TỔNG QUAN
Thực trạng về kết quả đấu thầu thuốc tại Việt Nam những năm gần đây 9 1 Vấn đề nguyên nhân thuốc không trúng thầu
Hiện nay, tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc Từ những kết quả nghiên cứu này, có thể nhận xét rằng thực trạng kết quả đấu thầu thuốc trong những năm gần đây đã có những biến chuyển đáng chú ý.
1.2.1 Vấn đề nguyên nhân thuốc không trúng thầu
Nguyên nhân chính dẫn đến việc thuốc không trúng thầu tại các cơ sở y tế là do không có nhà thầu tham gia và thuốc vượt giá kế hoạch Bên cạnh đó, còn có các yếu tố khác như thuốc không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và thuốc của nhà thầu không hợp lệ.
Bảng 1.4 Nguyên nhân các thuốc không trúng thầu
TT Cơ sở Y tế/ Năm nghiên cứu không có nhà thầu tham dự
Không đạt chỉ tiêu kỹ thuật
Vượt giá kê khai, không có giá
Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Oai-
Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an 2018
Nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên nhân chính khiến các thuốc không trúng thầu là do thiếu nhà thầu tham dự, điều này có thể do số lượng kế hoạch quá ít dẫn đến lợi nhuận không cao hoặc sai sót trong xây dựng danh mục thuốc (DMT) như sai hàm lượng và phân loại không chính xác Do đó, các cơ sở y tế cần cải thiện quy trình xây dựng DMT để phù hợp hơn với thực tế Bên cạnh đó, việc xây dựng giá kế hoạch chưa hợp lý cũng do sự biến động giá thuốc và cơ sở dữ liệu giá trúng thầu của cục quản lý dược chưa được cập nhật kịp thời.
1.2.2 Cơ cấu DMT trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và được Nhà nước hỗ trợ nhưng thuốc sản
Thuốc nhập khẩu tại Việt Nam hiện chiếm hơn 60% tổng chi phí sử dụng thuốc, trong khi tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước vẫn còn thấp hơn.
Giá thuốc nhập khẩu cao đã tạo ra rào cản lớn cho bệnh nhân trong việc tiếp cận thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe Việt Nam đã sản xuất một số loại thuốc công nghệ cao như thuốc đông khô, thuốc tiêm truyền, thuốc giải phóng có kiểm soát và thuốc công nghệ sinh học, đồng thời cũng đã sản xuất các thuốc Generic tương đương sinh học Hiện tại, thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trên 15% Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam vẫn còn thấp, chỉ đạt 11,9% tại các bệnh viện tuyến Trung ương và mức thấp hơn tại tuyến tỉnh.
33,9%, tuyến huyện 61,5% trong tổng số tiền thuốc điều trị [2]
Bảng 1.5 Tỷ lệ trúng thầu thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước
TT Cơ sở Y tế/ Năm nghiên cứu
Thuốc nhập khẩu Thuốc sản xuất trong nước
Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Oai-
Bệnh viện Quân dân y miền đông-
Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an 2018
7B- Cục hậu cần quân khu 7 2017
Nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế trong việc điều trị tại các cơ sở y tế, với tỷ lệ sử dụng cao hơn so với thuốc sản xuất trong nước.
Chi phí sử dụng thuốc nhập khẩu đang tạo gánh nặng cho bệnh nhân và ngân sách bảo hiểm y tế Mục tiêu của giai đoạn 2 trong Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” là thúc đẩy việc sử dụng thuốc nội địa đến năm 2025.
Năm 2020, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước đạt 22% ở tuyến Trung ương, 50% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện, cho thấy sự gia tăng 1% - 3% mỗi năm, ngoại trừ một số bệnh viện chuyên khoa Đây là giải pháp quan trọng để ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung thuốc phòng chữa bệnh cho nhân dân và giảm phụ thuộc vào nhập khẩu Do đó, cần tìm kiếm những biện pháp tích cực hơn, đặc biệt trong việc xây dựng danh mục thuốc (DMT) phù hợp để đạt được mục tiêu này.
1.2.3 Cơ cấu DMT trúng thầu theo danh mục Thông tư số 10/2016/TT-BYT
Việt Nam hiện vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu thuốc, với sản phẩm trong nước chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu sử dụng, chủ yếu là thuốc điều trị bệnh thông thường và thuốc generic Tâm lý ưa chuộng thuốc nhập khẩu đắt tiền của người dân và cán bộ y tế đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành dược trong nước, đồng thời làm tăng chi phí chữa bệnh cho người dân.
Cũng theo Thông tư số 10/2016/TT-BYT và mới nhất là Thông tư số
Theo Thông tư 03/2019/TT-BYT, các thuốc thuộc danh mục DMT sản xuất trong nước phải đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung cấp được công bố bởi Bộ Y tế Những thuốc này cần được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu, phù hợp với tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc.
Theo quy định, nhà thầu không được chào thầu thuốc nhập khẩu thuộc nhóm nhất định Tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương năm 2015, tỷ lệ thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước trong danh mục Thông tư số 10 không chênh lệch nhiều, với 20% và 17,18% tương ứng Tuy nhiên, giá trị của thuốc nhập khẩu lại cao gấp gần 2 lần so với thuốc sản xuất trong nước.
Thực trạng sử dụng DMT trúng thầu tại Việt Nam trong những năm gần đây
1.3.1 Cơ cấu số khoản mục và giá trị sử dụng so với trúng thầu
Theo Thông tư 11/2016/TT-BYT, tất cả các cơ sở y tế phải thực hiện ít nhất 80% số lượng thuốc trúng thầu, nhưng không phải đơn vị nào cũng đáp ứng được yêu cầu này Nghiên cứu về việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tập trung tại các Sở Y tế Hà Nội năm 2016, Bệnh viện Quân dân y miền Đông - Quân khu 7 năm 2018, Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an năm 2018, và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 đã chỉ ra những thách thức trong việc thực hiện quy định này.
Bảng 1.6 Số khoản mục, giá trị sử dụng so với trúng thầu
TT Cơ sở Y tế/ Năm nghiên cứu
Khoản mục Giá trị (Triệu đồng)
Bệnh viện Quân dân y miền đông-
Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an 2018
Theo kết quả nêu trên thì các tỉnh, thành đều tỷ lệ thực hiện về giá trị chưa đạt 80% theo quy định tại Thông tư 11/2016/TT-BYT
1.3.2 Vấn đề nguyên nhân các thuốc được thực hiện dưới 80 kết quả trúng thầu
Hiện nay, tại Việt Nam, tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu ở các đơn vị y tế vẫn chưa đạt yêu cầu, với nhiều nguyên nhân dẫn đến việc này Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng cả cơ sở y tế và nhà thầu đều có những yếu tố ảnh hưởng, khiến tỷ lệ thực hiện chưa đạt 80%.
