TỔNG QUAN
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHUẨN KIỂM TRACHẤT LƯỢNG THUỐC VIÊN NÉN, VIÊN NANG
1.1.1 Một số khái niệm về thuốc, viên nén, viên nang và quản lý chất lượng thuốc
1.1.1.1 Thuốc: là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm [4]
1.1.1.2.Thuốc viên nén: Dạng thuốc rắn, mỗi viên là một đơn vị phân liều, dùng để uống, nhai, ngậm, đặt hoặc hòa với nước để uống, súc miệng, rửa,… Viên nén chứa một hoặc nhiều dược chất, có thể thêm các tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu,… được nén thành khối hình trụ dẹt, thuôn (caplet) hoặc các hình dạng khác Viên có thể được bao [4]
1.1.1.3 Thuốc viên nang: là dạng thuốc uống, chứa một hay nhiều dược chất trong vỏ nang với nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau Vỏ nang được làm bằng gelatin và có thể được thêm chất phụ gia không gây độc hại cho cơ thể, mỗi viên là một đơn vị chia liều [4]
1.1.1.4 Kiểm tra chất lượng thuốc (hay kiểm nghiệm thuốc): là việc lấy mẫu, xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành các kỹ thuật tương ứng và cần thiết nhằm xác định bán thành phẩm, thành phẩm có đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật hay không để quyết định việc chấp nhận hay loại bỏ thuốc đó [5]
1.1.1.5 Cơ sở kiểm tra chất lượng thuốc: là cơ sở có hoạt động phân tích, kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kiểm nghiệm, cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ thử
4 tương đương sinh học của thuốc [5]
1.1.1.6 Cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng thuốc: Các qui định của pháp luật liên quan đến đảm bảo chất lượng Đối với thuốc có số đăng ký tại Việt Nam: là tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và được Bộ y tế xét duyệt Đối với các thuốc xuất, nhập khẩu chưa có số đăng ký: căn cứ vào các tiêu chuẩn chất lượng đã được ký kết trong hợp đồng kinh tế Các tiêu chuẩn này không được thấp hơn tiêu chuẩn của Dược điển Việt nam hay Dược điển của các nước tiên tiến khác như Dược điển Anh, Mỹ, Châu Âu…
1.1.1.7 Tiêu chuẩn chất lượng thuốc:
Tất cả thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng (TCCL) đã được đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về thuốc trước khi được sản xuất và đưa ra thị trường.
Tiêu chuẩn chất lượng thuốc bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu liên quan khác nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm thuốc.
Tiêu chuẩn chất lượng thuốc được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật Có 2 cấp tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn quốc gia về thuốc tại Việt Nam, được quy định trong Dược điển Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm dược Ngoài ra, tiêu chuẩn cơ sở là những tiêu chuẩn do các cơ sở sản xuất và pha chế tự biên soạn và áp dụng cho các sản phẩm của chính họ, nhằm nâng cao chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn cơ sở của thuốc cần đảm bảo các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng theo quy định trong chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc của Dược điển Việt Nam.
1.1.2 Các quy định về đảm bảo chất lượng thuốc và quy định về kiểm nghiệm thuốc viên nén, viên nang
1.1.2.1 Quy định về cập nhật tiêu chuẩn chất lượng và áp dụng dược điển
Khi đăng ký lưu hành và gia hạn cho thuốc và nguyên liệu làm thuốc, tiêu chuẩn chất lượng phải tuân thủ dược điển hiện hành hoặc các phiên bản trước đó không quá 02 năm Đối với những sản phẩm đã được cấp phép, trong vòng 02 năm kể từ khi dược điển mới nhất được ban hành, cơ sở đăng ký và sản xuất cần cập nhật tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của dược điển mới.
Trong quá trình lưu hành thuốc, nếu cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký phát hiện các yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, an toàn và hiệu quả của thuốc, hoặc theo yêu cầu của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược), thì cần phải cập nhật chỉ tiêu vào tiêu chuẩn chất lượng của thuốc và nguyên liệu làm thuốc để kiểm soát các yếu tố này.
Việc kiểm nghiệm thuốc và nguyên liệu làm thuốc cần tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng đã được phê duyệt và cập nhật Nếu tiêu chuẩn chất lượng không được cập nhật, cơ sở kiểm nghiệm sẽ áp dụng dược điển tương ứng theo ngày sản xuất của lô thuốc hoặc nguyên liệu được kiểm nghiệm.
Trong trường hợp thuốc được pha chế và bào chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc kiểm nghiệm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng thuốc do cơ sở đó tự xây dựng và ban hành.
1.1.2.2 Quy định về kiểm nghiệm dạng bào chế thuốc viên nén
Theo DĐVN V, thuốc được phân loại thành 26 dạng bào chế, gồm: Cao thuốc, cồn thuốc, dung dịch thuốc, siro thuốc, hỗn dịch thuốc, nhũ tương
Trong lĩnh vực y tế, có nhiều loại thuốc và chế phẩm khác nhau phục vụ cho việc điều trị và chăm sóc sức khỏe Các dạng thuốc bao gồm thuốc bột, thuốc cốm, thuốc dán thấm qua da, cao dán, thuốc đặt, thuốc hoàn, và thuốc mềm dùng trên da và niêm mạc Ngoài ra, còn có thuốc viên nén, thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ mũi và xịt mũi dạng lỏng, thuốc nhỏ tai và thuốc xịt vào tai Các phương pháp điều trị khác như thuốc hít, thuốc khí dung, thuốc tiêm và tiêm truyền cũng rất phổ biến Các sản phẩm y tế như thuốc bọt, rượu thuốc, thuốc thang, chè thuốc, dung dịch rửa vết thương và các chế phẩm probiotic cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sức khỏe.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC TẠI VIỆT
1.2.1 Thực trạng công tác kiểm tra chất lượng thuốc tại Việt Nam
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, Việt Nam là một trong những thị trường dược phẩm lớn nhất Đông Nam Á, nhưng cũng đối mặt với tỷ lệ thuốc kém chất lượng cao Bộ Y tế đang phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban ngành và cơ quan chức năng để kiểm tra giám sát chất lượng thuốc trên thị trường Trước tình trạng sản xuất và buôn bán thuốc giả, công tác này đã được tăng cường, với nhiều vụ vi phạm được xử lý kịp thời.
