1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI

42 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Tài Chính Báo Cáo Phân Tích Tài Chính Công Ty Cổ Phần Xi Măng Vicem Hoàng Mai
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2016 - 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • A. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP

    • LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

    • MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI

    • MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH CỦA NGÀNH:

  • B. NGUỒN DỮ LIỆU DÙNG CHO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

  • C. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

    • PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH

    • MÔ HÌNH DUPONT

    • PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ:

  • D. TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI

    • ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

    • PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN:

    • PHÂN TÍCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH:

      • 1. Tỷ số nợ

      • 2. Độ bẩy tài chính (DFL)

    • PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI

      • 1. Lợi nhuận gộp biên

      • 2. Lợi nhuận ròng biên:

      • 3. Vòng quay tổng tài sản

      • 4. Thu nhập trên tổng tài sản

      • 5. Thu nhập trên vốn chủ

    • PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN, XU HƯỚNG DÒNG TIỀN

  • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Công ty Xi măng Nghệ An, tiền thân của Công ty Xi măng Hoàng Mai, được thành lập theo Quyết định số 2629/QĐ.UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An với mục tiêu làm chủ đầu tư cho dự án xi măng Hoàng Mai.

Công ty tiến hành khởi công đồng loạt các hạng mục công trình chính thuộc dây chuyền sản xuất của dự án xi măng Hoàng Mai

Công ty Xi măng Hoàng Mai đã chính thức trở thành thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (VICEM), trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, sau lễ ký kết biên bản bàn giao giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và VICEM.

Sau 32 tháng xây dựng, nhà máy đã sản xuất thành công những tấn clinker đầu tiên đạt chất lượng cao Hoàng Mai nổi bật là một trong số ít nhà máy xi măng tại Việt Nam có khả năng sản xuất clinker tốt ngay từ giai đoạn đầu, không phát sinh phế liệu trong quá trình hiệu chỉnh và nghiệm thu thử nghiệm.

Công ty chính thức bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh trong hệ thống VICEM sau quá trình sản xuất thử Nhà máy Xi măng Hoàng Mai hoạt động với dây chuyền sản xuất hiện đại, lò nung có công suất 4.000 tấn clinker/ngày, sử dụng 100% than antraxit, giúp tiết kiệm nhiên liệu và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Công ty đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và chứng chỉ quản lý môi trường ISO 14001:1999 Sản phẩm của công ty không chỉ đạt nhiều huy chương và giải thưởng, mà còn được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An, Bộ Xây dựng, và Tổng công ty Xi măng Việt Nam tặng nhiều cờ thưởng thi đua.

Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD về việc cổ phần hóa các công ty thành viên độc lập thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Theo chủ trương này, Xi măng Hoàng Mai đã tiến hành bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào ngày 30/11/2007.

Hội đồng thành viên Tổng công ty Xi măng Việt Nam đã ban hành Quyết định số 219/QĐ-XMVN, điều chỉnh phương án cổ phần hóa và đổi tên Công ty Xi măng Hoàng Mai thành Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai Từ ngày 01/04/2008, VICEM Hoàng Mai chính thức hoạt động với vốn điều lệ 720 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 510,918 tỷ đồng.

Cổ phiếu HOM của Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai đã chính thức được phép giao dịch lần đầu tiên trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

VICEM Hoàng Mai được chứng nhận top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VICEM Hoàng Mai được chứng nhận là nhãn hiệu cạnh tranh tại Việt Nam.

Chủ tịch nước trao tặng huân chương lao động hạng nhì cho những cống hiến của VICEM Hoàng Mai giai đoạn 2010-2014 VICEM Hoàng Mai vinh dự nhận Giải bạc.

Sau nhiều năm nghiên cứu, công ty CP xi măng VICEM Hoàng Mai đã cho ra mắt sản phẩm xi măng “chuyên dụng xây trát cao cấp C91” mang thương hiệu VICEM Hoàng Mai Sản phẩm này có hàm lượng khoa học công nghệ cao và được các chuyên gia đầu ngành đánh giá cao, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

- Ký kết hợp đồng Nhà Phân Phối chính năm 2016.

- Khởi động dự án Oracle EBS phiên bản R12 – triển khai hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp Oracle ERP cho Xi măng Hoàng Mai.

Thống nhất đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Mai 2 công suất hơn 1 triệu tấn/năm

Công ty Cổ phần xi măng VICEM Hoàng Mai đang tiến hành dự án Xi măng Hoàng Mai 2, trong đó thực hiện thủ tục xin phép khảo sát địa điểm xây dựng nhà máy Mục tiêu của công ty là hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án, nhằm đầu tư vào giai đoạn 1 của nhà máy.

(2019 – 2023) có quy mô công suất 6.000 tấn clinker/ngày và 1 dây chuyền trạm nghiền xi măng có công suất 1,5 triệu tấn/năm.

