1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng

48 79 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG CÔNG TY (6)
  • CHƯƠNG 2. TÓM TẮT VỀ THỊ TRƯỜNG CÔNG TY ĐANG HOẠT ĐỘNG (7)
    • 2.1. KHÁCH HÀNG (7)
    • 2.2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH (7)
    • 2.3. SẢN PHẨM THAY THẾ (7)
    • 2.4. KÊNH PHÂN PHỐI (8)
  • CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY (9)
    • 3.1. TỶ SỐ THANH KHOẢN (9)
    • 3.2. TỶ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (12)
    • 3.3. TỶ SỐ ĐÒN CÂN NỢ (14)
    • 3.4. TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI (16)
    • 3.5. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN (20)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (24)
    • 4.1. PHÂN TÍCH XU HƯỚNG (24)
    • 4.2. SO SÁNH VỚI TRUNG BÌNH NGÀNH (37)
  • CHƯƠNG 5. ƯỚC TÍNH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TRUNG BÌNH WACC (40)
  • CHƯƠNG 6. ĐỊNH GIÁ CÔNG TY (42)
    • 6.1. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU ...................................... Error! Bookmark not defined. 6.2. ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP (42)
  • CHƯƠNG 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

TỶ SỐ THANH KHOẢN

Bảng 3.2 Phân tích tỷ số thanh khoản hiện tại

Tỷ số thanh khoản hiện tại

Tỷ số thanh khoản là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng của một công ty trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và đáp ứng nhu cầu tiền mặt đột xuất Hai tỷ số chính được sử dụng để đo lường khả năng thanh khoản là tỷ số thanh khoản hiện tại và tỷ số thanh khoản nhanh Tỷ số thanh khoản hiện tại phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, cho thấy khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán Một tỷ số cao cho thấy khả năng trả nợ tốt hơn Ví dụ, vào năm 2016, công ty có 2.48 đồng tài sản lưu động cho mỗi đồng nợ ngắn hạn, nhưng con số này giảm xuống còn 2.3 vào năm 2017 và sau đó tăng nhẹ lên 2.37 vào năm 2018.

Trong năm 2017, tỷ số nợ ngắn hạn giảm 0.18 lần do nợ ngắn hạn tăng 14.48% trong khi tài sản ngắn hạn chỉ tăng 6.52%, cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tiền vay ngắn hạn để đầu tư vào máy móc và mở rộng kinh doanh, dẫn đến tăng khoản phải thu Đến năm 2018, tỷ số này tăng lên 2.4, mặc dù nợ ngắn hạn chỉ tăng 4.49% nhưng tài sản ngắn hạn tăng 7.75%, cho thấy khả năng thanh khoản của công ty đang cải thiện Tỷ số thanh khoản hiện tại lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đúng hạn, giảm rủi ro cho chủ nợ Tỷ lệ thanh khoản hiện tại chấp nhận được thường dao động từ 1,5% đến 3% cho các doanh nghiệp “khỏe mạnh”, và Thiên Long nằm trong khoảng này, chứng tỏ công ty đang sử dụng hiệu quả tài sản hiện tại và có sức mạnh tài chính tốt trong ngắn hạn.

Bảng 3.3 Phân tích tỷ lệ thanh khoản nhanh

Tỷ lệ thanh khoản nhanh

Hình 3.1 Tỷ lệ thanh khoản của Thiên Long

Tuy tỷ số thanh khoản hiện tại cung cấp cái nhìn tổng quát về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nhưng không thể kết luận chính xác về tính thanh khoản do mức độ thanh khoản của các tài sản lưu động khác nhau Chẳng hạn, hàng tồn kho cao không đảm bảo khả năng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết Do đó, việc sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh là cần thiết, vì nó cho thấy lượng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền (không tính hàng tồn kho) mà công ty có để trả nợ ngay So với tỷ số thanh khoản hiện tại, tỷ số này cho thấy giá trị tài sản lưu động trên 1 đồng nợ ngắn hạn giảm từ 2.5 xuống 1.4.

