TỔNG QUAN
ĐẤU THẦU THUỐC
Theo định nghĩa tại khoản 12, Điều 4 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13:
Đấu thầu là quy trình chọn lựa nhà thầu nhằm ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa và xây lắp Đồng thời, nó cũng bao gồm việc lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư sử dụng đất, với mục tiêu đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước thực chất là một hoạt động mua sắm và chi tiêu tiền của nhà nước Đấu thầu đảm bảo bốn yếu tố quan trọng: hiệu quả, cạnh tranh, công bằng và minh bạch Hiệu quả có thể được đánh giá qua khía cạnh tài chính, thời gian hoặc các tiêu chí khác tùy thuộc vào mục tiêu của dự án Hoạt động đấu thầu tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp, mang lại lợi ích lớn cho chủ đầu tư, nhà thầu và nền kinh tế quốc dân.
Thuốc là hàng hóa đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người, do đó cần có hệ thống quy định chặt chẽ để đảm bảo an toàn trong việc sử dụng thuốc trong khám và điều trị Hiện nay, việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế được thực hiện theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Thông tư số 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, cùng với các văn bản pháp luật liên quan.
Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Các hình thực lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu mua thuốc gồm có:
Các phương thức đấu thầu
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định 4 phương thức đấu thầu, đó là:
- Một giai đoạn, một túi hồ sơ
- Một giai đoạn, hai túi hồ sơ
- Hai giai đoạn, một túi hồ sơ
- Hai giai đoạn, hai túi hồ sơ
Hiện nay, đấu thầu thuốc thường sử dụng phương thức một giai đoạn, hai túi hồ sơ, kết hợp giữa đánh giá kỹ thuật và giá cả.
Quy trình đấu thầu thuốc
Trình tự thực hiện đấu thầu theo Thông tư số 11/2016/TT-BYT và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP được mô tả qua các bước sau: đầu tiên, xác định nhu cầu và lập kế hoạch đấu thầu; tiếp theo, chuẩn bị hồ sơ mời thầu; sau đó, tổ chức phát hành hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ dự thầu; cuối cùng, tiến hành mở thầu, đánh giá hồ sơ và lựa chọn nhà thầu.
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc
Chủ đầu tư/bên mời thầu Người/cơ quan có thẩm quyền Nhà thầu
KHĐT, HSMT, tiêu chuẩn đánh giá
Thẩm định, phê duyệt KHĐT, tiêu chuẩn đánh giá HSDT
Chuẩn bị và nộp HSDT
Tiếp nhận và quản lý HSDT
Thông báo KQĐT Đánh giá HSDT,
Trình duyệt KQĐT - Ký thỏa thuận khung
- Hoàn thiện, ký kết hợp đồng Thẩm định, Phê duyệt KQĐT
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định rõ các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT), đặc biệt đối với mặt hàng thuốc Do thuốc là hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, việc đánh giá cần kết hợp giữa kỹ thuật và giá cả.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thuốc gồm hai bước chính: Đánh giá kỹ thuật, tập trung vào năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu cùng với tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm thuốc; và Đánh giá tài chính, nhằm xác định tiêu chuẩn giá thuốc Cuối cùng, các tiêu chí này sẽ được tổng hợp để đưa ra đánh giá toàn diện kết hợp giữa kỹ thuật và giá cả.
Tiêu chuẩn xét duyệt thuốc trúng thầu:
Mặt hàng dự thầu phải có giá không vượt quá giá kế hoạch và không cao hơn giá bán buôn đã được kê khai hoặc kê khai lại còn hiệu lực tại thời điểm chấm thầu.
Mỗi nhóm thuốc chỉ được chấp nhận một mặt hàng duy nhất trúng thầu, với điều kiện mặt hàng đó phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng theo quy định, đồng thời có điểm tổng hợp cao nhất.
Hiện nay, đấu thầu mua thuốc chủ yếu được thực hiện theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, trong đó nhà thầu phải nộp hai túi hồ sơ: Túi HSĐXKT và Túi HSĐXTC trước khi đóng thầu Chủ đầu tư hoặc bên mời thầu sẽ đánh giá Túi HSĐXKT trước, và chỉ những nhà thầu đạt yêu cầu mới được tiếp tục đánh giá Túi HSĐXTC Quy định này giúp tăng cường tính chặt chẽ trong quá trình đấu thầu cũng như bảo mật thông tin.
1.1.3 Một số quy định mới về đấu thầu thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT
Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu
Thông tư số 11/2016/TT-BYT quy định việc tổ chức đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế được thực hiện theo 3 cấp:
Đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định, nhằm tổ chức đấu thầu cho 05 hoạt chất thuốc theo danh mục tại Thông tư 09/2016/TT-BYT Hoạt động này áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế trên toàn quốc, giúp đảm bảo cung cấp thuốc đồng bộ Các cơ sở y tế sẽ dựa vào kết quả trúng thầu và thỏa thuận khung để tiến hành thương thảo và ký hợp đồng cung ứng thuốc theo nhu cầu thực tế.
- Đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua thuốc tập trung cấp địa phương (do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định) tổ chức đấu thầu tập trung
Theo Thông tư số 09/2016/TT-BYT, có 106 hoạt chất được đưa vào danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương, áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế trong tỉnh.
Sở Y tế có thể bổ sung vào danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương các mặt hàng thuốc ngoài 106 hoạt chất theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư 09/2016/TT-BYT, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Việc này sẽ được trình UBND tỉnh, thành phố để quyết định đưa vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc tập trung cấp tỉnh.
Hiện nay, các tỉnh/thành phố trên cả nước đã giao Sở Y tế làm đơn vị mua thuốc tập trung cấp địa phương Danh mục đấu thầu thuốc này bao gồm tất cả các loại thuốc phục vụ cho công tác khám bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trong tỉnh.
Các cơ sở y tế sẽ dựa vào kết quả đấu thầu tập trung, thông báo trúng thầu và thỏa thuận khung của Sở Y tế để tiến hành thương thảo và ký hợp đồng cung ứng thuốc với nhà thầu đã trúng thầu, phù hợp với nhu cầu trong năm.
