TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ANH QUỐC
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.Thông tin chung về công ty
Tên: Công ty TNHH ANH QUỐC
Tên giao dịch quốc tế: Anh Quốc Company Limited
Tên công ty viết tắt: Anh Quoc Co., Ltd Địa chỉ giao dịch: Công ty TNHH ANH QUỐC
Trụ sở: Thôn Quan Độ, xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Vốn điều lệ của Công ty: 1.800.000.000 đ
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 2102001344 do sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 08/05/2007.
+ Giữa tháng 05/2007, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với tổng số nhân viên là 12 người cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Từ năm 2007 đến nay, công ty đã phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, đạt nhiều kết quả tích cực và khẳng định uy tín trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm kim loại đúc sẵn, sắt, thép và sản phẩm từ gỗ Hiện tại, công ty đã có
18 lao động có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu làm việc của công ty, góp phần tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh và xây dựng vị thế vững chắc trên thị trường.
- Sắt thép, ống thép, kim loại màu
- Gỗ, kim khí, vật liệu xây dựng
- Các sản phẩm từ gỗ
- Nhiên liệu động cơ ( xăng dầu và các sản phẩm của chúng; các chất bôi trơn, làm sạch động cơ; gas hóa lỏng )
- Sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
- Máy chế biến thực phẩm
Công ty TNHH Anh Quốc là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập về tài chính với hai thành viên góp vốn Doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu, gỗ, kim khí, vật liệu xây dựng, cùng với nông, lâm sản nguyên liệu Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn và máy chế biến thực phẩm.
Công ty TNHH Anh Quốc, ngay từ khi thành lập, đã đối mặt với nhiều khó khăn về quản lý và cơ sở vật chất Ban lãnh đạo công ty nhận thức rõ rằng chất lượng và uy tín trong quan hệ với khách hàng là yếu tố then chốt trong lĩnh vực thương mại Nhờ đó, trong suốt những năm qua, công ty đã xây dựng được thương hiệu uy tín, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và giá cả phù hợp cho từng đối tượng.
Khởi đầu kinh doanh, Công ty đối mặt với nhiều khó khăn và áp lực, với đội ngũ quản lý còn non trẻ và cơ sở vật chất hạn chế Ban lãnh đạo luôn xác định rằng chất lượng và uy tín trong quan hệ với khách hàng là yếu tố sống còn cho sự phát triển Nhờ sự tin tưởng của khách hàng, công ty đã có bước tiến thuận lợi trong kinh doanh và mở rộng đầu tư vào đa dạng sản phẩm Từ khi thành lập, công ty đã đầu tư vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho quản lý và hoạt động kinh doanh, không ngừng phát triển trên mọi mặt Trong bối cảnh hội nhập và hiện đại hóa, công ty nhận thức đầy đủ về thách thức phía trước và luôn đặt ra nhiệm vụ chiến lược, phấn đấu cập nhật công nghệ và nâng cao năng lực để đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho mỗi đơn hàng.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Anh Quốc là một đơn vị độc lập chuyên lưu thông hàng hóa, đặc biệt trong ngành công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước Công ty hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để mở rộng kinh doanh Để nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo đời sống nhân viên, công ty chú trọng mở rộng ngành nghề kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay.
Công ty TNHH Anh Quốc chuyên mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu, gỗ, kim khí và vật liệu xây dựng Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp và sản xuất các sản phẩm từ gỗ và kim loại đúc sẵn.
Công ty không chỉ có cơ sở chính tại Bắc Ninh mà còn mở rộng mạng lưới phân phối và tiếp thị sản phẩm trên toàn quốc Ngoài việc bán lẻ cho người tiêu dùng cá nhân, công ty còn thực hiện bán buôn và cung cấp hàng hóa cho các đại lý và nhà phân phối trên toàn quốc.
Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Anh Quốc sở hữu bộ máy quản lý gọn nhẹ, với cấu trúc gián tiếp được tổ chức hợp lý, giúp tối ưu hóa khả năng làm việc và cho phép nhân viên kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày và báo cáo trước hội đồng thành viên Đồng thời, Giám đốc cũng là đại diện pháp lý của công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành các lĩnh vực được giao.