Khi thuốc đã được lưu hành trên thị trường, nó phải trải qua sự kiểm tra và giám sát thường xuyên từ các đơn vị kiểm nghiệm thuốc trên toàn quốc Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương và Viện Kiểm nghiệm thuốc TP Hồ Chí Minh đảm nhận việc kiểm tra chất lượng thuốc đầu nguồn, trong khi các Trung tâm kiểm nghiệm tại các tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra cuối nguồn tại các nhà thuốc và chợ thuốc thông qua việc lấy mẫu ngẫu nhiên để phân tích và kiểm nghiệm chất lượng.
Theo báo cáo của Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung Ương năm 2019, tính đến tháng 3 năm 2019 toàn hệ thống có 12 đơn vị đạt tiêu chuẩn GLP và
Trong số 51 đơn vị đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, có 09 đơn vị cũng đạt tiêu chuẩn GLP Hệ thống kiểm nghiệm nhà nước đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự gia tăng số lượng mặt hàng thuốc mới, bao gồm các dạng bào chế và hoạt chất mới, cũng như thuốc sản xuất bằng công nghệ cao như nanosome và liposome Hiện tại, hệ thống chỉ có khả năng kiểm tra hơn 500 hoạt chất trong tổng số hơn 1000 hoạt chất đang lưu hành Trên toàn quốc, có hơn 170 nhà máy sản xuất dược phẩm, hơn 3000 công ty kinh doanh dược phẩm, hơn 9000 hiệu thuốc, và hơn 12.000 quầy thuốc cùng với hơn 12.000 phòng khám tư nhân, trong khi đó, tổng số cán bộ của hệ thống kiểm nghiệm chỉ có 2.057 người, phụ trách cả việc lấy mẫu và kiểm tra chất lượng thuốc trên thị trường.
Theo công tác kiểm nghiệm và xác định chất lượng thuốc, tỷ lệ vi phạm chất lượng thuốc nội thấp hơn so với thuốc ngoại Hơn 80% mẫu thuốc được kiểm tra là thuốc nội, trong khi chỉ gần 20% là thuốc nhập khẩu, và tỷ lệ không đạt chất lượng của thuốc ngoại cao hơn thuốc sản xuất trong nước Từ thực tế này, Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) đã triển khai chính sách tăng cường tiền kiểm.
Việc kiểm tra chất lượng thuốc nhập khẩu từ các nhà sản xuất nước ngoài đã có vi phạm sẽ được thực hiện theo hình thức tiền kiểm 100% trước khi lưu hành, thay vì áp dụng hậu kiểm như cho các doanh nghiệp trong nước Sau khi nhập khẩu vào Việt Nam, thuốc của các doanh nghiệp có tiền sử vi phạm phải được kiểm nghiệm chất lượng; nếu đạt yêu cầu mới được cho phép lưu hành, còn nếu không sẽ bị tiêu hủy hoặc yêu cầu tái xuất Các vi phạm thường gặp bao gồm không đạt hàm lượng và không đạt độ hòa tan, đặc biệt phổ biến ở các doanh nghiệp sản xuất thuốc từ Ấn Độ và Bangladesh.
1.2.2 Kết quả nghiên cứu chất lượng thuốc viên nén tại một số trung tâm Kiểm nghiệm tuyến tỉnh
Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu chất lượng thuốc viên nén tại một số trung tâm Kiểm nghiệm tuyến tỉnh
Mẫu viên nén và tỷ lệ
% so với tổng số mẫu đã kiểm tra
Tỷ lệ mẫu nhập khẩu ( %)
Kiểm nghiệm đủ chỉ tiêu (%)
Kiểm nghiệm không đủ chỉ tiêu (%)
Mẫu viên nén và tỷ lệ
% so với tổng số mẫu đã kiểm tra
Tỷ lệ mẫu nhập khẩu ( %)
Kiểm nghiệm đủ chỉ tiêu (%)
Kiểm nghiệm không đủ chỉ tiêu (%)
Các Trung tâm không kiểm tra đủ các chỉ tiêu thống kê chủ yếu do thiếu trang thiết bị, hóa chất và chất đối chiếu cần thiết.
VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM THUỐC, MỸ PHẨM, THỰC PHẨM TỈNH TUYÊN QUANG
1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ Địa chỉ: Số1 Đinh Tiên Hoàng- phường Tân Quang- TP Tuyên Quang
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang là đơn vị sự nghiệp y tế công lập, trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo quy định của pháp luật Trung tâm có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng.
Chức năng: Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang có chức năng tham mưu giúp Sở y tế về công tác kiểm tra giám
12 sát chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo quy định của pháp luật
Kiểm tra và xác định chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm lưu hành tại tỉnh là nhiệm vụ quan trọng Các cơ quan chức năng thực hiện kiểm nghiệm các sản phẩm do cơ sở sản xuất và kinh doanh gửi tới, cũng như lấy mẫu trực tiếp từ địa bàn để giám sát chất lượng.
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang hiện đang hoạt động tại tầng 2 và tầng 3 của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang, không có trụ sở riêng Tổng diện tích sử dụng của trung tâm là 300m², trong đó diện tích phòng thử nghiệm và labo chiếm 150m², còn lại là khu hành chính và kho cũng có diện tích 150m².
Tổng số cán bộ hiện có: 14 người : trong đó có
01 Thạc sĩ: chức vụ Giám đốc Trung tâm; 03 Dược sĩ CK I; 05 DSĐH; 03 DSCĐ; 01 DSTC; 01 ĐH kế toán
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang
Trung tâm thực hiện quản lý phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005, được công nhận bởi Văn phòng Công nhận chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ từ năm 2013 Hàng năm, Văn phòng Công nhận chất lượng tiến hành đánh giá và xác nhận sự tuân thủ tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 trong lĩnh vực Dược.