- Đấu thầu tại cơ sở: Các cơ sở y tế tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử dụng thuốc của đơn vị
Phân chia gói thầu, phân nhóm kỹ thuật thuốc đấu thầu
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.2.1 Thực trạng kết quả đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu tập trung cấp địa phương [12] Ưu điểm của đấu thầu thuốc tập trung cùng với sự ra đời của Thông tư 11/2016/TT-BYT đã góp phần tạo động lực cho nền công nghiệp dược trong nước phát triển Các doanh nghiệp đã chủ động được nguồn cung, đầu ra phong phú, từ đó chủ động nâng cao năng suất, chuyển giao công nghệ để tăng sức cạnh tranh trong đấu thầu Do đó, thuốc sản xuất trong nước đã ngày được chú trọng và đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước Tuy nhiên tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các cơ sở y tế chưa cao, đặc biệt là các bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện tuyến trung ương Năm 2015, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các bệnh viện tuyến tỉnh chiếm khoảng 34%, các bệnh viện tuyến trung ương là 12% Ngoài ra, đấu thầu tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho nhà thầu tham dự như: Nhà thầu tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí khi lập hồ sơ dự thầu Đấu thầu tập trung là xu hướng của thế giới, có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra một thị trường thuốc ổn định, tình trạng giá thuốc sau đấu thầu tại mỗi cơ sở y tế một kiểu, khiến người dân bức xúc đã giảm rất nhiều khi triển khai đấu thầu thuốc tập trung Đấu thầu thuốc tập trung ngoài những ưu điểm, thuận lợi đã kể trên thì vẫn còn có những tồn tại, khó khăn: sẽ làm cho các cơ sở y tế giảm tính tự chủ trong lựa chọn thuốc, không thể đáp ứng nhanh nếu các công ty trúng thầu thiếu hoặc chưa kịp cung ứng thuốc vì các lý do khác nhau Đấu thầu tập trung giúp giá thuốc giảm mạnh, do đó các thuốc rẻ có cơ hội trúng thầu rất cao, cùng một loại thuốc, các doanh nghiệp trong nước có khả năng sản xuất được nhưng không cạnh tranh được về giá với các thuốc sản xuất tại Ấn Độ, Trung Quốc Việc thực hiện kết quả đấu thầu tập trung cũng gặp nhiều khó khăn, yêu cầu đơn vị mua thuốc tập trung phải liên tục giám sát một số lượng
Các cơ sở y tế cần có giải pháp kịp thời để giải quyết những bất cập phát sinh từ kết quả trúng thầu, đặc biệt khi các nhà thầu cung cấp dịch vụ cho nhiều cơ sở khác nhau, dẫn đến chi phí vận chuyển và thanh toán tăng cao Nhiều nhà thầu chấp nhận mất tiền bảo lãnh hợp đồng, không cung ứng thuốc theo hợp đồng, gây ra tình trạng thiếu thuốc Do đó, các cơ sở y tế gặp khó khăn trong việc thực hiện kết quả đấu thầu tập trung, dẫn đến danh mục đề xuất không sát thực tế Họ phải dự phòng cho các tình huống như nhà thầu không thực hiện hợp đồng, chậm cung ứng, hoặc hết hàng, và cần đảm bảo có thuốc điều trị cho bệnh nhân khi quỹ thanh toán không kịp thời.
1.2.2 Một số nghiên cứu đã thực hiện về đấu thầu thuốc tập trung cấp địa phương Đề tài “Phân tích kết quả đấu thầu thuốc của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017” được thực hiện bởi DSCKI Nguyễn Thị
Nghiên cứu của Kiều Anh năm 2017 về cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tuyến tỉnh Vĩnh Phúc đã phân tích chi tiết các gói thầu thuốc, bao gồm thuốc generic, thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Nghiên cứu cũng xem xét cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, nguồn gốc xuất xứ và nhà thầu trúng thầu Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thuốc không trúng thầu.
Một số kết quả nghiên cứu chính của đề tài là:
Nhóm 3 có tỷ lệ khoản trúng thầu cao nhất với 71,3%, tuy nhiên giá trị trúng thầu chỉ đạt 56,0% Trong khi đó, Nhóm 1 mặc dù chỉ chiếm 82,4% về số lượng khoản mục, nhưng lại có tỷ trọng giá trị cao hơn, đạt 51,3%.
Nhóm thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng cao nhất trong việc trúng thầu, với 24,6% về số khoản và 52,5% về giá trị Ngoài ra, các nhóm thuốc điều trị bệnh không lây nhiễm như ung thư, bệnh tim mạch và bệnh nội tiết cũng có tỷ trọng giá trị lớn, nằm trong 10 nhóm tác dụng dược lý hàng đầu.
Thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm tỷ trọng trúng thầu cao nhất với 59,9% và 44,6% về giá trị Trong khi đó, các thuốc nhập khẩu từ Châu Âu, đặc biệt là từ Pháp, Ba Lan và Đức, có tỷ trọng đáng kể trong thị trường.
Kết quả đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Vĩnh Phúc năm 2017 cho thấy có 54 nhà thầu trúng thầu, với 4 nhà thầu cung cấp thuốc chính chiếm hơn 50% giá trị trúng thầu, trong đó 3/4 là công ty dược địa phương Mặc dù đề tài đã cung cấp thông tin về cơ cấu thuốc trúng thầu, nhưng chưa phân tích chi tiết theo từng gói thầu và từng bệnh viện Nghiên cứu “Phân tích thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập tỉnh Hà Giang năm 2016” do DSCKI Hoàng thực hiện cũng đề cập đến vấn đề này.
Quốc Việt đã tiến hành so sánh danh mục thuốc thực hiện với danh mục thuốc trúng thầu và phân tích danh mục thuốc thực hiện tại các cơ sở y tế công lập của tỉnh.
Nghiên cứu chỉ ra rằng Sở Y tế Hà Giang có tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu cao, đạt 90,7%, với tỷ lệ giá trị thực hiện là 74,23% Cụ thể, tỷ lệ thực hiện của các gói thầu thuốc Generic đạt 91,73%, thuốc biệt dược 100%, thuốc cổ truyền 90%, và tỷ lệ giá trị thực hiện tương ứng là 72,46%, 90,62%, và 55,16% Nghiên cứu cũng phân tích tỷ lệ thực hiện và giá trị thực hiện theo nhóm kỹ thuật của các gói thầu, theo từng bệnh viện, nhóm tác dụng dược lý, cũng như nguồn gốc thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu.
15 Đề tài “Phân tích kết quả trúng thầu thuốc tại Sở Y tế Nam Định năm
Năm 2015, thạc sỹ Nguyễn Thanh Tùng đã thực hiện một nghiên cứu về quy trình tổ chức đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Nam Định Bài viết tập trung phân tích danh mục thuốc trúng thầu theo từng gói thầu, nhà thầu thắng thầu và nguồn gốc của các loại thuốc này.
Nghiên cứu về danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Hà Giang cho thấy có 50 nhà thầu tham gia, trong đó 3 nhà thầu chính cung cấp hơn 70% nhu cầu thuốc Đặc biệt, 2/3 trong số đó là các công ty dược có trụ sở tại tỉnh Nam Định, trong khi nhà thầu còn lại là Công ty TNHH một thành viên dược liệu Trung ương 2 Đáng chú ý, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước vẫn thấp hơn so với thuốc nhập khẩu.
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU THUỐC TẠI TỈNH LAI CHÂU
1.3.1 Vài nét sơ lược về ngành y tế Lai Châu
Tỉnh Lai Châu, nằm ở miền núi phía Tây Bắc Việt Nam, có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc và sở hữu một tuyến giao thông chính là đường bộ Đây là vùng đất có bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời, với nhiều di sản văn hóa gắn liền với các danh lam thắng cảnh Người dân các dân tộc tại Lai Châu nổi bật với truyền thống lao động cần cù, hiếu học, thông minh, năng động và sáng tạo.
