biên bản giao nhận TSCĐ

- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Biên bản kiểm kê TSCĐ

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- TK 211 “Tài sản cố định”

- TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”

3.4 Quy trình luân chuyển chứng từ

Bộ phận sử dụng TSCĐ cần báo cáo cho kế toán trưởng về tình trạng hoạt động của các TSCĐ Kế toán trưởng sẽ mở sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng để theo dõi sự tăng, giảm của TSCĐ dựa trên các chứng từ gốc trong suốt thời gian sử dụng.

Kế toán công ty sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng tài sản cố định Căn cứ lập thẻ TSCĐ bao gồm biên bản giao nhận, biên bản đánh giá lại, biên bản thanh lý, bảng tính và phân bổ khấu hao cùng các tài liệu liên quan Thẻ TSCĐ được lưu giữ trong suốt quá trình sử dụng để đảm bảo quản lý hiệu quả tài sản.

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm theo dõi sự biến động của Tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm việc mua sắm mới hoặc thanh lý TSCĐ Mọi quyết định liên quan đến TSCĐ đều cần sự phê duyệt từ ban Giám đốc trước khi thực hiện.

Cuối tháng, kế toán trưởng sẽ lập "Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ" Nếu phát hiện bất thường, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo ngay cho ban Giám đốc.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng công việc họ thực hiện Mục đích của tiền lương là tái sản xuất sức lao động và bù đắp cho hao phí lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương

+ Theo dõi, phản ánh kịp thời sự biến động về tình hình lao động và kết quả lao động

+ Tính toán chính xác kịp thời, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả người lao động

+ Tính toán và phân bổ chính xác các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí kinh doanh

- Hình thức trả lương: trả lương theo thời gian

+ Mức lương cơ bản: là mức lương thỏa thuận theo hợp đồng lao động giữa công nhân viên trong công ty và chủ công ty

+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lương: bao gồm tiền trợ cấp đi lại, trợ cấp ăn trưa, trợ cấp điện thoại

- Bảng thanh toán tiền lương

Số ngày công làm việc thực tế

- Bảng tính lương và phân bổ bảo hiểm

- TK 334 “Phải trả người lao động”

- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”

+ TK 3382 “Kinh phí công đoàn”

+ TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”

+ TK 3385 “Bảo hiểm thất nghiệp”

4.4 Nội dung các khoản trích theo lương

Các khoản trích theo lương

Tính vào chi phí doanh nghiệp

Tính vào lương người lao động Tổng

Bảo hiểm xã hội (BHXH) áp dụng cho các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và hưu trí Tỷ lệ trích BHXH là 25,5% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 17,5% được tính vào chi phí doanh nghiệp và 8% tính vào thu nhập của người lao động.

BHYT được sử dụng để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau và nghỉ đẻ Tỷ lệ trích nộp BHYT là 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 3% được tính vào chi phí doanh nghiệp và 1,5% tính vào thu nhập của người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp có tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 1% được tính vào chi phí của doanh nghiệp và 1% được trừ từ thu nhập của người lao động.

- KPCĐ: Được dùng để chi cho các hoạt động công đoàn Tỷ lệ trích nộp là

4.5 Quy trình luân chuyển chứng từ

- Hàng ngày, bộ phận Hành chính chấm công cho nhân viên vào bảng chấm công

Cuối tháng, bảng chấm công đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán lương cho từng nhân viên, giúp kế toán lập bảng thanh toán lương và theo dõi tình hình đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT).

- Sau đó được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, giám đốc ký duyệt

- Kế toán thanh toán lập phiếu chi

- Thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt phát lương cho công nhân viên theo bảng lương

- Những chứng từ này cuối cùng được chuyển về phòng kế toán để lưu giữ và là căn cứ để kế toán Thanh toán ghi sổ kế toán.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là giai đoạn quan trọng cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, nơi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng Quá trình này không chỉ liên quan đến việc chuyển nhượng lợi ích hoặc rủi ro mà còn yêu cầu khách hàng thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho sản phẩm.

- Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting là một doanh nghiệp thương mại, trong đó hoạt động bán hàng diễn ra thường xuyên và liên tục, đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty.

Nhiệm vụ chính của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như sau:

Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chủng loại và giá trị.

Để quản lý hiệu quả doanh nghiệp, cần ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí, đồng thời theo dõi các khoản phải thu từ khách hàng Việc tính toán chính xác kết quả từng hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, bên cạnh đó, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phân phối kết quả hoạt động cũng cần được thực hiện một cách chặt chẽ.

Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến quy trình bán hàng, nhằm xác định kết quả kinh doanh.

Hoạt động bán hàng của công ty diễn ra hàng ngày với nhiều khách hàng và đối tượng mua bán đa dạng, yêu cầu kế toán phải theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác quá trình bán hàng Việc này giúp đảm bảo tình hình hoạt động của công ty được phản ánh trung thực và khách quan, tránh nhầm lẫn, sai phạm và thất thoát Nhờ đó, lãnh đạo có thể nhìn nhận chính xác thực trạng công ty và đưa ra phương án đầu tư vốn hiệu quả hơn.

- Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng

Phiếu xuất kho, phiếu thu, uỷ nhiệm thu, bảng kê chi tiết,

- Các chứng từ thanh toán khác

- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

- Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra”

- Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng” (chi tiết cho từng khách hàng)

- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”

- Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

- Tài khoản 821 “Chi phí thuế TNDN”

- Tài khoản 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”

5.4 Quy trình luân chuyển chứng từ

(1) Khách hàng lập yêu cầu báo giá cho các sản phẩm cần mua gửi đến phòng kinh doanh

(2) Phòng kinh doanh nhận Yêu cầu báo giá, lập Báo giá

(3) Phòng kinh doanh gửi Báo giá tới khách hàng

(4) Khách hàng nhận Báo giá, đồng ý mua hàng và lập Đơn hàng mua

(5) Khách hàng gửi Đơn hàng mua tới phòng Kinh doanh

(6) Phòng kinh doanh căn cứ Đơn hàng mua của khách hàng, lập Đơn hàng bán

(7) Phòng kinh doanh gửi Đơn hàng bán đến Kế toán bán hàng (kiêm Thủ kho)

(8) Thủ kho căn cứ Đơn hàng bán của Phòng kinh doanh, lập Phiếu xuất kho hoặc Phiếu giao hàng

(9) Kế toán Bán hàng căn cứ Phiếu xuất kho và Đơn hàng bán, lập Hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn giá trị gia tăng

(10) Thủ kho giao hàng cho khách hàng kèm Phiếu giao hàng và Hóa đơn bàn hàng hoặc Hóa đơn giá trị gia tăng

(11) Khách hàng thanh toán tiền:

(11a) Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán Thanh toán lập phiếu thu

(11b) Nếu thanh toán qua Ngân hàng, kế toán Thanh toán sẽ nhận được Giấy báo Có từ Ngân hàng

(12) Kế toán Thanh toán chuyển Phiếu thu qua thủ quỹ để thu tiền

(13) Kế toán thực hiện ghi sổ

- Sổ cái các tài khoản 156, 632, 511, 333, 131…

- Sổ chi tiết (Nếu có) các tài khoản: 156, 632, 511,…

5.5 Ảnh minh họa chứng từ

Lập và phân tích BCTC

Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp dữ liệu từ các sổ kế toán, phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó được trình bày theo một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính là hệ thống số liệu kinh tế tài chính được tổng hợp từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, kèm theo thuyết minh cần thiết Đây là công cụ quan trọng để truyền tải thông tin kế toán tài chính đến người ra quyết định, cung cấp thông tin công khai về ngành nghề và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu quy định trong chuẩn mực kế toán số 21 về "Trình bày báo cáo tài chính".

Trung thực và hợp lý là nguyên tắc quan trọng trong kế toán, yêu cầu lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực Điều này nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng.

• Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

• Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng

• Trình bày khách quan, không thiên vị

• Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu

- Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính:

+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích

+ Tính trọng yếu và tập hợp

+ Nguyên tắc có thể so sánh

- Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính

(1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm

Các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán cần phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ đầy đủ.

Công ty mẹ và tập đoàn cần thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ, báo cáo tài chính hợp nhất cuối kỳ kế toán năm, và báo cáo tài chính hợp nhất sau khi tiến hành hợp nhất kinh doanh.

Tất cả các doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết công khai và các doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán, bao gồm cả các công ty đã và đang chuẩn bị phát hành, cũng như các doanh nghiệp tự nguyện, đều phải lập báo cáo tài chính bộ phận khi đáp ứng các điều kiện theo chuẩn mực 28 “Báo cáo bộ phận”.

Bảng cân đối kế toán (Mẫu sổ F01 – DNN), Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01a – DNN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu sổ B02 – DNN) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu sổ B03 – DNN) là những tài liệu quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Những mẫu báo cáo này giúp doanh nghiệp theo dõi và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như dòng tiền, từ đó đưa ra các quyết định quản lý hợp lý.

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu sổ B09 – DNN)

Một số đánh giá và định hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty 1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty

Ưu điểm

Bộ máy tổ chức kế toán được thiết kế khoa học, hiệu quả và tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa năng lực chuyên môn của nhân viên Đội ngũ nhân viên có trình độ cao, kinh nghiệm phong phú, và tinh thần trách nhiệm cao, luôn tận tâm và nhiệt tình với công việc Các chế độ và quy định mới được cập nhật kịp thời, giúp nhanh chóng thích ứng với những thay đổi trong chính sách và ứng dụng khoa học công nghệ vào công việc.

Công ty Cổ phần phát triển Miseno Lighting áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính Hệ thống hạch toán của công ty tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc cơ bản nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và tin cậy cho quản lý, cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính cho các bên liên quan.

- Hệ thống tài khoản thống nhất đáp ứng nhu cầu hạch toán hiện tại, giúp công ty theo dõi tình hình tài chính cụ thể

- Công việc kiểm tra đối chiếu số liệu được thực hiện thường xuyên, liên tục, nghiêm túc, đảm bảo số liệu ghi chép chính xác

Việc áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán Misa không chỉ giúp giảm thiểu khối lượng công việc kế toán mà còn tăng tốc độ xử lý dữ liệu hiệu quả.