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ số thanh khoản nhanh đã giảm mạnh từ 2.3 xuống 1.2 và sau đó xuống 1, cho thấy sự biến động lớn trong khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp Sự giảm gần 50% so với tỷ số thanh khoản hiện tại cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ Cụ thể, năm 2017, tỷ số thanh khoản nhanh giảm 0.16 lần so với năm 2016 do tài sản ngắn hạn tăng 6.52%, trong khi tồn kho và nợ ngắn hạn lần lượt tăng 12.26% và 14.88%.

Năm 2018, tỷ số thanh khoản nhanh giảm 0.22 lần so với năm 2017, do tài sản ngắn hạn tăng 7.75% nhưng nợ ngắn hạn chỉ tăng 4.49%, cùng với tồn kho tăng mạnh 32.35% Sự gia tăng này chủ yếu do giá nguyên liệu tăng theo giá dầu thế giới, khiến doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu và hàng hóa để đáp ứng nhu cầu khách hàng, dẫn đến tỷ trọng tồn kho trong tài sản ngắn hạn tăng cao Tuy nhiên, tỷ số thanh khoản nhanh vẫn lớn hơn hoặc bằng 1, cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, phản ánh tình hình tài chính ổn định.

TỶ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Bảng 3.4 Phân tích vòng quay tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng quản trị hàng tồn kho của công ty, cho thấy mức độ luân chuyển hàng hóa trong kỳ Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh, trong khi hệ số thấp có thể chỉ ra tình trạng hàng tồn kho ứ đọng Từ năm 2016 đến 2017, vòng quay hàng tồn kho tăng từ 2.86 lên 3.02 nhờ vào việc giá vốn hàng bán tăng 18.83% trong khi hàng tồn kho chỉ tăng 12.3% Tuy nhiên, từ năm 2017 đến 2018, chỉ số này giảm do giá vốn hàng bán chỉ tăng 14.4% trong khi hàng tồn kho tăng 32.35%, chủ yếu do mở rộng sản phẩm và dự trữ nguyên vật liệu Kể từ năm 2018, Thiên Long đã gia tăng chủng loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tăng doanh thu Công ty cũng chú trọng đến khả năng cung ứng hàng hóa nhanh chóng với chất lượng đảm bảo, đồng thời thực hiện quản trị rủi ro chặt chẽ để duy trì mức hàng tồn kho an toàn.

Kỳ lưu kho bình quân của Thiên Long lần lượt là 122.2, 114.1 và 122.6 ngày, cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong tài sản lưu động của công ty Mặc dù việc dự trữ hàng tồn kho phát sinh chi phí như chi phí lưu kho và rủi ro hư hỏng, Thiên Long vẫn duy trì một lượng hàng tồn kho cần thiết để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng Chỉ số này phản ánh thời gian tiêu thụ hàng tồn kho, và nếu quá lớn, có thể dẫn đến tình trạng “giam” vốn Trong ba năm qua, kỳ lưu kho bình quân đã giảm từ 155 ngày xuống còn 123 ngày, chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý hiệu quả hàng tồn kho của mình.

Bảng 3.5 Vòng quay tài sản

Vòng quay tổng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cho thấy mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Chỉ số này của công ty Thiên Long trong ba năm qua lần lượt là 1.56, 1.59 và 1.59, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng cao Năm 2017, vòng quay tài sản tăng 0.03 lần so với 2016 nhờ doanh thu tăng 15.5% trong khi tài sản chỉ tăng 13.31% Năm 2018, vòng quay tài sản giữ nguyên do sự tăng trưởng đồng đều giữa doanh thu và tài sản Để đối phó với biến động thị trường, Thiên Long đã nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng chuỗi giá trị Công ty cũng đã triển khai các hoạt động trọng tâm như nghiên cứu phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực nhân sự, và mở rộng thị trường xuất khẩu, giúp doanh thu tăng 14.3% so với năm trước và đạt tỷ lệ lãi trên 10%.