Từ khi tách tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên (2005-2020), Lai Châu đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 6,8%/năm Cụ thể, khu vực nông - lâm nghiệp tăng 3,66%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 6,79%/năm và dịch vụ tăng 8,05%/năm Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.698,4 nghìn đồng, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân Tỉnh hiện có 07 huyện và 01 thành phố, phản ánh sự phát triển đồng bộ về văn hóa - xã hội.
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về y tế, bao gồm y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần, y dược cổ truyền, trang thiết bị y tế, dược, mỹ phẩm, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, và các công tác y tế khác theo quy định của pháp luật Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng thời phải tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn của Bộ Y tế.
Bộ máy ngành Y tế tỉnh Lai Châu:
Khối quản lý y tế bao gồm Văn phòng Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Ngoài ra, Trường Trung cấp Y Lai Châu là đơn vị đào tạo trong lĩnh vực y tế.
Các đơn vị tuyến tỉnh:
Lĩnh vực dự phòng và chuyên ngành tại tỉnh bao gồm ba đơn vị quan trọng: Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật, Trung tâm Pháp y và Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm và Thực phẩm.
Trong lĩnh vực khám bệnh và chữa bệnh, tỉnh hiện có ba bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, bao gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh với 450 giường bệnh, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh với 70 giường bệnh và Bệnh viện Phổi cũng với 70 giường bệnh.
Có 07 Trung tâm y tế tuyến huyện, bao gồm: Trung tâm y tế huyện Tam Đường 100 giường bệnh, Trung tâm y tế huyện Tân Uyên 120 giường bệnh, Trung tâm y tế huyện Than Uyên 120 giường bệnh, Trung tâm y tế thành phố Lai Châu 20 giường bệnh, Trung tâm y tế huyện Phong Thổ 120 giường bệnh, Trung tâm y tế huyện Sìn Hồ 140 giường bệnh, Trung tâm y tế huyện Nậm Nhùn 50 giường bệnh, Trung tâm y tế huyện Mường Tè 130 giường bệnh
Có 108 Trạm Y tế xã (trực thuộc Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố)
Về lĩnh vực hành nghề dược:
Tính đến 30/12/2019 toàn tỉnh 8 cơ sở bán buôn (các công ty và chi nhánh công ty kinh doanh thuốc); 231 nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc và
105 tủ thuốc trạm Y tế đáp ứng yêu cầu về thuốc thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
1.3.2 Sơ lược hoạt động đấu thầu thuốc tại Lai Châu
Lai Châu là tỉnh tiên phong trong công tác đấu thầu tập trung thuốc cho các cơ sở y tế công lập Từ năm 2014 đến nay, UBND tỉnh đã ủy quyền cho Sở Y tế tổ chức đấu thầu thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu của các đơn vị y tế trên toàn tỉnh.
Quá trình lựa chọn nhà thầu thuốc phải tuân thủ các quy định của Bộ Y tế về đấu thầu thuốc, đồng thời cần cập nhật theo các thông tư mới Đặc biệt, Thông tư số 20/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 là một trong những văn bản quan trọng trong quy định này.
Bộ Y tế-Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập có hiệu lực thi hành,
Thông tư số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 của liên Bộ Y tế -
Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập,
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLB-BYT-BTC, ban hành ngày 19/01/2012, hướng dẫn quy trình đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách y tế Để cập nhật và điều chỉnh một số quy định, Thông tư số 36/2013/TTLT-BYT-BTC, được ban hành ngày 11/11/2013, đã sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Thông tư 01/2012, góp phần nâng cao chất lượng quản lý trong lĩnh vực mua sắm thuốc.
Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
Vào năm 2014 và 2016, các cơ sở y tế đã thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, hướng dẫn quy trình đấu thầu mua thuốc Đồng thời, Thông tư số 36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 cũng đã được ban hành nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều trong Thông tư số 01/2012, nhằm cải thiện quy định về đấu thầu thuốc trong các cơ sở y tế.
- Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế;
Năm 2017: Thực hiện theo Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập
Hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi trong nước
- Từ 2005 đến 2012: Một giai đoạn, một túi hồ sơ
- Từ 2014 đến 2019: Một giai đoạn, hai túi hồ sơ (Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, Hồ sơ đề xuất về tài chính)
Hình thức hợp đồng: Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
Quy định về thực hiện kết quả đấu thầu của Sở Y tế Lai Châu năm
Tuy việc quy định phải thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu đấu thầu tập trung cấp địa phương trong Thông tư 11 chưa cụ thể, nhưng
Sở Y tế Lai Châu yêu cầu các đơn vị y tế thực hiện tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu theo các văn bản hướng dẫn từ việc đề xuất danh mục đến thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu Điều này có nghĩa là trong năm 2019, các đơn vị y tế phải đảm bảo thực hiện ít nhất 80% số lượng thuốc trúng thầu và không vượt quá 120% theo quy định.
19 Ưu nhược điểm của đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Lai Châu và tính cần thiết phải thực hiện đề tài nghiên cứu:
Đấu thầu tập trung tại Sở Y tế giúp thống nhất giá thuốc tại các bệnh viện, duy trì ổn định trong 12 tháng, tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí đấu thầu Điều này tạo điều kiện cho các đơn vị tập trung vào cung ứng thuốc và dược lâm sàng, đồng thời lựa chọn nhà thầu uy tín và sản phẩm chất lượng với chi phí hợp lý Nhờ đó, giá thuốc trở nên công bằng và hợp lý cho mỗi bệnh nhân, đặc biệt khi cơ cấu bệnh tật và chính sách bảo hiểm có sự thay đổi.
Nghiên cứu này nhằm phân tích kết quả trúng thầu và thực hiện kết quả trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Lai Châu năm 2019, từ đó làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn trong việc xây dựng danh mục mua sắm thuốc Mục tiêu là nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Lai Châu trong các năm tới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thuốc trúng thầu và thực hiện kết quả trúng thầu năm 2019 tại Sở Y tế Lai Châu
Báo cáo tình hình thực hiện kết quả đấu thầu năm 2019 của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Lai Châu đã được tổng hợp dựa trên kết quả đấu thầu tập trung.
Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2019
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các biến số nghiên cưu của đề tài được trình bày theo Bảng 2.1
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu STT Tên biến số Định nghĩa Giá trị
Giá thuốc Là giá trúng thầu của từng thuốc (đơn vị tính: đồng)
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT thuốc trúng thầu
Số lượng thuốc trúng thầu của từng thuốc theo đơn vị tính
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT thuốc trúng thầu
Số lượng thuốc mua của từng thuốc theo kết quả trúng thầu
Dựa trên tài liệu sẵn có: báo cáo thực hiện kết quả trúng thầu
Bệnh viện trúng thầu/ mua thuốc
Gồm các BV tuyến tỉnh:
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT thuốc trúng thầu
STT Tên biến số Định nghĩa Giá trị
2 Không và báo cáo thực hiện kết quả trúng thầu
Gói thầu Các gói thầu thuốc theo
2 Gói thầu thuốc biệt dược
3 Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT thuốc trúng thầu, phân bổ và báo cáo thực hiện kết quả trúng thầu
Các nhóm kỹ thuật của thuốc thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT:
- Đối với gói thầu thuốc generic gồm: Nhóm 1, 2, 3,
- Đối với gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu gồm:
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT thuốc trúng thầu, phân bổ và báo cáo thực hiện kết quả trúng thầu
Tên quốc gia xuất xứ của thuốc
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT thuốc trúng thầu, phân bổ
Nhóm tác dụng dược lý
Là các nhóm tác dụng dược lý, theo Thông tư 40/2014/TT-BYT
Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT thuốc trúng thầu, phân bổ
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu Đề tài sử dụng phượng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thông qua hồi cứu
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu a) Biểu mẫu thu thập số liệu: Số liệu báo cáo kết quả của các bệnh viện được thu thập theo biểu mẫu tại Phụ lục 1 b) Quá trình thu thập số liệu
Tiến hành hồi cứu các tài liệu dưới dạng file mềm và bản cứng (đã được người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu) Bao gồm:
- Thu thập các Quyết định trúng thầu thuốc tại Sở Y tế Lai Châu năm
2019 kèm theo danh mục trúng thầu và phân bổ số lượng cho từng đơn vị
Sở Y tế Lai Châu đã tiến hành thu thập dữ liệu về danh mục thuốc trúng thầu và phân bổ số lượng thuốc trúng thầu năm 2019 cho ba gói thầu, bao gồm gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc biệt dược, và gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập theo Biểu mẫu trích xuất số liệu theo mục tiêu nghiên cứu số 1 (tại Phụ lục số 2)
Năm 2019, Sở Y tế Lai Châu đã thu thập báo cáo về kết quả trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh liên quan đến ba gói thầu chính: gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc biệt dược, và gói thầu thuốc cổ truyền cùng thuốc dược liệu.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập theo Biểu mẫu trích xuất số liệu theo mục tiêu nghiên cứu số 2 (tại Phụ lục số 3)
Năm 2019, Sở Y tế tỉnh Lai Châu đã thực hiện đấu thầu tập trung cho 03 gói thầu thuốc, bao gồm gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc biệt dược hoặc tương đương điều trị, và gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, phục vụ cho 03 bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện đấu thầu tập trung cho ba gói thầu thuốc tại tỉnh Lai Châu, bao gồm gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc biệt dược và gói thầu thuốc cổ truyền, dược liệu trong năm 2019 của ba bệnh viện tuyến tỉnh.
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, quá trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện như sau:
Số liệu nghiên cứu sau khi thu thập, được nhập và xử lý trực tiếp trên phần mềm Microsoft Excel 2013 theo các bước:
Bảng trích xuất số liệu nghiên cứu mục tiêu 1 (theo mẫu tại Phụ lục số 2) áp dụng hàm Countifs để tính tổng số khoản thuốc trúng thầu và sử dụng hàm Sumifs để tính tổng giá trị trúng thầu.
+ Mỗi gói thầu, nhóm kỹ thuật
+ Nhóm tác dụng dược lý
Từ Bảng trích xuất số liệu nghiên cứu mục tiêu 2 (theo mẫu tại Phụ lục số 3):
Sử dụng hàm Countifs để tính tổng số khoản thuốc trúng thầu và sử dụng hàm Sumifs để tính tổng giá trị trúng thầu theo:
+ Mỗi gói thầu, nhóm kỹ thuật
Sử dụng hàm Countifs để tính số khoản thực hiện không đạt 80%, số khoản thực hiện từ 80%-120%, số khoản thực hiện vượt 120%
Nhập dữ liệu vào bảng và tiến hành so sánh để nhận xét, từ đó tập trung vào việc phát hiện các vấn đề còn tồn đọng và những hạn chế hiện có Qua đó, đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả nhằm cải thiện tình hình.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ CẤU DANH MỤC TRÚNG THẦU CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2019
3.1.1 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo từng gói thầu
Cơ cấu thuốc trúng thầu theo từng gói thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2019 dược trình bày tại Bảng 3.1
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo từng gói thầu
Số khoản mục Giá trị thực hiện ( triệu đồng)
Gói thầu thuốc biệt dược gốc
Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Trong năm 2019, các bệnh viện tuyến tỉnh tại Lai Châu đã thực hiện 372 khoản thuốc trúng thầu với tổng giá trị 36.860 triệu đồng, trong đó 278 khoản được thực hiện với giá trị 31.066 triệu đồng Tỷ lệ thực hiện gói thầu thuốc Generic đạt 63,7% với 237 khoản trị giá 24.899 triệu đồng, trong khi gói thầu thuốc biệt dược gốc đạt 10,5% với 18 khoản trị giá 3.852 triệu đồng Gói thầu thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu có 23 khoản được thực hiện, chiếm 6,3% với tổng giá trị 2.314 triệu đồng.
3.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật
Cơ cấu thuốc trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2019 được trình bày theo Bảng 3.2
Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng) Trúng thầu Tỷ lệ Trúng thầu Tỷ lệ %
3 Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu 34 9.1 2.453 6.7
Gói thầu thuốc Generic chiếm ưu thế trong danh mục trúng thầu, với 315 khoản, tương đương 84,7% tổng số khoản trúng thầu của các bệnh viện, và trị giá 31.324 triệu đồng, chiếm 85,0% tổng giá trị trúng thầu Nhóm 1 (ICH) có 110 khoản, chiếm 29,6%, với trị giá 17.185 triệu đồng (46,6%), trong khi Nhóm 2 (GMP-EU) chỉ có 29 khoản (7,8%) nhưng trị giá 4.523 triệu đồng (12,3%) Nhóm 3 (GMP-WHO) có số khoản trúng thầu cao nhất với 148 khoản (39,8%), nhưng giá trị trúng thầu lại chỉ đạt 8.266 triệu đồng (22,4%).
Gói thầu thuốc biệt dược có số khoản trúng thầu là 23 (chiếm 6,2%), giá trị trúng thầu là 3.081 triệu đồng (chiếm 8,4%)
Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có số khoản trúng thầu và giá trị trúng thầu thấp nhất là 34 khoản (chiếm 9,1%), trị giá 2.453 triệu đồng (chiếm 6.7%)
3.1.3 Cơ cấu số khoản thực hiện của từng gói thầu
Cơ cấu số khoản thực hiện theo từng bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2019 theo tỷ lệ thực hiện được trình bày theo Bảng 3.3
Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc của từng gói thầu thực hiện và không thực hiện
Số khoản không thực hiện
Giá trị không thực hiện( triệu đồng)
Số khoản Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %
Gói thầu thuốc biệt dược gốc
Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Trong gói thầu thuốc, có 78 khoản mục thuốc generic không được các bệnh viện thực hiện, chiếm 83% với tổng giá trị 5.983 triệu đồng, tương đương 88,1% giá trị gói thầu Đối với thuốc biệt dược gốc, chỉ có 5 khoản mục không thực hiện, chiếm 5,3% với số tiền 239 triệu đồng, tương đương 3,5% giá trị gói thầu Ngoài ra, gói thầu thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu có 11 khoản mục không thực hiện, chiếm 10,7% với giá trị 560 triệu đồng, tương đương 8,3% giá trị gói thầu.