+ Phòng hành chính-nhân sự: Phụ trách các vấn đề liên quan đến nhân
- nhân sự n Phòng kế toá
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực
Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng
Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ và gửi cho khách hàng
Tổ chức quản lý, theo dõi, kiểm tra các công tác liên quan đến trật tự, vệ sinh, phòng cháy chữa cháy,
Phòng vật tư đảm nhận vai trò quản lý toàn bộ vật tư của Công ty, bao gồm việc xuất nhập và định mức vật tư cho các xưởng sản xuất Phòng này chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, đồng thời quản lý việc mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh và kế hoạch sản xuất của công ty
Tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược kinh doanh
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo năm, tháng, quý
Kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm sản xuất
Nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo về việc lựa chọn đối tác kinh doanh
Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất
Xây dựng chiến lược marketing
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm đảm nhiệm việc kiểm tra và đảm bảo rằng các sản phẩm từ xưởng sản xuất đáp ứng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của công ty cũng như yêu cầu cụ thể từ khách hàng Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các thí nghiệm cho sản phẩm mới và chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra liên quan đến chất lượng sản phẩm của công ty.
Phòng kế toán có trách nhiệm quản lý sổ sách và ghi chép chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hàng hóa và tiền vốn của công ty Đơn vị này phải báo cáo tài chính trước ban giám đốc và giám sát việc tuân thủ các quy định của Nhà nước về tài chính kế toán.
Xây dựng hệ thống kế toán của doanh nghiệp
Cập nhật và nắm bắt các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành nhằm đáp ứng đúng theo quy định của pháp luật
Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty
Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo khi có yêu cầu
Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản,
Quản lý doanh thu, hàng tồn kho, công nợ, tài sản,
Thanh toán hợp đồng, tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế
+ Xưởng sản xuất: Có chức năng sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực của doanh nghiệp và các công việc liên quan khác
Nhận đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh, phân tích số liệu và lập kế hoạch sản xuất
Theo dõi, đề xuất các phương án sản xuất và thực hiện chúng
Lập báo cáo theo dõi, thống kê sản xuất
Quản lý sản xuất, phát hiện, đánh giá, khắc phục các lỗi sản phẩm hàng hóa
Mỗi phòng, ban trong công ty đều mang chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Anh Quốc là một doanh nghiệp nhỏ với hoạt động kinh tế tập trung tại một địa điểm duy nhất Công ty áp dụng hệ thống kế toán tập trung, trong đó các gian hàng không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra công tác hạch toán ban đầu Nhân viên này cũng chịu trách nhiệm thu nhận và kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ, và chuyển các chứng từ về phòng kế toán tổng hợp để xử lý và thực hiện công tác kế toán.
Các kho hàng thực hiện ghi chép ban đầu dựa trên phiếu nhập và xuất kho, sau đó cập nhật vào thẻ kho và báo cáo cho phòng kế toán vào cuối tháng Công ty cũng đã áp dụng công nghệ và quy trình hạch toán kế toán để ghi chép, lưu trữ và tra cứu số liệu bằng máy tính.
Bộ phận tài chính kế toán gồm:
Kế toán trưởng là người đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ công tác kế toán của công ty, quyết định mọi vấn đề trong phòng kế toán và tư vấn cho Giám đốc Họ cũng chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán và quản lý phần hành kế toán vật tư Kế toán trưởng làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của công ty, chịu trách nhiệm thực hiện công việc kế toán tổng hợp Họ có quyền giám sát và giao nhiệm vụ cho nhân viên kế toán, đồng thời kiểm tra và đánh giá công việc của họ Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn theo dõi việc sử dụng vốn của phòng kinh doanh, phân tích và thuyết minh báo cáo tài chính Một nhiệm vụ quan trọng khác của họ là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật tư trong quá trình thi công Nhiệm vụ này bao gồm việc báo cáo tồn kho vật tư theo niên độ kế toán, giúp đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn lực và tối ưu hóa quy trình thi công.
Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý tình hình chi tiêu tiền mặt của công ty, đảm bảo tính kịp thời và chính xác cho mọi hoạt động Công việc này bao gồm việc tập hợp và kiểm soát các chứng từ trước khi thực hiện thu chi và thanh toán, đồng thời cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu của quản lý.
Thủ kho có trách nhiệm quản lý việc nhập và xuất hàng hóa Vào cuối kỳ, thủ kho cần gửi báo cáo tồn kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số lượng và chủng loại vật tư có sẵn trong kho Điều này giúp đảm bảo việc xuất kho vật tư cho công trình diễn ra kịp thời và hiệu quả.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm thu và chi tiền mặt cho các giao dịch phát sinh Họ hàng ngày lập sổ quỹ tiền mặt và thực hiện việc đối chiếu sổ tồn quỹ với kế toán thanh toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
- Chế độ kế toán Doanh nghiệp áp dụng: Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 14/09/2006, thông tư số: 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 26/08/2016.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Công ty có sử dụng phần mềm kế toán là phần mềm Misa.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Công ty tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân tức thời.
- Phương pháp tính Khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng theo phương pháp đường thẳng
- Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung.
*Sơ đồ 1.2: Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với phần mềm kế toán MISA, giúp ghi chép nhanh chóng và dễ dàng hơn Điều này giảm bớt gánh nặng cho các kế toán viên, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của họ Hình thức ghi sổ này không chỉ tiên tiến mà còn phù hợp với xu hướng hiện đại hóa và chuyên môn hóa trong lĩnh vực kế toán, đáp ứng sự phát triển của công nghệ thông tin và ngày càng trở nên phổ biến trong việc sử dụng kế toán trên máy vi tính.
Hằng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có, từ đó kế toán nhập số liệu vào máy vi tính thông qua các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Chứng từ gốc, các bảng phân bổ
Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp, chi tiết
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối phát sinh máy vi tính tự động cập nhật số liệu vào các sổ kế toán như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái và các Sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Vào cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin đã được nhập trong kỳ.
*Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
+ Báo cáo tài chính+ Báo cáo kế toán quản tri
Giao diện trên phần mềm MISA
+ Mô hình hoá chức năng, quy trình làm việc bằng sơ đồ các phân hệ trên màn hình.
+ Giao diện trực quan bằng Tiếng Việt, dễ nhập liệu.
+ Quản lý tiền tệ theo nhiều đơn vị tiền tệ.
+ Quản lý chi tiết vật tư hàng hoá theo: mã hàng, nhóm hàng, nguồn gốc, kho hàng, nhà cung cấp, người mua, vv…
Quản lý tài sản cố định bao gồm việc theo dõi chi tiết các thông tin như mã tài sản, tên tài sản, nguyên giá, giá trị còn lại, hao mòn luỹ kế và nguồn hình thành tài sản.
+ Quản lý công nợ phải thu - phải trả chi tiết từng khách hàng theo từng hoá đơn.
+ Quản lý chi phí và tính giá thành đến từng đơn hàng, sản phẩm, công trình.
+ Xác định hiệu quả kinh doanh đến từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh, nhóm hàng, mặt hàng, công trình, nhân viên, thị trường.
+ Tất cả các báo cáo đều có thể lọc số liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Dữ liệu được bảo vệ an toàn với tính năng bảo mật cao, cho phép phân quyền chi tiết cho từng kế toán Hệ thống cũng dễ dàng tích hợp các chức năng mới, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ANH QUỐC
Kế toán vốn bằng tiền
2.1.1 Nội dung công tác kế toán vốn bằng tiền
2.1.1.1 Khái niệm kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một thành phần quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển, với tính thanh khoản cao nhất Vốn này được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi phí, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
2.1.1.2 Đặc điểm của vốn bằng tiền
Doanh nghiệp sử dụng nguồn tài chính để thanh toán các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm nợ nguyên vật liệu từ nhà cung cấp và chi phí lương cho công nhân viên.
Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các quy định nguyên tắc trong pháp luật của Nhà nước Việt Nam; cần được rõ ràng minh bạch.
Kế toán cần duy trì sổ kế toán ghi chép hàng ngày một cách liên tục, theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ Việc này giúp tính toán số dư quỹ và từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, từ đó thuận tiện cho công tác kiểm tra và đối chiếu.
Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy
Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo ngoại tệ và quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam khi có giao dịch phát sinh Cụ thể, bên Nợ các khoản tiền sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, trong khi bên Có các tài khoản tiền sẽ sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần phải thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế.
2.1.1.4 Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền tại doanh nghiệp.
Để kiểm soát và phát hiện kịp thời các chi tiêu lãng phí, cần tổ chức thực hiện đầy đủ và thống nhất các quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán.
Việc so sánh thường xuyên và kịp thời số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán tiền mặt và sổ kiểm kê thực tế là rất quan trọng để kiểm tra và phát hiện nhanh chóng các sai lệch.
Trong công tác kế toán vốn bằng tiền, có nhiều loại chứng từ quan trọng được sử dụng, bao gồm phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm thu (UNT), ủy nhiệm chi (UNC), biên bản kiểm kê, sổ phụ và sao kê ngân hàng Những chứng từ này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính.
2.1.3 Các loại sổ kế toán sử dụng
Các loại sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi quỹ tiết tiền mặt
2.1.4 Các loại tài khoản được sử dụng
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
2.1.5 Quá trình luân chuyển chứng từ
Bộ phận kế toán tiền có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị thu – chi, bao gồm các chứng từ như phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị thanh toán, và hợp đồng Đối với yêu cầu thu tiền, các chứng từ cần thiết có thể là phiếu thu, hóa đơn, và biên bản thanh lý TSCĐ Kế toán tiền mặt hoặc ngân hàng sẽ đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu – chi để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, có đầy đủ phê duyệt và tuân thủ quy định tài chính của Công ty cũng như pháp luật về thuế Sau khi kiểm tra, các tài liệu sẽ được chuyển cho kế toán trưởng để xem xét.
B3: Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc có trách nhiệm phê duyệt các đề nghị thu – chi dựa trên quy định tài chính và hạn mức phê duyệt của Công ty Các đề nghị chi tiêu hoặc mua sắm không hợp lý hoặc không hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung chứng từ liên quan.
Khi lập chứng từ thu – chi, kế toán cần kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ liên quan Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ, kế toán sẽ lập phiếu thu và phiếu chi Còn đối với giao dịch qua tài khoản ngân hàng, kế toán sẽ lập ủy nhiệm chi.
Sau khi lập chứng từ thu – chi, cần chuyển cho kế toán trưởng để ký duyệt Kế toán trưởng sẽ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và Ủy nhiệm chi trước khi trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền để hoàn tất quy trình ký duyệt.
Sau khi hoàn tất giao dịch, phiếu thu và phiếu chi cùng với chứng từ gốc sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện việc thu chi tiền Thủ quỹ sẽ giữ lại một liên phiếu thu và một liên phiếu chi, trong khi bộ chứng từ sẽ được trả lại cho kế toán Đối với giao dịch ngân hàng, sau khi lập 2 liên Ủy nhiệm chi, kế toán ngân hàng sẽ đến ngân hàng để thực hiện giao dịch, ngân hàng sẽ đóng dấu vào Ủy nhiệm chi và trả lại cho kế toán.
Sau khi hoàn thiện bộ chứng từ, kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách và lưu trữ các chứng từ liên quan, bao gồm Phiếu thu, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi cùng các tài liệu khác.
Kế toán vật tư
2.2.1 Nội dung kế toán vật tư
Vật tư hàng hóa tồn kho là tài sản quan trọng cần được quản lý chặt chẽ trong doanh nghiệp Các doanh nghiệp thương mại và sản xuất cần xây dựng quy trình xuất kho phù hợp với khả năng quản lý, nhân sự và lĩnh vực kinh doanh của mình Quy trình này không chỉ đảm bảo yêu cầu quản lý mà còn phải thuận tiện cho hoạt động kinh doanh.
Kế toán nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên tài khoản 152 và 153 cần tuân thủ nguyên tắc giá gốc theo quy định trong Chuẩn mực kế toán "Hàng tồn kho".