Ra mắt sản phẩm mới xi măng MAXPRO VICEM HOÀNG MAI

MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI

MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH CỦA NGÀNH:

- Sản xuất kinh doanh chính của Công ty là clinker và xi măng

- Khai thác đá vôi, đá sét để sản xuất và kinh doanh

Nguồn lực về công nghệ

- Nhà máy xi măng Hoàng Mai công nghệ lò quay, phương pháp khô, hệ thống Cyclon

Dây chuyền sản xuất xi măng tiên tiến của hãng FCB (Cộng hòa Pháp) được trang bị buồng đốt Calciner loại Nox với 5 tầng trao đổi nhiệt Từ trung tâm điều khiển tự động, mọi thiết bị trong dây chuyền, bao gồm kho đồng nhất sơ bộ, kho tổng hợp các silo xi măng, và các trung tâm nhỏ trong quy trình xử lý nguyên liệu đầu vào như đá vôi, đá sét, đều được vận hành và giám sát thông qua hệ thống tự động với chất lượng tối ưu.

Các thiết bị cơ khí lớn như lò nung, máy nghiền, máy đập, quạt gió và gầu nâng được sản xuất tại Nhật Bản, trong khi các bộ phận cơ khí chính xác được chế tạo tại Pháp.

- Máy nén khí loại lớn của ATLAS-COPCO Thụy Điển, loại nhỏ của BEBICON Nhật Bản.

VICEM Hoàng Mai sở hữu dây chuyền sản xuất xi măng lò quay hiện đại với công suất 1,4 triệu tấn/năm Nhờ vào nguồn nguyên liệu đá vôi và sét chất lượng, công ty luôn đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường xi măng.

Nguồn lực về con người

- Tổng số lao động của Công ty đến thời điểm 31/12/2020 là 846 người giảm 12 người so với năm 2019 là 858 người.

Trong năm qua, chúng tôi đã tổ chức gần 40 khóa đào tạo đa dạng trong các lĩnh vực quản lý, tài chính, kinh tế và kỹ thuật Các khóa học nổi bật bao gồm đào tạo trung cấp lý luận chính trị và tập huấn kiến thức pháp luật về lao động, nhằm nâng cao năng lực và hiểu biết cho người tham gia.

- Đào tạo xây dựng kênh phân phối 4.0; đào tạo kỹ năng nghiệp vụ dành cho cán bộ tham mưu tổng hợp; huấn luyện nghiệp vụ.

Công tác đào tạo là yếu tố quan trọng giúp người lao động tiếp cận kỹ thuật và kiến thức mới, từ đó nâng cao chuyên môn nhân sự của công ty Điều này không chỉ giúp công ty vượt trội hơn so với đối thủ trong ngành mà còn cải thiện khả năng sản xuất và quản lý hiệu quả, góp phần phát triển doanh nghiệp bền vững.

NGUỒN DỮ LIỆU DÙNG CHO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là những tài liệu quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp thêm thông tin chi tiết, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các số liệu trong báo cáo Để tìm hiểu thêm, bạn có thể truy cập vào trang web tài liệu tài chính tại Vietstock.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Phương pháp so sánh là một công cụ phổ biến trong phân tích, đặc biệt là trong phân tích báo cáo tài chính (BCTC), nhằm đánh giá kết quả và xác định vị trí, xu hướng, cũng như biến động của các chỉ tiêu phân tích Điều kiện cần thiết để thực hiện so sánh các chỉ tiêu này là rõ ràng và có hệ thống.

Để so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”

Gốc so sánh có thể được xác định theo không gian hoặc thời gian, tùy thuộc vào mục đích phân tích Trong phân tích không gian, có thể so sánh các đơn vị, bộ phận hoặc khu vực khác nhau Việc so sánh không gian thường được áp dụng để xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, cũng như so với số liệu bình quân trong ngành và khu vực.

So sánh bằng số tuyệt đối giúp phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu, cho phép các nhà phân tích nhận diện rõ sự biến động về quy mô giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.

So sánh bằng số tương đối giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về cấu trúc và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này cho phép họ nắm bắt tốc độ phát triển, xu hướng biến động và quy luật biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các quyết định chính xác hơn trong quản lý.

Phương pháp Dupont là một kỹ thuật phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, giúp phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự nhất định Để áp dụng mô hình Dupont, điều kiện tiên quyết là số liệu kế toán phải đáng tin cậy.

Phân tích tài chính bằng mô hình hình phân tích Dupont:

- Sơ đồ Dupont được thiết lập từ ROE, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, thể hiện mối quan hệ của các chỉ số tài chính.

ROE, hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp trên mỗi đồng vốn góp Công thức tính ROE là lợi nhuận ròng chia cho vốn chủ sở hữu Vì vốn chủ sở hữu là một phần trong tổng nguồn vốn hình thành tài sản, nên ROE cũng bị ảnh hưởng bởi hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản Mối quan hệ này được minh họa rõ ràng qua mô hình Dupont.

Chỉ tiêu ROE được cấu thành từ ba yếu tố chính: Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, phản ánh khả năng quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp Thứ hai, vòng quay tài sản, thể hiện hiệu quả trong việc khai thác và sử dụng tài sản Thứ ba, hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng quản trị tổ chức nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.

- Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên:

Gia tăng lợi nhuận ròng biên là một yếu tố quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải sở hữu lợi thế cạnh tranh trong ngành Điều này có thể đạt được thông qua việc giảm chi phí hoặc tăng giá bán sản phẩm.

Doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng tài sản hiện có, từ đó nâng cao vòng quay tài sản.

Doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính, tức là vay thêm vốn để đầu tư Khi lợi nhuận trên tổng tài sản cao hơn lãi suất vay, việc vay tiền để đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Phương pháp đồ thị là cách thể hiện trực quan các số liệu phân tích thông qua biểu đồ hoặc đồ thị Phương pháp này giúp mô tả xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, đồng thời thể hiện mối quan hệ cấu trúc giữa các thành phần trong một tổng thể nhất định.

TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI

Tỷ số nợ

Tỷ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản, với tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) là một trong những chỉ số quan trọng Giá trị cao của các tỷ số này cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ và có nguy cơ tài chính cao Tuy nhiên, mức độ này cũng phụ thuộc vào từng ngành nghề hoạt động.

- Là tỷ lệ tài chính cho biết tỷ lệ tương đối của vốn cổ đông và nợ được sử dụng để tài trợ cho tài sản của công ty.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá tình hình nợ so với vốn chủ sở hữu, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược tài chính thông minh.

- Thông số nợ trên vốn chủ được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty.

- Công thức tính thông số nợ trên vốn chủ:

Thông sốnợtrên v nố chủ= T ngổ nợ

V nố chủsởh uữ ĐVT: Đồng

Năm Tổng nợ* Vốn chủ sở hữu* Thông số nợ trên vốn chủ

Công ty có tỷ lệ nợ trên vốn chủ thấp hơn mức trung bình của ngành, điều này cho thấy các chủ nợ cảm thấy an toàn hơn khi đầu tư vào công ty so với các đối thủ cạnh tranh Sự chênh lệch này tạo ra một lớp đệm bảo vệ cho các chủ nợ, giúp họ yên tâm hơn trong trường hợp giá trị tài sản giảm hoặc công ty gặp thua lỗ.

Biểu đồ cho thấy rằng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty đã có sự biến động nhẹ từ năm 2016 đến 2020 Cụ thể, tỷ lệ này giảm từ 0.83 xuống 0.78 trong giai đoạn 2016-2017, sau đó không thay đổi nhiều vào năm 2018 Tuy nhiên, tình hình tiếp tục xấu đi khi tỷ lệ giảm từ 0.61 vào năm 2019 xuống còn 0.55 vào năm 2020, đây là mức thấp nhất trong 5 năm qua của công ty.

Nguyên nhân: Lấy dẫn chứng 2 năm 2017, 2019 mà tổng Nợ giảm mạnh:

Trong năm 2017, Công ty đã thanh toán gần 4 tỷ đồng nợ gốc vay dài hạn cho quỹ Co-oét Tính đến ngày 31/12/2017, số dư ngoại tệ của VICEM Hoàng Mai chỉ đủ để chi trả cho 2 kỳ nợ trong năm 2018, do đó công ty không gặp nhiều áp lực về việc trả nợ vay ngoại tệ Tổng số dư nợ vay và nợ tính đến ngày 31/12/2017 đạt 359,154 tỷ đồng, chủ yếu là vay và nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vào năm 2020, Công ty đã thực hiện ký kết các hợp đồng tín dụng ngắn hạn với ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, trong đó có Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An với hạn mức cụ thể.

Ngân hàng BIDV chi nhánh Phủ Diễn đã cấp hạn mức 200 tỷ đồng, với số dư nợ vay tính đến ngày 31/12/2019 đạt 227,63 tỷ đồng Toàn bộ số dư này là nợ vay ngắn hạn, được sử dụng chủ yếu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

➔ Nợ phải trả giảm qua hằng năm

Tổng vốn chủ sở hữu của VICEM Hoàng Mai đã biến động liên tục và giảm mạnh nhất vào năm 2017, chủ yếu do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sụt giảm Nguyên nhân chính là do khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đặc biệt tại khu vực tiêu thụ của công ty Việc phân bổ lại địa bàn tiêu thụ và hệ thống nhà phân phối không đạt hiệu quả như mong đợi, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của VICEM Hoàng Mai giảm so với năm trước Theo nguyên tắc tài chính, nếu tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A) nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ có độ rủi ro thấp trong việc trả nợ, cho thấy công ty ít phụ thuộc vào nợ vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, từ đó giảm thiểu khó khăn tài chính.

Tỷ lệ nợ trên tài sản (D/A) là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty Chỉ số này cho biết tỷ lệ phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng vốn vay, từ đó nhấn mạnh vai trò của vốn vay trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

- Nghĩa là trong tổng số tài sản hiện tại của doanh nghiệp được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ vay.

- Tỷ lệ này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay bằng cách biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm tài sản được tài trợ bằng vốn vay.