Bảng 3.6 Vòng quay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp, đặc biệt đối với Thiên Long - một công ty sản xuất cần đầu tư mạnh vào máy móc và thiết bị Chỉ số này cho thấy doanh nghiệp đã duy trì sự ổn định trong ba năm qua, đồng thời thể hiện chiến lược phát triển thông qua việc tăng cường đầu tư vào R&D và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao sản phẩm và lợi thế cạnh tranh Với mỗi đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, Thiên Long thu được trung bình 1.6 đồng doanh thu, giúp nhà đầu tư và chủ nợ đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị Mặc dù tỷ số này chưa cao, nhưng công ty đã xác định đầu tư dài hạn, dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai.

TỶ SỐ ĐÒN CÂN NỢ

Bảng 3.7 Tỷ số đòn cân nợ

Hình 3.2 Tỷ số đòn cân nợ

Tỷ số nợ phản ánh tỷ lệ phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vay, qua đó thể hiện khả năng tự chủ tài chính và mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đối mặt Đây là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sự bền vững tài chính lâu dài Mặc dù tỷ lệ nợ thấp cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính, nhưng cũng chỉ ra rằng nguồn vốn vay chưa được tận dụng hiệu quả Ngược lại, tỷ lệ nợ cao có thể gây rủi ro cho cả chủ nợ và nhà đầu tư, dẫn đến việc khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn Trong giai đoạn 2017, tỷ số nợ giảm từ 33.34% xuống 32.42% nhờ tài sản tăng nhanh hơn nợ, và tiếp tục giảm xuống 29.31% vào năm 2018, cho thấy tín hiệu tích cực về sự gia tăng vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, do một phần nguyên vật liệu phải nhập khẩu, công ty phải vay ngoại tệ, dẫn đến rủi ro tỷ giá.

Nợ tài sản tỷ số nợ là điều không thể tránh khỏi, nhưng trong những năm gần đây, công ty đã chủ động trong việc quản lý nguyên vật liệu Thay vì chỉ dựa vào vay ngắn hạn và dài hạn, công ty đã phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn Lợi ích của phương pháp này là công ty không phải trả lãi vay như khi sử dụng các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.

Bảng 3.8 Tỷ số nợ trên vốn cổ đông

Tỷ số nợ trên vốn cổ đông 49.78% 47.98% 41.46% -1.80% -6.52%

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh cơ cấu vốn của công ty từ các chủ nợ và nhà đầu tư, với tỷ lệ cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ Chỉ số này là công cụ hữu ích để đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính Cụ thể, vào năm 2017, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của Thiên Long là 47.98%, giảm 1.8% so với năm 2016 nhờ vào việc vốn chủ sở hữu tăng 16.49% trong khi nợ chỉ tăng 10.54% Đến năm 2018, tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống 41.46%, giảm 6.52% so với năm trước, với nợ chỉ tăng 3.43% và vốn chủ sở hữu tăng 19.69% Sự giảm dần của tỷ lệ này trong 3 năm cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng ổn định hơn.

TỶ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI

Bảng 3.9 Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

Lợi nhuận ròng sau thuế

Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

Hình 3.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cho biết mức lợi nhuận tạo ra trên mỗi đồng doanh thu Từ năm 2016 đến 2018, ROS của Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long giảm nhẹ từ 11% xuống 10.26%, cho thấy với mỗi đồng doanh thu thuần, công ty chỉ thu được 0.1031 đồng lợi nhuận sau thuế vào năm 2018 Nguyên nhân chính là do doanh thu tăng trưởng nhanh hơn lợi nhuận ròng, có thể do giá vốn hàng bán cao và chi phí hoạt động lớn Sự gia tăng giá nguyên vật liệu và đầu tư cho marketing cũng làm gia tăng chi phí Mặc dù công ty vẫn có lợi nhuận, nhưng chi phí chiếm tới gần 90% doanh thu thuần, cho thấy cần kiểm soát chi phí tốt hơn Doanh thu của công ty tăng từ 14% đến 15%, trong khi lợi nhuận chỉ dao động từ 10% đến 11% So với đối thủ cùng ngành như Hồng Hà với ROS 5%, mức biên lợi nhuận trên 10% của Thiên Long vẫn là kết quả khả quan.