• Việc tính giá trị của vật tư xuất kho được thực hiện theo một trong bốn phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán 02 “Hàng tồn kho”:
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
• Kế toán chi tiết vật tư phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm.
2.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá
Bảng kê mua hàng, bán hàng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
2.2.3.Sổ kế toán sử dụng
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản 152,153,156
Sổ chi tiết tài khoản 152
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK1562: Chi phí mua màng hoá
TK1563: Hàng hoá bất động sản
TK các tài khoản liên quan khác: 111,112,131.331.632,…
2.2.5 Quá trình luân chuyển chứng từ hàng tồn kho
B1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, nhân viên sản xuất của doanh nghiệp hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.
Ban kiểm nhận có nhiệm vụ lập biên bản nhận hàng hóa và vật tư nhập kho, bao gồm các thành viên như thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận và người đề nghị giao hàng.
Kế toán vật tư hoặc người phụ trách bộ phận sẽ lập Phiếu nhập kho dựa trên hóa đơn mua hàng và phiếu giao nhận sản phẩm, sau đó sẽ phối hợp với ban kiểm nhận Người lập phiếu, người giao hàng và người phụ trách bộ phận sẽ cùng ký vào Phiếu nhập kho để xác nhận.
B5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, ghi sổ và ký Phiếu nhập kho.
B6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
B7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
2.3 Kế toán tài sản cố định
2.3.1 Nội dung kế toán tài sản cố định
2.3.1.1 Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, tham gia vào quá trình sản xuất Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ hao mòn dần, giá trị của nó sẽ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất cho đến khi bị hư hỏng.
Theo quy định hiện hành, tài sản cố định (TSCĐ) có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên phải được trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính (203/2009/TT-BTC).
2.3.1.2 Phân loại tài sản cố định theo loại tài sản mà đơn vị hiện có:
Tài sản cố định bao gồm hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình TSCĐ hữu hình là tài sản có hình thái vật chất cụ thể, có thời gian sử dụng từ một năm trở lên, bao gồm máy móc, thiết bị, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn Những tài sản này được doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Theo chuẩn mực số 03, để được ghi nhận là TSCĐ hữu hình, tài sản phải đáp ứng bốn tiêu chuẩn, trong đó có việc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá phải được xác định 1 cách đáng tin cậy
+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm
TSCĐ vô hình có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, bao gồm các tài sản không có hình thái vật chất và có thời gian sử dụng trên một năm, chẳng hạn như phần mềm quản lý, bằng sáng chế, quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền và nhãn hiệu hàng hóa Theo chuẩn mực số 04, tài sản vô hình cũng cần đáp ứng bốn điều kiện tương tự như tài sản hữu hình.
+) Nguyên tắc hạch toán tài sản cố định hữu hình:
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình do mua sắm bao gồm giá mua (không tính các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá), các khoản thuế không hoàn lại, và các chi phí liên quan để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, vận chuyển, lắp đặt, và chạy thử (trừ các khoản thu hồi) Chi phí lãi vay phát sinh từ việc mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện không được tính vào nguyên giá Khi mua TSCĐ kèm thiết bị, phụ tùng thay thế, cần ghi nhận riêng giá trị của chúng Đối với TSCĐ hữu hình thanh toán chậm, nguyên giá là giá mua ngay cộng với các chi phí liên quan đến thời điểm tài sản sẵn sàng sử dụng, không bao gồm thuế hoàn lại Khi mua bất động sản, cần tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất, với tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình, còn quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước theo quy định pháp luật.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua qua hình thức trao đổi với tài sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi Sau đó, cần điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền thanh toán thêm hoặc thu hồi, cùng với các chi phí liên quan trực tiếp để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình được cấp hoặc điều chuyển bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định tại doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định pháp luật Ngoài ra, các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, và lệ phí trước bạ (nếu có) cũng được tính đến cho đến thời điểm TSCĐ sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình khi nhận góp vốn hoặc nhận lại vốn góp được xác định dựa trên giá trị mà các thành viên, cổ đông sáng lập thống nhất hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người góp vốn Ngoài ra, giá trị này cũng có thể do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và phải được sự chấp thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập.
Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng:
Giá trị của tài sản cố định (TSCĐ) được xác định dựa trên đánh giá thực tế từ Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp Các chi phí liên quan mà bên nhận cần chi trả bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, và lệ phí trước bạ (nếu có), tính đến thời điểm TSCĐ được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+) Nguyên tắc hạch toán tài sản cố định vô hình:
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình khi mua riêng biệt bao gồm giá mua trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá, cùng với các khoản thuế không hoàn lại và chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo kế hoạch.
Khi mua sắm TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, nguyên giá của TSCĐ sẽ được ghi nhận theo giá mua trả ngay tại thời điểm giao dịch Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ trường hợp khoản chênh lệch này được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ vô hình theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
Kế toán tiền lương
2.4.1 Nội dung kế toán tiền lương
Tiền lương là giá trị sức lao động, được xác định thông qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, phản ánh mối quan hệ cung cầu trong thị trường lao động.
Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm việc phản ánh kịp thời và chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động, đảm bảo tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương cho người lao động Doanh nghiệp cần tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công phù hợp với từng đối tượng kinh doanh Hệ thống thông tin về tiền lương giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả lao động và các khoản thanh toán Qua ghi chép kế toán, doanh nghiệp có thể kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương, chế độ tiền lương và định mức lao động Việc tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu lao động, tính lương và trích các khoản theo lương là cần thiết để phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng Nhân viên hạch toán cần thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu và hạch toán theo đúng chế độ Doanh nghiệp cũng cần lập các báo cáo về lao động và tiền lương, đồng thời định kỳ phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động và chi phí nhân công, từ đó đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động.
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bản thanh toán tiền thuê ngoài
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng chấm công của công ty
2.4.3 Các loại sổ kế toán
Sổ cái các tài khoản 334,338,111,
2.4.4 Tài khoản được sử dụng
TK334: Phải trả người lao động
TK338: Phải trả,phải nộp khác
TK3382: Kinh phí công đoàn
TK3383: Bảo hiểm xã hội
TK3389: Bảo hiểm thất nghiệp
2.4.5 Quá trình luân chuyển chứng từ
B1:Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán:
Dựa vào doanh thu và hợp đồng của nhân viên trong tháng, bộ phận kế toán sẽ tính toán số lương mềm phải trả cho từng cá nhân theo quy chế tài chính của công ty.
Bộ phận nhân sự chấm công và tính lương theo ngày công làm việc và số ngày thực tế đi công tác.
Phòng Nhân sự lập Bảng lương căn bản và lương công tác phải trả.
Kế toán lập Bảng lương doanh thu phải trả.
Phòng Nhân sự gửi Bảng lương căn bản cho kế toán.
Từ Bảng lương căn bản và Bảng lương doanh thu, kế toán tập hợp thành Bảng lương tổng hợp phải trả.
Kế toán tính ra số BHXH, BHYT, BHTN và thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ của người lao động.
Kế toán hoàn thiện bảng lương đầy đủ các chỉ tiêu phải trả, các khoản khấu trừ, số tiền lương còn lại.
Kế toán tiền lương sẽ ký vào bảng lương sau khi hoàn tất, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để kiểm tra và ký duyệt, hoặc trình lên Giám đốc để được phê duyệt.
B3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
Nếu chi lương bằng tiền mặt, kế toán lập Phiếu chi.
Nếu trả lương qua Ngân hàng, kế toán lập Ủy nhiệm chi.
Kế toán chuyển Phiếu chi qua Thủ quỹ. hoặc chuyển Ủy nhiệm chi đến Ngân hàng.
Thủ quỹ chuyển tiền Phiếu chi đến Phòng nhân sự.
Phòng nhân sự nhận tiền và ký xác nhận.
Phòng nhân sự lập Bảng ký xác nhận lương.
Nhân viên ký xác nhận lương.
Thủ quỹ tập hợp phiếu chi để đối chiếu và bàn giao lại cho kế toán.
