1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019

95 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Việc Thực Hiện Kết Quả Đấu Thầu Thuốc Tập Trung Tại Sở Y Tế Lạng Sơn Năm 2019
Tác giả Vũ Thị Thu Phương
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: TỔNG QUAN (0)
    • 1.1. Kết quả trúng thầu đấu thầu tập trung thuốc (15)
      • 1.1.1. Quy định về đấu thầu mua thuốc (15)
      • 1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu (15)
      • 1.1.3. Phân nhóm trong các gói thầu mua thuốc (16)
      • 1.1.4. Các hình thức tổ chức đấu thầu mua thuốc hiện nay (18)
      • 1.1.5. Quy trình đấu thầu tập trung thuốc cấp địa phương (19)
      • 1.1.6. Ký kết hợp đồng và sử dụng thuốc đã trúng thầu (19)
    • 1.2. Một số văn bản pháp lý liên quan (20)
    • 1.3. Thực trạng thực hiện kết quả trúng thầu tập trung thuốc cấp địa phương (22)
      • 1.3.1. Cơ cấu thuốc được thực hiện theo số khoản mục và giá trị (22)
      • 1.3.2. Tình hình thực hiện thuốc theo gói thầu và theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (23)
      • 1.3.3. Tình hình thực hiện nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (24)
      • 1.3.4. Tình hình thực hiện mua thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong đấu thầu (25)
    • 1.4. Một số vấn đề về thực hiện kết quả đấu thầu theo quy định (26)
      • 1.4.1. Vấn đề tỷ lệ giá trị thực hiện dưới 80% so với giá trị trúng thầu (26)
      • 1.4.2. Vấn đề thực hiện trên 120% so với số lượng trúng thầu (28)
      • 1.4.3. Vấn đề thực hiện gói biệt dược gốc cao hơn so với thuốc Generic (28)
      • 1.4.4. Vấn đề trong Nhóm A chứa các thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu và nhóm vitamin, khoáng chất (28)
    • 1.5. Vài nét về hệ thống y tế của tỉnh Lạng Sơn và công tác đấu thầu cung ứng thuốc tại tỉnh Lạng Sơn (29)
      • 1.5.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Lạng Sơn (29)
      • 1.5.2. Hệ thống y tế tỉnh Lạng Sơn (30)
      • 1.5.3. Công tác tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (31)
    • 1.6. Tính cấp thiết của đề tài (34)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (36)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (40)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (40)
      • 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (41)
    • 2.3. Trình bày kết quả nghiên cứu (0)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1. Phân tích việc sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (44)
      • 3.1.1. Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị (44)
      • 3.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (44)
      • 3.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc (46)
      • 3.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (47)
      • 3.1.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ (49)
      • 3.1.6. Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng (51)
      • 3.1.8. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo tuyến, hạng bệnh viện (54)
      • 3.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo A, B, C (54)
      • 3.1.10. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin (57)
    • 3.2. Phân tích một số vấn đề tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc theo quy định (59)
      • 3.2.1. Vấn đề về danh mục thuốc sử dụng so với danh mục trúng thầu (60)
      • 3.2.2. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (61)
      • 3.2.3 Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý (63)
      • 3.2.4. Vấn đề sử dụng thuốc theo đường dùng (65)
      • 3.2.5. Vấn đề sử dụng thuốc theo nguồn gốc (65)
      • 3.2.6. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (66)
      • 3.2.7. Vấn đề sử dụng thuốc nhóm A theo phân loại VEN (67)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (68)
    • 4.1. Phân tích việc sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (68)
      • 4.1.1. Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị (68)
      • 4.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (69)
      • 4.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc (69)
      • 4.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (70)
      • 4.1.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ (71)
      • 4.1.6. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng (71)
      • 4.1.7. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần (73)
      • 4.1.8. Thuốc trúng thầu, sử dụng theo tuyến, hạng bệnh viện (0)
      • 4.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo A, B, C (74)
      • 4.1.10. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin (76)
    • 4.2. Phân tích một số vấn đề trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc theo quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BYT (76)
      • 4.2.1. Vấn đề về danh mục thuốc sử dụng so với danh mục trúng thầu (76)
      • 4.2.2. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (79)
      • 4.2.3. Vấn đề sử dụng thuốc nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (0)
      • 4.2.4. Vấn đề sử dụng thuốc theo đường dùng (80)
      • 4.2.5. Vấn đề sử dụng thuốc theo nguồn gốc (80)
      • 4.2.6. Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (81)
      • 4.2.6. Vấn đề sử dụng thuốc nhóm A theo phân loại VEN (81)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

TỔNG QUAN

Kết quả trúng thầu đấu thầu tập trung thuốc

1.1.1 Quy định về đấu thầu mua thuốc

Đấu thầu, theo Luật đấu thầu 43, là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ và hàng hóa, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch Luật và Nghị định 63 đã quy định cụ thể về việc mua sắm thuốc và vật tư y tế, đánh dấu sự quan tâm của Quốc hội và Chính phủ đối với công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập trong giai đoạn hiện nay.

1.1.2 Các hình thức lựa chọn nhà thầu:

Hiện nay có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu như sau [11], [12], [13]:

Bảng 1 1 Các hình thức lựa chọn nhà thầu

STT Hình thức Phạm vi áp dụng

1 Đấu thầu rộng rãi Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự

Gói thầu yêu cầu các tiêu chuẩn kỹ thuật cao hoặc có tính chất đặc thù, chỉ một số nhà thầu đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu này.

Hạn mức áp dụng cho gói thầu mua thuốc phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh trong tình huống cấp bách không được vượt quá 01 tỷ đồng.

STT Hình thức Phạm vi áp dụng

Hạn mức áp dụng cho gói thầu là tối đa 05 tỷ đồng đối với quy trình thông thường và không quá 1 tỷ đồng cho quy trình rút gọn.

Gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác

Tự thực hiện áp dụng cho gói thầu trong dự án và dự toán mua sắm khi tổ chức có khả năng quản lý, sử dụng gói thầu với năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu của gói thầu.

Đàm phán giá được áp dụng cho gói thầu mua thuốc trong các trường hợp đặc biệt, bao gồm thuốc chỉ từ một đến hai nhà sản xuất, thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, và thuốc vẫn còn bản quyền.

Hình thức thường được áp dụng đối với đấu thầu mua thuốc tập trung là đấu thầu rộng rãi để đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch

1.1.3 Phân nhóm trong các gói thầu mua thuốc

Thông tư số 11 quy định rất cụ thể về đấu thầu thuốc Trong đó có việc phân chia gói thầu và nhóm thuốc [13]:

Mỗi loại DMT generic cần được phân loại thành các nhóm, trong đó mỗi thuốc generic thuộc một nhóm là một phần của gói thầu Sự phân chia này dựa trên các tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã được cấp phép.

Bảng 1 2 Phân nhóm thuốc generic

Phân nhóm Tiêu chuẩn phân nhóm

+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU- GMP hoặc PIC/s-GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham gia ICH và Australia;

Thuốc được sản xuất trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn WHO-GMP, đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý quốc gia có thẩm quyền cấp phép lưu hành tại các nước tham gia ICH hoặc Australia.

Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU- GMP hoặc PIC/s-GMP nhưng không thuộc nước tham gia ICH và Australia

Nhóm 3 Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn

WHO-GMP được BYT Việt Nam cấp giấy chứng nhận;

Nhóm 4 Thuốc có chứng minh tương đương sinh học do BYT công bố Nhóm 5 Thuốc không đáp ứng tiêu chí của các nhóm 1, 2, 3 và 4 quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này

* Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị

Gồm các thuốc biệt dược gốc, thuốc có tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc thuộc danh mục do BYT công bố

* Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu Được phân chia thành 02 nhóm theo tiêu chí kỹ thuật và công nghệ được cấp phép như sau:

Bảng 1 3 Phân nhóm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu

Phân nhóm Tiêu chuẩn phân nhóm

Thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu được sản xuất trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn WHO-GMP, đảm bảo chất lượng và hiệu quả Sản phẩm này đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận, khẳng định uy tín và độ tin cậy trong lĩnh vực y học cổ truyền.

Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu được sản xuất tại dây chuyền sản xuất chưa được BYT Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn WHO- GMP

1.1.4 Các hình thức tổ chức đấu thầu mua thuốc hiện nay:

Thông tư số 09 và 11 quy định ba hình thức tổ chức đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở y tế công lập như sau [14], [13]:

- Đấu thầu tập trung cấp Quốc gia, đàm phán giá

- Đấu thầu tập trung cấp địa phương

- Cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu

Phương thức đấu thầu tập trung mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian cho các cơ sở y tế, thống nhất danh mục và giá thuốc trong toàn tỉnh, và nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động đấu thầu Tuy nhiên, phương thức này cũng gặp phải một số hạn chế như thời gian tổ chức đấu thầu kéo dài, khó khăn trong việc dự đoán nhu cầu sử dụng thuốc do sự khác biệt trong cơ cấu bệnh tật và thói quen sử dụng thuốc của từng đơn vị, cũng như sự phối hợp giữa Sở Y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội tốn nhiều thời gian.

1.1.5 Quy trình đấu thầu tập trung thuốc cấp địa phương

Cơ sở Y tế Kiểm tra giám sát Đơn vị mua sắm TT thuốc

Hình 1.1 Quy trình đấu thầu tập trung cấp địa phương

1.1.6 Ký kết hợp đồng và sử dụng thuốc đã trúng thầu

Sau khi lựa chọn nhà thầu thành công, đơn vị KCB và nhà thầu sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và thực hiện các điều khoản của hợp đồng trong thời gian quy định.

11 quy định rất rõ trách nhiệm của cơ sở y tế và nhà thầu trúng thầu khi thực hiện hợp đồng, cụ thể tại tại Điều 28 [13]:

Cơ sở y tế không được phép mua vượt quá số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chưa hoàn tất việc mua sắm số lượng thuốc của các nhóm thuốc khác cùng hoạt chất đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký kết.

Cơ sở y tế có quyền mua sắm thuốc vượt mức nhưng không được vượt quá 20% so với số lượng đã ký trong hợp đồng Trong trường hợp này, cơ sở không cần trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung.

+ Đã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị;

+ Các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu nhưng buộc phải dừng cung ứng, hết hạn số đăng ký (nhưng chưa được cấp lại) hoặc thuốc

Xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc

Tổ chức lựa chọn nhà thầu

Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, ký thỏa thuận khung

Hoàn thiện, ký kết và thanh toán hợp đồng cung cấp thuốc đã bị đình chỉ lưu hành hoặc bị rút khỏi danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi trúng thầu.

Một số văn bản pháp lý liên quan

Hiện nay, việc mua thuốc tại các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh công lập, cũng như thuốc được ngân sách nhà nước chi trả, phải tuân theo quy trình đấu thầu theo quy định pháp luật Các văn bản pháp lý liên quan đến đấu thầu thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh trong ngành y tế.

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Luật dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định một số điều và hướng dẫn thi hành Luật dược;

Luật đấu thầu số 43 và Nghị định 63 đã đưa ra yêu cầu sửa đổi và hoàn thiện nhiều văn bản hướng dẫn đấu thầu thuốc, nhằm thích ứng với tình hình mới Điều này mở ra một chương mới cho quy trình đấu thầu thuốc, hướng tới mục tiêu "mua thuốc chất lượng, giá cả hợp lý".

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2016, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 11/2016/TT-BYT quy định về việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Trước đó, vào ngày 5 tháng 5 năm 2016, Bộ Y tế cũng đã phát hành Thông tư 09/2016/TT-BYT, trong đó bao gồm Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung và Danh mục thuốc áp dụng hình thức đàm phán giá Ngoài ra, Thông tư 10/2016/TT-BYT cũng được ban hành để quy định về Danh mục thuốc sản xuất trong nước, nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng.

Thông tư 11/2016/TT-BYT đã đưa ra nhiều quy định mới, bao gồm mẫu Hồ sơ mời thầu mua thuốc cụ thể và hạn chế giá thông qua đàm phán Đấu thầu thuốc được áp dụng cho cả hai hình thức: đấu thầu tập trung ở cấp quốc gia và địa phương, cũng như tại các cơ sở khám chữa bệnh Thông tư cũng quy định hạn mức tối thiểu cho các đơn vị sử dụng dự trù, giúp cải thiện tính thực tế và tạo điều kiện cho đấu thầu tập trung trong bối cảnh nguồn kinh phí bị hạn chế Ngoài ra, Thông tư cho phép điều chuyển số lượng thuốc giữa các cơ sở khám chữa bệnh và quy định danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương áp dụng cho cả cơ sở y tế trung ương tại địa phương.

Thông tư 11/2016/TT-BYT đã mang lại nhiều điểm mới trong đấu thầu tập trung cấp địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước Các doanh nghiệp dược đã chủ động trong việc cung cấp và đáp ứng nhu cầu, đồng thời cải thiện năng suất và chất lượng thuốc, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu Sự chú trọng vào thuốc nội địa ngày càng tăng, và việc đấu thầu tập trung còn giúp các nhà thầu tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia.

Vào năm 2020, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 15/2019/TT-BYT và Thông tư số 15/2020/TT-BYT, quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Thông tư 15/2019 có những điểm mới như phân nhóm tiêu chí kỹ thuật và quy định ghi dạng bào chế trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu Trong khi đó, Thông tư 15/2020 đã mở rộng Danh mục đấu thầu tập trung cấp quốc gia từ 5 thuốc lên 50 thuốc và tăng danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương từ 105 thuốc lên 129 thuốc.

Trong bối cảnh phần lớn thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế được chi trả từ nguồn bảo hiểm y tế, việc xây dựng danh mục đấu thầu thuốc tại các cơ sở này chịu ảnh hưởng lớn từ các thông tư quy định danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế Cụ thể, Thông tư số 40/2014/TT-BYT đã được thay thế bằng Thông tư số 30/2018/TT-BYT đối với thuốc hóa dược, và Thông tư số 05/2015/TT-BYT áp dụng cho danh mục thuốc cổ truyền và thuốc từ dược liệu.

Thực trạng thực hiện kết quả trúng thầu tập trung thuốc cấp địa phương

1.3.1 Cơ cấu thuốc được thực hiện theo số khoản mục và giá trị

Theo quy định tại Thông tư số 11/2016 [13] và Thông tư số 15/2019

Các cơ sở y tế cần đảm bảo thực hiện ít nhất 80% lượng thuốc đã đăng ký nhu cầu với đơn vị mua sắm thuốc tập trung Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy nhiều đơn vị thực hiện mua thuốc trúng thầu không đạt được tỷ lệ này.

Nghiên cứu về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung đã được tiến hành tại Sở Y tế Bắc Giang năm 2017, Sở Y tế Nghệ An trong giai đoạn 2017-2018, và Sở Y tế Hà Nội năm 2016 Kết quả của các nghiên cứu này được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 1.4 Tỷ lệ về số khoản mục và giá trị so với trúng thầu ở một số tỉnh

STT Sở Y tế (năm nghiên cứu) Tỷ lệ được thực hiện (%)

Theo kết quả trên, hầu hết các tỉnh, thành đều thực hiện chưa đạt 80% tính theo giá trị tiền thuốc

1.3.2 Tình hình thực hiện thuốc theo gói thầu và theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Hiện nay, việc sử dụng thuốc giữa các nhóm tiêu chí kỹ thuật có sự chênh lệch lớn, với thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị ngày càng bị thắt chặt và hạn chế Tỷ lệ sử dụng các thuốc này thường không cao hơn so với thuốc generic Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic đã được tổng hợp từ một số Sở Y tế và bệnh viện, như Sở Y tế Bắc Giang, Sở Y tế Nghệ An và Sở Y tế Hà Nội.

Bảng 1.5 Tỷ lệ thực hiện gói BDG và gói generic tại một số tỉnh

STT Đơn vị (năm nghiên cứu)

Tỷ lệ được thực hiện gói BDG (%)

Tỷ lệ thực hiện gói generic (%) TLTK

SKM Giá trị SKM Giá trị

Các nhóm trong gói thuốc generic có tỷ lệ sử dụng khác nhau so với kết quả trúng thầu Nghiên cứu tại Sở Y tế Hà Nội (2016), Nghệ An (2017-2018) và Bắc Giang (2017) cho thấy nhóm 5 có tỷ lệ giá trị thực hiện thấp nhất Ngoài ra, tại một số tỉnh, nhóm 3 cũng có tỷ lệ giá trị thực hiện so với trúng thầu dưới 80%.