Bảng 1.7 Tỷ lệ % nguyên nhân các thuốc thực hiện dưới 80% kết quả trúng thầu theo SKM
Nguyên nhân do cơ sở y tế
Nguyên nhân do các nhà thầu
Bệnh viện Quân dân y miền đông- Quân khu
Tại Việt Nam, việc thực hiện kết quả trúng thầu dưới 80% chủ yếu do các nguyên nhân từ phía bên mời thầu như cơ sở y tế chưa có nhu cầu sử dụng, thay đổi phác đồ điều trị, và bệnh viện thay đổi nhu cầu dùng thuốc Bên cạnh đó, cũng có nguyên nhân từ phía nhà thầu trúng thầu nhưng không có khả năng cung ứng.
1.3.3 Tình hình thực hiện thuốc theo gói thầu
Luật đấu thầu số 43 và Nghị định 63 đã thúc đẩy việc sửa đổi và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn đấu thầu thuốc, đánh dấu một bước tiến mới trong việc đảm bảo "mua thuốc chất lượng, giá cả hợp lý" Vào tháng 5 năm 2016, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 09/2016/TT-BYT nhằm cụ thể hóa các quy định trong lĩnh vực này.
10/2016/TT- BYT, Thông tư 11/2016/TT-BYT hướng dẫn đấu thầu thuốc đồng thời thể hiện chiến lược quốc gia về phát triển ngành Dược Việt Nam
Tỷ lệ sử dụng thuốc trong DMT trúng thầu có sự khác biệt giữa các gói thầu và các bệnh viện khác nhau, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.8 Tỷ lệ thực hiện về số khoản mục và giá trị so với trúng thầu của các gói thầu
Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu TL
SKM Giá trị SKM Giá trị SKM Giá trị
Bệnh viện đa khoa huyện
Bệnh viện Y học cổ truyền -
Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thực hiện của gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị cao hơn so với gói thầu thuốc generic Ngoài ra, tỷ lệ thực hiện về số khoản mục luôn cao hơn tỷ lệ thực hiện về giá trị ở mỗi gói thầu.
16 ở các gói thầu đều dưới 80% Điều này chứng tỏ các đơn vị dự trù số lượng còn chưa sát với nhu cầu sử dụng và mô hình bệnh tật
1.3.4 Tình hình thực hiện nhóm thuốc tim mạch, thuốc đường tiêu hóa
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh mãn tính không lây đang gia tăng, dẫn đến nhu cầu sử dụng thuốc điều trị như thuốc tim mạch và thuốc đường tiêu hóa ngày càng cao Phân tích DMT theo nhóm tác dụng dược lý tại các cơ sở y tế cho thấy tỷ lệ giá trị thực hiện mua của nhóm thuốc tim mạch và thuốc đường tiêu hóa vẫn chưa đạt mức cao.
Bảng 1.9 Tỷ lệ % thực hiện về số khoản mục và giá trị so với trúng thầu của nhóm thuốc tim mạch, thuốc đường tiêu hóa
STT Cơ sở Y tế/ Năm nghiên cứu
Nhóm thuốc đường tiêu hóa TLTK SKM Giá trị SKM Giá trị
Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Oai-
Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ công an
Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ sử dụng số lượng thuốc tim mạch và thuốc đường tiêu hóa đạt trên 80%, tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng giá trị tại một số cơ sở y tế lại không đạt 80% Nguyên nhân có thể là do các cơ sở y tế xây dựng kế hoạch dàn trải, với cùng một hoạt chất, nồng độ và hàm lượng phân bổ vào nhiều nhóm tiêu chí kỹ thuật khác nhau, hoặc kế hoạch không phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế.
Vài nét về bệnh viện Thanh Nhàn
1.4.1 Giới thiệu bệnh viện Thanh Nhàn
Bệnh viện Thanh Nhàn, tiền thân là Bệnh xá Mai Hương, được xây dựng vào đầu năm 1958 tại phố Hồng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Trong thời kỳ chiến tranh, bệnh viện đã trải qua nhiều cuộc tấn công và được xây dựng lại, sau đó đổi tên thành Bệnh viện Hai Bà Trưng, trực thuộc Sở Y tế Hà Nội Qua thời gian, bệnh viện đã phát triển thành một cơ sở y tế đa khoa hoàn chỉnh, chuyên về Nội khoa Ngày 3/7/2000, bệnh viện chính thức được đổi tên thành Bệnh viện Thanh Nhàn theo Quyết định số 64/2000/UBND Thành Phố Hà Nội Đến ngày 10/10/2001, bệnh viện khởi công xây dựng Nhà điều trị 11 tầng, một công trình trọng điểm kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, hoàn thành và đưa vào sử dụng vào năm 2005.
30/10/2011 UBND Thành phố phê duyệt đề án nâng cấp Bệnh viện giai đoạn
Công trình II đã chính thức khởi công xây dựng vào ngày 12/6/2013 Đến tháng 02/2018, nhà điều trị 9 tầng đã được đưa vào sử dụng, nâng tổng số giường bệnh của bệnh viện lên gần 800 giường.
Sau 55 năm phát triển, bệnh viện đã vươn lên thành bệnh viện đa khoa hạng I với 5 chuyên khoa đầu ngành: Nội khoa, Hồi sức cấp cứu – chống độc, Dinh dưỡng, Nội tiết và các bệnh chuyển hóa, cùng với Kiểm soát nhiễm khuẩn Hiện tại, bệnh viện sở hữu 55 khoa phòng, ban và Đơn nguyên.
Bệnh viện có đội ngũ 1044 cán bộ nhân viên, bao gồm 546 cán bộ biên chế và 498 cán bộ hợp đồng, trong đó có 108 cán bộ trình độ sau đại học và 347 cán bộ có trình độ đại học Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận gần 800 bệnh nhân ngoại trú và điều trị cho khoảng 1100 bệnh nhân nội trú Hàng năm, bệnh viện sử dụng một lượng lớn thuốc với tổng giá trị trung bình khoảng 200 tỷ đồng.
