TỔNG QUAN
TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
1.1.1.Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc (DMT) là tập hợp các loại thuốc thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và y học dự phòng tại bệnh viện DMT được xây dựng dựa trên mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị, khả năng tài chính của bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh Các loại thuốc trong danh mục này luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng bào chế phù hợp và giá cả hợp lý, đáp ứng yêu cầu trong mọi thời gian và không gian.
Việc xây dựng DMT phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong bệnh viện
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, chuyên môn của BV
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị
- Phù hợp với DMTTY, DMTCY do Bộ Y tế ban hành
- Ưu tiên các thuốc sản xuất trong nước
Lựa chọn xây dựng DMT phải dựa trên những tiêu chí cụ thể phù hợp với từng bệnh viện các tiêu chí này bao gồm:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng
Thuốc được cung cấp dưới dạng bào chế phù hợp, đảm bảo sinh khả dụng và duy trì chất lượng ổn định khi được bảo quản và sử dụng theo quy định.
Khi có nhiều loại thuốc tương đương, việc lựa chọn cần dựa vào đánh giá kỹ thuật về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá cả và khả năng cung ứng.
Khi lựa chọn giữa các thuốc có tác dụng điều trị tương tự nhưng khác nhau về dạng bào chế và cơ chế tác dụng, cần phân tích chi phí – hiệu quả của từng loại thuốc Việc so sánh này nên dựa trên tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, thay vì chỉ so sánh chi phí theo đơn vị của từng thuốc.
Khi lựa chọn thuốc, ưu tiên nên được đặt vào dạng đơn chất Đối với các thuốc phối hợp nhiều thành phần, cần có tài liệu chứng minh rõ ràng về liều lượng của từng hoạt chất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu điều trị cho nhóm bệnh nhân cụ thể Hơn nữa, thuốc phối hợp phải thể hiện lợi thế về hiệu quả, an toàn hoặc tính tiện dụng so với thuốc đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc Generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể
Trong một số trường hợp, việc xác định các yếu tố như đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa và nhà sản xuất cung ứng có thể giúp đưa ra quyết định hợp lý.
Các bước xây dựng danh mục thuốc [4]:
Năm trước, chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích tình hình sử dụng thuốc, bao gồm số lượng và giá trị sử dụng Phân tích ABC - VEN được thực hiện để xác định các loại thuốc thiết yếu, đồng thời đánh giá chất lượng thuốc, phát hiện thuốc kém chất lượng và thuốc hỏng Chúng tôi cũng ghi nhận các phản ứng có hại của thuốc và các sai sót trong điều trị, dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy.
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng một cách khách quan
- Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN
- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần,…)
Xây dựng DMT (điều trị y tế) phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng như mô hình bệnh tật, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, nguồn lực tài chính và hướng dẫn điều trị chuẩn Các yếu tố này có thể được hình dung qua sơ đồ trong hình 1.1.
Hình 1.1 Các yếu tố để xây dựng DMT bệnh viện
Mô hình bệnh tật là thống kê về bệnh lý trong một khoảng thời gian nhất định, thường theo năm, và số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị Để nghiên cứu mô hình này một cách chính xác, WHO đã ban hành phân loại quốc tế về bệnh tật ICD, đã được cập nhật 10 lần ICD phiên bản thứ 10 bao gồm 27 chương với khoảng 10.000 bệnh, mỗi chương chứa một hoặc nhiều nhóm bệnh Hiện nay, mã ICD được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và đóng vai trò quan trọng trong quản lý y tế.
Mỗi bệnh viện được xây dựng tại các khu vực khác nhau, mang những đặc trưng riêng về dân cư, địa lý, môi trường, văn hóa, kinh tế và xã hội Vì vậy, mô hình hoạt động của từng cơ sở khám chữa bệnh cũng có sự khác biệt Mô hình hoạt động này là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả và chất lượng dịch vụ y tế tại mỗi địa phương.
MHBT Phác đồ điều trị
Chức năng, nhiệm vụ, ngân sách
Chính sách về thuốc của các cấp quản lý
Nhu cầu thuốc hiện tại và tương lai
5 quan trọng giúp xây dựng DMT phù hợp, làm cơ sở cho các cơ sở khám chữa bệnh hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai [4]
Hướng dẫn điều trị chuẩn
Hướng dẫn điều trị chuẩn là bộ tài liệu hỗ trợ người kê đơn trong việc đưa ra quyết định chính xác cho các vấn đề lâm sàng cụ thể, được xây dựng dựa trên bằng chứng khoa học nhằm tối ưu hóa hiệu quả và an toàn trong điều trị Mỗi bệnh viện sẽ dựa vào hướng dẫn này và điều kiện thực tế để phát triển phác đồ điều trị cho từng bệnh cụ thể, từ đó giúp bác sĩ trong quá trình kê đơn Việc xây dựng DMT bệnh viện cần tuân thủ hướng dẫn điều trị chuẩn để đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.
Danh mục thuốc thiết yếu
Thuốc thiết yếu là loại thuốc phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đại đa số người dân, được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Y tế thông qua Thông tư số 19/2018/TT-BYT ban hành ngày 30/8/2018 Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng các chính sách thống nhất của Nhà nước về đầu tư, quản lý giá cả, vốn và thuế liên quan đến thuốc phòng và chữa bệnh Các cơ quan quản lý nhà nước căn cứ vào DMTTY để xây dựng chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp số đăng ký lưu hành thuốc và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu Các đơn vị trong ngành y tế cần tập trung vào các khâu xuất, nhập khẩu, sản xuất, phân phối, tồn trữ và sử dụng thuốc thiết yếu một cách an toàn và hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Danh mục thuốc được Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán được quy định trong Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018, bao gồm thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu, kèm theo tỷ lệ và điều kiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm y tế Ngoài ra, Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 cũng quy định danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT thuộc phạm vi thanh toán của BHYT.
DMTTY và DMT đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng DMT bệnh viện, là cơ sở để HĐT&ĐT bệnh viện trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.