Năm 2019, Trung tâm đã kiểm nghiệm 606 mẫu thuốc, bao gồm 480 mẫu thuốc viên nén và viên nang, với tỷ lệ đạt chất lượng 100% Trung tâm cũng đã thực hiện 18 chuyến đi lấy mẫu tại các cơ sở kinh doanh và sử dụng thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1.3.4 Thực trạng Phòng kiểm nghiệm thuốc của Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang
Phòng kiểm nghiệm thuốc có 05 viên chức, trong đó có 03 DSĐH và
02 DSCĐ Khoa còn thiếu kiểm nghiệm viên có trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực kiểm nghiệm và hóa phân tích
1.3.4.2 Trang thiết bị, hóa chất, thuốc thử, chất đối chiếu
Trang thiết bị tại khoa cập nhật đến tháng 12/2019 được trình bày tại bảng 1.2
Bảng 1.2 Trang thiết bị tại Phòng kiểm nghiệm thuốc
TT Tên thiết bị Số lượng
1 Cân phân tích điện tử 4 chữ số 02
2 Máy đo độ hòa tan 01
3 Máy quang phổ tử ngoại khả kiến UV-VIS 02
4 Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao 01
6 Tủ mát đựng chất đối chiếu 01
TT Tên thiết bị Số lượng
8 Máy chuẩn độ điện thế 01
16 Máy chuẩn độ Karl Fischer 01
17 Máy lắc ngang cơ học 01
19 Máy sấy độ ẩm dược liệu 01
Trang thiết bị, hóa chất, thuốc thử và chất đối chiếu cho công tác kiểm nghiệm thuốc được bổ sung hàng năm Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hạn hẹp, việc mở rộng danh mục hoạt chất kiểm nghiệm vẫn còn gặp khó khăn.
1.3.4.3 Nhiệm vụ của Phòng kiểm nghiệm thuốc
Thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về kiểm nghiệm thuốc, kiểm tra, giám sát về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Nghiên cứu và tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, áp dụng những tiến bộ trong lĩnh vực kiểm nghiệm; đồng thời thực hiện việc thẩm định các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở cho thuốc.
Tham gia tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc lĩnh vực kiểm nghiệm thuốc
Tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan để kiểm tra và giám sát chất lượng thuốc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc trong tỉnh Được giao nhiệm vụ kiểm tra và lấy mẫu tại các cơ sở nhằm đảm bảo chất lượng thuốc theo đúng quy định hiện hành.
Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm thực hiện việc đánh giá chất lượng mẫu thuốc theo quy định của Bộ Y tế, bao gồm cả mẫu do cơ quan quản lý lấy Sau khi kết luận, trung tâm sẽ đưa ra các kiến nghị biện pháp xử lý phù hợp Đồng thời, trung tâm cũng cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm chất lượng thuốc chuyên nghiệp.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG VÀ HỆ THỐNG
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có tổng diện tích 5.867,9 km2 và dân số gần 800.000 người, bao gồm các dân tộc Kinh, Tày, Dao và Sán Chay Tỉnh này được chia thành 6 huyện và 1 thành phố.
Hệ thống cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số lượng và tỷ lệ các cơ sở sử dụng thuốc (tính đến tháng 12 năm 2019) được trình bày tại bảng 1.3
Bảng 1.3.Các cơ sở sử dụng thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
TT Tên cơ sở sử dụng thuốc Số lượng Tỷ lệ (%)
1 BV đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh 05 2,24
3 BV đa khoa khu vực 03 1,35
- Số lượng và tỷ lệ các cơ sở kinh doanh, phân phối thuốc (tính đến 31tháng 12 năm 2019) được trình bày tại bảng 1.4
Bảng 1.4 Các cơ sở phân phối, kinh doanh thuốc trên địa bàn tỉnh
TT Tên loại hình kinh doanh, phân phối Số lượng Tỷ lệ (%)
2 Công ty cổ phần Dược 1 0,17
3 Nhà thuốc tư nhân, nhà thuốc BV, DN 73 12,09
4 Quầy thuốc tư nhân, QT thuộc CT TNHH 381 68,08
5 Tủ thuốc trạm y tế xã, phường 144 23,84
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang đã tiến hành một số đề tài đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chuẩn GLP.
Luận văn chuyên khoa I năm 2009 của tác giả Hoàng Quang Tuyền, mang tiêu đề “Khảo sát năng lực kiểm nghiệm thuốc đông dược tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang trong 3 năm từ năm 2006-2008”, tập trung vào việc khảo sát năng lực kiểm nghiệm mẫu thuốc đông dược dựa trên số liệu từ Trung tâm trong giai đoạn 2006-2008 Nghiên cứu đã phân tích kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc trong ba năm này, tuy nhiên, chưa đi sâu vào phân tích chi tiết các kết quả kiểm nghiệm của Trung tâm.
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên các quy định của Luật Dược năm 2006, cùng với các hướng dẫn từ DĐVNIV và Thông tư số 04/TT-BYT ngày 12 tháng 02 năm 2010 về việc lấy mẫu thuốc để xác định chất lượng, cũng như Thông tư số 09/TT-BYT ngày 28 tháng 4 năm 2010 liên quan đến quản lý chất lượng thuốc Ngoài ra, Quyết định số 1570/2000/QĐ-BYT ngày 22 tháng 5 năm 2000 của Bộ trưởng cũng là một phần quan trọng trong khuôn khổ nghiên cứu này.
Bộ Y tế đã triển khai nguyên tắc “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” nhằm nâng cao chất lượng trong ngành Dược Theo Luật Dược năm 2016 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và Thông tư 11/2018/TT-BYT ban hành ngày 04 tháng 5 năm 2018, hệ thống kiểm nghiệm thuốc đang được cải tiến và thực hiện nghiêm túc để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người sử dụng.