1.4.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2019
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2019 thống kê theo phân loại ICD 10 được trình bày trong Bảng 1.5:
Bảng 1.10 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2019
STT Nhóm bệnh Mã ICD
1 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá E00-E90 81.667 25,10
2 Bệnh của hệ tuần hoàn I00-I99 63.607 19,55
3 Bệnh của hệ hô hấp J00-J99 32.428 9,97
4 Bệnh của hệ tiêu hoá K00-K93 22.917 7,04
5 Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật A00-B99 18.398 5,65
6 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô liên kết M00-M99 16.598 5,10
7 Vết thương, ngộ độc và kết quả của các nguyên nhân bên ngoài S00-T98 13.315 4,09
8 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục N00-N99 11.914 3,66
9 Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất thường lâm sàng, xét nghiệm R00-R99 10.930 3,36
11 Bệnh của hệ thống thần kinh G00-G99 9.439 2,90
12 Bệnh của da và tổ chức dưới da L00-L99 7.642 2,35
13 Bệnh của mắt và phần phụ H00-H59 7.507 2,31
14 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ người khám nghiệm và điều tra Z00-Z99 6.085 1,87
15 Chửa, đẻ và sau đẻ O00-O99 4.725 1,45
16 Bệnh của tai và xương chũm H60-H99 3.256 1,00
17 Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ chế miễn dịch D50-D89 2.553 0,78
18 Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong V01-Y98 1.123 0,35
19 Rối loạn tâm thần và hành vi F00-F99 698 0,21
20 Một số bệnh trong thời kì chu sinh P00-P96 533 0,16
21 Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của cromosom Q00-Q99 254 0,08
Vì là một bệnh viện đa khoa hạng I nên Bệnh viện Thanh Nhàn có MHBT khá phong phú, với tỷ lệ nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa
19 và nhóm bệnh của hệ tuần hoàn cao nhất (25,1% và 19,55%), tiếp đến là các nhóm bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa, bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật
1.4.3 Khoa Dược bệnh viện Thanh Nhàn
Cơ cấu nhân lực khoa Dược Bệnh viện Thanh Nhàn
Tổng số 45 cán bộ gồm:
- Phụ trách khoa Dược : trình độ chuyên môn Thạc sỹ dược học
- 03 Thạc sĩ, 01 dược sỹ chuyên khoa 1, 09 dược sĩ đại học, 31 dược sĩ cao đẳng
Khoa Dược có khả năng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến mua sắm, bảo quản và cấp phát thuốc Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực Dược lâm sàng còn thiếu và chưa có nhiều kinh nghiệm Để nâng cao trình độ chuyên môn, hàng năm, khoa Dược cử cán bộ tham gia các khóa học và lớp tập huấn, nhằm cập nhật kiến thức mới về thuốc và tư vấn an toàn, hợp lý cho bác sĩ và bệnh nhân trong việc sử dụng thuốc.
Mô hình tổ chức của khoa Dược được thể hiện qua Hình 1.2
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Thanh Nhàn
1.4.4 Tình hình thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, các cơ sở y tế thuộc Sở Y tế Hà Nội đã áp dụng hai hình thức đấu thầu mua sắm thuốc: đấu thầu tập trung và đấu thầu riêng lẻ Đấu thầu tập trung bao gồm ba loại: đấu thầu tập trung Quốc gia do Trung tâm mua sắm thuốc quốc gia tổ chức, đấu thầu tập trung Bảo hiểm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức, và đấu thầu tập trung địa phương do Sở Y tế Hà Nội thực hiện.
Bệnh viện Thanh Nhàn, cùng với các cơ sở y tế tại Hà Nội, đã gặp phải những khó khăn trong việc thực hiện DMT trúng thầu do kết quả đấu thầu thuốc diễn ra rải rác trong năm Nhiều hình thức đấu thầu từ các đơn vị khác nhau dẫn đến tình trạng thuốc trúng thầu không được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện rất ít, ảnh hưởng đến công tác cung ứng thuốc và chăm sóc sức khỏe.
Nhiều thuốc trúng thầu có số lượng sử dụng thực tế vượt trội so với số lượng trúng thầu, trong khi thuốc không trúng thầu lại có nhu cầu cao Do đó, cần tiến hành phân tích kết quả đấu thầu thuốc năm trước để xác định những ưu nhược điểm, phát hiện các vấn đề bất cập Từ đó, có thể rút ra kinh nghiệm nhằm xây dựng danh mục thuốc (DMT) cho các năm tiếp theo phù hợp hơn với mô hình bệnh tật tại bệnh viện.
Tính cấp thiết của đề tài
Cung ứng thuốc là một quy trình khép kín bao gồm lựa chọn, mua sắm, phân phối, quản lý và sử dụng thuốc Đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc là bước quan trọng, tạo nền tảng cho các bước tiếp theo Việc thực hiện tốt công tác đấu thầu mua thuốc tại viện sẽ đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh nhân về số lượng, chất lượng và giá cả hợp lý.
Tại Bệnh viện Thanh Nhàn, nghiên cứu của Dược sỹ Hoàng Hải Yến năm 2018 đã phân tích danh mục thuốc sử dụng, mô tả cơ cấu và áp dụng phân loại ABC cùng ma trận ABC/VEN Nghiên cứu này cũng đã so sánh danh mục thuốc sử dụng với danh mục thuốc trúng thầu, tuy nhiên vẫn còn thiếu sót khi chưa khảo sát sâu về danh mục thuốc trúng thầu, kế hoạch đấu thầu, giá thuốc trúng thầu, cũng như nguyên nhân thuốc không trúng thầu và nguyên nhân thuốc trúng thầu nhưng không được sử dụng Hơn nữa, với sự thay đổi liên tục của mô hình bệnh tật, cơ cấu sử dụng thuốc cũng cần được điều chỉnh theo thời gian.
Chúng tôi tiến hành phân tích kết quả đấu thầu và việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2019 Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu một số tồn tại và bất cập trong quá trình thực hiện, từ đó đưa ra kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Công tác đấu thầu tại bệnh viện Thanh Nhàn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cung ứng thuốc, góp phần cải thiện dịch vụ y tế tại bệnh viện trong những năm tới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm:
- DMT tân dược, thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu theo kế hoạch mời thầu năm 2019 của bệnh viện Thanh Nhàn
- DMT tân dược, thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu trúng thầu năm
2019 của bệnh viện Thanh Nhàn
- DMT tân dược, thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2019 của Bệnh viện Thanh Nhàn
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: từ tháng 07/2020 đến 11/2020
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Thanh Nhàn, Trường đại học Dược
Phương pháp nghiên cứu
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2019
Thuốc trong danh mục kế hoạch đấu thầu
Dựa trên tài liệu sẵn có
2 Thuốc trúng thầu Thuốc trong danh mục trúng thầu Biến phân loại
Dựa trên tài liệu sẵn có
Thuốc thuộc danh mục kế hoạch nhưng không thuộc danh mục trúng thầu
Dựa trên tài liệu sẵn có
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến
Các gói thầu thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT:
- Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
- Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu
Dựa trên tài liệu sẵn có
Các nhóm kỹ thuật của thuốc theo Thông tư 11/2016/TT-BYT:
- Đối với gói thầu thuốc Generic gồm: Nhóm 1,2,3,4,5
- Đối với gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu gồm: Nhóm 1, 2
Dựa trên tài liệu sẵn có
Nguyên nhân không trúng thầu
Các nguyên nhân không trúng thầu: nhà thầu không chào thầu, giá cao hơn giá kế hoạch, chào sai nồng độ, hàm lượng,…
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Bệnh viện cần mua thêm thuốc khi đã sử dụng hết số lượng trúng thầu hoặc khi thuốc không có trong danh sách trúng thầu.