- Công thức tính thông số nợ trên tài sản:

Thông sốnợtrên v nố chủ= T ngổ nợ

T ngổ tài s nả ĐVT: Đồng

Năm Tổng nợ* Tổng tài sản* Tỷ lệ nợ trên tài sản

Thông số nợ trên tài sản của công ty luôn thấp hơn mức trung bình của ngành, cho thấy mức độ rủi ro tài chính thấp hơn so với các công ty cùng lĩnh vực.

Biểu đồ cho thấy tỷ lệ nợ trên tài sản của công ty duy trì ổn định ở mức 0.45 - 0.44 trong ba năm đầu, sau đó giảm nhẹ xuống 0.38 vào năm 2019 và tiếp tục giảm xuống 0.35 vào năm 2020, mức thấp nhất trong năm năm Sự giảm này phản ánh việc nợ phải trả và tổng tài sản cũng giảm dần theo từng năm Theo nguyên tắc, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (TD/TA) dưới 1 cho thấy phần lớn tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.

Kết luận về thông số nợ:

Phân tích cho thấy hệ số nợ của Công ty VICEM Hoàng Mai giảm qua các năm, đặc biệt là chỉ số nợ giảm nhẹ, chứng tỏ rằng công ty đang áp dụng chiến lược giảm nợ phải trả.

Vào năm 2017, ROA/ROE của công ty VICEM Hoàng Mai giảm mạnh xuống gần 0% do suy thoái kinh tế và chính sách cắt giảm chi tiêu công, dẫn đến tình trạng tiêu thụ sản phẩm kém tại các nhà máy xi măng Sự sụt giảm này cho thấy công ty đang sử dụng không hiệu quả nguồn vốn và tài sản hiện có, và nếu không cải thiện tình hình, sẽ gây áp lực lớn cho công ty trong tương lai.

Nợ sẽ giúp khỏa lấp đi đặc điểm của cấu trúc vốn, góp phần giảm áp lực cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp.

Các thông số Nợ giảm qua từng năm cho thấy công ty đang duy trì khả năng tài chính tự chủ Chiến lược giảm Nợ hàng năm được áp dụng một cách hiệu quả và ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Qua phân tích, công ty đã sử dụng hiệu quả các thông số nợ bằng cách giảm nợ phải trả và tài sản tồn kho Doanh nghiệp cần tối đa hóa công suất sản xuất và giảm thiểu hàng tồn kho hơn nữa Việc thiết lập quy trình sản xuất liên tục sẽ giúp tận dụng tối đa công suất máy móc, giảm thiểu tình trạng nhàn rỗi và nâng cao năng suất lao động Điều này đòi hỏi bộ phận sản xuất phải dự đoán nhu cầu thị trường và lập kế hoạch sản xuất để duy trì sự liên tục Trong kinh doanh, công ty nên giải quyết hàng tồn kho và hạn chế đầu tư vào khoản phải thu để tăng doanh thu và cải thiện vòng quay tài sản Sử dụng tối đa công suất tài sản cũng tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động Để giảm thiểu rủi ro lãi suất do lạm phát, công ty cần kiểm soát công nợ phải thu, tối ưu hóa sử dụng vốn, ưu tiên thanh toán nợ trước hạn cho khoản vay lãi suất cao và cơ cấu lại các khoản vay từ lãi suất cao xuống thấp Đồng thời, VICEM Hoàng Mai đã lập báo cáo quản trị định kỳ để hỗ trợ Ban lãnh đạo trong việc ra quyết định kinh doanh và chủ động lập kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch kinh doanh hàng năm.

Độ bẩy tài chính (DFL)

Độ bẩy của đòn bẩy tài chính

Mức độ sử dụng chứng khoán có thu nhập cố định như trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi trong cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp ảnh hưởng đến độ bẩy tài chính Độ bẩy tài chính được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm thay đổi của thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS) so với tỷ lệ phần trăm thay đổi của EBIT Điều này có nghĩa là khi EBIT thay đổi 1%, EPS sẽ thay đổi một tỷ lệ tương ứng Việc sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi gắn liền với các nghĩa vụ tài chính như trả nợ gốc, lãi vay và cổ tức ưu đãi, từ đó làm tăng độ bẩy tài chính.

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính thể hiện rõ ràng qua việc nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1%, thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi tương ứng bao nhiêu phần trăm Điều này cho thấy sự nhạy cảm của lợi nhuận đối với biến động trong chi phí tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và chiến lược tài chính của doanh nghiệp.

Công thức: Mức độ đòn bẩy tài chính (DFL) = % thay đổi EPS / % thay đổi EBIT Trong đó:

● % thay đổi trong EPS = [(EPS mới – EPS cũ) / EPS cũ]

● EPS: là viết tắt của thu nhập trên mỗi cổ phiếu

● % thay đổi trong EBIT = [(EBIT mới – EBIT cũ) / EBIT cũ]

● EBIT: là viết tắt của thu nhập trước lãi vay và thuế

EBIT = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi Vay

Năm Lợi nhuận trước thuế Chi phí lãi Vay

Thu nhập trước lãi vay và thuế

EPS Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

Năm % thay đổi EBIT % thay đổi

Giai đoạn 2016-2017: DFL của công ty tăng từ -0,29 đến 1,51 Vì vậy trong năm 2017,

DFL là 1,51 lần có nghĩa là khi EBIT thay đổi 1% thì lợi nhuận sau thuế của công ty thay đổi 1,51%

Giai đoạn 2017-2018, chỉ số DFL của công ty tăng mạnh từ 1,51 lên 27,76, cho thấy rằng khi EBIT thay đổi 1%, lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty sẽ thay đổi tới 27,76%.