Bảng 1.6 Cơ cấu tỷ lệ thuốc thuốc nhóm 3 thực hiện

STT Sở Y tế (năm nghiên cứu)

Tỷ lệ thuốc nhóm 3 thực hiện TLTK

1.3.3 Tình hình thực hiện nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc phổ biến nhất tại các cơ sở y tế, đồng thời thu hút nhiều nghiên cứu về việc sử dụng trong khám và chữa bệnh Phân tích danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý cho thấy tỷ lệ giá trị thực hiện mua nhóm thuốc này vẫn còn thấp tại các Sở Y tế.

Bảng 1.7 trình bày tỷ lệ thực hiện về số lượng khoản mục và giá trị so với kết quả trúng thầu của nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn tại một số tỉnh.

STT Sở Y tế (năm nghiên cứu)

Tỷ lệ được thực hiện (%)

Số khoản mục Giá trị

Kết quả cho thấy rằng tại các tỉnh, tỷ lệ thực hiện số khoản mục đạt trên 80%, tuy nhiên tỷ lệ giá trị tiền thuốc thực hiện lại thấp, không đạt 80%.

1.3.4 Tình hình thực hiện mua thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu trong đấu thầu

Nhà nước Việt Nam đang nỗ lực hỗ trợ sự phát triển của ngành công nghiệp dược trong nước thông qua các chính sách và văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Theo Luật dược số 105/2016/QH13, nhà nước ưu tiên mua thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp, không chào thầu thuốc nhập khẩu nếu có sản phẩm nội địa phù hợp Mục tiêu đến năm 2020 của Đề án này là tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước lên 22% ở tuyến Trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện Tuy nhiên, hiện tại, tỷ lệ sử dụng thuốc nội địa vẫn còn thấp, với nhiều nghiên cứu cho thấy thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế về số lượng và giá trị tại một số tỉnh.

Bảng 1.8 Tỷ lệ thực hiện về số khoản mục và giá trị của thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu ở một số tỉnh

STT Sở Y tế (năm nghiên cứu)

Thuốc sản xuất trong nước Thuốc nhập khẩu

Một số vấn đề về thực hiện kết quả đấu thầu theo quy định

1.4.1 Vấn đề tỷ lệ giá trị thực hiện dưới 80% so với giá trị trúng thầu

Thông tư 11 quy định việc thực hiện kết quả trúng thầu, yêu cầu ĐTTTTQG sử dụng tối thiểu 80% số lượng ký hợp đồng Năm 2017, Bộ Y tế thành lập Đơn vị mua sắm tập trung thuốc cấp quốc gia, tổ chức đấu thầu 5 thuốc và đàm phán giá 8 thuốc theo Thông tư số 09/2016/TT-BYT Chính phủ giao BHXH Việt Nam thí điểm đấu thầu tập trung cấp quốc gia, mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng và giảm chi phí đấu thầu Tuy nhiên, đến 31/12/2019, tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 70,4% do nhà thầu không cung ứng đủ hoặc cơ sở y tế dự trù không sát thực tế Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, như khó khăn trong cung ứng và giám sát chất lượng thuốc Các cơ sở y tế phải đảm bảo sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã điều trị, nhưng thực tế, nhiều bệnh viện không đạt yêu cầu này Một số địa phương cũng yêu cầu cam kết sử dụng tối thiểu 80% số lượng trúng thầu, nhưng kết quả thực hiện vẫn chưa đạt yêu cầu, như tại Hà Nội năm 2016 chỉ đạt 64,8% và Nghệ An năm 2017-2018 chỉ đạt 40,3%.

Vấn đề thuốc trúng thầu không được sử dụng đang gây lãng phí lớn trong ngành y tế Tại Nghệ An trong giai đoạn 2017-2018, có đến 417 trong tổng số 2089 khoản mục thuốc trúng thầu không được sử dụng, chiếm tỷ lệ 19,96% Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại Sở Y tế Bắc Giang, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình quản lý và sử dụng thuốc trúng thầu để giảm thiểu lãng phí.

Năm 2017, có 225 loại thuốc không được mua, chiếm 19,5%, gây ảnh hưởng lớn đến công tác khám chữa bệnh và lãng phí nguồn lực Thời gian tổ chức đấu thầu kéo dài làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến tiến độ, trong khi các nhà thầu phải chi trả thêm cho bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng Đồng thời, vẫn còn thiếu chế tài xử lý các cơ sở khám chữa bệnh không sử dụng đủ thuốc theo cam kết.

1.4.2 Vấn đề thực hiện trên 120% so với số lượng trúng thầu

Theo Thông tư số 11/2016/TT-BYT, số lượng thuốc sử dụng từ kết quả đấu thầu tập trung phải đạt tối thiểu 80% và không vượt quá 120% giá trị hợp đồng đã phê duyệt Mặc dù tổng giá trị sử dụng so với giá trị trúng thầu rất thấp, nhiều mặt hàng vẫn đạt mức tối đa 120% nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu Chẳng hạn, tại Sở Y tế Nghệ An trong giai đoạn 2017-2018, tình trạng này đã xảy ra.

30 thuốc sử dụng trên 120% so với danh mục trúng thầu (chiếm 1,44%) [9]

1.4.3 Vấn đề thực hiện gói biệt dược gốc cao hơn so với thuốc Generic

Gói thầu biệt dược gốc tại Việt Nam thường có giá trúng thầu cao hơn so với thuốc generic, do thủ trưởng cơ sở y tế quyết định mua thuốc dựa trên đề xuất của Hội đồng Thuốc và Điều trị Việc lựa chọn thuốc biệt dược hoặc tương đương điều trị được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến tỷ lệ giá trị sử dụng của nhóm thuốc này thường cao hơn Cụ thể, theo nghiên cứu của Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Hà năm 2016, tỷ lệ giá trị sử dụng của nhóm biệt dược đạt 74%, chỉ đứng sau thuốc generic nhóm 1 với 75,1%, trong khi các nhóm thuốc generic khác có tỷ lệ thấp hơn, như nhóm 2 đạt 48,0% và nhóm 5 đạt 55,9%.

1.4.4 Vấn đề trong Nhóm A chứa các thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu và nhóm vitamin, khoáng chất

Theo Thông tư 21 về hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị, thuốc cổ truyền, dược liệu và vitamin, khoáng chất được phân loại là thuốc N (thuốc không thiết yếu) Ngược lại, nhóm A bao gồm các thuốc có giá trị sử dụng lớn, chiếm 75-80% chi phí mua thuốc nhưng chỉ có 10-20% số khoản mục Việc phân loại thuốc N trong Nhóm A là không hợp lý.

Theo nghiên cứu của Thạc sỹ Nguyễn Thị Huyền Trang tại Sở Y tế Bắc Giang năm 2017, trong nhóm A có hai nhóm thuốc chưa rõ ràng về hiệu quả điều trị: nhóm thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu, cùng với nhóm khoáng chất và vitamin Đặc biệt, nhóm thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu có số lượng mặt hàng (SKM) và giá trị cao thứ ba, với 42 SKM và tổng giá trị 51,6 tỷ đồng Nổi bật trong nhóm này là thuốc Cerecaps, có tổng giá trị cao nhất và là một trong mười thuốc có giá trị trúng thầu cao nhất toàn danh mục Trong khi đó, nhóm thuốc vitamin chỉ có ba sản phẩm Tuy nhiên, khi thực hiện kết quả đấu thầu, hai nhóm thuốc này còn dư thừa rất nhiều, chỉ thực hiện được hơn 30% giá trị, trong đó nhóm thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu có chín loại thuốc không được mua.