Nguồn kinh phí bệnh viện
Kinh phí bệnh viện bao gồm nguồn đầu tư từ nhà nước, doanh thu từ hoạt động khám chữa bệnh, quỹ bảo hiểm y tế và tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước Hiện nay, với chính sách giao quyền tự chủ từ Thủ tướng Chính phủ, các bệnh viện không còn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước Cơ chế tự chủ này được xem là phù hợp với sự phát triển của Việt Nam, do đó, bên cạnh việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị, các bệnh viện cần xem xét nguồn kinh phí trong quá trình xây dựng DMT.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
Theo số liệu thống kê năm 2013, tiêu thụ thuốc bình quân đầu người trên toàn cầu đạt khoảng 185 USD, với sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia: Mỹ 892 USD, Canada 664 USD, Nhật Bản 420 USD, Hàn Quốc 323 USD, trong khi các nước đang phát triển chỉ khoảng 95 USD Điều này cho thấy mức chi tiêu cho thuốc ở các nước phát triển cao gấp nhiều lần so với các nước đang phát triển và kém phát triển Phân tích ABC/VEN được áp dụng rộng rãi, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, nơi ngân sách cho y tế còn hạn chế.
Một nghiên cứu phân tích ABC/VEN tại bệnh viện Muhimbili (Tanzania) từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 6 năm 2012 cho thấy bệnh viện đã mua 394 khoản mục, trong đó thuốc nhóm V chiếm 67 khoản mục (17%) và thuốc nhóm E chiếm 270 khoản mục (70%) Kết quả cũng chỉ ra rằng bệnh viện chưa áp dụng biện pháp quản lý tồn kho đặc biệt cho các thuốc hạng A, mặc dù chúng chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nhất, dẫn đến nguy cơ sử dụng thuốc không hợp lý.
1.2.2.1 Tình hình sử dụng tiền thuốc trong bệnh viện
Trong những năm gần đây, chi phí thuốc men đã trở thành một phần quan trọng trong tổng kinh phí của bệnh viện Các báo cáo từ Bộ Y tế cho thấy rằng chi phí mua thuốc cho các bệnh viện không ngừng gia tăng, cả về số lượng lẫn tỷ trọng Cụ thể, theo khảo sát của Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012, giá trị tiền thuốc sử dụng đã chiếm tới 47,33% tổng kinh phí của bệnh viện.
[16] Bệnh viện đa khoa Bà Rịa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015 giá trị tiền
12 thuốc sử dụng chiếm 31,75% tổng kinh phí bệnh viện [23] Tại BVĐK Hữu Nghị Nghệ An năm 2015 tổng tiền thuốc sử dụng là 151,692 tỷ
Theo báo cáo của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm 47,9% tổng viện phí năm 2009 và 58,7% năm 2010.
1.2.2.2 Tình hình sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Nghiên cứu gần đây cho thấy nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là những loại thuốc có giá trị sử dụng cao nhất Các nhóm thuốc khác như ung thư, nội tiết, tim mạch và tiêu hóa cũng có chi phí đáng kể Cụ thể, tại Bệnh viện Đa khoa Quảng Ninh năm 2017, có 655 loại thuốc thuộc 26 nhóm tác dụng dược lý, trong khi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 ghi nhận 629 loại thuốc thuộc 25 nhóm Giá trị sử dụng chủ yếu tập trung vào các nhóm ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, tim mạch, nội tiết và tiêu hóa Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 18,47% về số lượng và 39,88% về giá trị, trong khi nhóm thuốc tim mạch và thuốc điều trị ung thư đứng thứ hai và thứ ba về giá trị sử dụng.
1.2.2.3 Tình hình sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần tại các bệnh viện
Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT, thuốc dạng đơn chất được ưu tiên sử dụng, trong khi các dạng phối hợp phải có tài liệu chứng minh vượt trội về hiệu quả, an toàn hoặc tiện dụng Tại bệnh viện, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế về số lượng và giá trị sử dụng trong danh mục thuốc.
Từ kết quả phân tích DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa năm 2014 các thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ 87,28% số lượng thuốc và chiếm
Theo phân tích, thuốc đơn thành phần chiếm ưu thế với 90,89% về giá trị sử dụng và 82,62% về số lượng thuốc, trong khi thuốc đa thành phần chỉ chiếm 12,72% về số lượng và 9,14% về giá trị sử dụng Kết quả tương tự cũng được ghi nhận tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016, nơi thuốc đơn thành phần chiếm 81,24% về giá trị sử dụng và 82,62% về số lượng, còn thuốc đa thành phần chỉ đạt 18,76% về giá trị sử dụng và 17,38% về số lượng.
1.2.2.4 Tình hình sử dụng thuốc theo đường dùng
Theo thông tư số 23/2011/TT-BYT, thuốc tiêm chỉ được sử dụng trong các cơ sở y tế khi bệnh nhân không thể uống thuốc hoặc thuốc uống không đáp ứng nhu cầu điều trị Mặc dù thuốc tiêm có giá thành cao hơn do quy trình sản xuất nghiêm ngặt, nhưng ưu điểm của nó là không bị phá hủy bởi dịch vị và có tác dụng nhanh chóng, đặc biệt khi tiêm truyền tĩnh mạch Tuy nhiên, việc sử dụng đường tiêm cũng làm tăng nguy cơ tai biến và chi phí điều trị.
Tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc đường tiêm tại các bệnh viện tuyến Trung ương dao động từ 61,6% đến 74,7%, trong khi đó, tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ này nằm trong khoảng từ 46,1% đến 65,3% Đối với các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc đường tiêm thấp hơn, chỉ từ 41,1% đến 51,2%.
Các nghiên cứu cho thấy rằng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014, thuốc tiêm truyền chiếm 51,19% về số lượng và 68,22% về giá trị sử dụng Tương tự, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016, thuốc tiêm truyền chiếm 48,39% về số lượng và 75,73% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc đường uống chiếm 42,70% về số lượng và 21,69% về giá trị sử dụng Các phương pháp sử dụng khác như dùng ngoài và nhỏ mắt chỉ chiếm 8,91% về số lượng và 2,59% về giá trị sử dụng.
1.2.2.5 Tình hình sử dụng thuốc theo biệt dược và thuốc generic
Thuốc biệt dược gốc là những loại thuốc đã được chứng minh về chất lượng, an toàn và hiệu quả điều trị, được Bộ Y Tế công nhận trong danh sách “DMT biệt dược gốc” Trong khi đó, thuốc Generic thường có giá thành thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc, mang lại sự lựa chọn kinh tế cho người tiêu dùng.