Nguyên nhân EBIT giảm dần theo thời gian, thấp nhất là năm 2020 và sự giảm đột ngột của EPS vào năm 2017 và 2020:

Thời tiết bất thường và mưa lũ tại Miền Trung từ tháng 9 đến tháng 11/2017 đã làm giảm sản lượng tiêu thụ xi măng, dẫn đến lợi nhuận giảm gần 12 tỷ đồng Đại dịch Covid-19 cũng đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm giảm nhu cầu thị trường xuất khẩu xi măng và gia tăng áp lực cạnh tranh trong nước Trong năm 2020, giá bán bình quân xi măng xuất khẩu giảm 28.000 đồng/tấn so với năm 2019, trong khi giá Clinker giảm 33.000 đồng/tấn, gây thiệt hại lợi nhuận thêm 22 tỷ đồng.

Chi phí lãi vay của Công ty trong giai đoạn 2016 - 2020 đã giảm dần và biến động qua các năm, với chi phí lãi vay năm 2016 đạt 25 tỷ đồng, và đến năm 2020, chi phí này đã giảm xuống đáng kể.

15 tỷ VND Nguyên nhân là do các khoản Nợ phải trả của Công ty giảm dần qua các năm.

Công ty nên khai thác cơ hội từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU Việc này không chỉ giúp tăng doanh thu bán hàng mà còn góp phần nâng cao chỉ số lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS).

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI

Hiệu quả tổng thể của công ty phản ánh sự ổn định của thu nhập khi so sánh với các dữ liệu trong quá khứ, đồng thời thể hiện sức hấp dẫn của công ty khi đối chiếu với các chỉ số bình quân của ngành.

Lợi nhuận gộp biên

Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp từ mỗi đồng doanh thu, sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán.

Công thức tính lợi nhuận hoạt động biên:

Lợi nhuận hoạt động biên = Doanhthuthu n L i ợ nhu n ậ g p ộ ầ về về BH và CCDV BH và CCDV

Năm Lợi nhuận gộp về

Doanh thu thuần về BH và CCDV

Lợi nhuận gộp biên Bình quân ngành

Trong giai đoạn 2016 – 2019, lợi nhuận gộp biên của công ty VICEM Hoàng Mai giảm, phản ánh khả năng sinh lời không tốt do chi phí vận hành sản xuất không hiệu quả và giá bán sản phẩm không tăng Tuy nhiên, năm 2020, lợi nhuận gộp của công ty đã tăng lên nhờ nhu cầu xi măng cao, trong khi nguồn cung ứng gặp khó khăn do dịch bệnh, dẫn đến giá thành một bao xi măng tăng và lợi nhuận cải thiện.

Trong năm 2016, lợi nhuận gộp biên của công ty đạt 16,38%, cao hơn so với bình quân ngành là 15,76% Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2020, lợi nhuận gộp biên của công ty liên tục thấp hơn so với mức trung bình của ngành Điều này cho thấy mặc dù công ty đã có những nỗ lực để tăng lợi nhuận gộp, nhưng vẫn gặp phải vấn đề về chi phí trong sản xuất, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu đầu vào như bùn quánh Formosa và lao động không đạt hiệu quả như các đối thủ cạnh tranh.

Lợi nhuận ròng biên là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp sau khi đã trừ tất cả chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp Chỉ số này không chỉ phản ánh hiệu suất tài chính mà còn giúp so sánh mức độ hấp dẫn của công ty với các đối thủ trong ngành.

Công thức tính lợi nhuận ròng biên là:

Lợi nhuận ròng biên = L i ợ nhu n ậ thu n ầ sau thuế thunh p ậ doanh nghi pệ

Doanh thuthu nầ vềBH và CCDV

Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh thu thuần về BH và CCDV

Từ năm 2016 đến 2017, lợi nhuận ròng biên giảm mạnh do lợi nhuận thuần sau thuế TNDN sụt giảm nghiêm trọng Nguyên nhân chính là do toàn bộ nguyên vật liệu sản xuất xi măng phải nhập khẩu, trong khi nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào bị đứt gãy Do đó, bất kỳ biến động nào về tỷ giá ngoại tệ, sự bất ổn chính trị hoặc thiên tai trên thế giới đều ảnh hưởng đến nguồn cung và giá bán.

Mặc dù đã phục hồi vào năm 2018 và 2019, nhưng đến năm 2020, ngành vẫn trải qua sự sụt giảm đáng kể, với hiệu suất thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành Nguyên nhân chính là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh so với doanh thu Hệ thống dây chuyền sản xuất và kho bãi chưa được sắp xếp khoa học và đồng bộ, trong khi nhà xưởng đã cũ và nằm gần khu dân cư, dẫn đến chi phí thuê đất tăng 30% so với năm 2018.