Vài nét về hệ thống y tế của tỉnh Lạng Sơn và công tác đấu thầu cung ứng thuốc tại tỉnh Lạng Sơn

1.5.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Lạng Sơn

Lạng Sơn là tỉnh miền núi biên giới, giáp Trung Quốc với 231 km đường biên, bao gồm 02 cửa khẩu quốc tế và 09 cửa khẩu phụ, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và du lịch Tỉnh có tổng diện tích 831.009 ha, trong đó 738.974 ha đất nông lâm nghiệp, chiếm 88,9% Đất đai được phân chia thành 7 vùng và 16 tiểu vùng địa lý, với 43 loại đất khác nhau, phù hợp cho nhiều loại cây trồng Độ cao trung bình là 252m so với mực nước biển, với đỉnh Phia Mè là điểm cao nhất.

Núi Mẫu Sơn, với độ cao 1.541m so với mực nước biển, tọa lạc tại tỉnh Lạng Sơn Khí hậu nơi đây mang đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình dao động từ 17 đến 22 độ C.

Các chi cục, Trung tâm chuyên khoa

Khối cơ sở KCB trực thuộc SYT

Các phòng ban chuyên môn

Tỉnh có 10 huyện và 1 thành phố loại II, trong đó có 3 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Tỉnh có 200 xã, phường, thị trấn, bao gồm 31 xã, phường, thị trấn khu vực I; 57 xã khu vực II; và 112 xã khu vực III, cùng với 1.850 thôn, bản, tổ dân phố Trong số đó, có 107 xã đặc biệt khó khăn, 4 xã an toàn khu, 3 xã biên giới và 83 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 24 xã khu vực II nằm trong diện đầu tư Chương trình 135 Tổng dân số tỉnh là 782.666 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm gần 84%.

1.5.2 Hệ thống y tế tỉnh Lạng Sơn

Sở Y tế Lạng Sơn là cơ quan quản lý Nhà nước về y tế thuộc UBND tỉnh, có trách nhiệm tổ chức các hoạt động y tế trên địa bàn Sở Y tế hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và nhận chỉ đạo chuyên môn từ Bộ Y tế Trụ sở chính của Sở Y tế Lạng Sơn tọa lạc tại Số 50, đường Đinh Tiên Hoàng, phường Chi Lăng, TP Lạng Sơn.

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức ngành Y tế Lạng Sơn

Các phòng ban chuyên môn bao gồm Văn phòng, Thanh tra Sở, Nghiệp vụ Y Dược (được thành lập vào tháng 4 năm 2020 từ sự sát nhập của ba phòng: Nghiệp vụ Y, Nghiệp vụ Dược và Hành nghề Y Dược tư nhân), Tổ chức cán bộ và Kế hoạch tài chính.

Khối cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế bao gồm 04 bệnh viện tuyến tỉnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền và Bệnh viện Phục hồi chức năng Ngoài ra, còn có 11 Trung tâm Y tế huyện, thành phố, bao gồm TTYT thành phố và các TTYT huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Lộc Bình, Hữu Lũng, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan Bên cạnh đó, khối y tế cơ sở còn có 02 Phòng khám Đa khoa khu vực và 200 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.

Các chi cục và trung tâm chuyên khoa tại tỉnh bao gồm: Trung tâm Giám định Pháp Y, Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế, Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, và Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm.

Khối Y tế dự phòng tại tỉnh Lạng Sơn được đại diện bởi Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC Lạng Sơn), được thành lập theo Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 Trung tâm này được hình thành từ sự hợp nhất của 06 đơn vị: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ, và Trung tâm Phòng chống Sốt rét.

Ký sinh trùng - Côn trùng và Trung tâm Phòng chống Bệnh xã hội)

- Ngoài các đơn vị KCB trực thuộc Sở Y tế, hiện nay trên địa bàn tỉnh có:

220 phòng khám tư nhân, và 03 cơ sở khám chữa bệnh ngoài ngành: Bệnh xá Quân dân Y Đoàn 338 - Quân Khu I, Bệnh xá Công an tỉnh, Bệnh xá Quân dân Y

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng số nhân lực trong hệ thống y tế công lập là 3.629 người, trong đó có 74 dược sỹ đại học và trên đại học, cùng 138 dược sỹ cao đẳng Tỷ lệ dược sỹ đại học trên toàn tỉnh đạt 2,7 người trên mỗi vạn dân.

1.5.3 Công tác tổ chức đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Trước năm 2005, việc đấu thầu mua thuốc chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp quy, dẫn đến việc mua thuốc tại các cơ sở y tế được xem như hình thức mua sắm hàng hóa thông thường, với các đơn vị thực hiện mua thuốc dựa trên nhu cầu sử dụng.

Thời điểm này sau khi Thông tư số 20 có hiệu lực, các cơ sở y tế tại Lạng Sơn thực hiện việc mua theo hình thức chào hàng cạnh tranh

Sở Y tế Lạng Sơn đã triển khai phương thức đấu thầu tập trung theo các quy định của Thông tư liên tịch số 20, tiếp theo là Thông tư liên tịch số 10, Thông tư liên tịch số 01, Thông tư liên tịch số 36, và hiện tại là Thông tư số mới nhất.

11, cùng các văn bản quy phạm pháp luật khác [10]

Vào năm 2019, theo Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Sở Y tế đã phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức đấu thầu tập trung thuốc cho 18 cơ sở y tế trên địa bàn, bao gồm 16 cơ sở y tế trực thuộc và 02 cơ sở y tế bộ ngành Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được Giám đốc Sở Y tế phê duyệt tại Quyết định số 255/QĐ-SYT ngày 31/01/2019, với thời gian thực hiện hợp đồng là 12 tháng.

Năm 2020, Sở Y tế Lạng Sơn đã tiến hành lựa chọn nhà thầu để thực hiện việc mua sắm tập trung thuốc cho các cơ sở y tế trong tỉnh, tuân thủ theo quy định của Thông tư số.

15/2019/TT-BYT Kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt ngày 02/6/2020, thời gian thực hiện hợp đồng là 12 tháng [21]

Sau 13 năm tổ chức thực hiện đấu thầu tập trung, Sở Y tế Lạng Sơn đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong công tác cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế cũng như đảm bảo việc quản lý giá thuốc trên địa bàn, tạo ra một mặt bằng ổn định về giá thuốc, xóa đi sự chênh lệch giá thuốc giữa các cơ sở y tế, góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh

Việc đấu thầu tập trung tại Lạng Sơn có nhiều ưu điểm dễ nhận thấy, như sau:

Việc cung ứng thuốc qua đấu thầu tập trung đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại thuốc chất lượng, đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh cho các tuyến y tế trong tỉnh.

Tính cấp thiết của đề tài

Đấu thầu thuốc theo hình thức đấu thầu tập trung mang lại sự ổn định và đồng bộ trong cung ứng thuốc cho hệ thống cơ sở khám chữa bệnh, giúp các cơ sở này có thêm thời gian để phát huy chuyên môn Bộ Y tế và BHXH Việt Nam đã đánh giá hiệu quả và lợi ích của hình thức đấu thầu này Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập như một số nhà thầu chỉ đặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu sau khi trúng thầu, dẫn đến tình trạng thiếu thuốc tại nhiều bệnh viện Ngoài ra, một số cơ sở y tế dự kiến số lượng trúng thầu lớn nhưng thực tế sử dụng lại rất thấp, và có trường hợp công ty trúng thầu chỉ thực hiện hợp đồng một phần hoặc toàn bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Theo Thông tư số 11/2016/TT-BYT, các cơ sở y tế phải sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc trúng thầu và không quá 120% Tuy nhiên, nhiều địa phương và cơ sở y tế chưa thực hiện đúng quy định này Mặc dù tổng giá trị sử dụng so với tổng giá trị trúng thầu rất thấp, nhiều mặt hàng đã mua vượt quá 120% nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu, trong khi nhiều mặt hàng lại không được sử dụng Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh mà còn gây lãng phí nguồn lực, bao gồm thời gian và chi phí tổ chức đấu thầu, cũng như các khoản bảo lãnh và chuẩn bị hàng hóa không cần thiết.

Nghiên cứu đề tài này là cần thiết để đánh giá thực trạng các vấn đề trong công tác đấu thầu y tế và đề xuất biện pháp cải thiện cho các cơ sở y tế, cơ quan quản lý và đơn vị tổ chức đấu thầu Mục tiêu là nâng cao hiệu quả đấu thầu, đảm bảo các đơn vị tuân thủ quy định pháp luật, cung ứng thuốc đầy đủ theo nhu cầu, bảo vệ quyền lợi cho nhà thầu và tiết kiệm chi phí Đây là vấn đề nóng được thảo luận trong các hội nghị liên quan đến đấu thầu giữa các cơ sở y tế, đơn vị mua thuốc tập trung và Bộ Y tế, đặc biệt là các nhà thầu trúng thầu.