Doanh thu Lợi nhuận ròng Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu

ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và tài sản đầu tư Chỉ số này cho thấy mức độ hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực, với lợi nhuận càng cao chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả hơn Đối với Công ty Cổ phần Thiên Long, tỷ lệ ROA từ năm 2016 đến 2018 dao động từ 16% đến 17%, tuy nhiên có xu hướng giảm do mức tăng lợi nhuận ròng không tương xứng với sự gia tăng tài sản Nguyên nhân chính là do công ty đầu tư mạnh vào dây chuyền sản xuất và tự động hóa, cũng như mở rộng hoạt động marketing và phân phối, dẫn đến chi phí tăng cao Mặc dù lợi nhuận chưa cao, nhưng công ty tin rằng những chiến lược này sẽ mang lại sức cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai.

ROE và ROA là hai chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) cho thấy mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ vốn chủ sở hữu, trong khi ROA (Lợi nhuận trên tài sản) phản ánh khả năng sinh lợi từ tổng tài sản mà công ty đã đầu tư.

Thiên Long ghi nhận ROE trong ba năm qua lần lượt là 25.98%, 25.29% và 23.2%, cho thấy trong năm 2018, công ty tạo ra lợi nhuận 23.2% trên mỗi đồng đầu tư của cổ đông Nhiều nhà đầu tư chuyên nghiệp tìm kiếm ROE tối thiểu 15%, và Thiên Long đã đáp ứng yêu cầu này Mặc dù ROE có xu hướng giảm dần, điều này phản ánh mức tăng lợi nhuận ròng không lớn so với vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, ROE của Thiên Long vẫn cao so với các năm trước Cần lưu ý rằng nếu một công ty có khoản vay lớn, ROE có thể bị ảnh hưởng do nợ làm giảm vốn chủ sở hữu.

Tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp cho thấy tỷ số nợ chỉ khoảng 29% vào năm 2018, điều này góp phần vào ROE cao nhờ vào sự gia tăng vốn chủ sở hữu Để đầu tư vào máy móc và thiết bị, doanh nghiệp đã phát hành cổ phiếu để huy động vốn, qua đó làm tăng vốn chủ sở hữu.

Hình 3.4 Tăng trưởng lợi nhuận

ROA ROE Tăng trưởng lợi nhuận

EPS, hay lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, là chỉ số quan trọng phản ánh lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phiếu thường đang lưu hành Trong năm 2017, công ty đã phát hành thêm 750.000 cổ phiếu ESOP và 11.493.584 cổ phiếu mới nhằm tăng vốn cổ phần từ thặng dư vốn cổ phần.

Chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2016 đã được điều chỉnh từ 5.514 đồng/cổ phiếu xuống còn 4.242 đồng/cổ phiếu.

Năm 2017, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu đạt 4833, cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và gia tăng lợi nhuận Trong năm 2018, doanh nghiệp tiếp tục phát hành cổ phiếu mới.

Cổ phiếu 15166597 được phát hành nhằm tăng vốn từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, dẫn đến việc điều chỉnh EPS cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2017 từ 4833 đồng/cổ phiếu xuống còn 3671 đồng/cổ phiếu So với EPS trong năm 2018, sự điều chỉnh này cho thấy sự thay đổi đáng kể trong hiệu suất tài chính của công ty.

Cổ phiếu của TLG hiện giao dịch ở mức 4031 đồng/cổ phiếu, với lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) liên tục tăng bất chấp số lượng cổ phiếu gia tăng Một công ty có EPS cao thường có khả năng chi trả cổ tức hấp dẫn cho nhà đầu tư, cho thấy giá trị tiềm năng của khoản đầu tư Tại các sàn giao dịch như VN-INDEX, HNX và UPCOM, tất cả doanh nghiệp niêm yết đều có mệnh giá cổ phiếu là 10.000 VNĐ, trong khi tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cần đạt ít nhất 15% để được xem là có đủ năng lực tài chính TLG đã đáp ứng tiêu chí này với EPS luôn lớn hơn 1.500 đồng và duy trì bền vững trong nhiều năm Do đó, cổ phiếu TLG là lựa chọn xứng đáng để đầu tư dài hạn, khẳng định vị thế của một doanh nghiệp tiềm năng.