2018 Quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc và DĐVNV có hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2018
Các đơn vị kiểm nghiệm Nhà nước hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt chất và thực hiện kỹ thuật phân tích kiểm nghiệm thuốc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và dược điển Phân tích chất lượng thuốc tại các Trung tâm tuyến tỉnh, đặc biệt là đối với các dạng bào chế phổ biến như viên nén và viên nang, là cần thiết để đảm bảo chất lượng thuốc cho các cơ sở y tế công lập Kết quả kiểm tra chất lượng sẽ là cơ sở để định hướng kiểm nghiệm cho năm tiếp theo và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG
Nghiên cứu này tập trung vào 480 hồ sơ kiểm nghiệm mẫu thuốc viên nén và viên nang tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang trong năm 2019 Tất cả 480 mẫu được chọn đều đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Các biến số nghiên cứu: được trình bày tại bảng 2.5
Bảng 2.5 Các biến số nghiên cứu
Mục tiêu 1: Phân tích cơ cấu mẫu thuốc viên nén, viên nang tại Trung tâm
Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang năm 2019
TT Tên biến Định nghĩa Phân loại biến KTTT
Mẫu thuốc được kiểm tra theo dạng bào chế năm 2019
Mẫu thuốc đã được kiểm tra chất lượng phân loại dạng bào chế theo DĐVN IV, V
- Các dạng bào chế khác
Mẫu thuốc viên nén, viên nang phân nhóm theo tác dụng dược lý
Phân loại hoạt chất theo tác dụng dược lý (theo Thông tư 19/2018/TT- BYT ngày 30 tháng 8 năm
2018 của Bộ Y tế về Ban hành danh mục
- Thuốc chống virus, ký sinh trùng
TTY bao gồm 30 nhóm thuốc chính)
Mẫu thuốc viên nén, viên nang phân loại theo nguồn gốc xuất xứ
Phân loại mẫu viên nén, viên nang theo nguồn gốc sản xuất
Mẫu thuốc viên nén, viên nang phân loại theo thành phần phải
Thuốc đơn thành phần là loại thuốc chỉ chứa một thành phần trong công thức bào chế và phải trải qua quy trình kiểm nghiệm Ngược lại, thuốc đa thành phần bao gồm từ hai thành phần trở lên trong công thức bào chế, cũng cần phải được kiểm nghiệm để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Mẫu thuốc viên nén, viên nang phân loại theo vùng địa lý
Mẫu lấy ở các vùng trên địa bàn tỉnh
- Miền núi, vùng sâu,vùng xa
Mẫu thuốc viên nén, viên nang phân loại theo loại hình quản lý
Mẫu lấy kiểm tra chất lượng tại các cơ sở phân phối và sử dụng thuốc
- Tủ thuốc trạm y tế xã
Mẫu lấy dạng viên nén, viên nang phân nhóm theo đường dùng
Mẫu lấy kiểm tra chất lượng phân nhóm theo đường dùng thuốc
- Đường uống -Các đường dùng khác
Mẫu lấy dạng viên nén, viên nangđược phân nhómtheo dạng bào chế
Mẫu thuốc viên nén, viên nang đã được kiểm tra chất lượng phân loại dạng bào chế của thuốc viên nén, viên nang theo DĐVN
- Viên nang cứng -Viên nén không bao
9 TCCL áp dụng để kiểm tra CLT
Là văn bản quy định về đặc tính kỹ thuật, bao gồm chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng, phương pháp kiểm
21 nghiệm và yêu cầu quản lý khác có liên quan đến chất lượng thuốc
Mục tiêu thứ hai là phân tích khả năng kiểm nghiệm thuốc viên nén và viên nang dựa trên các chỉ tiêu chất lượng tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm tỉnh Tuyên Quang trong năm 2019.
Mẫu kiếm nghiệm theo TCCL của thuốc viên nén, viên nang
Là mẫu Kiểm nghiệm theo TCCL của DĐVN hoặc TCCS
Biến phân loại -TheoDĐVN IV -TheoDĐVN V -Theo TCCS
Kết quả kiểm tra chất lượng theo chỉ tiêu của thuốc viên nén, viên nang
Kết quả kiểm tra đủ; không đủ chỉ tiêu theo yêu cầu của TCCL áp dụng
Năng lực kiểm nghiệm các chỉ tiêu của thuốc viên nén, viên nang
Khả năng thực hiện các phép thử của từng chỉ tiêu theo yêu cầu của TCCL áp dụng
- Thực hiện được -Không thực hiện được
Lý do không kiểm nghiệm được các phép thử của mỗi chỉ tiêu theo yêu cầu của
Lý do không thực hiện được các phép thử
- Thiếu hóa chất thuốc thử
Phương pháp mô tả cắt ngang được áp dụng kết hợp với hồi cứu số liệu để kiểm tra chất lượng thuốc viên nén và viên nang tại Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Tuyên Quang trong năm 2019.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Kỹ thuật, công cụ thu thập
Kiểm tra và thu thập thông tin liên quan đến mẫu thuốc viên nén và viên nang từ tài liệu tại Trung tâm, bao gồm bản thảo, bản gốc và hồ sơ kiểm nghiệm mẫu Sau đó, điền thông tin vào bảng biểu đã thiết kế trong phần mềm Microsoft Excel 2010 (Phụ lục).
Để thiết lập bảng biểu, cần thu thập các biến số quan trọng như mã số KN, tên mẫu viên nén hoặc viên nang, hoạt chất kiểm nghiệm, dạng bào chế, nơi sản xuất, nơi lấy mẫu, địa chỉ lấy mẫu, tiêu chuẩn áp dụng, tổng số chỉ tiêu đã KN, tên chỉ tiêu đã thực hiện, tên phép thử và phương pháp KN đã thực hiện, cùng với kết luận về chất lượng thuốc Ngoài ra, cần ghi rõ nhóm và tác dụng dược lý của hoạt chất kiểm nghiệm, tổng số chỉ tiêu cần KN theo chuyên luận, tên các chỉ tiêu và phương pháp KN theo TCCL áp dụng, cũng như lý do không thực hiện được các chỉ tiêu và phép thử.
Một số thông tin sẽ được mã hóa để việc thuận tiện cho việc thu thập dữ liệu Cụ thể như sau:
KN Đủ chỉ tiêu: mã hóa 1; KN Không đủ chỉ tiêu: mã hóa 0
Cần KN: TCCL áp dụng yêu cầu KN, mã hóa 1 Đã KN: KN được, mã hóa 1; không KN được, mã hóa 0
2.2.3.2 Quá trình thu thập số liệu:
Sử dụng tài liệu sẵn có tại Trung tâm gồm: phiếu kiểm nghiệm, phiếu phân tích, hồ sơ kiểm nghiệm, hồ sơ phân tích mẫu thuốc tại Trung tâm
Liên hệ với bộ phận lưu trữ của Trung tâm để sao chép lại các tài liệu liên quan
Trong năm 2019, Trung tâm đã tiến hành thu thập kết quả kiểm tra chất lượng thuốc từ các hồ sơ kiểm nghiệm đối với thuốc viên nén và đã điền đầy đủ vào bảng thu thập số liệu (Phụ lục).
Thông tin về các chỉ tiêu chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm được thu thập từ hồ sơ kiểm nghiệm mẫu thuốc viên nén và viên nang sẽ được ghi vào bảng thu thập số liệu Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được phân tích và so sánh với các chỉ tiêu, phép thử cần kiểm nghiệm theo yêu cầu của tiêu chuẩn chất lượng (TCCL) để xác định các chỉ tiêu và phép thử chưa được thực hiện.
Để xác định lý do không thực hiện được phép thử, cần rà soát các điều kiện cần thiết và tổng hợp các lý do thành ba nhóm chính: thiếu hóa chất, thuốc thử; thiếu chất đối chiếu; và thiếu trang thiết bị.