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Giá kế hoạch và giá trúng thầu
Giá thuốc theo kế hoạch đấu thầu và giá thuốc trong danh mục trúng thầu Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Nguồn gốc xuất xứ của thuốc
Thuốc sản xuất trong nước là thuốc được sản xuất trên lãnh thổ Việt
Thuốc nước ngoài là thuốc được nhập khẩu vào Việt Nam
Dựa trên tài liệu sẵn có
Là SKM và giá trị của các thuốc trong DMT trúng thầu theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT: Thuộc TT03 và không thuộc TT03
Dựa trên tài liệu sẵn có
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến
Cách thức thu thập Mục tiêu 2: Phân tích việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019
Thuốc trúng thầu và thực hiện
1 Thuốc thực hiện trên 120% so với
2 Thuốc thực hiện từ 80-120% so với KQTT
3 Thuốc thực hiện dưới 80% so với KQTT
4 Thuốc trúng thầu không được thực hiện
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Nguyên nhân thuốc trúng thầu không thực hiện
Các nguyên nhân thuốc trúng thầu không thực hiện: không có nhu cầu sử dụng, nhà thầu không cung ứng được thuốc theo hợp đồng, sử dụng tồn cũ
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
13 Nguyên nhân thuốc trúng thầu thực hiện dưới 80%
Các nguyên nhân thuốc trúng thầu thực hiện dưới 80%: không có nhu cầu sử dụng, nhà thầu không cung ứng được thuốc theo hợp đồng, sử dụng tồn cũ
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Thuốc trúng thầu và thực hiện theo gói thầu và nhóm kỹ thuật
Số khoản mục, giá trị các thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng theo gói thầu và nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Thuốc trúng thầu và thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục, giá trị các thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Nhóm tác dụng dược lý của thuốc căn cứ theo thông tư 30/2018/TT- BYT chia thành 27 nhóm như DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT [6]
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Thuốc trúng thầu và thực hiện theo đường dùng của thuốc
Số khoản mục, giá trị các thuốc trúng thầu và thực tế sử dụng theo đường sử dụng của thuốc (Tiêm, uống, dùng ngoài, đặt,…)
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
TT Tên biến Khái niệm/Ðịnh nghĩa Phân loại biến
Thuốc trúng thầu và thực hiện theo thành phần thuốc
Số lượng khoản mục và giá trị của các thuốc trúng thầu được phân loại theo thành phần thuốc Thuốc đơn thành phần chỉ chứa một hoạt chất, trong khi thuốc đa thành phần có từ hai hoạt chất trở lên.
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Là phân loại thuốc vào các nhóm V,E,N theo phân loại của Hội đồng thuốc và điều trị
Biến phân loại Dựa trên tài liệu sẵn có
Phương pháp mô tả cắt ngang, lấy số liệu hồi cứu
Nội dung nghiên cứu: Được trình bày tóm tắt trong Hình 2.1
Hình 2.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Toàn bộ DMT kế hoạch đấu thầu gồm 771 thuốc, DMT trúng thầu gồm
547 thuốc và DMT sử dụng gồm 471 thuốc tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm
2019 Đánh giá việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019
Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Thanh
Phân tích việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019
Cơ cấu DMT trúng thầu và DMT kế hoạch đấu thầu theo gói thầu và nhóm kỹ thuật
Nguyên nhân thuốc không trúng thầu
So sánh giá trúng thầu với giá kế hoạch của thuốc trúng thầu
Cơ cấu DMT trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ
Cơ cấu DMT trúng thầu theo danh mục Thông tư số
Cơ cấu sử dụng thuốc trúng thầu
Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo gói thầu và nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo đường dùng
Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần
Cơ cấu DMT sử dụng theo A, B, C
Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại VEN
Cơ cấu DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu
Kỹ thuật thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ các tài liệu sẵn có
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuốc rộng rãi tại bệnh viện Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019
- Kết quả trúng thầu thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn -Thành phố Hà Nội năm 2019
- Báo cáo việc thực hiện kết quả đấu thầu thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn -Thành phố Hà Nội năm 2019
Công cụ thu thập số liệu:
Thiết kế bộ công cụ thu thập số liệu là biểu mẫu thu thập số liệu (trên phần mềm Microsoft Excel 2010) gồm 02 biểu mẫu:
- Mẫu số 1: Biểu mẫu thu thập số liệu DMT trúng thầu và DMT kế hoạch đấu thầu tại bệnh viện Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019 (Phụ lục 01)
- Mẫu số 2: Biểu mẫu thu thập số liệu DMT trúng thầu và DMT sử dụng tại bệnh viện Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019 (Phụ lục 02)
Quá trình thu thập số liệu
Báo cáo xuất nhập tồn thuốc từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 được lấy từ dữ liệu trích xuất từ phần mềm MISA của phòng Tài chính kế toán bệnh viện, cung cấp các thông tin quan trọng như tên thuốc, nồng độ hàm lượng, số lượng sử dụng và đơn giá.
Bạn có thể truy cập danh mục mã hóa thuốc của bệnh viện thông qua phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ http://gdbhyt.baohiemxahoi.gov.vn/ Tại đây, bạn sẽ nhận được các thông tin quan trọng như số thứ tự thông tư 30, đường dùng, số lượng trúng thầu, số quyết định trúng thầu và số đăng ký.
- Lấy các thông tin từ các danh mục thu thập được ở trên để điền vào biểu mẫu thu thập số liệu
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.2.5.1 Phương pháp xử lý số liệu
Nhập các số liệu của toàn bộ các biến đã thu thập được vào phần mềm Microsoft Excel 2010
Dữ liệu được tổng hợp, mã hóa, hiệu chỉnh và nhập vào phần mềm Excel 2010 để xử lý Làm sạch dữ liệu trên bảng excel 2010
Các biến số được chuẩn hóa bao gồm tên hoạt chất, tên biệt dược, nồng độ hàm lượng, nhà sản xuất, đơn vị tính, đường dùng, số đăng ký, số lượng, đơn giá và tên nhà thầu Nhóm thuốc được mã hóa dựa trên tên hoạt chất và phân loại theo nhóm tác dụng dược lý.
Dữ liệu danh mục và giá thuốc trúng thầu được nhập vào file Excel, cùng với thông tin về số lượng thuốc kế hoạch, thuốc trúng thầu và thuốc sử dụng trong năm, tất cả đều được lưu trữ trong một file Excel 2010.