3.1.4 Cơ cấu thuốc theo xuất xứ quốc gia
Cơ cấu thuốc trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2019 theo xuất xứ quốc gia được trình bày theo Bảng 3.4
Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo xuất xứ quốc gia
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng) Trúng thầu Tỷ lệ Trúng thầu Tỷ lệ
- Thuốc SX trong nước có số khoản trúng thầu trúng thầu cao nhất, cụ thể: 223 khoản (chiếm 59,9%), giá trị trúng thầu 16.395 triệu đồng (chiếm 44,5%)
- Tổng thuốc nhập khẩu trúng thầu 149 khoản (chiếm 40,1%); tuy nhiên có giá trị trúng thầu rất cao là 20.464 triệu đồ(chiếm 55,5%)
3.1.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2019 theo nhóm tác dụng dược lý được trình bày theo Bảng 3.5
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý
STT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
Trúng thầu Tỷ lệ Trúng thầu Tỷ lệ
Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (gọi là thuốc kháng sinh)
Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng axit-base và các dung dịch tiêm truyền khác
STT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
Trúng thầu Tỷ lệ Trúng thầu Tỷ lệ
5 Thuốc tác dụng đối với máu 10 2,7 5.158 14,0
6 Hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 24 6,5 1.316 3,6
Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, điều trị gút và các bệnh xương khớp
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 10 2,7 1.454 3,9
9 nhóm tác dụng dược lý có giá trị trúng thầu cao nhất có số khoản là
Trong tổng số 221 khoản trúng thầu, chiếm hơn 60% tổng số, trị giá lên tới 26.005 triệu đồng Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn (kháng sinh) dẫn đầu với 63 khoản, chiếm 16,9% và trị giá 11.315 triệu đồng, tương đương 30,2% tổng giá trị trúng thầu Ngược lại, nhóm thuốc dùng để chẩn đoán chỉ có 2 khoản, chiếm 0,5%, với giá trị trúng thầu rất thấp, chỉ 1 triệu đồng, tương đương 0,002%.
Các nhóm tác dụng dược lý còn lại có 151 khoản (chiếm 40,6%) nhưng có giá trị trúng thầu thấp 10.855 triệu đồng (chiếm 29,4%).
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN KẾT QUẢ TRÚNG THẦU CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2019
3.2.1 Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu theo từng bệnh viện
Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu năm 2019 theo từng bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu được trình bày theo Bảng 3.6
Bảng 3.6 Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu theo từng bệnh viện
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
1 Bệnh viện đa khoa tỉnh 309 221 67 33.556 28.320 91,1
2 Bệnh viện Y học cổ truyền 81 35 10,6 961 446 1,43
3 Bệnh viện Lao và Phổi 81 74 22,4 2.342 2.300 7,4
Bệnh viện đa khoa tỉnh có số khoản thực hiện cao nhất với 221 khoản, chiếm 67% tổng số, và giá trị đạt 28.320 triệu, tương đương 91,1% Tuy nhiên, số khoản mục chưa thực hiện của bệnh viện tỉnh lên tới 88, cho thấy sự không phù hợp giữa số khoản dự trù, trúng thầu và tình hình thực tế hiện tại.
Bệnh viện Lao và Phổi có giá trị thực hiện cao thứ 2 với số khoản mục
74 chiếm 22,4% , giá trị thực hiện 2.300 chiếm 7,4%,
Bệnh viện Y học cổ truyền có tỷ lệ thực hiện các khoản chi thấp nhất, với 35 khoản chỉ chiếm 10,6% và giá trị chiếm 1,43% Điều này cho thấy số lượng khoản bệnh viện dự trù và trúng thầu nhưng không thực hiện không phù hợp với tình hình thực tế.
3.2.2 Cơ cấu số khoản mục thực hiện của từng bệnh viện theo tỷ lệ thực hiện Cơ cấu số khoản thực hiện theo từng bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2019 theo tỷ lệ thực hiện được trình bày theo Bảng 3.7
Bảng 3.7 Cơ cấu số khoản thực hiện của từng bệnh viện theo tỷ lệ thực hiện
Số khoản mục thực hiện
Giá trị (Triệu đồng) Tỷ lệ % Số khoản
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bệnh viện Y học cổ truyền
Bệnh viện Lao và Phổi
Tỷ lệ khoản thuốc chưa thực hiện tại các bệnh viện tuyến tỉnh ở Lai Châu năm 2019 lên tới 80%, cho thấy sự thiếu hụt nghiêm trọng trong việc cung ứng thuốc Cụ thể, Bệnh viện Đa khoa tỉnh thực hiện 59 khoản, chiếm 68,6% với tổng giá trị 3.762 triệu đồng Bệnh viện Lao và Phổi thực hiện 18 khoản, tương đương 20,9%, trong khi Bệnh viện Y học cổ truyền chỉ thực hiện 9 khoản, chiếm 10,5%.
Tỷ lệ thuốc thực hiện đạt từ 80% đến 120%, trong đó Bệnh viện đa khoa tỉnh có 36 khoản, chiếm 57,1% tổng số, với giá trị lên tới 3.680 triệu Bệnh viện Lao và Phổi đứng thứ hai với 22 khoản, chiếm 34,9% và giá trị 647 triệu Bệnh viện YHCT có số khoản thấp nhất, chỉ với 5 khoản, chiếm 7,9% và giá trị 60 triệu.
Tỷ lệ thuốc thực hiện vượt 120% giá trị trúng thầu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số khoản trúng thầu Cụ thể, Bệnh viện đa khoa tỉnh có tỷ lệ vượt 120% cao nhất với 126 khoản, chiếm 69,6% và giá trị 20.877 triệu Tiếp theo là Bệnh viện Lao và Phổi với 34 khoản, chiếm 18,8% và giá trị 1.424 triệu, và Bệnh viện y học cổ truyền với 21 khoản, chiếm 11,6% và giá trị 265 triệu Sự vượt mức này tại cả ba bệnh viện cho thấy sự không phù hợp với nhu cầu thực tế mà các đơn vị đã dự trù kế hoạch.
3.2.3 Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật
Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Lai Châu năm 2019 được phân loại theo gói thầu và nhóm kỹ thuật, như thể hiện trong Bảng 3.8.