Trong năm 2019, Trung tâm đã kiểm tra chất lượng 480 hồ sơ mẫu thuốc viên nén và viên nang Tất cả 480 hồ sơ này đều đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Là mẫu thuốc viên nén, viên nang
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Trước khi nhập liệu, cần đối chiếu thông tin mẫu giữa bản gốc, bản thảo phiếu kiểm nghiệm và hồ sơ kiểm nghiệm đính kèm để đảm bảo dữ liệu thu thập là đáng tin cậy và chính xác Các thông tin cần kiểm tra bao gồm mã số KN, tên mẫu, dạng bào chế, nơi sản xuất, số lô, số đăng ký, địa chỉ lấy mẫu và tài liệu thử (TCCL áp dụng) Sau khi xác nhận các thông tin này là chính xác, cần tiếp tục đối chiếu chỉ tiêu, phương pháp KN, kết quả và kết luận chất lượng thuốc giữa bản thảo, bản gốc và hồ sơ kiểm nghiệm.
- Phần mềm nhập liệu: Microsoft excel 2010
- Điền dữ liệu thu thập từ hồ sơ kiểm nghiệm vào phụ lục bao gồm các nội dung:
Tên mẫu viên nén, viên nang
Tên hoạt chất cần kiểm nghiệm
Dạng bào chế của viên nén, viên nang
Nơi lấy mẫu Địa chỉ nơi lấy mẫu
Tiêu chuẩn áp dụng (Tài liệu thử)
Tổng số chỉ tiêu đã KN
Tên chỉ tiêu đã thực hiện
Tên phép thử và phương pháp KN đã thực hiện
Kết luận về chất lượng thuốc
Tiếp tục thu thập dữ liệu từ DĐVN IV, DĐVN V, TCCS và Thông tư 19/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ Y tế về danh mục thuốc thiết yếu, đồng thời điền vào phụ lục các nội dung liên quan.
Nhóm và tác dụng dược lý của hoạt chất kiểm nghiệm
Tổng số chỉ tiêu cần KN của chuyên luận
Tên các chỉ tiêu và phương pháp cần KN theo TCCL áp dụng
Lý do không KN được các chỉ tiêu, phép thử (Chia theo 3 nhóm thiếu hóa chất, thuốc thử, thiếu chất đối chiếu, thiếu trang thiết bị)
- Xử lý sau khi nhập liệu: Đối chiếu lại thông tin tại bản mềm đã nhập liệu với hồ sơ kiểm nghiệm đã chính xác hay chưa
Để tiến hành kiểm tra dữ liệu, bạn cần nhập liệu lần thứ hai và so sánh với lần đầu để phát hiện các dữ liệu thiếu sót Sau đó, hãy kiểm tra lại các mục dữ liệu chưa được điền đầy đủ và thực hiện làm sạch dữ liệu trong phần mềm Microsoft Excel trước khi tiến hành phân tích.
Năm 2019, Trung tâm đã áp dụng kiểm tra chất lượng theo các tiêu chuẩn DĐVN IV, DĐVN V và một số tiêu chí chất lượng khác Mặc dù vậy, Trung tâm không thể kiểm tra một số chỉ tiêu, chẳng hạn như chỉ tiêu định tính bằng quang phổ hấp thụ hồng ngoại Để khắc phục, Trung tâm đã tiến hành kiểm nghiệm các chỉ tiêu này theo tiêu chuẩn DĐVN.
IV Đối với những mẫu như vậy, trong phân tích chúng tôi xếp vào nhóm TCCL áp dụng là DĐVN V Mọi đánh giá về khả năng phân tích được so sánh với yêu cầu của DĐVN V
Sắp xếp số liệu tùy theo mục đích phân tích, chỉ tiêu nghiên cứu
Tính toán các giá trị và tỷ lệ % của các biến theo các chỉ tiêu nghiên cứu Công thức tính toán:
B Trong đó :A là giá trị của chỉ tiêu thành phần
B là giá trị của chỉ tiêu tổng thể
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH CƠ CẤU MẪU THUỐC VIÊN NÉN, VIÊN NANG ĐÃ KIỂM
3.1.1.Phân tích cơ cấu thuốc viên nén, viên nang theo dạng bào chế
Trung tâm đã tiến hành kiểm tra các dạng bào chế cơ bản của viên nén và viên nang, bao gồm viên nang cứng, viên nén không bao, viên nén bao film, và viên nén bao đường Kết quả phân loại theo dạng bào chế được trình bày chi tiết trong bảng 3.6.
Bảng 3.6.Cơ cấu kiểm tra chất lượng phân loại theo dạng bào chế thuốc viên nén, viên nang:
TT Dạng bào chế Tổng số mẫu Tỷ lệ (%)
1.5 Viên nén bao tan ở ruột 15 3,12
Trong số các dạng bào chế thuốc viên nén, viên nén không bao là loại được kiểm tra nhiều nhất, chiếm 41,25% tổng số mẫu viên nén và viên nang Tiếp theo là viên nang cứng với tỷ lệ 40,41% Các loại viên nén bao film, viên nén bao tan ở ruột, viên nén bao đường và viên nén phân tán có tỷ lệ lần lượt là 14,38%, 3,12%, 0,42% và 0,42% trong tổng số mẫu đã kiểm tra.
Các dạng viên nén và viên nang bao gồm viên nang mềm, viên ngậm, viên nén tan trong nước, viên nén phân tán trong miệng, và viên nén giải phóng biến đổi, không có mẫu nào giống nhau.
Năm 2019, Trung tâm chỉ thực hiện kiểm tra đối với các loại bào chế viên nén và viên nang thông thường, mà chưa tiến hành lấy mẫu kiểm tra cho các dạng bào chế phức tạp hơn như viên đặt và viên nén giải phóng biến đổi.