Do vậy tôi thực hiện đề tài “Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu tập trung thuốc năm 2019 của Sở Y tế Lạng Sơn”.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Danh mục thuốc trúng thầu năm 2019 của Sở Y tế Lạng Sơn

- Danh mục thuốc sử dụng của các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2019

- Danh sách cơ sở y tế sử dụng kết quả trúng thầu năm 2019: bao gồm

Tại địa phương, có tổng cộng 18 cơ sở y tế, bao gồm 04 bệnh viện tuyến tỉnh, 01 trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC), 11 trung tâm y tế huyện thành phố và 02 cơ sở y tế thuộc bộ ngành.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: 15/2/2019 đến 31/02/2020 Địa điểm nghiên cứu:

Các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Phương pháp nghiên cứu

- Mục tiêu 1: Phân tích việc sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu cho Mục tiêu 1

STT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến Cách thức thu thập

1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị

Là tổng số khoản mục (mặt hàng), giá trị các thuốc thực hiện tại các bệnh viện so với thuốc trúng thầu

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm kỹ thuật

Số khoản mục, giá trị các thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật:

3 Thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền

- Thuốc dược liệu, cổ truyền

STT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến Cách thức thu thập

3 Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo nguồn gốc

Số khoản mục, giá trị các thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng theo nguồn gốc:

1 Thuốc sản xuất trong nước

4 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục, giá trị các thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia nhóm tác dụng dược lý theo quy định tại Thông tư số 40/2014/TT- BYT

5 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ

Số khoản mục và giá trị các thuốc trúng thầu và thực hiện theo xuất xứ từng quốc gia

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm 2019

6 Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng

Số khoản mục và giá trị các thuốc trúng thầu và thực hiện theo đường dùng

- Đường tiêm và tiêm truyền

7 Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần

Số khoản mục và giá trị các thuốc trúng thầu và thực hiện theo thuốc đơn thành phần, đa thành phàn

8 Thuốc trúng thầu, sử dụng theo hạng bệnh viện

Số khoản mục, giá trị thuốc trúng thầu và sử dụng theo bệnh viện hạng I, …

9 Thuốc sử dụng phân loại theo A

Số khoản mục, giá trị thuốc trúng thầu và sử dụng theo hạng A, B, C

Thuốc kháng sinh sử dụng theo nhóm Penicillin, Cephalosporin

STT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến Cách thức thu thập

Thuốc kháng sinh Cephalosporin sử dụng phân loại theo các thế hệ

- Mục tiêu 2: Phân tích một số vấn đề trong việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc chưa đạt yêu cầu theo quy định

Bảng 2.2 Biến số nghiên cứu cho Mục tiêu 2

TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa

Cơ cấu sử dụng thuốc so với danh mục trúng thầu theo tỷ lệ thực hiện

Là giá trị của các thuốc đã sử dụng so với giá trị trúng thầu đạt tỷ lệ:

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm

Cơ cấu các thuốc không sử dụng theo phân loại VEN

Là số khoản mục và giá trị các thuốc không sử dụng được phân loại theo VEN

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm

Cơ cấu sử dụng đối với nhóm tác dụng dược lý theo tỷ lệ thực hiện

Là giá trị của các thuốc theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật đã sử dụng so với giá trị trúng thầu đạt tỷ lệ:

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm

TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa

Cơ cấu sử dụng đối với nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật theo tỷ lệ thực hiện

Là giá trị của các thuốc theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật đã sử dụng so với giá trị trúng thầu đạt tỷ lệ:

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm

Cơ cấu sử dụng thuốc đối với đường dùng theo tỷ lệ thực hiện

Là giá trị của các thuốc theo đường dùng đã sử dụng so với giá trị trúng thầu đạt tỷ lệ:

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm

17 Cơ cấu sử dụng kháng sinh

Là giá trị của các thuốc theo kháng sinh đã sử dụng so với giá trị trúng thầu

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm

Cơ cấu sử dụng thuốc nhóm A theo phân loại

Là giá trị của các thuốc nhóm A theo phân loại VEN

Dựa trên tài liệu sẵn có: DMT trúng thầu và Báo cáo kết quả thực hiện thuốc trúng thầu năm

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm phân tích báo cáo sử dụng kết quả trúng thầu của các cơ sở khám chữa bệnh tại tỉnh Lạng Sơn trong khoảng thời gian từ 15/2/2019 đến 31/02/2020 Nghiên cứu này bắt đầu từ thời điểm phân bổ kết quả trúng thầu cho các đơn vị cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực.

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

2.3.3.1 Nguồn thu thập số liệu

* Nguồn thu thập số liệu:

- Kết quả lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu tập trung tại Sở Y tế Lạng Sơn năm 2019 [21]

- Báo cáo sử dụng thuốc theo kết quả đấu thầu năm 2019 của các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn [20]

* Công cụ thu thập số liệu:

Các số liệu nghiên cứu được nhập và xử lý trực tiếp trên phần mềm Microsoft Excel 2016 theo các bước sau:

Gộp danh mục thuốc trúng thầu từ tất cả các gói thành một danh mục chung (Danh mục 01), bao gồm các thông tin quan trọng như số thứ tự, mã hàng hóa, tên thuốc trúng thầu, thành phần hoạt chất và đường dùng.

Thêm cột "Số lượng thuốc thực hiện" cho từng bệnh viện vào danh mục 01 và sử dụng lệnh Vlookup để chuyển thông tin số lượng Qua đó, chúng ta sẽ thu được danh mục thuốc nghiên cứu đầy đủ và chính xác.

Từ danh mục thuốc nghiên cứu:

+ Tính số lượng, tỷ lệ, giá trị theo chỉ tiêu nghiên cứu

+ Kẻ bảng, vẽ biểu đồ, so sánh, nhận xét

Phân tích và so sánh dữ liệu giữa danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc thực hiện theo từng tiêu chí là cần thiết Cần chú ý đến số lượng điều tiết giữa các đơn vị để kiểm tra tỷ lệ sử dụng thuốc của các bệnh viện so với lượng thuốc đã trúng thầu.

Danh mục thuốc trúng thầu tại Sở Y tế Lạng Sơn năm 2019 bao gồm 730 loại thuốc, tập trung vào các cơ sở y tế tham gia kế hoạch đấu thầu, ngoại trừ các vị thuốc y học cổ truyền.

Danh mục thuốc sử dụng tại Sở Y tế Lạng Sơn năm 2019 bao gồm 651 loại thuốc được cung cấp cho bệnh nhân tại các cơ sở y tế tham gia kế hoạch đấu thầu tập trung.

2.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Dữ liệu kết quả trúng thầu có sẵn dưới dạng file excel

Dữ liệu được sử dụng theo các đơn vị báo cáo theo mẫu quy định gửi về Sở Y tế Trong trường hợp có nghi ngờ về việc ghi sai hoặc không phù hợp, cần liên hệ trực tiếp với đơn vị báo cáo để làm rõ Nếu phát hiện sai sót, cần chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trên file Excel.

Phân tích và so sánh giữa dữ liệu danh mục trúng thầu và danh mục sử dụng theo các tiêu chí sau:

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các nhóm thuốc đấu thầu, bao gồm biệt dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền và thuốc Generic thuộc các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 Việc hiểu rõ sự khác biệt này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình đấu thầu và nâng cao hiệu quả cung ứng thuốc.

Nghiên cứu nguồn gốc thuốc trúng thầu cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tỷ lệ thực hiện kết quả giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu Việc phân tích này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả của các loại thuốc mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản lý trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm và phân phối thuốc trong hệ thống y tế.

Theo Thông tư 40, việc phân tích và so sánh tỷ lệ thực hiện giữa các nhóm tác dụng dược lý là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú ý đến sự khác biệt giữa các loại thuốc bổ trợ như vitamin và khoáng chất, so với các thuốc điều trị như kháng sinh và thuốc tim mạch Điều này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả và vai trò của từng nhóm thuốc trong điều trị và chăm sóc sức khỏe.