Bảng 3.8 Tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật
Số khoản mục Giá trị (đồng)
Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Trong 3 gói thầu: Gói thầu thuốc biệt dược có tỷ lệ số khoản thực hiện cao nhất (chiếm 78,3%), sau đó đến Gói thầu thuốc Generic (chiếm 75,2%) và thấp nhất là Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu (67,6%) Tuy nhiên tỷ lệ giá trị thực hiện của Gói thầu thuốc Generic lại thấp nhất trong 3 gói (chỉ đạt 79,5%), Gói thầu thuốc Biệt dược đạt 125,5%, cao nhất Gói thầu thuốc cổ truyển, thuốc dược liệu (94,3%) Gói thầu thuốc Generic so sánh giữa các nhóm: nhóm 1 trúng thầu là 110 khoản có giá trị 17.185 triệu thực hiện được
84 khoản với giá trị 11.626 triệu cao nhất trong các nhóm Nhóm 2 trúng thầu
29 khoản giá trị 4.523 thực hiện được 22 khoản với giá trị 4.762 triệu Nhóm
Trong lĩnh vực đấu thầu, Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3 đã đạt tỷ lệ thực hiện cao về số khoản và giá trị cho gói thầu thuốc Generic, với các tỷ lệ lần lượt là 67,7%, 105,3% và 91,1% Đặc biệt, Nhóm 2 có tỷ lệ giá trị thực hiện cao nhất đạt 105,3% Đối với gói thầu thuốc cổ truyền và dược liệu, Nhóm 1 dẫn đầu với tỷ lệ số khoản thực hiện 74,1% và tỷ lệ giá trị thực hiện 116,5% Trong khi đó, Nhóm 2 chỉ đạt tỷ lệ số khoản thực hiện 42,9% nhưng lại có tỷ lệ giá trị thực hiện rất thấp, chỉ 26,3%.
Nhiều bệnh viện hiện nay đang sử dụng thuốc nhập khẩu với số lượng lớn, điều này không phù hợp với các thông tư và chỉ thị của nhà nước về việc khuyến khích người Việt Nam sử dụng hàng Việt.
3.2.4 Cơ cấu số khoản thực hiện của từng gói thầu, nhóm kỹ thuật theo tỷ lệ thực hiện
Cơ cấu số khoản thực hiện của từng gói thầu, nhóm kỹ thuật theo tỷ lệ thực hiện được trình bày theo bảng 3.9
Bảng 3.9 Cơ cấu thực hiện của từng gói thầu, nhóm kỹ thuật theo tỷ lệ thực hiện
Tên gói thầu, nhóm kỹ thuật
Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu 9 10,8 278 6,8 5 8,3 247 5,6 9 6,7 1.788 7,9
Trong 3 gói thầu số khoản thực hiện không đạt 80% là 83 trong đó: Gói thầu thuốc Generic: Nhóm 1 có 21 khoản chiếm 25,3% vói giá trị 2.834 triệu, nhóm 2 có 6 khoản chiếm 7,2% với giá trị 296 triệu, nhóm 3 có
Trong tổng số các khoản chi, 34 khoản chiếm 41,0% với giá trị 423 triệu, trong khi nhóm 4 và nhóm 5 có 3 khoản mục chiếm 3,3% với giá trị khoảng 20 triệu Gói thầu thuốc biệt dược bao gồm 7 khoản chiếm 8,4% với giá trị 249 triệu, và gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có 9 khoản mục chiếm 10,8% với giá trị 278 triệu.
Tỷ lệ số khoản thực hiện vượt từ 80% đến 120% ở ba Gói thầu thuốc gồm 60 khoản, trong đó Nhóm 1 có 22 khoản (36,7%) với giá trị 1.733 triệu, Nhóm 2 có 8 khoản (13,3%) với giá trị 1.398 triệu, Nhóm 3 có 19 khoản (31,7%) với giá trị 648 triệu, và Nhóm 4 cùng Nhóm 5 có 2 khoản (3,3%) với giá trị khoảng 213 triệu Gói thầu thuốc biệt dược gồm 2 khoản (3,3%) với giá trị 135 triệu, trong khi Gói thầu thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu có 5 khoản (8,3%) với giá trị 247 triệu.
Tỷ lệ số khoản thực hiện vượt trên 120% ở ba gói thầu thuốc gồm 135 khoản, trong đó gói thuốc generic chiếm 117 khoản (86,7%) với giá trị 17.315 triệu đồng Gói thầu thuốc biệt dược có 9 khoản, chiếm 6,7% với giá trị 3.468 triệu đồng, và gói thuốc đông y, thuốc dược liệu cũng có 9 khoản, chiếm 6,7% với giá trị 1.788 triệu đồng.
Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương có giá trị vượt 120% cao nhất, chiếm 15,4% với tổng số tiền 3.446 triệu Tiếp theo, gói thuốc generic vượt 120% đứng thứ hai với tỷ lệ 76,7%, tổng giá trị đạt 17.315 triệu Cuối cùng, gói thuốc dược liệu cổ truyền có tỷ lệ vượt 7,9%, với giá trị 1.788 triệu.
3.2.5 Phân tích nguyên nhân số khoản thực hiện vượt quá 120% kết quả trúng thầu
BÀN LUẬN
CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂUNĂM 2019
4.1.1 Cơ cấu thuốc trúng thầu tại các gói thầu
Danh mục thuốc trúng thầu của các gói thầu tại bệnh viện tuyến tỉnh Lai Châu năm 2019 bao gồm 372 mặt hàng với tổng giá trị 36.860 triệu đồng Trong đó, gói thầu thuốc Generic chiếm ưu thế với 237 khoản, tổng giá trị 24.899 triệu đồng, tương đương 67,6% Gói thầu thuốc biệt dược gốc có 18 khoản, giá trị 3.852 triệu đồng, chiếm 10,5% Ngoài ra, gói thầu thuốc cổ truyền và dược liệu thực hiện 23 khoản với giá trị 2.314 triệu đồng, chiếm 6,3%.
4.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu, nhóm kỹ thuật
Gói thầu thuốc Generic chiếm ưu thế trong danh mục trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh, với 315 khoản, tương đương 84,7% tổng số khoản trúng thầu Giá trị của các gói thầu này đạt 31.324 triệu đồng, chiếm 85,0% tổng giá trị trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh.
Nhóm 1 chỉ chiếm số khoản cao nhưng có giá trị trúng thầu rất cao:
Nhóm 1 (ICH) với 110 khoản (chiếm 29,6%) nhưng có trị giá 17.185 triệu đồng (chiếm 46,6%)
Nhóm 2 (GMP-EU) chỉ chiếm số khoản thấp nhưng có giá trị trúng thầu rất thấp: với 29 khoản (chiếm 7,8%) nhưng có trị giá 4.523 triệu đồng (chiếm 12,3%)
Nhóm 3 (GMP-WHO) có số khoản trúng thầu cao nhất là 148 khoản (chiếm 39,8%) nhưng giá trị trúng thầu lại không cao là 8.266 triệu đồng (chiếm 22,4%)
Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị có số khoản trúng thầu là 23 (chiếm 6,2%), giá trị trúng thầu là 3.081 triệu đồng (chiếm 8,4%)
Gói thầu thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu có 34 khoản trúng thầu, chiếm 9,1% với tổng giá trị 2.453 triệu đồng, tương đương 6,7%, được đánh giá là hợp lý Nguyên nhân chủ yếu là do Bệnh viện Y học cổ truyền sử dụng nhiều thuốc đông y và dược liệu cho bệnh nhân, bên cạnh đó, Bệnh viện đa khoa tỉnh cũng có khoa đông y với lượng bệnh nhân đông đảo Cả hai bệnh viện này đều áp dụng nhiều liệu pháp điều trị như châm cứu và bấm huyệt.