3.1.2 Phân tích cơ cấu mẫu thuốc viên nén, viên nang theo nguồn gốc sản xuất và tỷ lệ thuốc nhập khẩu theo tên nước sản xuất
3.1.2.1 Cơ cấu mẫu thuốc viên nén, viên nang theo nguồn gốc sản xuất và tỷ lệ nhập khẩu theo tên nước sản xuất
Nguồn gốc sản xuất được phân thành 2 loại: SX trong nước và nhập khẩu Kết quả kiểm tra mẫu thuốc viên nén, viên nang theo nguồn gốc sản xuất
Bảng 3.7 Cơ cấu kiểm tra CLT viên nén, viên nang theo nguồn gốc sản xuất
Dạng bào chế Sản xuất trong nước
Năm 2019, Trung tâm đã lấy mẫu và tiến hành kiểm tra chủ yếu các mẫu thuốc viên nén, viên nang sản xuất trong nước với 398 mẫu,trong đó có
Trong tổng số 240 mẫu viên nén và 158 mẫu viên nang, chiếm 82,92% tổng số mẫu kiểm tra, Trung tâm kiểm tra đã lấy 82 mẫu thuốc nhập khẩu, bao gồm 46 mẫu viên nén và 36 mẫu viên nang, chiếm 17,08% tổng số mẫu kiểm tra Điều này cho thấy Trung tâm chủ yếu tập trung vào việc lấy mẫu và kiểm tra chất lượng các sản phẩm thuốc viên nén và viên nang sản xuất trong nước, do dễ tiếp cận với tiêu chuẩn kiểm nghiệm, giá thành hợp lý và sự phong phú trên thị trường.
3.1.2.2 Tỷ lệ thuốc nhập khẩu theo tên nước sản xuất
Bảng 3.8 Tỷ lệ thuốc nhập khẩu theo tên nước sản xuất
STT Nước sản xuất Số mẫu Tỷ lệ (%)
Trong tổng số 82 thuốc nhập khẩu, 34 mẫu, chiếm 41,45%, được sản xuất tại Ấn Độ, là số lượng lớn nhất Một số ít mẫu có nguồn gốc từ Malaysia, Thái Lan, Bangladesh, Hungary và Pháp Như vậy, cơ cấu mẫu thuốc nhập khẩu chủ yếu đến từ nguồn gốc trong nước, tiếp theo là từ Ấn Độ, trong khi các nguồn khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuốc nhập khẩu từ Ấn Độ và Bangladesh được phân phối và sử dụng rộng rãi tại tỉnh, với các chỉ tiêu kiểm nghiệm tương đồng với Dược điển Việt Nam IV và V Sản phẩm này có giá cả hợp lý và phổ biến trên thị trường.
3.1.3.Phân tích cơ cấu mẫu thuốc viên nén, viên nang theo nhóm thuốc hóa dược, thuốc từ dược liệu và tỷ lệ thuốc hóa dược, thuốc từ dược liệu dạng viên nén, viên nang phân loại theo nơi sản xuất
3.1.3.1 Cơ cấu mẫu thuốc viên nén, viên nang theo nhóm thuốc hóa dược và thuốc cổ truyền
Mẫu thuốc viên nén và viên nang đã được kiểm nghiệm và phân loại thành hai nhóm chính: thuốc hóa dược và thuốc từ dược liệu Kết quả kiểm tra chi tiết được thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9.Cơ cấu kiểm tra chất lượng theo nhóm thuốc
Thuốc hóa dược Thuốc từ dược liệu Tổng số
Trong năm 2019, tổng số mẫu viên nén và viên nang nhóm hóa dược được kiểm tra là 462 mẫu, chiếm 96,25% tổng số mẫu Trong khi đó, số mẫu thuốc từ dược liệu dạng viên nén và viên nang chỉ có 18 mẫu, tương đương với 3,75% tổng số mẫu đã kiểm tra.
3.1.3.2 Tỷ lệ thuốc từ dược liệu dạng viên nén, viên nangphân loại theo nơi sản xuất
Bảng 3.10.Tỷ lệ thuốc từ dược liệu dạng viên nén, viên nangphân loại theo nơi SX
STT Tên thuốc Nơi sản xuất Số mẫu Tỷ lệ (%)
2 Viên nang Berberin CTCP DP
3 Viên nang Antesik CT CP DP TW
4 Viên nén Berberin CTCP DP Hà
Trong một cuộc kiểm tra, 18 mẫu thuốc từ dược liệu dạng viên nén và viên nang đã được phân tích, trong đó mẫu Berberin chiếm 100% tổng số mẫu thuốc cổ truyền Sự tập trung này cho thấy cách lấy mẫu tại Trung tâm chưa thực sự đại diện và năng lực kiểm nghiệm thuốc cổ truyền còn hạn chế Điều này dẫn đến việc giám sát chất lượng thuốc cổ truyền trên địa bàn tỉnh không đạt hiệu quả như mong muốn.
3.1.4 Phân tích cơ cấu mẫu thuốc viên nén, viên nangtheo nhóm tác dụng dược lý của nhóm thuốc hóa dược
Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc viên nén, viên nang theo nhóm tác dụng dược lý của nhóm thuốc hóa dược được trình bày tại bảng 3.11
Bảng 3.11 Cơ cấu kiểm tra chất lượng thuốc viên nén, viên nang theo tác dụng dược lý của nhóm thuốc hóa dược
TT Nhóm tác dụng dược lý
Tỷ lệ so với tổng số mẫu thuốc hóa dược dạng viên nén, viên nang đã kiểm tra (%)
4 Thuốc chống virus, ký sinh trùng 15 3.25
Thuốc chống rối loạn tâm thần và tác dụng lên hệ thần kinh
10 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 3 0,64
Các thuốc viên nén khác bao gồm: cinarizin, diazepam, rotundin, furosemid, nifedipin,mebendazol, piracetam…
Nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn là nhóm được kiểm tra chất lượng nhiều nhất, chiếm 40,91% tổng số thuốc hóa dược dạng viên nén và viên nang đã được kiểm tra Tiếp theo là nhóm NSAID với tỷ lệ 18,18%, và nhóm thuốc chống rối loạn cũng có sự hiện diện đáng kể trong danh sách này.