Hàng tháng, Phòng Kế toán của Công ty cung cấp báo cáo kịp thời cho các nhà quản lý, giúp lãnh đạo đưa ra quyết định nhanh chóng và thực hiện các biện pháp điều chỉnh phù hợp cho hoạt động kinh doanh.

Hạn chế

Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng dẫn đến sự gia tăng số lượng nghiệp vụ phát sinh Do đó, công ty cần tổ chức phân công nhiệm vụ rõ ràng hơn để quản lý hiệu quả hơn.

Hiện nay, khách hàng tại showroom của Công ty thường thanh toán theo phương thức trả chậm sau 10-15 ngày, nhưng thực tế là họ thường thanh toán sau 20 ngày hoặc thậm chí 1 tháng, dẫn đến việc Công ty bị chiếm dụng một số vốn lớn Kế toán của Công ty chỉ theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng mà không phân loại nợ theo thời gian, gây ra tình trạng nợ quá hạn mà không có dự phòng Việc không trích lập khoản dự phòng này ảnh hưởng đến tính trung thực của báo cáo tài chính và vi phạm nguyên tắc thận trọng trong hạch toán kế toán.

Cuối năm tài chính, nhiều doanh nghiệp không tiến hành kiểm kê hàng tồn kho do kế toán Bán hàng kiêm Thủ kho chỉ bán hàng theo đơn đặt hàng Việc này dẫn đến việc không trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khiến cho các khoản hao hụt không được phản ánh kịp thời Hậu quả là doanh nghiệp có thể đối mặt với tổn thất do giảm giá hàng tồn kho.

2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty

- Công tác tổ chức chứng từ kế toán, phân công phân nhiệm cho từng người cần được quản lý chặt chẽ hơn, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ

Cuối năm, kế toán Bán hàng (kiêm Thủ kho) cần tiến hành kiểm kê kho hàng hóa để kịp thời phát hiện và xử lý hao hụt Việc này không chỉ đảm bảo tuân thủ nguyên tắc kế toán mà còn giúp quản lý hàng hóa hiệu quả về chất lượng và số lượng, đảm bảo đủ hàng cho các hợp đồng đúng hạn.

Khi thực hiện kiểm kê, cần thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê đầy đủ thành phần theo quy định Quá trình này bao gồm việc cân đo, đong đếm chi tiết từng mã hàng hóa và lập biên bản kiểm kê theo mẫu quy định Cuối cùng, xác định số chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ sách.

Trường hợp kiểm kê khi phát hiện thừa thiếu, căn cứ vào biên bản, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán ghi sổ:

Có TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết

Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý

Công ty cần thiết lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho để giảm thiểu tổn thất do sự giảm giá của hàng tồn kho Việc này phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực “Kế toán hàng tồn kho” cùng với các quy định của chế độ tài chính hiện hành.

Khi trích lập dự phòng giảm giá HTK, kế toán ghi:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 2294: dự phòng giảm giá HTK

Kế toán cần xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng.

Nợ 2294: Dự phòng giảm giá HTK

Công ty cần thiết lập các khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi nhằm giảm thiểu rủi ro tổn thất và hạn chế biến động kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Việc xác định mức dự phòng và xử lý các khoản nợ khó đòi phải tuân theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.

Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cần xem xét các khoản nợ phải thu có khả năng thu hồi thấp (nợ phải thu khó đòi) và từ đó xác định số dự phòng cần trích lập cho các khoản này.

Nợ TK 6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 2293 Dự phòng phải thu khó đòi

Khi có các bằng chứng tin cậy cho thấy khoản phải thu từ khách hàng không thể thu hồi, doanh nghiệp có quyền thực hiện việc xoá nợ Dựa trên quyết định xoá nợ đối với các khoản nợ khó đòi, kế toán sẽ tiến hành xoá sổ theo quy định đã được thiết lập.

Nợ TK 2293 Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)

Nợ TK 6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)

+ Đối với các khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó thu hồi được, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112 Số tiền thu hồi được

Có TK 711 Ghi tăng thu nhập khác

Ngày đăng: 22/11/2021, 14:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức  năng, hỗ trợ lẫn nhau - HTKH BCTT (1)
m áy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn nhau (Trang 9)
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung  - HTKH BCTT (1)
Sơ đồ 3 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Trang 17)
tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết - HTKH BCTT (1)
ti ết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết (Trang 18)
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có  và  sự  biến  động của  từng loại hàng hóa  theo  chỉ tiêu số lượng, chất  lượng, chủng loại và giá trị - HTKH BCTT (1)
h ản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị (Trang 27)
(1) Phòng Kinh doanh lập Bảng kê mua hàng (3 bản) - HTKH BCTT (1)
1 Phòng Kinh doanh lập Bảng kê mua hàng (3 bản) (Trang 29)
- Bảng tính lương và phân bổ bảo hiểm. - HTKH BCTT (1)
Bảng t ính lương và phân bổ bảo hiểm (Trang 36)
w