4.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo xuất xứ quốc gia Đối với thuốc SX tại Việt Nam: số khoản trúng thầu và giá trị trúng thầu cao nhất, cụ thể: 223 khoản (chiếm 59,9%), giá trị trúng thầu 16.395 triệu đồng (chiếm 44.5%) theo Quyết định số 4842/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, quy định tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam/tổng số tiền mua thuốc tại các cơ sở y tế đến năm 2019, thấp theo quy định
Thuốc nhập khẩu với 149 khoản chiếm 40,1% với giá trị rất cao 20.464 triệu chiếm 55,5% Như vậy trong công tác xây dựng kế hoạch chưa phù hợp với theo quy định
Việc định hướng tăng cường tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước đã được thực hiện từ giai đoạn lập kế hoạch đấu thầu, với gần một nửa số khoản thuốc trúng thầu là sản phẩm nội địa Tuy nhiên, giá trị trúng thầu của các thuốc này chỉ chiếm 20% tổng giá trị, do phần lớn các mặt hàng thuốc sản xuất trong nước là thuốc thiết yếu và có giá thành thấp.
40 khác chỉ tập trung ở Nhóm 3 nên mức độ cạnh tranh rất cao, dẫn đến giá thành càng hạ
Năm 2019, thuốc nhập khẩu trúng thầu tại các bệnh viện tuyến tỉnh ở Lai Châu có nguồn gốc từ 42 quốc gia, chiếm tỷ trọng lớn về giá trị Kết quả này phù hợp với nghiên cứu về danh mục thuốc trúng thầu tại các cơ sở y tế công lập trên toàn quốc.
Mười quốc gia có giá trị trúng thầu cao nhất chiếm khoảng 30% tổng số khoản và hơn 50% giá trị thuốc trúng thầu, trong đó các quốc gia Châu Âu chiếm ưu thế Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng thuốc có thương hiệu tại các bệnh viện, đặc biệt là các bệnh viện tuyến tỉnh ở Lai Châu, nơi thường tiếp nhận nhiều ca bệnh nặng mà điều trị ở tuyến dưới không hiệu quả.
4.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý
Trong danh mục thuốc trúng thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Lai Châu năm 2019, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 63 khoản, tương đương 16,9% và giá trị 11.135 triệu đồng, chiếm 30,2% Kết quả này phản ánh tình hình nhiễm khuẩn cao tại Việt Nam, theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, cũng như tình trạng kháng kháng sinh đáng báo động Tuy nhiên, so với các tỉnh khác như Vĩnh Phúc năm 2018, tỷ lệ thuốc kháng sinh tại Lai Châu vẫn còn thấp, chỉ đạt 35,9%.
Tỷ lệ kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh cao hơn so với các đơn vị y tế khác trong tỉnh, điều này hợp lý do Bệnh viện Đa khoa tỉnh tiếp nhận nhiều ca bệnh nặng và áp dụng nhiều kỹ thuật điều trị tiên tiến Ngoài ra, các nghiên cứu về kết quả trúng thầu thuốc ở các tỉnh đã phân tích danh mục thuốc của tất cả các đơn vị y tế, trong khi nghiên cứu này chỉ tập trung vào các bệnh viện tuyến tỉnh trong khu vực.
Lai Châu chưa có nghiên cứu nào trước đây tập trung phân tích các bệnh viện tuyến tỉnh, dẫn đến việc thiếu số liệu để so sánh và đối chiếu.
Trong 10 nhóm tác dụng dược lý có giá trị trúng thầu cao nhất thì ngoài nhóm kháng sinh thì tỷ lệ các thuốc điều trị các bệnh không lây nhiễm: bệnh tim mạch, tiêu hóa, bệnh nội tiết chiếm tỷ lệ tương đối cao, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu kết quả trúng thầu tại nhiều địa phương trên cả nước Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay bệnh không lây nhiễm đang trở thành gánh nặng lớn về kinh tế, dự báo trong 20 năm tới, toàn thế giới sẽ mất đi 47.000 tỷ USD do các bệnh không lây nhiễm gây ra Trong khi ở các nước phát triển, tỷ lệ bệnh tim mạch, đột quỵ ngày càng giảm do họ kiểm soát tốt và sớm, thì tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc hai căn bệnh này đang có xu hướng gia tăng và trở thành nguyên nhân chính gây tử vong trong số các bệnh không lây nhiễm [24]
Lai Châu đang đối mặt với tình trạng gia tăng bệnh không lây nhiễm, tương tự như nhiều địa phương khác trong cả nước Do đó, cần tăng cường công tác dự phòng và thiết lập hồ sơ theo dõi sức khỏe toàn dân để kiểm soát hiệu quả các bệnh này.
4.2 PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2019
4.2.1 Tỷ lệ thực hiện theo từng bệnh viện
Nhìn chung, các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm
Năm 2019, tỷ lệ thực hiện và giá trị thực hiện của các khoản trúng thầu đạt mức thấp, với tổng số khoản thực hiện chỉ đạt 88,7% so với tổng số khoản trúng thầu và tổng giá trị thực hiện chỉ chiếm 83,1% so với tổng giá trị trúng thầu Kết quả này chỉ đạt 80% so với số lượng trúng thầu theo quy định của Sở Y tế trong Văn bản hướng dẫn thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc năm 2019, và thấp hơn so với tỷ lệ thực hiện tại một số năm trước.
Năm 2016, Sở Y tế Hà Giang ghi nhận tỷ lệ số khoản thực hiện đạt 90,7% và tỷ lệ giá trị thực hiện kết quả trúng thầu là 74,23% Trong khi đó, Sở Y tế Hà Nội có tỷ lệ số khoản thực hiện kết quả trúng thầu là 85% và tỷ lệ giá trị thực hiện đạt 75%.
Bệnh viện đa khoa tỉnh có số khoản và giá trị thực hiện cao nhất, đạt 67,0% số khoản và 91,1% giá trị thực hiện Tuy nhiên, Bệnh viện Y học cổ truyền và Bệnh viện Lao và Phổi lại có tỷ lệ thực hiện dưới 50%, cho thấy hơn một nửa số khoản dự trù không được thực hiện Đặc biệt, Bệnh viện Y học cổ truyền chỉ đạt 10,6% số khoản thực hiện, nguyên nhân là do mặc dù được giao 120 giường bệnh, nhưng công suất sử dụng giường bệnh trong năm 2019 chỉ đạt 64%.
4.2.2 Cơ cấu số khoản thực hiện của mỗi bệnh viện theo tỷ lệ thực hiện
ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
4.3.1 Ưu điểm của đề tài:
Tác giả là người trực tiếp tham gia công tác đấu thầu thuốc tập trung tại
Sở Y tế Lai Châu chưa có nghiên cứu nào về kết quả đấu thầu tập trung Nghiên cứu này phân tích chi tiết các chỉ tiêu như cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu và thực trạng thực hiện kết quả đấu thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh tại Lai Châu năm 2019 Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác đấu thầu, quản lý và giám sát việc thực hiện kết quả đấu thầu tại Sở Y tế Lai Châu.