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN

Năm 2018, Thiên Long Group nổi bật là công ty văn phòng phẩm có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao nhất tại khu vực ASEAN, đồng thời xếp thứ 13 trong số 40 công ty văn phòng phẩm có doanh số tăng trưởng mạnh mẽ nhất toàn cầu, theo báo cáo phân tích của công ty nghiên cứu Plimsoll.

Theo báo cáo của Technavio, từ 2015 đến 2019, nhu cầu văn phòng phẩm tại Việt Nam sẽ tăng trưởng với tỷ lệ CAGR 10% Thị trường này ngày càng đòi hỏi sự đa dạng và đầu tư vào sản phẩm mới Người tiêu dùng Việt Nam, chủ yếu là tầng lớp thu nhập trung bình, ưa chuộng các sản phẩm bút viết cơ bản với giá thành thấp, trong khi tầng lớp thu nhập cao và doanh nghiệp sẵn sàng chi tiêu cho các sản phẩm văn phòng phẩm cao cấp Với 85% dân số trong độ tuổi 5 – 64, nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm rất cao Hình thức giáo dục đổi mới mở ra cơ hội cho Thiên Long phát triển các sản phẩm mỹ thuật sáng tạo Hiện nay, người tiêu dùng chú trọng đến chất lượng và mẫu mã hơn là giá cả, và Thiên Long cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và an toàn, tạo lợi thế cạnh tranh cả trong nước và xuất khẩu.

Trước biến động giá nguyên vật liệu, công ty Thiên Long đối mặt với rủi ro giảm biên lợi nhuận do sự biến động mạnh của giá dầu thô và nhựa Để giảm thiểu rủi ro này, Thiên Long đã đầu tư mạnh vào R&D nhằm nâng cao năng lực sản xuất, hiện tự đáp ứng 95% nhu cầu khuôn và 55% nhu cầu mực Đặc biệt, từ năm 2018, công ty đã tự sản xuất đầu bút theo công nghệ Thụy Sỹ, giúp giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh Tỷ lệ tự động hóa trong sản xuất của Thiên Long đã vượt 75% vào năm 2018, cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành Dự báo trong tương lai, với hệ thống phân phối mở rộng và sản phẩm đa dạng, Thiên Long sẽ tiếp tục phát triển và mở rộng sang các thị trường tiềm năng như Nam Á và Trung Đông, hướng tới vị trí số 1 tại khu vực châu Á.

Thiên Long hiện có hơn 550 sản phẩm từ 4 nhóm ngành hàng chính: bút viết, dụng cụ văn phòng, dụng cụ học sinh và dụng cụ mỹ thuật, trong đó dẫn đầu thị trường bút viết nội địa với hơn 60% thị phần Mặc dù doanh thu vẫn tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng của bút viết đã chững lại do thị trường bão hòa Doanh nghiệp kỳ vọng mở rộng sản phẩm và dịch vụ mới; trong khi bút bi gặp cạnh tranh gay gắt, các phân khúc như dụng cụ học sinh và mỹ thuật vẫn có tiềm năng lớn mà Thiên Long sẽ tiếp tục đầu tư Ngoài sản phẩm truyền thống, công ty cũng chú trọng vào phân khúc cao cấp với lợi nhuận cao hơn.

Hình 3.5 Cơ cấu doanh thu của Thiên Long

Thiên Long không chỉ nổi bật với năng lực sản xuất mà còn sở hữu nội lực tài chính mạnh mẽ, là một trong số ít doanh nghiệp trên sàn chứng khoán gần như không có nợ vay dài hạn tính đến năm 2018 Mặc dù sử dụng nguồn vốn ngắn hạn, công ty vẫn duy trì được mức tăng trưởng ổn định, cho thấy khả năng cân đối nguồn vốn hiệu quả Tỷ lệ ROE của Thiên Long luôn giữ ở mức cao, vượt 25% trong ba năm gần đây.

Hình 3.6 Doanh thu của Thiên Long

Năm 2019, Thiên Long đặt mục tiêu doanh thu 3.200 tỉ đồng, tăng hơn 12%, và lợi nhuận sau thuế 325 tỉ đồng, tăng hơn 10,5% so với năm trước Công ty sẽ nâng tỷ trọng xuất khẩu trong doanh thu lên khoảng 20% đến 25% trong những năm tới, đồng thời tiếp tục thâm nhập vào thị trường nước ngoài với các sản phẩm cao cấp có chất lượng và giá cả cạnh tranh, giúp mở rộng tăng trưởng và gia tăng giá trị sản phẩm.