3 Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản là chỉ số đo lường hiệu quả chuyển hóa tổng tài sản thành doanh thu Thông qua chỉ số này, chúng ta có thể đánh giá khả năng của công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu một cách hiệu quả.

Công thức: Vòng quay tổng tài sản = Doanhthuthu nầ vềBH và CCDV

T ngổ tài s nả ĐVT: Đồng

Năm Tổng tài sản Doanh thu thuần về BH và CCDV

Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản của công ty trong các năm qua luôn thấp hơn mức bình quân của ngành, cho thấy công ty tạo ra ít doanh thu hơn trên mỗi đồng tài sản so với các đối thủ cạnh tranh Điều này cho thấy công ty chưa hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu Hơn nữa, công ty có thể chưa thực hiện tốt trong việc đầu tư vào khoản phải thu từ khách hàng và hàng tồn kho.

Trong giai đoạn 2016 - 2017, vòng quay tổng tài sản của công ty có sự biến động nhẹ, giảm từ 0,9 vòng xuống 0,86 vòng Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2020, vòng quay tổng tài sản đã tăng lên từ 0,86 lên 1,15 vòng Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do doanh thu giảm, trong khi doanh nghiệp đã có những tính toán và cân bằng hợp lý về hàng tồn kho, cũng như thu hồi công nợ từ khách hàng, dẫn đến tổng tài sản giảm xuống.

4 Thu nhập trên tổng tài sản

Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số đo lường mức sinh lợi của công ty so với tài sản của nó Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của công ty.

Công thức: ROA = L i ợ nhu n ậ T ng thu n ổ ầ tài s n sau thuế ả TNDN

Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp

5 Thu nhập trên vốn chủ

Thu nhập trên tổng tài sản (ROE) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, phản ánh khả năng tạo ra thu nhập cho cổ đông Đây là thông số thiết yếu cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu, cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của họ trong doanh nghiệp.

Công thức: ROE = L i ợ nhu n ậ V n ố thu n chủ ầ sau thuế sở h u ữ TNDN ĐVT: đồng

Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Vốn chủ sở hữu* ROE Bình quân ngành

Nhận xét chung về ROA và ROE

Trong năm 2017, ROA/ROE của công ty VICEM Hoàng Mai giảm mạnh xuống gần mức 0% do suy thoái kinh tế và chính sách cắt giảm chi tiêu công, dẫn đến tiêu thụ sản phẩm xi măng kém Để khắc phục tình hình, ban lãnh đạo đã quyết định đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất và tập trung vào thị trường nhằm khai thông nguồn vốn Kết quả là, từ năm 2018 đến 2019, ROA/ROE có sự tăng trưởng trở lại, mặc dù không đáng kể Tuy nhiên, sự xuất hiện của dịch bệnh tại các thành phố lớn đã làm gián đoạn việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ Trung Quốc, gây khó khăn cho chuỗi cung ứng Kết hợp với tình hình tài chính khó khăn và nhu cầu xây dựng giảm, chi phí tăng lên đã khiến lợi nhuận sau thuế và doanh thu năm 2020 giảm mạnh, kéo theo ROA/ROE tiếp tục giảm.

So với bình quân ngành

Mặc dù chỉ số ROA và ROE của công ty VICEM Hoàng Mai tương đối thấp, nhưng trung bình ngành lại cao hơn và cho thấy sự tăng trưởng ổn định qua từng năm Việc áp dụng mô hình Dupont sẽ giúp phân tích rõ hơn về hiệu quả tài chính của công ty.

ROE = L i ợ nhu n ậ T ng thu n ổ ầ tài s n sau thuế ả TNDN = L i ợ nhu n ậ V n ố thu n chủ ầ sau thuế sở h u ữ TNDN x V n ố T ng ổ chủ tài s n sở ả h u ữ

Chỉ số ROE của VICEM Hoàng Mai cho thấy sự ổn định trong ngành xi măng, với tỷ lệ ROA/ROE là 2, phản ánh cấu trúc nợ và vốn cân bằng Sự khác biệt giữa ROA/ROE của VICEM và bình quân ngành chủ yếu đến từ lợi nhuận thuần sau thuế Trong khi các đối thủ cạnh tranh tìm cách mở rộng thị trường và tăng lợi nhuận sau thuế khi gặp khó khăn tài chính, VICEM lại tập trung vào vai trò điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và hỗ trợ phát triển kinh tế Điều này dẫn đến việc lợi nhuận của VICEM giảm khi nền kinh tế gặp khó khăn, trong khi tài sản và vốn chủ sở hữu vẫn phải duy trì ổn định, tạo ra sự giảm sút giữa ROA/ROE của VICEM Hoàng Mai và bình quân ngành.