Thông tư 21/2013/TT-BYT khuyến khích việc lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, đồng thời hạn chế sử dụng tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể Việc tăng cường sử dụng thuốc generic được khuyến khích khi có thể thay thế cho một mục đích điều trị, với điều kiện đảm bảo tương đương sinh học.
Theo số liệu báo cáo của BHXH Việt Nam tại công văn số 3794/BHXH-
Vào ngày 28/8/2017, DVT đã ban hành thông báo về việc thống nhất tỷ lệ sử dụng BDG tại các tuyến điều trị theo chỉ đạo của chính phủ, nhằm đảm bảo sự đồng nhất trong việc áp dụng BDG tại tất cả các bệnh viện trong năm.
Năm 2016, chi phí thuốc BDG chiếm 26% tổng chi phí thuốc, với tỷ lệ sử dụng tại các tuyến trung ương, tỉnh và huyện lần lượt là 32%, 15% và 4%.
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, thuốc BDG chiếm 7,2% số lượng và 4,5% giá trị sử dụng, trong khi thuốc thương mại chiếm 95,5% giá trị sử dụng Tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2015, tỷ lệ thuốc generic sử dụng đạt 89,6% về số lượng và 68,6% về giá trị sử dụng.
VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN – KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG
1.3.1 Vài nét về bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang là bệnh viện hạng I cuối cùng của tỉnh, với 780 giường bệnh theo kế hoạch và 1,135 giường thực kê Trong năm 2019, bệnh viện đã tiếp nhận 229,131 lượt khám chữa bệnh, trong đó có 54,693 lượt điều trị nội trú, tổng số ngày điều trị nội trú lên tới 310,334 ngày, với thời gian điều trị trung bình là 5,7 ngày Ngoài ra, bệnh viện còn ghi nhận 11,636 lượt khám ngoại trú.
12 năm 2019 là 665 cán bộ, trong đó trình độ sau đại học 87; trình độ đại học
Bệnh viện bao gồm 32 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, cùng với 10 phòng chức năng, trong tổng số 228 nhân viên, bao gồm cao đẳng, trung học và cán bộ khác Mô hình tổ chức của bệnh viện được thể hiện trong hình 1.2.
MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC BỆNH VIỆN
Hình 1.2 Sơ đồ mô hình tổ chức của bệnh viện
* Khoa Hồi sức tích cực&chống độc
*Khoa VLTL-Phục hồi chức năng
*Khoa Thàn kinh-tâm thần
*Khoa Khám bệnh&CCDVYT tự nguyện
*Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức
*Khoa Chấn thương chỉnh hình
*Khoa Ngoại thận tiết niệu
*Phòng Kế hoach tổng hợp
*Phòng Tổ chức cán bộ
*Phòng Tài chính kế toán
*Phòng Hành chính quản trị
*Phòng Quản lý chất lượng
*Phòng Vật tư-thiết bị y tế
*Phòng Đào tạo-chỉ đạo tuyến
*Phòng công nghệ thông tin
*Phòng công tác Xã hội
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh
*Khoa Huyết học- truyền máu
*Khoa Hóa sinh-vi sinh
*Khoa Giải phẫu bệnh-tế bào
*Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
KHỐI NỘI KHỐI NGOẠI ĐẢNG ỦY BỆNH VIỆN
TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
Hội cựu chiến binh Đoàn thanh niên
Hội đồng chuyên môn HĐT&ĐT
Hội đồng thi đua khen thưởng
PHÒNG CHỨC NĂNG KHOA LÂM SÀNG
1.3.2 Khoa Dược bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang
1.3.2.1 Tổ chức của khoa Dược
Khoa Dược của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2019 có tổng cộng 22 cán bộ nhân viên, bao gồm 01 Dược sỹ Chuyên khoa II, 01 Thạc sỹ dược, 06 Dược sỹ đại học, 14 Dược sỹ cao đẳng và Dược sỹ trung học Tổ chức của Khoa Dược được sắp xếp hợp lý để đảm bảo hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh.
Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức khoa Dược
1.3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược
Chức năng của Khoa Dược
Khoa Dược là bộ phận chuyên môn trực thuộc Giám đốc bệnh viện, có nhiệm vụ quản lý và tư vấn về công tác dược Khoa đảm bảo cung cấp thuốc chất lượng đầy đủ và kịp thời, đồng thời giám sát việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý trong bệnh viện.
Nhiệm vụ của khoa Dược
Duyệt phiếu lĩnh thuốc Kiểm tra quy chế công tác dược
Kho vật tư – hóa chất cấp phát nội trú
Bộ phận kho cấp phát thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú
Bộ phận kho cấp phát thuốc nội trú
Bộ phận hành chính – Thống kê dược
Kế hoạch cung ứng thuốc cần đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu điều trị, thử nghiệm lâm sàng cũng như các yêu cầu chẩn đoán và chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
- Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ dược liệu sử dụng trong bệnh viện
Thực hiện công tác dược lâm sàng bao gồm việc cung cấp thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc, đồng thời tham gia vào công tác cảnh giác dược Ngoài ra, cần theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong bệnh viện
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học về dược
Phối hợp chặt chẽ giữa khoa cận lâm sàng và lâm sàng là rất quan trọng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.
Tham gia chỉ đạo tuyến và hội chẩn theo yêu cầu, đồng thời theo dõi và quản lý kinh phí sử dụng thuốc Đảm bảo quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định hiện hành.
1.3.3 Hội đồng thuốc và điều trị
Bộ Y Tế đã ban hành thông tư số 21/2013/TT – BYT ngày 8 tháng 8 năm
2013 về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện
Giám đốc bệnh viện đã ban hành quyết định số 31/QĐ-BV vào ngày 11 tháng 01 năm 2019, thành lập Hội đồng Tư vấn và Đào tạo (HĐT&ĐT) gồm 22 thành viên Chủ tịch của HĐT&ĐT là Giám đốc bệnh viện, trong khi Phó chủ tịch là Phó giám đốc.
Tại 21 bệnh viện, phó chủ tịch kiêm ủy viên thường trực đảm nhiệm vai trò Trưởng khoa Dược Thư ký hội đồng là Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, cùng với sự tham gia của trưởng các khoa lâm sàng và trưởng các phòng với tư cách là ủy viên.
Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị, đồng thời đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
Nhiệm vụ chính là xây dựng quy định quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện, bao gồm việc lập danh mục thuốc, phát triển và thực hiện các hướng dẫn điều trị Đồng thời, cần xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc, giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị Ngoài ra, việc thông báo và kiểm soát thông tin về thuốc cũng rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
1.3.4 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm
Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên quang là mô hình bệnh tật đa khoa với đầy đủ các chủng bệnh thường gặp trong bảng 1.4
Bảng 1.4 Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa Tỉnh Tuyên Quang năm 2019 theo phân loại bệnh tật quốc tế ICD-10
STT Tên chương bệnh Mã
1 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
5 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00 – B99 1.190 2,43
STT Tên chương bệnh Mã
6 Bệnh cơ, xương khớp và mô liên kết M00 -
8 Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch
9 Bệnh hệ tiết niệu sinh dục N00 – N99 4.559 9,30
10 Chửa đẻ và sau đẻ O00 –O99 5,500 11,21
11 Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ chu sinh
12 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong
13 Triệu chứng và các dấu hiệu bất thường phát hiện qua lâm sàng và xét nghiệm
14 Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể
15 Bệnh mắt và bệnh phụ H00 – H59 1.099 2,24
16 Bệnh tai và xương chũm H60 – H95 1.095 2,23
17 Bệnh da và mô dưới da L00 - L99 942 1,92
18 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài
19 Rối loạn tâm thần và hành vi F00 – F99 293 0,60
STT Tên chương bệnh Mã
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chính sách mở cửa nền kinh tế thị trường tại Việt Nam đã tạo ra sự đa dạng trong các hình thức cung ứng thuốc, làm cho việc cung cấp thuốc trong bệnh viện trở nên thuận tiện và phong phú về chủng loại Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình trạng hoạt động không lành mạnh và lạm dụng thuốc Việc lựa chọn thuốc chất lượng cao và hiệu quả là rất quan trọng để người bệnh có thể tiếp cận với những sản phẩm tốt nhất và tiết kiệm chi phí Nhiều thông tư mới, như TT11/2016/TT-BYT và TT15/2019/TT-BYT, đã được ban hành nhằm đáp ứng nhu cầu đấu thầu và sử dụng thuốc một cách khoa học, đồng thời thể hiện chỉ đạo của chính phủ về việc giảm tải biệt dược gốc.
Từ đầu năm 2019, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang đã bắt đầu tự chủ về tài chính, với mục tiêu kiểm soát tỷ lệ chi phí thuốc hợp lý so với tổng kinh phí sử dụng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự chủ tài chính của bệnh viện.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang, là bệnh viện hạng I duy nhất trong tỉnh, hoạt động theo mô hình bệnh viện đa khoa với nhiều loại bệnh khác nhau Do đó, việc lựa chọn và giám sát sử dụng thuốc tại đây cần được chú trọng hơn bao giờ hết Xuất phát từ thực tế này, nghiên cứu của chúng tôi nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả và chất lượng thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Các thuốc trong danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2019
Từ 01 tháng 01 năm 2019 đến 31 tháng 12 năm 2019
Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Các biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.1 Các biến số trong nghiên cứu
TT Tên biến Mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Mục tiêu 1: Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2019
Thuốc hóa dược – Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu)
Biểu mẫu thu thập số liệu
Nhóm tác dụng dược lý thuốc tân dược
Căn cứ theo TT 30/2018/TT- BYT Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm,
Nhóm thuốc gây mê, tê; 2
Biểu mẫu thu thập số liệu
Bài viết đề cập đến việc thu thập thuốc phóng xạ và chất đánh dấu trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, bao gồm 27 nhóm tác dụng dược lý liên quan đến điều trị ung thư Các biến này được mô tả chi tiết với tên và giá trị cụ thể, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Nhóm tác dụng dược lý thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Căn cứ thông tư số
05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 Ban hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc YHCT thuộc phạm vi thanh toán của BHYT
Thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm, 2 Nhóm thuốc khu phong, trừ thấp…)
Biểu mẫu thu thập số liệu
Thuốc theo phân nhóm kháng sinh
Là kháng sinh trong danh mục thuốc (TT 30/2018/TT-BYT)
Biểu mẫu thu thập số liệu
Thuốc kháng sinh theo đường dùng
Thuốc có đường dùng là uống Thuốc có đường dùng là tiêm; tiêm truyền Thuốc có đường dùng khác: dùng ngoài, bôi, nhỏ, đặt
Biểu mẫu thu thập số liệu
Thuốc đơn thành phần: trong công thức có 1 hoạt chất
Thuốc đa thành phần: trong công thức có > 1 hoạt chất
Phân loại (1 Đơn thành phần, 2 Đa thành phần)
Biểu mẫu thu thập số liệu
TT Tên biến Mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Thuốc nhập khẩu Thuốc sản xuất ở trong nước
2 Thuốc sản xuất ở trong nước)
Biểu mẫu thu thập số liệu
Thuốc thuộc TT03: nằm trong
DM 640 hoạt chất TT03 Thuốc không thuộcTT03: không nằm trong DM 640 hoạt chất TT03
Biểu mẫu thu thập số liệu
Thuốc theo tên gốc, tên thương mại
Tên gốc: Tên INN, có tên trùng với tên hoạt chất
Tên thương mại: Tên thuốc khác với tên hoạt chất
Thuốc mang tên gốc/INN,
2 Thuốc mang tên thương mại)
Biểu mẫu thu thập số liệu
Thuốc biệt dược gốc, thuốc generic
Thuốc generic Thuốc biệt dược gốc (được công bố gần đây nhất)
Biểu mẫu thu thập số liệu
TT Tên biến Mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Thuốc có đường dùng là tiêm; tiêm truyền Thuốc có đường dùng là uống Thuốc có đường dùng khác: dùng ngoài, xịt, bôi, nhỏ, khí dung, đặt…
Biểu mẫu thu thập số liệu
Mục tiêu 2: Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2019 bằng phương pháp ABC, ABC/VEN
Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80 % tổng giá trị tiền
Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Biểu mẫu thu thập số liệu
HĐT&ĐT thống nhất Phân loại (1
Biểu mẫu thu thập số liệu, Biên bản họp HĐT&ĐT
TT Tên biến Mô tả biến Giá trị biến Cách thu thập
Xếp các thuốc V, E N trong nhóm A thu được các nhóm nhỏ AV, AE, AN
Làm tương tự với các nhóm B,
Biểu mẫu thu thập số liệu
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là mô tả cắt ngang, thông qua việc hồi cứu dữ liệu có sẵn về danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
* Biểu mẫu thu thập số liệu
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Phân nhóm tác dụng dược lý
Nồng Độ/hàm lượng Đường dùng Đơn vị tính
Chạy phần mềm quản lý bệnh viện để truy xuất báo cáo xuất nhập tồn toàn viện về thuốc sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019 Kết quả sẽ cung cấp thông tin chi tiết về từng loại thuốc, bao gồm số lượng và giá tiền.