Kế toán tiền hàng ghi sổ kế toán với số tiền đã chi ra để chi trả lương. B4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán:
Sau khi đối chiếu và ghi sổ kế toán cho nghiệp vụ thanh toán lương, công ty cần phân loại và sắp xếp chứng từ theo quy định của chế độ lưu trữ tài liệu kế toán của Nhà nước Điều này nhằm đảm bảo công tác kiểm soát và kiểm tra được thực hiện hiệu quả trong tương lai.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.5.1 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi phí bằng tiền liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá thành sản phẩm và dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một đơn vị hoặc khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chúng, giúp đơn vị hiểu rõ hơn về cấu trúc chi phí và đưa ra các quyết định hiệu quả hơn trong hoạt động sản xuất Việc áp dụng phương pháp phân loại chi phí này không chỉ hỗ trợ trong việc kiểm soát chi phí mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác o Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán :
Giá thành sản xuất, hay còn gọi là giá thành công xưởng, bao gồm các chi phí như nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành Giá thành này không chỉ được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm mà còn là cơ sở để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Bảng khấu hao tài sản cố định…
Bảng tính lương của nhân viên phân xưởng
Bảng tính giá thành của công ty 2.5.3 Sổ kế toán sử dụng
Sổ kế toán vật tư,TSCĐ, vố bằng tiền, phải trả
Sổ kế toán tổng hợp TK632,622,627
Sổ kế toán tổng hợp TK154,632
Báo cáo chi phí , giá thành sản phẩm
Chí phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK627: Chi phí sản xuất chung
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
TK632: Giá vốn hàng bán
2.5.5 Quy trình luân chuyển chứng từ
B1:Bộ phận hành chính lập bảng dự trù nguyên vật liệu và giám đốc ký duyệt
B2: Chuyển bản dự trù nguyên vật liệu đã được ký duyệt cho bộ phận kế toán
B3: Giám đốc ký hợp đồng mua nguyên vật liệu với nhà cung cấp
B4: Sau khi nhận hàng, kế toán vật tư hàng hoá sẽ lập biên bản kiểm kê, và phiếu nhập kho
B5: Sau khi chuyển cho thủ kho và kế toán trưởng ký xác nhận, cần ghi sổ kế toán B6: Tiếp theo, chứng từ sẽ được chuyển về phòng kế toán, nơi kế toán vật tư hàng hóa sẽ thực hiện việc lưu trữ và bảo quản.
2.5.5.2 Quy trình luân chuyển chứng từ nhân công trực tiếp
B1: Hàng tháng, bộ phân xưởng lập bảng chấm công
B2: Quản lý xưởng ký xác nhận
B3: Chuyển chứng từ về bộ phận kế toán
B4: Bộ phận kế toán lập bảng lương theo tháng
B5: Giám đốc hoặc Kế toán trưởng ký duyệt
Kế toán báng hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, nơi diễn ra việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang người mua Quá trình này không chỉ giúp doanh nghiệp thu tiền mà còn đảm bảo quyền thu tiền từ khách hàng.
Xác định kết quả bán hàng là quá trình so sánh giữa chi phí kinh doanh và thu nhập thu về trong một kỳ Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi, ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ Việc này thường được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh, có thể là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
2.6.1.2 Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, và kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định liệu doanh nghiệp có tiếp tục tiêu thụ hàng hóa hay không Do đó, có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Kết quả bán hàng chính là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới, trong khi bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục tiêu đó.
2.6.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân Doanh nghiệp cần bán được hàng để có thu nhập bù đắp chi phí, mở rộng hoạt động và nâng cao đời sống người lao động, đồng thời tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế Việc xác định chính xác kết quả bán hàng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, và tối ưu hóa cơ cấu chi phí để sử dụng lợi nhuận một cách hiệu quả, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, tập thể và người lao động.
Công ty sửa dụng 2 phương pháp bán hàng là: Bán buôn và bán lẻ
Đối với bán buôn, có 2 hình thức bán hàng: o Bán hàng qua kho:
Theo phương thức bán hàng qua kho, hàng hoá được nhập kho và sau đó xuất bán Có hai hình thức giao nhận: bên mua nhận hàng tại kho của bên bán hoặc tại một địa điểm do hai bên thỏa thuận, thường là do bên bán quy định.