2.2.5.2 Phương pháp phân tích số liệu
+ Số liệu được phân tích bằng phần mềm excel 2010 Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích số liệu sau:
+ Hệ thống hóa các thuốc mời thầu, các thuốc trúng thầu, các thuốc không trúng thầu, các thuốc sử dụng, các thuốc không sử dụng
* Phương pháp so sánh: So sánh kết quả đấu thầu trên các mặt: chủng loại, số lượng thuốc, giá thuốc
+ So sánh số lượng thuốc, giá trị thuốc mời thầu với kết quả thuốc trúng thầu
+ So sánh số khoản mục thuốc, giá trị sử dụng thực tế với kết quả trúng thầu
Phương pháp tỉ trọng là cách tính toán tỷ lệ phần trăm của giá trị dữ liệu từ một hoặc nhiều nhóm đối tượng nghiên cứu so với tổng thể.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, quá trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện như sau:
Sử dụng bảng trích xuất số liệu nghiên cứu, áp dụng hàm Pivot table để tổng hợp số lượng và giá trị thuốc trúng thầu theo các tiêu chí như gói thầu, nhóm kỹ thuật, đường dùng, nhóm tác dụng dược lý, thuốc đơn thành phần và đa thành phần.
* Phương pháp phân tích ABC: Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch và tiến hành phân tích ABC với các bước sau:
- Liệt kê các sản phẩm
- Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm
+ Đơn giá của sản phẩm
Để tính tổng số tiền cho mỗi sản phẩm, bạn cần nhân đơn giá với số lượng sản phẩm Tổng số tiền cuối cùng sẽ là tổng của các khoản tiền tương ứng cho từng sản phẩm.
- Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền
Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giảm dần về giá trị sử dụng
Để tính giá trị phần trăm tích lũy cho tổng giá trị của từng sản phẩm, bắt đầu từ sản phẩm đầu tiên và sau đó cộng dồn với giá trị của các sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
* Phương pháp phân tích VEN: theo các bước mô tả dưới đây:
1 Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và
2 Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó, Hội đồng sẽ:
3 Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp
4 Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị
5 Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
6 Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N
Phân tích VEN theo hướng dẫn trong thông tư 21/2013/TT-BYT có thể tốn nhiều thời gian và khó đạt được sự đồng thuận Tuy nhiên, với sự đồng ý của Ban lãnh đạo Bệnh viện, quá trình phân tích VEN DMT tại Bệnh viện Thanh Nhàn đã được tiến hành một cách hiệu quả.
Nhóm phân tích VEN được thành lập từ các dược sĩ thuộc khoa Dược, bao gồm lãnh đạo khoa và các dược sĩ có trình độ đại học và sau đại học Việc phân loại thuốc vào các nhóm V, E, N sẽ được thực hiện khi có trên 50% thành viên đồng thuận ý kiến.
Phân tích ma trận ABC/VEN kết hợp hai cột phân hạng ABC và phân loại VEN để tạo ra các nhóm nhỏ như AV, AE, AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN Qua đó, tiến hành tính tổng số và tỷ lệ phần trăm theo số khoản mục cũng như giá trị sử dụng thuốc trong mỗi nhóm nhỏ.
- Tỷ lệ % khoản mục và tỷ lệ % giá trị sử dụng của từng nhóm thuốc (A,
B, C, V, E, N, AV, AE, AN, BV, BE, BN, CV, CE, CN) được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ % SKM = SKM từng nhóm / Tổng SKM x 100%
Tỷ lệ % GTSD = GTSD từng nhóm / Tổng GTSD x 100%
Tại mỗi vấn đề nghiên cứu tính tỉ lệ SKM/GT sử dụng so với trúng thầu theo công thức:
Tỷ lệ % SKM/GT sử dụng/ trúng thầu Tổng số khoản mục/giá trị thuốc sử dụng x 100% Tổng số khoản mục/giá trị thuốc trúng thầu
* Sử dụng hàm Pivot table để tính số khoản không thực hiện, thực hiện không đạt 80%, số khoản thực hiện 80-120%, số khoản thực hiện vượt 120%
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của lãnh đạo Bệnh viện Thanh Nhàn và Khoa Dược, nhằm phân tích kết quả đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu tại bệnh viện Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng danh mục thuốc đấu thầu hợp lý và đảm bảo sử dụng thuốc trúng thầu một cách hiệu quả, không nhằm vào bất kỳ mục đích nào khác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân tích kết quả đấu thầu thuốc tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2019 34 1 Cơ cấu DMT trúng thầu và DMT kế hoạch đấu thầu theo gói thầu và nhóm kỹ thuật
3.1.1 Cơ cấu DMT trúng thầu và DMT kế hoạch đấu thầu theo gói thầu và nhóm kỹ thuật
Phân tích cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu và nhóm tiêu chí kỹ thuật cho kết quả như sau:
Bảng 3.2 So sánh DMT trúng thầu và DMT kế hoạch
Tên gói thầu, nhóm thuốc
Số khoản mục Giá trị (triệu VNĐ)
Tỷ lệ % TT/KH Kế hoạch Trúng thầu Tỷ lệ
Nhóm 1 228 141 61,84 75.484,13 63.873,07 37,57 84,62 Nhóm 2 81 53 65,43 30.056,63 24.660,17 14,50 82,05 Nhóm 3 233 159 68,24 37.125,69 31.644,93 18,61 85,24 Nhóm 4 16 11 68,75 3.256,70 2.353,45 1,38 72,26 Nhóm 5 34 19 55,88 11.394,17 9.648,25 5,67 84,68
Thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
Thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Gói thầu thuốc Generic chiếm gần 80% tổng số khoản mục và giá trị kế hoạch thuốc của bệnh viện, tuy nhiên chỉ có 64,7% số khoản mục thuốc trúng thầu.
3.1.2 Nguyên nhân thuốc không trúng thầu
Phân tích nguyên nhân thuốc không trúng thầu cho kết quả như sau:
Bảng 3.3 Nguyên nhân thuốc không trúng thầu
STT Nguyên nhân không trúng thầu SKM Tỷ lệ
1 Không có nhà thầu chào 120 53,57
2 Chào thầu cao hơn giá kế hoạch 28 12,50
3 Chào thầu sai hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, đơn vị tính 76 33,93
Năm 2019, Bệnh viện xây dựng 771 DMT gặp khó khăn trong đấu thầu khi có 224 thuốc không trúng thầu, chiếm 29,15% Nguyên nhân chủ yếu là do không có nhà thầu chào, chào thầu cao hơn giá kế hoạch, và không đạt yêu cầu kỹ thuật Cụ thể, 120 thuốc, tương đương 53,57%, không có nhà thầu tham gia, trong khi có 28 khoản mục chào thầu cao hơn giá kế hoạch và 76 khoản mục không đạt yêu cầu kỹ thuật Điều này cho thấy kế hoạch đấu thầu cần được điều chỉnh để phù hợp hơn với thực tế trong năm tới.
Khảo sát giá trị kế hoạch của thuốc không có nhà thầu chào thầu thu được kết quả sau:
Bảng 3.4 Giá trị kế hoạch của thuốc không có nhà thầu chào thầu
STT Giá trị Số khoản mục Tỷ lệ %
Trong tổng số 120 khoản mục thuốc, có 11 loại thuốc có giá trị kế hoạch dưới 2 triệu đồng và 32 loại thuốc có giá trị kế hoạch từ 2 triệu đồng trở lên, nhưng không có nhà thầu nào tham gia chào thầu.