Các số liệu trên điền vào biểu mẫu thu thập số liệu: Dữ liệu 1, 2, 3, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11, 14, 16 sẵn có trong báo cáo xuất nhập tồn của bệnh viện
* Phân nhóm VEN của HĐT&ĐT năm 2019
Danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2019 gồm 495 thuốc với chi phí 86.762 triệu đồng
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu a) Xử lý số liệu:
1 Chạy phần mềm quản lý bệnh viện, phần thuốc sử dụng từ ngày 01/01/2019 đến 31/12/2019 Kết quả sẽ cho chi tiết từng thuốc sử dụng về số lượng, giá tiền…Sau đó xử lý các số liệu ngoại lai, làm sạch số liệu: Bỏ các thuốc nguồn chương trình, viện trợ như thuốc ARV, vacxin viêm gan B, các thuốc chỉ còn tồn một hoặc vài viên ống không đủ liều Sau đó tổng hợp toàn bộ dữ liệu về “Danh mục thuốc sử dụng năm 2019” trên cùng 1 file excel theo bảng Danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2019 (Biểu mẫu thu thập số liệu)
2 Nhập dữ liệu vào phần mềm Bảng mẫu phân tích VEN.ABC(Là phần mềm Excel định dạng sẵn các công thức ở các cột: thành tiền, tỷ lệ, cộng dồn tính phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi thuốc, các sheet có liên kết với nhau:
- Thành tiền cho từng thuốc = Đơn giá × Số lượng thuốc
- Tính giá trị % của mỗi thuốc = Số tiền của từng thuốc / tổng số tiền
- Sắp xếp phần trăm các thuốc theo thứ tự phần trăm giảm dần
- Tính giá trị % tích lũy của tổng giá trị cho mỗi thuốc: Bắt đầu với thuốc số 1 sau đó cộng với thuốc tiếp theo trong danh sách
- Phần mềm Bảng mẫu phân tích VEN.ABC:
Nhập đầy đủ thông tin từng loại thuốc vào sheet “Thuốc sử dụng”, bao gồm tên hoạt chất, tên thuốc, dạng bào chế, hàm lượng, đường dùng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, phân loại VEN, thành phần, tên (INN/TM), nước sản xuất và phân nhóm.
+ Sau khi nhập dữ liệu xong, lúc này thu được nội dung sheet “Danh mục tổng thể”, sheet “Bảng phân loại thuốc”, sheet “Phân tích VEN-ABC”
+ Sử dụng các kết quả thu được đưa vào mục kết quả nghiên cứu
3 Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, phần mềm Bảng mẫu phân tích VEN.ABC, sử dụng hàm Sum, If, Data filter, Data sort… b) Phân tích số liệu:
1 Phân tích số liệu theo các chỉ số nghiên cứu:
Thuốc được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc và xuất xứ, tên thương mại hoặc tên INN Ngoài ra, thuốc còn được chia thành đơn thành phần và đa thành phần, cũng như phân loại theo đường dùng Sự phân loại này giúp người dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn thuốc phù hợp với nhu cầu điều trị.
2 Tính tổng số lượng khoản mục, giá trị của từng biến số, tính tỷ lệ phần trăm số liệu theo công thức:
Tổng số khoản mục (hoặc GT) của mỗi nhóm
Tổng số khoản mục (hoặc GT) của các nhóm
Giá trị sử dụng của mỗi khoản mục
Tỷ lệ % giá trị mỗi thuốc= x100% Tổng giá trị sử dụng
- Liệt kê các thuốc kèm các thông tin về số lượng, đơn giá
- Thành tiền cho mỗi thuốc bằng cách nhân đơn giá với số lượng
- Tính giá trị % cho mỗi thuốc bằng cách lấy số tiền của mỗi thuốc chia cho tổng số tiền
- Sắp xếp các thuốc theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần
- Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi thuốc, bắt đầu với thuốc số 1, sau đó cộng với thuốc tiếp theo trong danh sách
- Phân loại sản phẩm theo Bảng 1.1 Phân loại thuốc ABC theo BYT, Chương
1 mục “ Phương pháp phân tích ABC ”
DMT phân loại VEN tại bệnh viện được giao cho khoa Dược thực hiện, sau đó xin ý kiến đồng thuận từ HĐT&ĐT Quy trình này tuân thủ theo hướng dẫn của TT21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013.
Bước 1 Sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N
Mục “Phương pháp phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)”
Bước 2 Kết quả phân loại được tập hợp và thống nhất, sau đó sẽ:
Bước 3 Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị
Bước 5 Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N
Các thuốc V-E-N trong nhóm A được phân loại thành ba nhóm nhỏ: AV, AE và AN Tiếp theo, tổng hợp số lượng thuốc và tỷ lệ phần trăm giá trị sử dụng thuốc trong từng nhóm nhỏ này.
Làm tương tự với nhóm B và C thu được BV, BE, BN và CV,CE, CN
5 Phân tích danh mục thuốc tại bệnh viện theo TT03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019:
Theo thông tư TT03/2019/TT-BYT ban hành ngày 28/3/2019, danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp bao gồm 640 tên hoạt chất, kèm theo nồng độ, đường dùng, đơn vị tính và tiêu chí kỹ thuật Các cơ sở y tế nên ưu tiên sử dụng những loại thuốc có tiêu chí tương tự, thực hiện theo tinh thần “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019
ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019
3.1.1 Danh mục thuốc theo thuốc hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm
2019 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.1 Danh mục thuốc hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Số khoản mục Giá trị sử dụng
2 Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu 16 3,23 2.062 2,38
Năm 2019, tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang, thuốc được phân loại thành hai nhóm chính: thuốc hóa dược và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu Trong đó, thuốc hóa dược chiếm ưu thế với số lượng khoản mục lớn nhất, đạt 96,77% tổng số khoản mục, và giá trị sử dụng cũng vượt trội, chiếm 97,62% tổng giá trị sử dụng.