Trong việc phân tích xuất xứ thuốc trúng thầu, cần so sánh tỷ lệ thực hiện giữa các loại thuốc được sản xuất tại Việt Nam, Hàn Quốc, Đan Mạch, Đức, Pháp và Italia Sự khác biệt này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm mà còn phản ánh những yếu tố liên quan đến quy trình sản xuất và tiêu chuẩn kiểm định của từng quốc gia.

So sánh và phân tích sự khác biệt trong tỷ lệ thực hiện của các loại thuốc theo đường dùng là rất quan trọng Các phương thức sử dụng thuốc bao gồm đường tiêm và tiêm truyền, đường uống, và các đường dùng khác Việc hiểu rõ về hiệu quả và tính khả thi của từng phương pháp sẽ giúp tối ưu hóa việc điều trị và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc.

So sánh tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần cho thấy sự khác biệt rõ rệt Các nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc đơn thành phần thường có tỷ lệ trúng thầu cao hơn do tính đơn giản và dễ dàng trong việc đánh giá hiệu quả Ngược lại, thuốc đa thành phần thường gặp khó khăn hơn trong quá trình đấu thầu do sự phức tạp trong công thức và yêu cầu đánh giá toàn diện hơn Điều này ảnh hưởng đến chiến lược lựa chọn thuốc trong các cuộc đấu thầu y tế.

So sánh và phân tích tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu giữa các tuyến và hạng bệnh viện cho thấy sự khác biệt rõ rệt Các tuyến bệnh viện khác nhau có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hợp đồng trúng thầu, điều này phản ánh sự đa dạng trong chất lượng dịch vụ và nguồn lực của từng hạng bệnh viện Việc hiểu rõ những khác biệt này sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

- Phân tích ABC: Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và tiến hành phân tích ABC với các bước sau:

- Liệt kê các sản phẩm

- Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm

+ Đơn giá của sản phẩm

Để tính tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền cuối cùng sẽ bằng tổng giá trị của từng sản phẩm đã tính.

- Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền

- Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giảm dần

Trình bày kết quả nghiên cứu

3.1 Phân tích việc sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

3.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị

Phân tích số khoản mục và giá trị thuốc thực hiện và trúng thầu tại Sở

Y tế Lạng Sơn, kết quả như sau:

Bảng 3.1 Tổng số khoản mục, giá trị thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng

TT Nội dung Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ (%) sử dụng

Số khoản mục thuốc trúng thầu năm 2019 gồm 730 thuốc, trong đó có

651 mặt hàng có số lượng sử dụng, tỷ lệ số khoản mục sử dụng so với trúng thầu là 89,2% đạt so với quy định tối thiểu 80%

Tổng giá trị các mặt hàng thuốc trúng thầu đạt 173.096.957.248 đồng, trong đó giá trị sử dụng của các mặt hàng thuốc chỉ là 95.993.963.431 đồng Tỷ lệ giá trị sử dụng so với giá trị trúng thầu chỉ đạt 55,5%, thấp hơn nhiều so với mức tối thiểu quy định là 80%.

3.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật

Phân tích số lượng và giá trị sử dụng các khoản mục so với kết quả trúng thầu theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy những kết quả đáng chú ý.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích việc sử dụng thuốc theo kết quả trúng thầu năm 2019 tại các đơn vị khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

3.1.1 Thuốc trúng thầu và thực hiện theo khoản mục, giá trị

Phân tích số khoản mục và giá trị thuốc thực hiện và trúng thầu tại Sở

Y tế Lạng Sơn, kết quả như sau:

Bảng 3.1 Tổng số khoản mục, giá trị thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng

TT Nội dung Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ (%) sử dụng

Số khoản mục thuốc trúng thầu năm 2019 gồm 730 thuốc, trong đó có

651 mặt hàng có số lượng sử dụng, tỷ lệ số khoản mục sử dụng so với trúng thầu là 89,2% đạt so với quy định tối thiểu 80%

Tổng giá trị các mặt hàng thuốc trúng thầu đạt 173.096.957.248 đồng, trong đó giá trị thuốc sử dụng chỉ là 95.993.963.431 đồng Tỷ lệ giá trị sử dụng so với giá trị trúng thầu chỉ đạt 55,5%, thấp hơn nhiều so với mức tối thiểu quy định là 80%.

3.1.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật

Phân tích số lượng khoản mục và giá trị sử dụng so với trúng thầu theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.2 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật

Số khoản mục Giá trị (VNĐ)

Gói thầu số 1 - Thuốc theo tên Generic Nhóm 1

Gói thầu số 2 - Thuốc theo tên Generic Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5 Gói thầu số 3 - Thuốc theo tên Generic Nhóm 3

Gói thầu số 4 liên quan đến thuốc cổ truyền và thuốc dược liệu cho thấy thuốc tân dược (thuốc generic) có tỷ lệ sử dụng cao nhất ở nhóm 4 với 95,7%, trong khi nhóm 5 có tỷ lệ sử dụng thấp nhất là 83,3% Về giá trị sử dụng, nhóm 5 đạt tỷ lệ cao nhất với 79,3%, trong khi nhóm 3 (thuốc sản xuất trong nước) có tỷ lệ giá trị sử dụng thấp nhất, chỉ đạt 42,4%, thấp hơn mức trung bình toàn tỉnh là 55,5%.

Thuốc nhóm 1 đạt tỷ lệ 58,6%, cho thấy có sự trùng lặp về hoạt chất, nồng độ và hàm lượng giữa nhóm 1 và nhóm 3 Tuy nhiên, các cơ sở y tế lại ưu tiên sử dụng thuốc thuộc nhóm 1.

Trong lĩnh vực dược phẩm, thuốc nhập khẩu thường được ưa chuộng hơn so với thuốc sản xuất trong nước thuộc nhóm 3 Đặc biệt, đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền, nhóm thuốc 2 có tỷ lệ sử dụng cao lên đến 100%, tuy nhiên giá trị sử dụng chỉ đạt 46,5%, thấp hơn so với nhóm 1 với tỷ lệ 64,2%.

3.1.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nguồn gốc

Phân tích số khoản mục và giá trị thực hiện theo nguồn gốc trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo, kết quả như sau:

Bảng 3.3 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc

Số khoản mục Giá trị (VNĐ)

1 Thuốc sản xuất trong nước

Thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu đều có tỷ lệ khoản mục sử dụng cao hơn 80%

Thuốc nhập khẩu có tỷ lệ giá trị sử dụng đạt 63,1% cao hơn thuốc sản xuất trong nước chỉ đạt 50,1%

3.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.4 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị (VNĐ)

% Trúng thầu Sử dụng Tỷ lệ

3 Thuốc tác dụng đối với máu 17 17 100,0 15.484.175.27

4 Thuốc Đt bệnh đường tiết niệu 2 2 100,0 167.238.000 114.878.421 68,7

5 Thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu 114 106 93,0

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid – Basa và các dung dịch tiêm truyền khác

Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 41 38 92,7

8 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 5 5 100,0

Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 22 21 95,5

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không

Gút và các bệnh xương khớp

15 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau 8 8 100,0

Nhóm tác dụng dược lý

Số khoản mục Giá trị (VNĐ) đẻ và chống đẻ non

16 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 15 14 93,3

17 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 32 30 93,8

19 Thuốc điều trị đau nửa đầu 2 2 100,0 100.260.000 38.723.088 38,6

Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 24 24 100,0 1.301.323.191 467.792.532 35,9

Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh

Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase

23 Thuốc chống co giật, chống động kinh 7 6 85,7

Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch

25 Thuốc điều trị bệnh da liễu 9 8 88,9 570.607.000 137.078.200 24,0

Theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT, các cơ sở y tế tại tỉnh Lạng Sơn phân nhóm sử dụng thuốc tân dược thành 24 nhóm khác nhau, bên cạnh đó còn có 01 nhóm thuốc cổ truyền và thuốc từ dược liệu.

Tỷ lệ khoản mục sử dụng/trúng thầu của các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý đạt từ 75% đến 100%, cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng thuốc Nhiều nhóm thuốc, như thuốc tác dụng với máu, thuốc giải độc, thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc, thuốc chống dị ứng và thuốc điều trị đau nửa đầu, có tỷ lệ sử dụng đạt 100%.