Trong số 43 khoản mục thuốc không trúng thầu, nguyên nhân chính là do không có nhà thầu nào chào thầu với giá trị kế hoạch dưới 10 triệu Điều này cho thấy sự thiếu hụt trong việc tham gia của các nhà thầu, ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu.
Tiến hành khảo sát về các thuốc không trúng thầu có thuốc khác trúng thầu thay thế cho kết quả như sau:
Bảng 3.5 Các thuốc không trúng thầu có thuốc khác thay thế
TT Thuốc không trúng thầu SKM Tỷ lệ %
1 Có thuốc khác thay thế cùng nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế 32 14,29
2 Có thuốc khác thay thế khác nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế 45 20,09
3 Không có thuốc thay thế 147 65,63
Trong tổng số 224 khoản mục thuốc không trúng thầu, có 147 khoản mục không có thuốc thay thế, chiếm 65,63% Ngoài ra, có 32 khoản mục thuốc có thuốc thay thế cùng nồng độ hàm lượng và 45 khoản mục thuốc có thuốc thay thế nhưng khác nồng độ hàm lượng.
Khảo sát DMT mua bổ sung tại Bệnh viện năm 2019 cho kết quả như sau:
Bảng 3.6 Thuốc mua bổ sung tại Bệnh viện
TT Nội dung SKM Thành tiền
1 Thuốc mua bổ sung do trượt thầu 49 9.928 46,42
2 Thuốc đã trúng thầu mua bổ sung 26 1.835 8,58
3 Thuốc mua bổ sung ngoài kế hoạch 15 6.764 31,62
Thuốc đã trúng thầu mua bổ sung do công ty không có khả năng cung ứng
Thuốc mua bổ sung trong thời gian chờ kết quả thầu tập trung cấp quốc gia
Năm 2019, Bệnh viện đã mua bổ sung 94 loại thuốc, trong đó có 49 loại do trượt thầu, 26 loại đã trúng thầu, 15 loại không nằm trong kế hoạch đấu thầu, 3 loại do nhà cung cấp không đủ khả năng cung ứng, và 1 loại trong thời gian chờ kết quả đấu thầu tập trung cấp quốc gia Để đảm bảo đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và hạn chế việc mua thuốc bổ sung, Bệnh viện cần khảo sát kỹ lưỡng về giá cả và số lượng khi xây dựng danh mục thuốc cho kế hoạch đấu thầu.
3.1.3 So sánh giá trúng thầu với giá kế hoạch của thuốc trúng thầu
Phân tích so sánh chênh lệch giá thuốc trúng thầu với giá thuốc kế hoạch cho kết quả như sau:
Bảng 3.7 Chênh lệch giá thuốc trúng thầu với giá thuốc kế hoạch
So sánh giá thuốc trúng thầu với giá thuốc kế hoạch SKM Tỷ lệ
Phần lớn các thuốc không có sự thay đổi giá so với kế hoạch, chiếm
Trong tổng số 385 khoản mục, có 70,38% có sự thay đổi giá Trong số này, 16 loại thuốc cấp cứu có giá trúng thầu cao hơn giá kế hoạch, không có thuốc thay thế Các thuốc có giá trúng thầu thấp hơn giá kế hoạch chủ yếu giảm từ 0 - 10%, chiếm 81 khoản mục (14,81%) Ngoài ra, có 12 khoản mục giảm giá từ 10 - 15%, 17 khoản mục giảm từ 15 - 20%, và một số khoản mục giảm trên 20%.
38 có tới 36 khoản mục tuy nhiên giá trị trúng thầu của nhóm này chỉ ở mức hơn
3.1.4 Cơ cấu DMT trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ
Phân tích cơ cấu DMT trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ cho kết quả như sau:
Bảng 3.8 Cơ cấu DMT trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
Trúng thầu Tỷ lệ % Trúng thầu Tỷ lệ %
2 Thuốc sản xuất trong nước 218 39,85 52.785,77 31,05
Trong lĩnh vực dược phẩm, thuốc trong nước chiếm 39,85% về số lượng và 31,05% về giá trị sử dụng, trong khi thuốc ngoại nhập chiếm 60,15% về số lượng và 68,95% về giá trị Điều này cho thấy số lượng và giá trị của thuốc nhập khẩu gấp khoảng 2 lần so với thuốc sản xuất trong nước.
3.1.5 Cơ cấu DMT trúng thầu theo danh mục Thông tư số 03/2019/TT-BYT
Ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước không chỉ giảm chi phí điều trị mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành dược trong nước Bộ Y tế đã triển khai chính sách khuyến khích sử dụng thuốc nội địa thông qua đề án "Người Việt".
Nam ưu tiên sử dụng thuốc Việt Nam" [10] Năm 2019, Bộ y tế ban hành
Thông tư số 03/2019 quy định các thuốc sản xuất trong nước phải đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá cả và khả năng cung ứng Phân tích cơ cấu DMT trúng thầu theo danh mục của Thông tư này cho thấy kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.9 Cơ cấu DMT trúng thầu theo DM Thông tư số 03/2019/TT-BYT
Nội dung SKM Tỷ lệ % Giá trị (triệu
Trong tổng số 547 thuốc trúng thầu có 183 thuốc thuộc TT03, chiếm
33,46% số khoản mục và 42,23% về giá trị
Phân tích sâu hơn cơ cấu các thuốc thuộc TT03/2019/TT-BYT theo nguồn gốc xuất xứ và theo nhóm tiêu chí kỹ thuật cho kết quả như sau:
Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc thuộc TT03/2019/TT-BYT theo nguồn gốc xuất xứ và theo phân nhóm kỹ thuật
Tên gói thầu, nhóm thuốc
Số khoản mục Giá trị (triệu VNĐ)
Nhập khẩu Trong nước Tổng Nhập khẩu Trong nước Tổng Thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
Trong số 183 thuốc theo Thông tư 03/2019/TT-BYT, có 94 thuốc nhập khẩu, chiếm 51,36% về số lượng và 70,88% về giá trị Các thuốc nhập khẩu chủ yếu thuộc nhóm 1 và Biệt dược, trong khi chỉ có 2 thuốc thuộc nhóm 5 (Bru – cod 50mg/5ml, Sepmin (200mg + 40mg)/5ml) Sự phân loại này không tuân thủ quy định của Thông tư số 03, do đó cần kiến nghị chuyển nhóm cho các thuốc này trong kế hoạch tiếp theo.