Hình thức chuyển hàng này yêu cầu bên bán giao hàng hóa đến kho của bên mua hoặc đến địa điểm do bên mua chỉ định Đây là phương thức bán hàng vận chuyển, tức là bán hàng không thông qua kho.
Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng cho phép hàng hoá được chuyển trực tiếp từ nhà cung cấp đến khách hàng mà không cần qua kho trung gian Hình thức này có hai phương thức thanh toán khác nhau.
Vận chuyển có tham gia thanh toán là hình thức mà hàng hoá được vận chuyển trực tiếp trong khi đơn vị trung gian thực hiện nhiệm vụ thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp và thu tiền từ bên mua.
Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán là hình thức mà hàng hoá được vận chuyển trực tiếp mà không có sự can thiệp của đơn vị trung gian trong việc thanh toán tiền với nhà cung cấp hoặc thu tiền từ bên mua Tùy theo hợp đồng, đơn vị trung gian có thể nhận một số phí nhất định từ bên mua hoặc bên cung cấp Trong lĩnh vực bán lẻ, có ba phương pháp chính, trong đó phương thức bán hàng thu tiền tập trung là một trong những lựa chọn phổ biến.
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ chịu trách nhiệm giao hàng, trong khi việc thu tiền được giao cho một người chuyên trách Quy trình diễn ra như sau: Sau khi khách hàng xem xét hàng hóa và đồng ý mua, người bán sẽ tiến hành viết hóa đơn.
Hóa đơn bán lẻ được giao cho khách hàng và sau khi thu tiền sẽ được đóng dấu “đã thu tiền” Khách hàng sử dụng hóa đơn này để nhận hàng Vào cuối ngày, nhân viên thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán hàng Định kỳ, việc kiểm kê hàng hóa tại quầy được thực hiện để tính toán lượng hàng đã bán, từ đó đánh giá tình hình bán hàng thừa thiếu Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung cũng được áp dụng để quản lý hiệu quả hơn.
Phương thức bán hàng tự động cho phép nhân viên vừa giao hàng vừa thu tiền, dẫn đến việc thu tiền bán hàng được phân tán ở nhiều địa điểm trong cửa hàng Hàng ngày hoặc định kỳ, cần tiến hành kiểm kê hàng hóa còn lại để tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng và đối chiếu doanh số với số tiền thực nộp, nhằm xác định tình trạng thừa thiếu tiền bán hàng.
Theo phương thức này, người mua sẽ tự chọn hàng hóa và mang đến bộ phận thu ngân để kiểm tra, tính tiền và lập hóa đơn Sau đó, vào cuối ngày, họ sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ Định kỳ, sẽ có kiểm kê để xác định tình trạng thừa hoặc thiếu tiền bán hàng.
2.6.1.5 Phương thức tính trị giá hàng xuất kho
Phương bình quân gia quyền:
Phương pháp tính giá bình quân hàng hóa dựa vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập trong kỳ, từ đó xác định giá trị hàng hóa xuất kho bằng cách nhân số lượng hàng xuất kho với giá đơn vị bình quân Nếu giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng, phương pháp này được gọi là bình quân gia quyền liên hoàn Ngược lại, nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần vào cuối tháng, thì được gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức mà khách hàng có thể thực hiện giao dịch sau khi nhận hàng hóa từ công ty, thông qua việc sử dụng séc hoặc chuyển khoản.
2.6.1.7 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Lập và phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp dữ liệu từ các sổ kế toán, phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và quản lý vốn của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Các thông tin này được trình bày theo một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của mình.
Vai trò của báo cáo tài chính:
Việc lập và phân tích thông tin tài chính một cách chính xác, đầy đủ và rõ ràng sẽ hỗ trợ các nhà quản trị trong việc quản lý nguồn vốn hiệu quả, từ đó giúp tiết kiệm chi phí.
Truyền tải thông tin kế toán tài chính là việc cung cấp những dữ liệu công khai về tình hình sản nghiệp và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp người ra quyết định có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn.
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu theo chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng
- Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Tính trọng yếu và tập hợp
Nguyên tắc có thể so sánh
Các loại báo cáo sử dụng tại công ty
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bản thuyết minh báo cáo tài chính