Vicem đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường xi măng và ổn định giá cả Tuy nhiên, khi đối mặt với khó khăn kinh tế hoặc dịch bệnh, các dự án công có thể bị ngừng trệ, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty Do đó, nhóm đề xuất rằng Vicem nên không chỉ tập trung vào các dự án lớn mà còn mở rộng thị trường và đa dạng hóa đối tượng khách hàng, chẳng hạn như đáp ứng nhu cầu xi măng cho xây dựng dân cư và nhà ở Trong lĩnh vực sản xuất Clinker, công ty cũng cần chú trọng đến xuất khẩu và cung ứng cho các đơn vị sản xuất trong khu vực Việc thúc đẩy đầu tư của tỉnh sẽ giúp sản phẩm xi măng VICEM Hoàng Mai tiếp cận được nhiều thị trường và khách hàng khác nhau.

Thu nhập trên vốn chủ

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE) là chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, phản ánh khả năng tạo ra thu nhập cho cổ đông ROE không chỉ cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty mà còn là thước đo sinh lợi trên vốn đầu tư của cổ đông, do đó, đây là thông số thiết yếu mà các nhà đầu tư cần chú ý.

Công thức: ROE = L i ợ nhu n ậ V n ố thu n chủ ầ sau thuế sở h u ữ TNDN ĐVT: đồng

Lợi nhuận thuần sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Vốn chủ sở hữu* ROE Bình quân ngành

Nhận xét chung về ROA và ROE

Trong năm 2017, ROA/ROE của công ty VICEM Hoàng Mai giảm mạnh xuống gần 0% do suy thoái kinh tế và chính sách cắt giảm chi tiêu công, khiến sản phẩm của các nhà máy xi măng tiêu thụ kém Để khắc phục, ban lãnh đạo đã quyết định đẩy mạnh sản xuất và cải thiện năng suất, đồng thời chú trọng vào công tác thị trường để thu hút vốn Kết quả là, ROA/ROE đã có sự tăng trưởng trở lại trong giai đoạn 2018-2019, mặc dù không đáng kể Tuy nhiên, sự xuất hiện của dịch bệnh tại các thành phố lớn đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng nguyên vật liệu từ Trung Quốc, kết hợp với tình hình tài chính khó khăn và nhu cầu xây dựng giảm, dẫn đến chi phí tăng và lợi nhuận sau thuế cùng doanh thu năm 2020 giảm mạnh, kéo theo ROA/ROE tiếp tục giảm.

So với bình quân ngành

Mặc dù chỉ số ROA và ROE của công ty VICEM Hoàng Mai khá thấp, nhưng mức trung bình của ngành lại cao hơn và có xu hướng tăng trưởng qua từng năm Việc áp dụng mô hình Dupont giúp phân tích sâu hơn về hiệu quả tài chính của công ty.

ROE = L i ợ nhu n ậ T ng thu n ổ ầ tài s n sau thuế ả TNDN = L i ợ nhu n ậ V n ố thu n chủ ầ sau thuế sở h u ữ TNDN x V n ố T ng ổ chủ tài s n sở ả h u ữ

ROE (Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu) và ROA (Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản) là hai chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành yêu cầu tài sản lớn như xi măng ROE của VICEM Hoàng Mai thấp hơn bình quân ngành chủ yếu do lợi nhuận thuần sau thuế bị ảnh hưởng bởi vai trò điều tiết thị trường và hỗ trợ phát triển kinh tế của công ty Trong khi các đối thủ cạnh tranh tìm cách mở rộng thị trường để tăng lợi nhuận, VICEM lại phải duy trì sự ổn định trong tài sản và vốn chủ sở hữu, dẫn đến sự chênh lệch giữa ROA và ROE so với ngành.

Vicem đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường xi măng và ổn định giá cả, tuy nhiên, khi đối mặt với tình hình kinh tế khó khăn hay dịch bệnh, các dự án công có thể bị ngừng trệ, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty Do đó, nhóm em đề xuất rằng công ty nên không chỉ tập trung vào các dự án lớn mà còn mở rộng đa dạng thị trường và đối tượng khách hàng, chẳng hạn như đáp ứng nhu cầu xi măng cho xây dựng dân cư và nhà ở Trong lĩnh vực sản xuất Clinker, công ty cần chú trọng đến xuất khẩu và cung ứng cho các đơn vị sản xuất trong khu vực Việc thúc đẩy đầu tư của tỉnh đã giúp sản phẩm xi măng VICEM Hoàng Mai tiếp cận được nhiều thị trường và đối tượng khách hàng khác nhau.

Việc sử dụng ứng dụng di động giúp kết nối các doanh nghiệp tư nhân và nhà thầu lớn, đồng thời nâng cấp hệ thống quản lý thông tin một cách toàn diện Áp dụng công nghệ ERP không chỉ cải thiện khả năng quản lý nhân lực mà còn kiểm soát doanh thu hiệu quả, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

VISSAI Sông Lam Đồng Lâm Long Sơn VICEM

Vòng quay tổng tài sản

PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN, XU HƯỚNG DÒNG TIỀN

Thu nhập có thể bị ảnh hưởng bởi các chuẩn mực kế toán, nhưng dòng tiền thường phản ánh chính xác hơn khả năng tạo ra tiền mặt của doanh nghiệp Do đó, nhiều nhà quản trị tin rằng dòng tiền mang lại cái nhìn rõ ràng hơn về khả năng sinh lợi của công ty.