40 hoạch đấu thầu các năm tiếp theo hoặc không xét trúng thầu đối với thuốc nhập khẩu có hoạt chất thuộc Thông tư số 03 khi chào vào nhóm 5
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03, quy định danh mục 640 hoạt chất thuốc sản xuất trong nước có hiệu quả điều trị, giá cả hợp lý và khả năng cung ứng tốt Các cơ sở khám chữa bệnh nên ưu tiên sử dụng những thuốc này Để đánh giá việc thực hiện Thông tư, chúng tôi tiến hành phân tích hiệu quả của việc thay thế thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong danh mục bằng thuốc sản xuất trong nước tại bệnh viện.
Bảng 3.11 Chênh lệch chi phí khi thay thuốc NK thuộc Thông tư số 03 bằng thuốc SXTN có trong DMT bệnh viện
Thuốc sử dụng Thuốc thay thế
Chênh lệch (Triệu đồng) Tên thuốc
Trong 53 thuốc nhập khẩu có hoạt chất thuộc Thông tư số 03 có giá trị 46,17 tỷ nếu thay thế bằng thuốc sản xuất trong nước có trong DMT bệnh viện thì có thể thay thế 02 thuốc và bệnh viện có thể tiết kiệm được 5,72 tỷ đồng
Năm 2017, Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế đã ban hành công văn 4686/BYT-QLD cho phép mua thuốc biệt dược gốc đã hết hạn bản quyền, tạo điều kiện giảm sử dụng biệt dược gốc tại các cơ sở y tế Nghiên cứu này tập trung vào việc chuyển đổi các thuốc biệt dược gốc sang thuốc generic nhóm 1 tương ứng và tính toán chênh lệch chi phí dự kiến khi thực hiện thay thế.
Khảo sát khi thay thế BDG bằng thuốc generic nhóm 1 đang sử dụng tại bệnh viện và tính chênh lệch chi phí có kết quả như sau:
Bảng 3.12 Chênh lệch chi phí khi thay thuốc Biệt dược gốc bằng thuốc generic nhóm 1 có trong DMT bệnh viện
Thuốc sử dụng Thuốc thay thế Chênh lệch (Triệu đồng) Tên thuốc
Trong số 146 thuốc BDG trúng thầu tại bệnh viện, có thể thay thế 8 loại thuốc bằng thuốc generic nhóm 1 thuộc danh mục DMT cũng trúng thầu Việc này dự kiến sẽ tiết kiệm được 748,97 triệu đồng cho chi phí thuốc.
Phân tích việc thực hiện kết quả trúng thầu thuốc tại bệnh viện Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019
Thanh Nhàn- Thành phố Hà Nội năm 2019
3.2.1 Cơ cấu sử dụng thuốc trúng thầu
So sánh DMT sử dụng và DMT trúng thầu năm 2019, chúng tôi thu được kết quả trong Bảng 3.13:
Bảng 3.13 Tỉ lệ % các thuốc thực hiện so với trúng thầu
STT Nội dung SKM Tỉ lệ (%)
Trong số 547 thuốc trúng thầu năm 2019, có 76 thuốc không được sử dụng (chiếm 13,89%) và 471 thuốc sử dụng (chiếm 86,11%)
Xét tổng chung, DMT đấu thầu còn dư hơn 43,24 triệu VNĐ tiền thuốc không sử dụng (chiếm 25,43% so với giá trị trúng thầu)
Chúng tôi tiến hành phân tích VEN và nguyên nhân của các thuốc trúng thầu mà không được thực hiện, thu được kết quả sau:
Bảng 3.14 Phân tích VEN và nguyên nhân các thuốc trúng thầu không được thực hiện
Nội dung SKM Tỷ lệ
Thành tiền (triệu đồng) Tỷ lệ %
Không có nhu cầu sử dụng 14 18,42 1.807,41 14,51
Nhà thầu không cung ứng được thuốc theo hợp đồng 12 15,79 2.144,86 17,22
Thay đổi văn bản pháp quy 14 18,42 5.097,44 40,92
Phần lớn các khoản mục không được thực hiện chủ yếu do sử dụng tồn cũ, với 36 khoản mục (31 thuốc nhóm E và 5 thuốc nhóm N) chiếm 47,37% tổng giá trị, tương đương hơn 3 tỷ VNĐ (27,36% về giá trị) Ngoài ra, sự thay đổi văn bản pháp quy cũng góp phần làm giảm số lượng khoản mục, với 14 khoản mục (6 thuốc nhóm E và 8 thuốc nhóm N) chiếm 40,92% giá trị, do thông tư 40/2014/TT-BYT được thay thế bằng thông tư 30/2018/TT-BYT có hiệu lực từ 1/1/2019, dẫn đến 14 khoản mục thuốc này không được bảo hiểm y tế thanh toán.
Mặt khác, bệnh viện cũng cần đặc biệt lưu ý cân nhắc nhóm thuốc không có nhu cầu sử dụng (14 khoản mục thuốc tương ứng với gần 2 tỷ VNĐ) với
Trong kế hoạch DMT cho năm tiếp theo, có 12 thuốc thuộc nhóm E và 2 thuốc thuộc nhóm N, cùng với thuốc nhà thầu không cung ứng theo hợp đồng, tổng giá trị lên tới hơn 2 tỷ VNĐ.
Phân tích nguyên nhân của các thuốc trúng thầu mà thực hiện dưới 80% , thu được kết quả sau:
Bảng 3.15 Nguyên nhân các thuốc trúng thầu thực hiện dưới 80%
Giá trị (triệu đồng) Trúng thầu
1 Chất lượng thuốc không ổn định 1 1.788,50 3,83 1.718,35 5,34
2 Không có nhu cầu sử dụng 97 34.729,82 74,38 23.541,66 73,19
Nhà thầu không cung ứng được thuốc theo hợp đồng
5 Thay đổi văn bản pháp quy 10 3.767,81 8,07 3.305,24 10,28
Trong số 120 loại thuốc, có tới 80% không được thực hiện, trong đó 97 loại thuốc không có nhu cầu sử dụng, tương ứng với hơn 23 tỷ VNĐ không được triển khai Tiếp theo, một số thuốc không được nhà thầu cung ứng theo hợp đồng đã ký kết.
Trong năm tới, bệnh viện sẽ xem xét cẩn thận các thuốc trong danh mục thuốc điều trị (DMT), bao gồm 10 loại thuốc có tổng giá trị hơn 3 tỷ VNĐ chưa được thực hiện và gần 2 tỷ VNĐ thuốc Kamsky 1,5% không được sử dụng do chất lượng không ổn định.
Tiếp tục tìm hiểu 7 thuốc sử dụng trên 120%, thu được kết quả sau:
Bảng 3.16 Danh mục các thuốc thực hiện trên 120%
TT Tên thuốc Tên hoạt chất ĐVT SL trúng thầu SL sử dụng
1 Novorapid ®FlexPen ® Insulin aspart Bút 1.000 4.900,00 490,00
Nor-Epinephrin (Nor-adrenalin) Lọ 1.700 5.080,00 298,82
Bệnh viện đang sử dụng trên 120% các loại thuốc cấp cứu và thuốc điều trị không có thuốc thay thế Do đó, cần cân nhắc việc tăng số lượng kế hoạch cho những loại thuốc này trong năm kế hoạch tiếp theo.