Tất cả các nhóm thuốc đều có giá trị sử dụng thấp dưới 80% so với giá trị trúng thầu, với nhóm thuốc lợi tiểu đạt tỷ lệ cao nhất là 74,7% Tiếp theo là nhóm thuốc tim mạch Trong khi đó, nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu, thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch, cùng với thuốc chống co giật, chống động kinh, có tỷ lệ giá trị sử dụng thấp nhất, lần lượt đạt 24%, 28,8% và 32,0%.

Trong lĩnh vực thuốc tân dược, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn dẫn đầu với 24,9% tổng giá trị trúng thầu, trong khi nhóm thuốc tim mạch chiếm 11,7% Tỷ lệ giá trị sử dụng so với giá trị trúng thầu của hai nhóm này lần lượt đạt 50,8% và 71,4%.

3.1.5 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thực hiện theo xuất xứ

Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện của thuốc trúng thầu theo xuất xứ trên danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.5 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo xuất xứ

Số khoản mục Giá trị (VNĐ)

Tỷ lệ (%) Trúng thầu Sử dụng

Trong số 26 quốc gia và nhóm quốc gia, có 16 quốc gia đạt 100% tỷ lệ thực hiện thuốc trúng thầu, bao gồm Hungary, Đức, Romania, Bồ Đào Nha và Bỉ Trong khi đó, Bulgaria, Ý và nhóm 10 quốc gia như Bangladesh, Canada, Hà Lan, Indonesia, Litva, Moldova, Nhật Bản, Thái Lan, Thụy Điển và Trung Quốc có tỷ lệ thực hiện thấp nhất, lần lượt là 40%, 67% và 79% Các quốc gia còn lại đều có tỷ lệ thực hiện trên 80%.

Nhóm thuốc của Hungary có giá trị thực hiện cao nhất với tỷ lệ 91,1% so với giá trúng thầu Tiếp theo là 16 quốc gia như Mỹ, Ấn Độ, Ba Lan, Pháp, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha và Áo, với tỷ lệ giá thực hiện trên 50% Trong khi đó, Bulgaria có tỷ lệ giá trị sử dụng so với trúng thầu thấp nhất, dưới 30%.

3.1.6 Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng

Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện theo đường dùng của thuốc trúng thầu trong danh mục thuốc của các đơn vị báo cáo cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.6 Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo đường dùng

Số khoản mục Giá trị (VNĐ)

1 Đường tiêm và tiêm truyền 190 178 93,7 71.492.417.546 43.209.569.063 60,4

Tỷ lệ thực hiện các khoản mục và giá trị sử dụng của đường uống thấp hơn so với đường tiêm và tiêm truyền Cụ thể, tỷ lệ khoản mục thực hiện của đường tiêm và tiêm truyền đạt 93,7%, trong khi đường uống chỉ đạt 88,3% Về tỷ lệ giá trị thực hiện, đường tiêm và tiêm truyền đạt 60,4%, còn đường uống đạt 53,3%.

Do giá trị sử dụng các thuốc tiêm, tiêm truyền cao, đề tài tiến hành phân tích nhóm thuốc này như sau:

Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc tiêm, tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý

STT Nhóm tác dụng dược lý Khoản mục Giá trị sử dụng

Tỷ lệ Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ

1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

2 Thuốc tác dụng đối với máu

Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác

4 Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết

6 Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp

7 Thuốc chống rối loạn tâm thần và các thuốc tác động lên hệ thần kinh

8 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ

9 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, chống đẻ non

10 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc

13 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 3 2 307.564.220 0,7

16 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 3 2 103.145.073 0,2

17 Thuốc làm mềm cơ và ức chế

18 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 3 2 76.175.517 0,2

19 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 1 1 10.331.100 0,02

20 Thuốc chống co giật, chống động kinh 1 1 3.737.500 0,01

Phân tích một số vấn đề tồn tại trong việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc theo quy định

Bảng 3.15 Các vấn đề tồn tại được tiến hành nghiên cứu trong Mục tiêu 2

TT Các vấn đề tồn tại

Vấn đề liên quan đến danh mục thuốc được thực hiện so với danh mục thuốc trúng thầu đang được nghiên cứu Nghiên cứu này sẽ tiếp tục phân tích sâu (phân tích VEN) danh mục các thuốc chưa được thực hiện để xác định những mặt hàng thuốc không hợp lý.

Vấn đề thực hiện thuốc theo nhóm tiêu chí kỹ thuật đang được nghiên cứu, nhằm phân tích danh mục các nhóm thuốc để xác định những mặt hàng thuốc có tỷ lệ sử dụng thấp nhất.

Nghiên cứu này sẽ phân tích các danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, nhằm xác định những mặt hàng thuốc không hợp lý Cụ thể, nghiên cứu sẽ xem xét các thuốc có tỷ lệ giá trị tiền thuốc mua thấp và tỷ lệ số khoản mục thuốc không được thực hiện mua cao nhất Điều này giúp phát hiện và cải thiện việc thực hiện thuốc trong các danh mục, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong sử dụng thuốc.

Nghiên cứu tại Mục tiêu 1 chỉ ra rằng tỷ lệ giá trị tiền thuốc của nhóm kháng sinh điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chưa hợp lý so với kết quả trúng thầu Để tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng này, Mục tiêu 2 sẽ tiến hành phân tích sâu vào danh mục các thuốc kháng sinh thuộc nhóm này.

Vấn đề việc thực hiện các thuốc hạng A: Kết quả thu được tại Mục tiêu

Tỷ lệ thuốc hạng A không phù hợp với lý thuyết đã được chỉ ra Mục tiêu 2 sẽ tiếp tục phân tích danh mục các thuốc hạng A nhằm tìm ra nguyên nhân của sự không hợp lý này.

3.2.1 Vấn đề về danh mục thuốc sử dụng so với danh mục trúng thầu

So sánh DMT sử dụng và DMT trúng thầu năm 2019, chúng tôi thu được kết quả trong Bảng 3.15:

Bảng 3.16 Tỉ lệ % các thuốc sử dụng so với trúng thầu

STT Nội dung SKM Tỉ lệ (%)

Trong số 730 thuốc trúng thầu năm 2019, chỉ có 651 thuốc được sử dụng, chiếm 89,2%, trong đó 517 thuốc sử dụng dưới 80% giá trị trúng thầu Điều này cho thấy chỉ có 134 thuốc được sử dụng đúng quy định của Thông tư số 15/2019/TT-BYT Để tối đa hóa hiệu quả sử dụng thuốc trúng thầu, Sở Y tế Lạng Sơn đã thực hiện vai trò điều tiết trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Quyết định điều chuyển thuốc giữa các cơ sở y tế nhằm tối ưu hóa việc sử dụng số lượng thuốc đã trúng thầu, đồng thời hạn chế việc mua sắm các loại thuốc có nhu cầu vượt quá 120%.

Nghiên cứu thực hiện phân tích VEN của danh mục 79 thuốc không được thực hiện Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.1.17 Cơ cấu các thuốc không được thực hiện theo VEN

Phân loại Số khoản mục Tỷ lệ (%)

Thuốc V (thuốc sống còn -Vital drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện

Thuốc E, hay còn gọi là thuốc thiết yếu, là loại thuốc được sử dụng cho những trường hợp bệnh không quá nghiêm trọng nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị các bệnh lý trong mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

Thuốc N, hay còn gọi là thuốc không thiết yếu, là những loại thuốc được sử dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ hoặc bệnh có khả năng tự khỏi Những thuốc này có thể bao gồm các liệu pháp có hiệu quả điều trị chưa được xác định rõ ràng, hoặc những loại thuốc có giá thành cao nhưng không tương xứng với lợi ích lâm sàng mà chúng mang lại.

Kết quả phân tích cho thấy trong 79 mặt hàng thuốc không được thực hiện, có 7 thuốc V, 39 thuốc E và 33 thuốc N Đặc biệt, 33 thuốc N chiếm 41,8% tổng số mặt hàng không sử dụng, cần được xem xét kiểm soát.