3.1.2 Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Theo thông tư TT 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 và thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015, DMT của bệnh viện năm 2019 được phân loại thành các nhóm có tác dụng dược lý, với tổng cộng 27 nhóm tác dụng và 11 nhóm thuốc, kèm theo số lượng khoản mục và giá trị sử dụng được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.2 Phân loại DMT về số lượng và giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Tỷ lệ (%) THUỐC HÓA DƯỢC
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 95 19,19 29.912 34,48
3 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 42 8,49 7.339 8,46
Thuốc rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
5 Thuốc tác dụng đối với máu 23 4,65 5.198 5,99
6 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 40 8,08 4.483 5,17
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid; thuốc điều trị gut và các bệnh xương khớp
10 Dung dịch lọc màng bụng, lọc máu 4 0,81 2.275 2,62
11 Thuốc tác dụng lên đường 22 4,45 2.265 2,61
STT Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
12 Thuốc gây tê,mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 28 5,66 1.666 1,92
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
15 Thuốc chống co giật, chống động kinh 8 1,62 707 0,81
16 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 2 0,40 272 0,31
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
18 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 2 0,40 221 0,25
Thuốc tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
22 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 3 0,61 122 0,14
23 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 6 1,21 116 0,13
24 Thuốc điều trị bệnh da liễu 1 0,20 95 0,11
25 Thuốc điều trị đau nửa 1 0,20 4 0,00
STT Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
THUỐC ĐÔNG Y, THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 3 0,61 1.359 1,57
2 Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy 1 0,20 262 0,30
3 Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết 5 1,01 249 0,29
4 Nhóm thuốc khu phong trừ thấp 2 0,40 125 0,14
5 Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế 3 0,61 63 0,07
7 Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan 1 0,20 1 0,00
Trong năm 2019, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang đã sử dụng 26 nhóm thuốc hóa dược theo thông tư TT 30/2018/TT-BYT Các thuốc hóa dược chiếm 97,62% về giá trị tiền thuốc và 96,77% về số lượng, trong khi thuốc đông y và thuốc từ dược liệu chỉ chiếm 2,38% về giá trị và 3,23% về số lượng.
Trong danh mục thuốc đông y theo TT 05/2015/TT-BYT, có 7 nhóm tác dụng, với nhóm thuốc an thần, định chí và dưỡng tâm chiếm tỷ lệ sử dụng cao nhất, đạt 1,57%.
DMT hóa dược sử dụng tại bệnh viện cho thấy:
- Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc nhiều nhất về cả số khoản mục chiếm 19,19% và giá trị sử dụng chiếm 34,48%
Nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai, chiếm 10,91% về giá trị tiền và 11,31% về số lượng thuốc Tiếp theo, nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết đứng thứ ba, chiếm 8,46% về giá trị sử dụng và 8,49% về số khoản mục.
Nhóm thuốc điều trị đau nửa đầu, thuốc chống Parkinson và thuốc điều trị bệnh da liễu chiếm tỷ lệ thấp nhất, với mỗi nhóm chỉ đạt 0,20% Trong đó, giá trị sử dụng của nhóm thuốc chống Parkinson là thấp nhất, chỉ chiếm 0,0018%.
Phân tích các nhóm thuốc hóa dược tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2019 cho thấy mô hình bệnh tật chủ yếu bao gồm bệnh nhiễm khuẩn thứ cấp, bệnh về tim mạch và các bệnh liên quan đến hệ thống nội tiết Sự kết hợp giữa bệnh nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn trong mô hình bệnh tật của bệnh viện được ghi nhận Đặc biệt, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và kháng khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số thuốc điều trị, do đó chúng tôi sẽ làm rõ giá trị sử dụng và số lượng các loại thuốc kháng sinh.
3.1.2.1 Danh mục thuốc kháng sinh theo phân nhóm
Bảng 3.3 Danh mục sử dụng thuốc kháng sinh theo các phân nhóm
STT Phân nhóm Số khoản mục Giá trị sử dụng
STT Phân nhóm Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc nhóm beta-lactam là loại kháng sinh phổ biến nhất, chiếm 68,79% về giá trị tiền sử dụng và 50,00% về số lượng thuốc Trong nhóm này, Cephalosporin TH3 dẫn đầu với 16 loại thuốc, chiếm 25,44% giá trị tiền sử dụng, trong khi Penicillin có 15 loại thuốc, chiếm 17,56% Cephalosporin TH2, với chỉ 5 loại thuốc, lại chiếm 21,76% giá trị tiền sử dụng Cephalosporin TH1 có giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ 4,03% Nhóm aminoglycosid đứng thứ hai về số lượng với 13,75%, nhưng nhóm quinolon lại dẫn đầu về giá trị sử dụng với 18,12% Nhóm lincosamid có số lượng thấp nhất với chỉ 1 loại thuốc, chiếm 0,05% giá trị sử dụng Điều này cho thấy thuốc beta-lactam thường được coi là an toàn hơn so với các loại kháng sinh khác, đặc biệt là Cephalosporin TH2 và TH3 với giá trị sử dụng cao.
3.1.2.2 Danh mục thuốc kháng sinh sử dụng theo đường dùng
Bảng 3.4 Danh mục thuốc kháng sinh sử dụng theo đường dùng
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Trong danh mục thuốc kháng sinh, sự chênh lệch về số lượng và giá trị tiền sử dụng là rất lớn Cụ thể, giá trị tiền sử dụng của đường tiêm và tiêm truyền chiếm tới 92,48%, gấp 13,2 lần so với đường uống chỉ có 7,03% Do đó, cần xem xét tỷ lệ sử dụng thuốc kháng sinh đường tiêm, tiêm truyền và cân nhắc thay thế bằng thuốc dùng đường uống.