32 tâm thần và tác dụng lên hệ thần kinh, chiếm tỷ lệ 13,64%,các vitamin, chiếm tỷ lệ 11,47 %.Nhóm Thuốc tác dụng trên đường hô hấp ít nhất,chiếm 0,64%
3.1.5 Phân tích cơ cấu mẫu thuốc viên nén, viên nang nhóm hóa dược phân loại theo tên hoạt chất
Kết quả kiểm tra viên nén nhóm hóa dược phân loại theo tên hoạt chất được trình bày tại bảng 3.12
Bảng 3.12 Cơ cấu kiểm tra chất lượng thuốc viên nén có hoạt chất hóa dược phân loại theo tên hoạt chất
TT Nhóm tác dụng dược lý Tên hoạt chất
Tỷ lệ so với tổng số mẫu viên nén có hoạt chất hóa dược (%)
3 Thuốc đường tiêu hóa cimetidine 18 3,89
Thuốc chống nhiễm khuẩn metronidazol 12 2,59
TT Nhóm tác dụng dược lý Tên hoạt chất
Tỷ lệ so với tổng số mẫu viên nén có hoạt chất hóa dược (%)
21 Thuốc chống virus, ký sinh trùng
Vitamin, khoáng chất acid Ascorbic 6 1,29
29 Thuốc chống rối loạn tâm thần và tác dụng lên hệthần kinh diazepam 6 1,29
34 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp Acetylcystein 3 0,64
Nhóm thuốc NSAID được kiểm tra với tỷ lệ cao là 18,18% Tuy nhiên có tới 69 mẫu có hoạt chất là paracetamol trên tổng số 84 mẫu thuộc nhóm này
Nhóm chống loét dạ dày tá tràng chỉ có 3 hoạt chất là cimetidin,
Omeprazol và Esomeprazol chiếm tỷ lệ 7,36% so với tổng số mẫu hóa dược dạng viên nén, viên nang đã kiểm tra
Nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn bao gồm 15 hoạt chất đã được kiểm tra, trong đó Amoxicilin chiếm tỷ lệ cao nhất Các hoạt chất khác như erythromycin, trimethoprim, sulfamethoxazol, spiramycin, Lincomycin, Ciprofloxacin, cloramphenicol, Metronidazol, cephalexin, cefadroxil, Ampicilin và Penicilin cũng được ghi nhận Đặc biệt, Rifampicin và viên nén 2 thành phần spiramycin và metronidazol có 21 lượt kiểm tra chất lượng Tổng tỷ lệ của 15 hoạt chất này so với tổng số mẫu hóa dược dạng viên nén và viên nang đã kiểm tra là 40,91%.
Nhóm thuốc chống virus chỉ có duy nhất một hoạt chất được lấy mẫu là aciclovir, chiếm tỷ lệ 2,16%
Nhóm vitamin với 5 hoạt chất được lấy mẫu kiểm tra Trong đó nhiều nhất làMagesi- B6, sau đó đếnNicotinamid,Pyridoxin hydroclorid,Vitamin C,Riboflavinlấy mẫu kiểm tranhóm vitamin chiếm 11,47%
Trong số các hoạt chất hóa dược dạng viên nén và viên nang đã được kiểm tra, paracetamol chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,01% Theo sau là amoxicillin với 8,22% và piracetam với 7,79% Các hoạt chất khác có tỷ lệ thấp hơn đáng kể.
3.1.6 Tỷ lệ hoạt chất hóa dược của mẫu thuốc viên nén, viên nang đã kiểm tra chất lượng so với danh mục TTY và danh mục hoạt chất ưu tiên của Viện KNTTW
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG KIỂM NGHIỆM THUỐC VIÊN NÉN, VIÊN
NANGTHEO CÁC CHỈ TIÊU CỦA THUỐC VIÊN NÉN, VIÊN NANG TẠI TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM THUỐC, MỸ PHẨM, THỰC PHẨM
3.2.1 Phân tích kết quả kiểm tra chất lượng thuốc viên nén, viên nang theo chỉ tiêu và TCCL áp dụng
Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc viên nén, viên nang theo chỉ tiêu và TCCL áp dụng được trình bày tại bảng 3.18
Bảng 3.18.Kết quả kiểm tra chất lượng thuốc viên nén, viên nang theo chỉ tiêu và TCCL áp dụng
TCCL áp dụng Tổng số mẫu
Số mẫu KN đủ chỉ tiêu
Số mẫu KN không đủ chỉ tiêu
Theo kết quả kiểm tra chất lượng, tổng số mẫu viên nén và viên nang theo DĐVN IV là 261 mẫu, trong đó có 111 mẫu đạt tiêu chuẩn và 150 mẫu không đạt Đối với DĐVN V, tổng số mẫu kiểm tra là 195, với 98 mẫu đủ tiêu chí và một số mẫu không đủ tiêu chuẩn.
97 mẫu.Số mẫu áp dụng TCCS là 24 mẫu, mẫu được kiểm nghiệm đủ chỉ tiêu là 16, mẫu KN đủ chỉ tiêu là 8
Trong tổng số mẫu viên nén và viên nang đã kiểm tra, có 225 mẫu đạt tiêu chí, chiếm 46,87%, trong khi 255 mẫu không đạt, chiếm 53,13%.
41 Đối với 255 mẫu KN không đủ chỉ tiêu, được kết luận là “mẫu đạt các chỉ tiêu đã kiểm tra”
3.2.2 Phân tích kết quả kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của viên nén, viên nang
Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của viên nén, viên nang được trình bày tại bảng 3.19
Bảng 3.19 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng cơ bản của viên nén, viên nang
Số mẫu cần KN Đã kiểm nghiệm Không kiểm nghiệm
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
Tất cả các mẫu viên nén và viên nang đều được kiểm nghiệm theo các chỉ tiêu như định lượng, độ tan rã, tính chất, ĐĐĐKL và ĐĐĐHL Tuy nhiên, không có mẫu nào được kiểm nghiệm về độ ẩm Đặc biệt, chỉ tiêu độ hòa tan cũng đã được thực hiện kiểm tra.
45 mẫu không kiểm nghiệm được, chiếm 11,28 % tổng số mẫu cần kiểm nghiệm chỉ tiêu định tính có 105 mẫu không kiểm nghiệm được, chiếm
21,87% tổng số mẫu cần kiểm nghiệm Chỉ tiêu TCLQ có 43 mẫu không kiểm nghiệm được chiếm tỷ lệ 26,54% số mẫu cần kiểm nghiệm
Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu định tính theo phương pháp và TCCL áp dụng được trình bày tại bảng 3.20
Bảng 3.20.Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu định tính theo phương pháp và TCCL áp dụng
KN được Không KN được
UV-VIS 24 24 100,00 0 0 Đo góc quay cực 18 0 0 18 100,00
Chỉ tiêu định tính bằng các phương phápUV-VIS, Hóa học, HPLC, TLC trung tâm thực hiện KN được 100% số mẫu cần kiểm nghiệm
43 Định tính bằng phương pháp đo góc quay cực, Máy quang phổ hồng ngoại ( IR), quang phổ huỳnh quang trung tâm không kiểm nghiệm được mẫu nào
Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu định lượng theo phương pháp và TCCL áp dụng được trình bày tại bảng 3.21
Bảng 3.21.Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu định lượng theo phương pháp và TCCL áp dụng
TCCL áp dụng Phương pháp KN
Tổng số mẫu cần KN
KN được Không KN được
Với các TCCL áp dụng, chỉ tiêu định lượng các bằng phương pháp trung tâm thực hiện KN được 100% số mẫu cần kiểm nghiệm
3.2.2.3 Chỉ tiêu độ hòa tan
Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu độ hòa tan theo phương pháp và TCCL áp dụng được trình bày tại bảng 3.22
Bảng 3.22.Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu độ hòa tan
KN được Không KN được
Trong nghiên cứu áp dụng DĐNV IV, Trung tâm đã thực hiện thành công 199 mẫu đo độ hòa tan bằng phương pháp quang phổ UV-VIS, chiếm tỷ lệ 87,28% Trong khi đó, có 29 mẫu không đạt yêu cầu, tương đương với tỷ lệ 12,72%.