Năm Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC

Dòng tiền tự do (Lưu chuyển tiền

Doanh thu thuần từ HĐKD thuần)

Trích từ “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” Đánh giá xu hướng dòng tiền trong doanh nghiệp:

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của VICEM Hoàng Mai đã giảm so với năm 2016, chủ yếu do một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ Các nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này cần được xem xét kỹ lưỡng.

-Thị trường tiêu thụ bị co hẹp: Năm 2017, VICEM Hoàng Mai rút khỏi thị trường Quảng

Bình, Quảng Trị đã bàn giao thị trường Hà Tĩnh cho Vicem Bỉm Sơn theo định hướng của Tổng Công ty Tuy nhiên, sản lượng xi măng gia công cho Vicem Bỉm Sơn đang ở mức thấp và có xu hướng giảm dần.

Tình hình chính trị bất ổn tại Philippines từ tháng 4 đã tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu xi măng và clinker trong nước, đặc biệt là đối với VICEM Hoàng Mai, công ty đang phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu này.

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD tăng mạnh nhờ vào:

Kinh tế Việt Nam ghi nhận những kết quả ấn tượng với GDP tăng 7,08%, đạt mức cao nhất trong một thập kỷ qua Ngành công nghiệp và xây dựng lần lượt tăng 8,79% và 9,16% so với cùng kỳ Cơ sở hạ tầng và bất động sản tiếp tục có dấu hiệu tăng trưởng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành vật liệu xây dựng, đặc biệt là xi măng.

Thị trường xi măng nội địa ghi nhận mức tăng trưởng 6%, trong khi thị trường xuất khẩu cũng có sự bùng nổ nhờ vào nhu cầu nhập khẩu xi măng gia tăng từ Trung Quốc và Philippines.

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT cũng tăng do:

-Công ty đã mở rộng địa bàn tiêu thụ vào thị trường miền Trung và Tây Nguyên, thực hiện gia công xi măng để xuất khẩu.

Để giảm thiểu thiệt hại từ những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và bão lớn, Công ty đã quyết định tham gia mua bảo hiểm cho tài sản mà mình đang khai thác và sử dụng.

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD giảm mạnh do:

Do tình trạng mất mùa, nhu cầu tiêu thụ xi măng tại khu vực Miền Trung - Tây Nguyên giảm sút Hệ lụy từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng đã tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu thụ nông sản Việt Nam Các nhà phân phối buộc phải chuyển hướng vận tải bằng đường biển, dẫn đến hao tổn nguồn lực và thời gian điều hành Điều này làm giảm hiệu quả chung và gây khó khăn trong việc chủ động ứng phó với yếu tố thời tiết.

Sản lượng xuất khẩu xi măng không đạt kế hoạch do Bộ Công nghiệp và Thương mại Philippines (DTI) quyết định áp thuế phòng vệ tạm thời khoảng 4 USD/tấn từ đầu năm 2019 Đến tháng 9/2019, DTI chính thức áp thuế phòng vệ cho VICEM Hoàng Mai với mức 250 peso/tấn (112.500 đồng/tấn), làm cho việc tiêu thụ xi măng xuất khẩu trở nên ngày càng khó khăn.

Dòng HĐĐT tiếp tục tăng nhẹ do:

- Công ty triển khai dự án Xi măng Hoàng Mai 2 với mục tiêu đầu tư nhà máy giai đoạn 1

(2019 – 2023) có quy mô công suất 6.000 tấn clinker/ngày và 1 dây chuyền trạm nghiền xi măng có công suất 1,5 triệu tấn/năm.

Ngày đăng: 21/11/2021, 07:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI (Trang 5)
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (Trang 12)
Khái quát tình hình tài chính Kết quả thực hiện năm 2020 so với năm 2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
h ái quát tình hình tài chính Kết quả thực hiện năm 2020 so với năm 2019: (Trang 12)
Xi măng liên quan trực tiếp đến ngành xây dựng. Hiện tại do tình hình dịch bệnh nên các nhà thầu không đẩy mạnh việc thi công - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
i măng liên quan trực tiếp đến ngành xây dựng. Hiện tại do tình hình dịch bệnh nên các nhà thầu không đẩy mạnh việc thi công (Trang 14)
Năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội nước ta diễn ra trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, cạnh tranh kinh tế giữa các nước, dịch bệnh Covid-19 bùng phát mạnh ngay từ những ngày đầu năm, trên phạm vi toàn cầu và khó kiểm soát, làm đứt gãy chu - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG MAI
m 2020, tình hình kinh tế - xã hội nước ta diễn ra trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, cạnh tranh kinh tế giữa các nước, dịch bệnh Covid-19 bùng phát mạnh ngay từ những ngày đầu năm, trên phạm vi toàn cầu và khó kiểm soát, làm đứt gãy chu (Trang 35)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w