3.1.3 Danh mục thuốc hóa dược theo thành phần có trong thuốc
Bảng 3.5 Danh mục thuốc hóa dược theo thành phần
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Cơ cấu danh mục thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang cho thấy sự ưu tiên rõ rệt đối với thuốc đơn thành phần, khi chúng chiếm 91,44% về số lượng và 87,45% về giá trị tiền, gấp hơn 10 lần và gần 7 lần so với thuốc đa thành phần, chỉ chiếm 12,55% Điều này phản ánh sự tuân thủ các quy định trong thông tư liên quan đến việc sử dụng thuốc tại bệnh viện.
3.1.4 Danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
Phân tích danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo nguồn gốc xuất xứ thu được kết quả như sau:
Bảng 3.6 Danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ
STT Nguồn gốc xuất xứ
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Chi phí thuốc nhập khẩu thường thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nước, vì vậy cần duy trì ưu tiên sử dụng thuốc nội trong công tác xây dựng danh mục thuốc (DMT) tại bệnh viện trong những năm tới Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nhập khẩu cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả trong điều trị.
3.1.5 Danh mục thuốc hóa dược được nhập khẩu theo TT03/2019/TT - BYT
Theo TT03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019 ban hành danh mục gồm
640 thuốc sản xuất trong nước đáp ứng hiệu quả điều trị, giá cả hợp lý và khả năng cung ứng Các cơ sở khám chữa bệnh nên ưu tiên sử dụng thuốc nội địa Để đánh giá việc thực hiện thông tư, chúng tôi đã tiến hành đối chiếu các thuốc nhập khẩu sử dụng trong bệnh viện với TT03/2019/TT-BYT.
Bảng 3.7 Danh mục thuốc hóa dược nhập khẩu so với danh mục TT03
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Thuốc nhập khẩu có hoạt chất thuộc
Thuốc nhập khẩu không có hoạt chất thuộc TT03
Danh mục thuốc nhập khẩu sử dụng tại bệnh viện năm 2019 bao gồm 58 loại thuốc có hoạt chất theo danh mục TT03/2019/TT-BYT, với tổng chi phí lên đến hơn 12 tỷ đồng, chiếm hơn 1/3 tổng giá trị thuốc nhập khẩu Những thuốc này cũng chiếm khoảng 1/7 tổng giá trị tiền của toàn bộ danh mục thuốc hóa dược sử dụng Đặc biệt, các hoạt chất này nằm trong danh mục thuốc sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu điều trị và được Bộ Y tế phê duyệt về giá cả và khả năng cung ứng.
41 hành Do vậy bệnh viện cần xem xét để thay thế việc sử dụng các thuốc này trong những năm tới
3.1.6 Danh mục thuốc hóa dược mang tên gốc/INN và mang tên thương mại
Bảng 3.8 Danh mục thuốc hóa dược mang tên gốc/INN và mang tên thương mại đối với thuốc đơn thành phần
Số khoản mục Giá trị sử dụng
1 Thuốc mang tên thương mại 385 87,90 69.075 93,25
2 Thuốc mang tên gốc/INN 53 12,10 4.997 6,75
Bảng phân tích cho thấy số lượng thuốc mang tên thương mại gấp khoảng 7 lần so với thuốc mang tên gốc/INN Chi phí cho thuốc thương mại chiếm tới 93,25%, lớn hơn 13 lần so với chi phí thuốc gốc/INN chỉ chiếm 6,75% Điều này cho thấy rằng bệnh viện chưa chú trọng nhiều đến việc lựa chọn thuốc mang tên chung quốc tế.
3.1.7 Danh mục thuốc hóa dược sử dụng cơ cấu thuốc Generic, thuốc biệt dược gốc
Bảng 3.9 Danh mục thuốc hóa dược sử dụng cơ cấu thuốc Generic, thuốc biệt dược gốc
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Trong bảng phân tích trên ta thấy thuốc Generic chiếm số lượng lớn
Theo thống kê, thuốc generic chiếm tỷ lệ cao với 97,49% số lượng và 98,80% giá trị sử dụng, trong khi chi phí cho thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 2,51% về số khoản mục và 1,20% về giá trị tiền Điều này phù hợp với thông tư 21/2013/TT-BYT, khuyến khích sử dụng thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, đồng thời hạn chế việc sử dụng thuốc biệt dược hoặc các nhà sản xuất cụ thể.
3.1.8 Danh mục thuốc theo đường dùng
Kết quả khảo sát cơ cấu DMT theo dường dùng trong bảng:
Bảng 3.10 Danh mục thuốc theo đường dùng
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Về số lượng thuốc sử dụng thì đường tiêm, tiêm truyền tương đương với đường uống chiếm tỷ lệ lần lượt là 48,08% và 44,45% Nhưng giá trị tiền
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ABC, ABC/VEN
ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2019 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ABC, ABC/VEN
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện năm 2019 theo phương pháp phân tích ABC được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC Nhóm
Giá trị sử dụng Số khoản mục Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Kết quả phân tích ABC về DMT của BVĐK tỉnh Tuyên Quang nhóm
A và nhóm C khá phù hợp với hướng dẫn trong thông tư 21/2013/TT-BYT
Thuốc nhóm A chiếm 79,89% giá trị tiền sử dụng cao nhất trong ba nhóm thuốc A, B, C, mặc dù số lượng khoản mục của nhóm này lại ít nhất, chỉ đạt 18,99% Điều này không tuân thủ hoàn toàn theo hướng dẫn trong Thông tư 21, yêu cầu giá trị tiền từ 70%-80% và số lượng thuốc từ 10%-20%.
Thuốc nhóm B chiếm 15,06% giá trị tiền và 20,20% số lượng thuốc, vượt qua mức hướng dẫn là 15%-20% giá trị tiền và 10%-20% số lượng thuốc.
Thuốc nhóm C mặc dù chỉ chiếm 5,05% giá trị tiền, nhưng lại chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng, lên đến 60,81% So với hướng dẫn, tỷ lệ giá trị thuốc nên nằm trong khoảng 5%-10% và tỷ lệ số lượng thuốc từ 60%-80%.
Phân tích cho thấy thuốc nhóm A chiếm tỷ lệ giá trị tiền sử dụng cao nhất Để hiểu rõ hơn về các mặt bệnh có tỷ lệ sử dụng tiền nhiều, cần tiến hành phân tích thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý.