Trung tâm đã thực hiện 100 mẫu áp dụng DĐNV V để đo chỉ tiêu độ hòa tan bằng phương pháp quang phổ UV-VIS, trong đó có 87,72% mẫu đạt yêu cầu Ngược lại, 12,28% mẫu không đạt yêu cầu Đối với phương pháp HPLC, 10 mẫu được công nhận, chiếm tỷ lệ 83,33%, trong khi 16,67% mẫu không được công nhận.
3.2.2.4 Chỉ tiêu tạp chất liên quan
Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu TCLQtheo phương pháp và TCCL áp dụng được trình bày tại bảng 3.23
Bảng 3.23.Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêuTCLQ
KN được Không KN được
Theo các mẫu áp dụng DĐNV IV, tổng số mẫu cần kiểm nghiệm TCLQ bằng phương pháp TLC là 69 mẫu, trong đó đã kiểm nghiệm được 52 mẫu, chiếm 75,36%, còn lại 17 mẫu không kiểm nghiệm được, chiếm 24,64% Đối với các mẫu áp dụng TC kiểm tra DĐVN V, tổng số mẫu cần kiểm nghiệm là 54 mẫu, đã kiểm nghiệm được 39 mẫu, còn lại 15 mẫu không kiểm nghiệm được, chiếm 27,78% Ngoài ra, có 39 mẫu cần kiểm nghiệm bằng HPLC, Trung tâm kiểm nghiệm đã kiểm nghiệm được 28 mẫu, chiếm 71,79%, còn 11 mẫu không kiểm nghiệm được, chiếm 28,21%.
Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu độ ẩm theo phương pháp và TCCL áp dụng được trình bày tại bảng 3.24
Bảng 3.24.Kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêuđộ ẩm
Phân loại Số mẫu cần kiểm nghiệm
KN được Không KN được
Số mẫu Tỷ lệ (%) Số mẫu Tỷ lệ (%)
Theo bảng trên, chỉ tiêu độ ẩm chỉ xuất hiện ở một số ít viên nén, trong khi viên nang không có chỉ tiêu này Trong tổng số 9 mẫu viên nén cần kiểm nghiệm độ ẩm, Trung tâm không thể thực hiện kiểm nghiệm cho bất kỳ mẫu nào.
3.2.3 Lý do không kiểm nghiệm được
Việc không thể thực hiện các phép thử theo yêu cầu chủ yếu xuất phát từ ba nguyên nhân chính: thiếu thiết bị và dụng cụ, thiếu chất đối chiếu, cũng như thiếu hóa chất và thuốc thử Những vấn đề này đã gây ra hạn chế lớn đối với khả năng kiểm nghiệm viên nén và viên nang của trung tâm.
3.2.3.1 Thiếu thiết bị, dụng cụ
Các chỉ tiêu không kiểm nghiệm được vì thiếu thiết bị, dụng cụ
Bảng 3.25 Các chỉ tiêu không kiểm nghiệm được vì lý do thiếu thiết bị dụng cụ
TT Chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm
Tên thiết bị, dụng cụ thiếu
1 Định tính Đo góc quay cực 18 Máy đo góc quay cực
IR 5 Máy quang phổ hồng ngoại Huỳnh quang 1 Quang phổ huỳnh quang
2 Hòa Tan Độ hòa tan 45 Máy hòa tan ( hỏng)
3 Độ ẩm Độ ẩm 9 Máy sấy áp suất giảm
Trong số 63 mẫu được phân tích, có 18 mẫu không định tính bằng phương pháp đo góc quay cực và 45 mẫu không thể kiểm nghiệm bằng phương pháp hòa tan do máy hòa tan hỏng từ tháng 3/8/2019 đến tháng 12/9/2019 mới được sửa chữa Trung tâm cũng thiếu máy đo góc quay cực, cùng với việc không có máy quang phổ hồng ngoại (IR) và quang phổ huỳnh quang Hơn nữa, do thiếu máy sấy áp suất giảm, không có mẫu nào được kiểm nghiệm chỉ tiêu độ ẩm.
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu không kiểm nghiệm được vì thiếu chất đối chiếu được trình bày tại bảng 3.26
Bảng 3.26 Các chỉ tiêu không kiểm nghiệm được vì lý do thiếu chấ t đối chiếu
TT Chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm
Tên chất đối chiếu thiếu
HPLC 6 Tạp chuẩn4 amino phenol , guanin,
2 amino butanol 1 ol, 2- amino 1,4-nitrophenyl, propan 1,3 diol
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy, phương pháp HPLC đã sử dụng chất đối chiếu, trong khi đó, phương pháp TLC cũng yêu cầu chất đối chiếu Cụ thể, có 6 mẫu không thể kiểm nghiệm được bằng HPLC và 5 mẫu không thể kiểm nghiệm bằng TLC.
Các chất đối chiếu thiếu gồm: 4 amino phenol, guanin, 2 amino butanol
1 ol; 2-amino 1,4-nitrophenyl, propan 1,3 diol
3.2.3.3 Thiếu hóa chất, thuốc thử
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu không kiểm nghiệm được vì thiếu hóa chất, thuốc thử được trình bày tại bảng 3.27
Bảng 3.27 Các chỉ tiêu không kiểm nghiệm được vì lý do thiếu hóa chất, thuốc thử
TT Chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm
Tên hóa chất, thuốc thử
Trong quá trình kiểm nghiệm, chỉ tiêu tạp chất liên quan bằng phương pháp TLC có 27 mẫu không thể kiểm nghiệm, trong khi phương pháp HPLC có 5 mẫu không được kiểm nghiệm Nguyên nhân chính dẫn đến việc không kiểm nghiệm được là do thiếu các hóa chất như 4 cloro acetanil và cyclohexan.