3.2.2 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng phân chia theo gói thầu và nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Phân tích số lượng khoản mục và giá trị thực hiện so với giá trúng thầu theo từng gói thầu và nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật trên DMT của đơn vị cho thấy những kết quả đáng chú ý.
Bảng 3.17 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
Trúng thầu Thực hiện Tỷ lệ
Tỷ lệ SD/TT (%) Gói thầu thuốc Biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
Nhóm 1 142 114 80,28 63.961,87 46.397,11 36,60 72,54 Nhóm 2 52 48 92,31 24.571,37 17.390,08 13,72 70,77 Nhóm 3 159 137 86,16 31.644,93 23.008,07 18,15 72,71 Nhóm 4 11 11 100,00 2.353,45 2.249,20 1,77 95,57 Nhóm 5 19 16 84,21 9.648,25 4.027,18 3,18 41,74 Tổng 383 326 85,12 132.179,87 93.071,63 73,41 70,41
Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Năm 2019, tổng giá trị tiền thuốc đạt 74,57% so với kết quả đấu thầu, tương đương hơn 126 tỷ VNĐ, với 471 khoản mục được thực hiện trong tổng số 547 khoản mục thuốc trúng thầu.
Gói thầu thuốc Generic chiếm tỷ lệ lớn giá trị thuốc sử dụng (73,41%) nhưng tỷ lệ sử dụng nhóm này lại không đạt 80% Đặc biệt chú ý thuốc nhóm
Trong gói thầu thuốc Generic, tỷ lệ giá trị chiếm khoảng 50%, nhưng tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 72,54% Các nhóm thuốc khác như nhóm 3 và nhóm 2 cũng có tỷ lệ thực hiện lần lượt là 72,71% và 70,77% Đặc biệt, nhóm 5 có tỷ lệ thực hiện thấp nhất, chỉ đạt mức đáng lo ngại.
Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương và gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có tỷ lệ sử dụng cao, đạt trên 80%.
(lần lượt là 87,22% và 95,7%) Tuy nhiên, trong gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu thì nhóm 2 lại có giá trị thực hiện chỉ đạt 40,84%
Phân tích thêm tỷ lệ thuốc được thực hiện mua so với thuốc trúng thầu theo từng nhóm tiêu chuẩn kỹ thuật, kết quả như sau:
Bảng 3.18 Cơ cấu sử dụng đối với nhóm tiêu chí kỹ thuật theo tỷ lệ thực hiện
% Gói thầu thuốc Biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
Gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu
Trong số các khoản mục thuốc trúng thầu không được thực hiện, gói thầu thuốc generic chiếm tỷ lệ lớn nhất với 57 loại thuốc, tiếp theo là gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị với 18 loại thuốc Bệnh viện cần xem xét kỹ lưỡng khi xây dựng danh mục thuốc (DMT) kế hoạch cho năm tiếp theo liên quan đến những thuốc này.
Trong tổng số 120 loại thuốc, tỷ lệ trúng thầu dưới 80% chủ yếu thuộc về gói thuốc Generic với 91 loại, tiếp theo là 27 loại thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị, và cuối cùng là 2 loại thuốc trong gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu.
Trong 3 gói thầu chỉ có gói thầu thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu có tỷ lệ thực hiện kết quả trúng thầu ở mức 80-120% là cao đạt 83,33% Tuy nhiên
Hai gói thầu thuốc có tỷ lệ giá trị cao gồm gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị và gói thầu thuốc generic Tuy nhiên, kết quả trúng thầu của hai gói này chỉ đạt lần lượt 66,44% và 60,57%, thấp hơn mức kỳ vọng từ 80-120%.
3.2.3 Cơ cấu thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Phân tích số khoản mục và giá trị thực hiện theo nhóm tác dụng dược lý trên DMT, kết quả như sau:
Bảng 3.19 Thuốc trúng thầu và sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
TT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
Thực hiện Trúng thầu Thực hiện Tỷ lệ
1 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 79 74 54.234,22 45.380,33 35,80 83,67
4 Hocmon và các Thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 41 36 10.686,05 11.801,92 9,31 110,44
Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh
6 Chế phẩm y học cổ truyền 18 17 8.338,96 7.980,24 6,29 95,70
7 Thuốc tác dụng đối với máu 20 19 8.606,78 7.351,84 5,80 85,42
8 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 27 26 6.212,33 4.999,16 3,94 80,47
TT Nhóm tác dụng dược lý
Số khoản mục Giá trị (triệu đồng)
Trúng thầu Thực hiện Trúng thầu Thực hiện Tỷ lệ
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác
10 Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch 26 13 4.215,90 1.173,07 0,93 27,82
Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 16 16 3.594,85 3.412,16 2,69 94,92
14 Thuốc gây tê, gây mê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ 16 15 2.445,38 1.827,36 1,44 74,73
16 Dung dịch lọc màng bụng, lọc máu 2 1 1.934,50 70,15 0,06 3,63
17 Thuốc điều trị bệnh da liễu 8 8 1.762,37 1.071,42 0,85 60,79
Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc
19 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 21 14 980,90 546,65 0,43 55,73
Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
21 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 4 3 419,38 350,26 0,28 83,52
23 Thuốc chống co giật, chống động kinh 12 10 175,56 138,58 0,11 78,93
24 Thuốc làm mềm cơ và ức chế cholinesterase 4 2 174,54 14,25 0,01 8,16
25 Huyết thanh và globulin miễn dịch 2 1 172,97 45,47 0,04 26,29
26 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 3 1 120,35 53,80 0,04 44,70
28 Thuốc điều trị đau nửa đầu 1 1 25,20 25,20 0,02 100,00
Kết quả phân tích tại bệnh viện Thanh Nhàn cho thấy mô hình bệnh viện đa khoa được phản ánh rõ nét, với thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 35,8% tổng giá trị sử dụng, tương đương hơn 45 tỷ đồng Ngoài ra, các nhóm thuốc tim mạch, thuốc đường tiêu hóa, hormon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết cũng được sử dụng phổ biến trong điều trị ngoại trú.
Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ trúng thầu cao nhất, đạt 31,9% và tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu đạt 83,67%, phù hợp với quy định tại thông tư 11/2016/TT-BYT.
Nhóm thuốc tim mạch và thuốc đường tiêu hóa đạt tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu theo số khoản mục cao, lần lượt là 91,46% và 90% Tuy nhiên, tỷ lệ theo giá trị lại không đạt 80%, với các mức 68,54% và 53,05% Trong khi đó, nhóm hormone và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết có tỷ lệ thực hiện kết quả đấu thầu theo giá trị lên tới 110,44%.