3.2.2 Phân tích thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý
Phân tích cụ thể nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý gồm có 18 nhóm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.12 Thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
Tỷ lệ (%) THUỐC HÓA DƯỢC
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 22 23,40 26.943 38,87
3 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 12 12,77 6.034 8,71
Thuốc rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
5 Thuốc tác dụng đối với máu 4 4,26 4.249 6,13
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
STT Nhóm thuốc theo tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị sử dụng
8 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 7 7,45 2.437 3,52
9 Dung dịch lọc màng bụng, lọc máu 3 3,19 2.206 3,18
10 Thuốc tác dụng lên đường hô hấp 3 3,19 1.446 2,09
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid; thuốc điều trị gut và các bệnh xương khớp
13 Thuốc chống co giật, chống động kinh 2 2,13 699 1,01
14 Thuốc gây tê,mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 3 3,19 676 0,98
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
16 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 1 1,06 205 0,30
THUỐC ĐÔNG Y, THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU
1 Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm 1 1,06 1.336 1,93
Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thủy
Nhóm A được phân thành 18 nhóm tác dụng dược lý gồm có thuốc hóa dược và đông y, thuốc từ dược liệu Trong đó thuốc điều trị ký sinh trùng và
Trong số các loại thuốc, nhóm chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất với 23,40% về số lượng và 38,87% về giá trị sử dụng Tiếp theo là thuốc tim mạch với 13,84% số lượng và 10,64% giá trị Nhóm hormone và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết đứng thứ ba, chiếm 12,77% về số lượng và 8,71% giá trị Đáng lưu ý, trong nhóm A còn có hai loại thuốc đông y, thuộc các nhóm an thần và thanh nhiệt, giải độc, nhưng không có bằng chứng khoa học rõ ràng về tác dụng dược lý Do đó, việc sử dụng thuốc đông y và thuốc từ dược liệu có chi phí cao tại các bệnh viện cần được xem xét kỹ lưỡng và có thể thay thế bằng các thuốc tân dược có hiệu quả rõ ràng hơn.
3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN
Bảng 3.13 Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phương pháp VEN
Giá trị sử dụng (triệu đồng)
Thuốc nhóm V (thuốc cấp cứu, thuốc sống còn) chiếm 12,93% tổng số lượng thuốc sử dụng và 10,12% giá trị sử dụng Trong khi đó, thuốc thiết yếu E chiếm tỷ lệ cao nhất với 79,19% về số lượng và 80,78% về giá trị sử dụng Ngược lại, thuốc không thiết yếu chỉ chiếm 7,88% về số lượng và 9,10% về giá trị sử dụng Điều này cho thấy bệnh viện đang ngày càng chú trọng đến việc phân nhóm thuốc V, E, N trong công tác điều trị.
3.2.4 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo theo ma trận ABC/ VEN
Kết hợp phương pháp phân tích ABC và VEN để phân tích danh mục thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng năm 2019
3.2.4.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/ VEN
Bảng 3.14 Phân tích ma trận ABC/VEN
Giá trị sử dụng (triệu đồng)
Nhóm thuốc A (bao gồm AV, AE, AN) có giá trị sử dụng cao nhất, chiếm 79,89%, nhưng số lượng thuốc lại ít nhất, chỉ chiếm 18,99% Trong đó, nhóm AE dẫn đầu về số lượng thuốc với 15,36% và giá trị sử dụng đạt 65,35% Nhóm AN có 6 thuốc, chiếm 1,21% số thuốc và 7,33% giá trị tiền thuốc sử dụng, thấp hơn nhóm AV với 2,42% số thuốc nhưng cao hơn về giá trị sử dụng với 7,21% Điều này cho thấy bệnh viện vẫn chưa kiểm soát tốt việc sử dụng thuốc.
48 về thuốc nhóm A từ đó để lựa chọn và sử dụng hợp lý đồng thời sẽ tiết kiệm được chi phí dùng thuốc
Nhóm thuốc B bao gồm (BV+BE+BN) có giá trị tiền thuốc chiếm 15,06% và số thuốc chiếm 20,20%
Nhóm thuốc C bao gồm (CV+CE+CN) có giá trị tiền sử dụng thấp nhất chiếm 5,05% nhưng về số lượng thuốc là cao nhất chiếm 60,81%
Mặc dù nhóm thuốc B và C không chiếm tỷ lệ cao trong ngân sách, nhưng việc quản lý mua sắm và tồn trữ các loại thuốc này vẫn cần được chú trọng để đảm bảo phù hợp với nguồn kinh phí của bệnh viện.
Phân tích ma trận ABC/VEN thuốc cho thấy nhóm A cần được theo dõi chặt chẽ, trong khi nhóm AN cần xem xét những thuốc không thiết yếu Đồng thời, nhóm AE đang chiếm tỷ lệ chi phí cao nhất với các thuốc thiết yếu Việc này giúp cân đối nguồn quỹ sử dụng một cách hợp lý.
3.2.4.2 Phân tích các thuốc thuộc nhóm AN
Có 6 thuốc thuộc nhóm AN chiếm 1,21% về số thuốc và chiếm 7,33% về giá trị sử dụng, các thuốc được đưa vào bảng sau:
Bảng 3.15 Các thuốc nhóm AN ST
T Hoạt chất Đơn vị tính
Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung,
Sinh địa, Cam thảo, Xích thược, Sài hồ,
Chỉ xác, Ngưu tất, Bạch quả
4 Actiso, Cao mật lợn, khô Tỏi , Than hoạt tính Viên 262 0.30
Các thuốc nhóm AN có mức tiêu thụ cao nhưng hiệu quả điều trị chưa rõ ràng và giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng Trong đó, Galantamin chiếm 3,49% giá trị tiền sử dụng, Choline alfoscerat chiếm 1,43% Hai thuốc đông y là Cerecaps và Chorlatcyn lần lượt chiếm 1,54% và 0,30% giá trị tiền Ngoài ra, bốn loại thuốc này đều nhập khẩu, dẫn đến chi phí cao Bệnh viện cần xem xét lại việc sử dụng các thuốc này để giảm chi phí, tối ưu hóa nguồn kinh phí và đảm bảo dự trữ cho các thuốc cần thiết cho hoạt động của đơn vị.