4.3.2 Hạn chế của đề tài:
Sở Y tế Lai Châu yêu cầu các đơn vị y tế báo cáo tình hình thực hiện kết quả đấu thầu thuốc, nhưng chỉ tập trung vào số lượng, giá trị thực hiện và những thuận lợi, khó khăn chung Chưa có yêu cầu báo cáo cụ thể về nguyên nhân các thuốc không thực hiện, thực hiện dưới 80% hoặc vượt quá 120% giá trị trúng thầu Do đó, nghiên cứu chỉ phân tích được nguyên nhân của 135 mặt hàng thực hiện vượt quá 120% giá trị trúng thầu.
Đối với các mặt hàng thuốc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đạt 80% giá trị trúng thầu, do số lượng lớn và thiếu thông tin báo cáo từ đơn vị, nghiên cứu không thể chỉ ra nguyên nhân cụ thể cho từng mặt hàng Tuy nhiên, một số nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng này đã được lý giải.
Báo cáo kết quả thực hiện đấu thầu tập trung quốc gia của Bộ Y tế cho thấy có sự nhầm lẫn trong số liệu giữa các đơn vị y tế và các nhà thầu Sở Y tế Lai Châu chưa yêu cầu các nhà thầu cung cấp báo cáo chi tiết về kết quả trúng thầu theo từng đơn vị y tế, dẫn đến việc số liệu chỉ dựa vào báo cáo từ các đơn vị y tế mà không có sự đối chiếu, khiến cho khả năng phát hiện sai sót trong báo cáo trở nên hạn chế.
1 Năm 2019 Sở Y tế tỉnh Lai Châu tổ chức đấu thầu thuốc theo hình thức đấu thầu tập trung Hoạt động đấu thầu thuốc được thực hiện theo đúng các văn bản hướng dẫn của Nhà nước như Luật đấu thầu , Nghị định 63, Thông tư 11…
Cơ cấu danh mục thuốc trúng thầu của Sở Y tế Lai Châu năm 2019 được chia thành ba gói: Gói thuốc generic, Gói thuốc biệt dược và tương đương điều trị, cùng Gói thuốc đông y và thuốc từ dược liệu Tổng giá trị trúng thầu đạt 36.860 tỷ đồng, phục vụ cho các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Gói thầu thuốc Generic đã đạt giá trị 31.234 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao nhất với 84,7% Trong khi đó, gói thầu thuốc biệt dược chỉ chiếm 8,3%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của các bệnh viện tuyến tỉnh trên toàn quốc và cũng không đạt yêu cầu theo quy định của BHXH Việt Nam Bên cạnh đó, gói thầu thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, với 6,6%.
2 Thực hiện kết quả đấu thầu của các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2019:
Năm 2019, các bệnh viện tuyến tỉnh tại Lai Châu chỉ đạt tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu trung bình 83,1% tổng giá trị, với Bệnh viện đa khoa tỉnh có tỷ lệ cao nhất là 76,8% Trong khi đó, Bệnh viện y học cổ truyền và Bệnh viện Lao và Phổi có tỷ lệ thực hiện rất thấp, chỉ đạt 1,5% và 6,1% giá trị trúng thầu.
Nhóm 3 Gói thầu thuốc Generic có tỷ lệ số khoản thực hiện không đạt 80% cao nhất, chiếm 42,9% số khoản thực hiện
Các thuốc vượt quá 120% số lượng đều là thuốc thiết yếu dùng để điều trị chính, không bao gồm thuốc hỗ trợ điều trị Giá trị mua vượt 120% cũng khá lớn, đặc biệt trong số các mặt hàng thuốc trúng thầu có giá trị cao, nhiều đơn vị sử dụng vượt 120% là các mặt hàng kháng sinh Đây là tình trạng phổ biến trong kết quả trúng thầu tại các cơ sở y tế hiện nay.
Trong số 135 loại thuốc được thực hiện, có 6 loại gặp nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do nhà sản xuất, không có thuốc thay thế hoặc thuốc thay thế đã hết số lượng trúng thầu Trong khi đó, 91 loại thuốc không có nguyên nhân khách quan và vẫn còn thuốc thay thế Tỷ lệ mua vượt chủ yếu tập trung ở Gói thầu thuốc Generic, trong đó Bệnh viện đa khoa tỉnh là đơn vị mua vượt nhiều nhất, chiếm 92,5% với tổng giá trị 20,877.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đề xuất: Đối với Sở Y tế:
Khi lập và thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, cần đối chiếu danh mục số lượng dự trù của từng đơn vị với số lượng sử dụng năm trước Nếu có sự tăng danh mục hoặc số lượng bất hợp lý, cần yêu cầu giải trình cụ thể từ đơn vị Đồng thời, loại bỏ những danh mục có số lượng quá ít và các thuốc ít cạnh tranh với giá cao Quan trọng là thực hiện tốt công tác thẩm định giá kế hoạch để đảm bảo giá không quá thấp cũng như không quá cao.
Các đơn vị y tế và công ty trúng thầu cần định kỳ báo cáo kết quả thực hiện thầu, bao gồm nguyên nhân và lý do cho các mặt hàng thuốc không thực hiện, thực hiện chưa đạt 80% hoặc vượt quá 120% giá trị trúng thầu Việc này nhằm tổng hợp, kiểm tra, rà soát và đôn đốc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại các đơn vị.
Tăng cường tập huấn và đào tạo nhằm nâng cao kiến thức về dược lâm sàng, quản lý cung ứng thuốc, sử dụng thuốc, cũng như các quy định liên quan đến đấu thầu cho các cơ sở y tế.
Các bệnh viện cần tăng cường đưa thuốc sản xuất trong nước vào danh mục thuốc được sử dụng, đảm bảo đạt tỷ lệ quy định theo Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”.
Nâng cao vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị là rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động công tác dược Hội đồng cần xác định tiêu chí xây dựng danh mục thuốc, giám sát việc sử dụng thuốc hiệu quả và thực hiện phân tích ABC/VEN để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác dược.
Nắm chắc cơ cấu sử dụng thuốc tại đơn vị, dự trù và báo cáo đúng yêu cầu của Sở Y tế về nội dung và thời gian báo cáo
Khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước, không lạm dụng sử dụng thuốc đắt tiền trong hoạt động khám, chữa bệnh
1 Nguyễn Thanh Bình (2016), Bài giảng các phương pháp nghiên cứu khoa học, Tài liệu giảng dạy sau đại học, Trường đại học Dược Hà Nội
2 Nguyễn Thanh Bình (2016), Bài giảng Đại cương về nghiên cứu hệ thống y tế, Tài liệu giảng dạy sau đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội
3 Bộ Y tế (2016), Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế năm 2015