3.2.2 Vấn đề sử dụng thuốc theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật

Phân tích tỷ lệ sử dụng so với trị giá trúng thầu của từng nhóm thuốc dựa trên các báo cáo sử dụng từ các đơn vị cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 3.18 Cơ cấu sử dụng theo từng nhóm thuốc theo tỷ lệ thực hiện

Số khoản thực hiện Không sử dụng 120% Tổng

- Đối với các thuốc sử dụng dưới 80% giá trị trúng thầu: có tới 120 thuốc sử dụng dưới 20% và 397 thuốc sử dụng dưới 80% Trong đó:

Nhóm 1 – Generic có 128 khoản mục chưa thực hiện được 80% giá trị trúng thầu trên tổng số 165 khoản mục trúng thầu (trong đó có 16 khoản mục không sử dụng, 23 khoản mục sử dụng dưới 20% giá trị trúng thầu, 89 khoản mục sử dụng từ 20% đến dưới 80% giá trị trúng thầu)

Nhóm 2 –Generic có 46 khoản mục chưa thực hiện được 80% giá trị trúng thầu trên tổng số 57 khoản mục trúng thầu (trong đó có 5 khoản mục không sử dụng, 6 khoản mục sử dụng dưới 20%, 35 khoản mục sử dụng từ 20% đến dưới 80% giá trị trúng thầu)

Nhóm 3 –Generic có 303 khoản mục chưa thực hiện được 80% giá trị trúng thầu trên tổng số 353 khoản mục trúng thầu (trong đó có 46 khoản mục không sử dụng, 66 khoản mục sử dụng dưới 20%, 191 khoản mục sử dụng từ 20% đến dưới 80% giá trị trúng thầu)

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 17/11/2021, 13:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Chính phủ (2012), Quyết định số 4824/QĐ-BYT về việc phê duyệt Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2012
24. Bộ Y tế (2016), Quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04/3/2016 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
1. Chính phủ (2014), Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Khác
2. Bộ Y tế (2020), Thông tư 15/2020/TT-BYT: Ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc đấu thầu mua thuốc tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá Khác
3. Bộ Y tế (2019), Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019 ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp Bộ Y tế (2016) Khác
4. Thông tư 21/2013/TT-BYT: Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện Khác
5. Chính phủ (2014), Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
7. Nguyễn Thị Hồng Hà (2017), Phân tích kết quả và việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế Hà năm 2016, Luận văn Thạc sỹ dược học, Đại học Dược Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Huyền Trang (2019), Phân tích kết quả và việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tập trung năm 2017 tại Sở Y tế Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ Dược học, Đại học Dược Hà Nội Khác
9. Võ Thị Thảo (2019), Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại Sở Y tế Nghệ An năm 2017-2018, Luận văn CKI Dược, Đại học Dược Hà Nội Khác
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 Khác
12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
13. Bộ Y tế (2016), Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Khác
14. Bộ Y tế (2016), Thông tư 09/2016/TT-BYT về việc Ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá Khác
15. Bộ Y tế (2016), Thông tư 10/2016/TT-BYT về việc Ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung ứng Khác
16. Bộ Y tế (2019), Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập Khác
17. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia (2020), Báo cáo số 24/TTMS-NVD ngày 21/01/2020 Khác
18. Sở Y tế Lạng Sơn (2018), Công văn số 1319/SYT-NVD ngày 29/8/2018 dự trù mua thuốc đấu thầu tập trung năm 2019 Khác
19. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2018), Quyết định số 2354/QĐ- UBND ngày 19/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu: Mua sắm tập trung thuốc cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2019 Khác
20. Sở Y tế Lạng Sơn (2020), văn bản số 2156/SYT-NVYD ngày 27/8/2020 về việc báo cáo tình hình thực hiện kết quả đấu thầu tập trung thuốc năm 2019 của Sở Y tế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: (Trang 15)
STT Hình thức Phạm vi áp dụng - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Hình th ức Phạm vi áp dụng (Trang 16)
Bảng 1.2. Phân nhóm thuốc generic - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 1.2. Phân nhóm thuốc generic (Trang 17)
Hình 1.1. Quy trình đấu thầu tập trung cấp địa phương - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Hình 1.1. Quy trình đấu thầu tập trung cấp địa phương (Trang 19)
1.3.2. Tình hình thực hiện thuốc theo gói thầu và theo nhóm tiêu chí kỹ thuật  - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
1.3.2. Tình hình thực hiện thuốc theo gói thầu và theo nhóm tiêu chí kỹ thuật (Trang 23)
1.3.3. Tình hình thực hiện nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn  - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
1.3.3. Tình hình thực hiện nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (Trang 24)
Bảng 1.6. Cơ cấu tỷ lệ thuốc thuốc nhóm 3 thực hiện - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 1.6. Cơ cấu tỷ lệ thuốc thuốc nhóm 3 thực hiện (Trang 24)
Bảng 1.8. Tỷ lệ thực hiện về số khoản mục và giá trị của thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu ở một số tỉnh  - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 1.8. Tỷ lệ thực hiện về số khoản mục và giá trị của thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu ở một số tỉnh (Trang 26)
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức ngàn hY tế Lạng Sơn - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức ngàn hY tế Lạng Sơn (Trang 30)
- Mục tiêu 2: Phân tích một số vấn đề trong việc thực hiện kết quả đấu - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
c tiêu 2: Phân tích một số vấn đề trong việc thực hiện kết quả đấu (Trang 38)
Bảng 3.2. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.2. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật (Trang 45)
Bảng 3.3. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.3. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo nguồn gốc (Trang 46)
Bảng 3.4. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.4. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 47)
Bảng 3.5. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo xuất xứ - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.5. Thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo xuất xứ (Trang 49)
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tiêm, tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc tiêm, tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý (Trang 51)
Bảng 3.8. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo thành phần - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.8. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo thành phần (Trang 53)
Bảng 3.10. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân loại ABC - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.10. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân loại ABC (Trang 54)
Bảng 3.9. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân tuyến và hạng bệnh viện - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.9. Thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân tuyến và hạng bệnh viện (Trang 54)
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc nhó mA theo nhóm TDDL - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc nhó mA theo nhóm TDDL (Trang 55)
13 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 2 1,3 431.022.800 0,6 14 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn  - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
13 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 2 1,3 431.022.800 0,6 14 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn (Trang 56)
Bảng 3.12. Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất thuộc nhó mA - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.12. Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất thuộc nhó mA (Trang 56)
Bảng 3.13. Cơ cấu các phân nhóm thuốc kháng sinh sử dụng - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.13. Cơ cấu các phân nhóm thuốc kháng sinh sử dụng (Trang 57)
Bảng 3.14. Cơ cấu nhóm kháng sinh Cephalosporin sử dụng - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.14. Cơ cấu nhóm kháng sinh Cephalosporin sử dụng (Trang 58)
Bảng 3.16. Tỉ lệ % các thuốc sử dụng so với trúng thầu - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.16. Tỉ lệ % các thuốc sử dụng so với trúng thầu (Trang 60)
Bảng 3.1.17. Cơ cấu các thuốc không được thực hiện theo VEN - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.1.17. Cơ cấu các thuốc không được thực hiện theo VEN (Trang 61)
Bảng 3.18. Cơ cấu sử dụng theo từng nhóm thuốc theo tỷ lệ thực hiện - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.18. Cơ cấu sử dụng theo từng nhóm thuốc theo tỷ lệ thực hiện (Trang 62)
Bảng 3.19. Cơ cấu sử dụng đối với nhóm tác dụng dược lý theo tỷ lệ thực hiện  - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.19. Cơ cấu sử dụng đối với nhóm tác dụng dược lý theo tỷ lệ thực hiện (Trang 63)
Bảng 3.20. Cơ cấu sử dụng đối với đường dùng thuốc theo tỷ lệ thực hiện - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.20. Cơ cấu sử dụng đối với đường dùng thuốc theo tỷ lệ thực hiện (Trang 65)
Bảng 3.21. Cơ cấu sử dụng đối với nguồn gốc theo tỷ lệ thực hiện - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.21. Cơ cấu sử dụng đối với nguồn gốc theo tỷ lệ thực hiện (Trang 66)
Bảng 3.22. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn theo tỷ lệ thực hiện  - Phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại sở y tế lạng sơn năm 2019
Bảng 3.22. Cơ cấu sử dụng nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn theo tỷ lệ thực hiện (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w