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

PHÂN TÍCH XU HƯỚNG

Bảng 4.1 Bảng cân đối kế toán

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

TÀI SẢN Tăng/ giảm Tăng/giảm

Tài sản ngắn hạn khác 17474813 16047781 8396471 -8.17% -51.95%

Khoản phải thu dài hạn 2053756 2002464 2679733 -2.50% 30.48%

Bất động sản đầu tư 59888350

Tài sản dở dang 8309739 48211170 64703776 480.18% 678.65% Đầu tư tài chính dài hạn 19835883 19694488 20436762 -0.71% 3.03%

Tài sản dài hạn khác 39083154 47130607 53196281 20.59% 3611%

Tính đến cuối năm 2017, Tổng tài sản của Thiên Long đạt 1.568,5 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm 2016 Cơ cấu tài sản có sự thay đổi với Tài sản dài hạn đạt 476,5 tỷ đồng, chiếm 30,4% Tổng tài sản, trong khi Tài sản ngắn hạn giảm nhẹ từ 74,1% năm 2016 xuống còn gần 69,6%, tương ứng 1.092 tỷ đồng Năm 2018, tổng tài sản của Thiên Long tiếp tục tăng 14,4% so với năm trước.

Năm 2017, tổng tài sản của Công ty đạt 1,7 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng cao nhất trong 3 năm từ 2016-2018 Cơ cấu tài sản có sự thay đổi đáng kể khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm từ 69,6% xuống 65,56%, trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn tăng từ 30,38% lên 34,44% Điều này cho thấy Công ty đang chuyển hướng tăng cường đầu tư vào tài sản dài hạn.

Hình 4.1 Cơ cấu tài sản của TLG

Trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng qua ba năm, cụ thể là 44.49%, 47.36% và 58.17% Tiếp theo là khoản mục tiền, với tỷ lệ lần lượt là 41.4%, 32.41% và 12.4%.

Giảm tiền và các khoản tương đương tiền (so với 2016 thì 2017 giảm xuống 16.62%,

Từ năm 2016 đến 2017, Thiên Long đã giảm tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền xuống còn 65.63% do đầu tư mạnh mẽ vào mở rộng nhà xưởng và nghiên cứu sản phẩm mới, đặc biệt là dòng bút máy với hệ thống Free Ink System Đầu tư này cũng giúp cải thiện rõ rệt tỷ lệ tự động hóa trong các nhà máy của công ty.

Cơ cấu tài sản của TLG

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã tăng từ 70.3% năm 2016 lên 73.5% vào cuối năm 2017 Trong giai đoạn 2017-2018, mặc dù tiền mặt tăng, nhưng các khoản tương đương tiền lại giảm do các khoản tiền gửi ngân hàng đáo hạn và doanh nghiệp không thực hiện gửi thêm Thay vào đó, doanh nghiệp đã đầu tư vào nâng cao năng lực sản xuất, với tỷ lệ tự động hóa đạt 75.3% vào năm 2018, đồng thời chú trọng nghiên cứu và cải tiến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là mực in Hoạt động R&D được xem là yếu tố cốt lõi, với chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu Trong năm 2019, doanh nghiệp dự định tiếp tục đầu tư vào đổi mới sản phẩm và dịch vụ, đồng thời tăng cường hoạt động marketing để thúc đẩy doanh số, dẫn đến dự báo khoản mục tiền sẽ tiếp tục giảm.

Khoản phải thu của công ty Thiên Long đã tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2018, với mức tăng 67.22% từ 2016 đến 2017 và 175.88% từ 2017 đến 2018 Tỷ trọng khoản phải thu tăng từ 11.95% lên 18.76% trong giai đoạn 2016-2017, chủ yếu nhờ vào việc mở rộng danh sách khách hàng và tăng trưởng doanh số Mặc dù khoản phải thu tăng nhanh, công ty vẫn quản lý chặt chẽ với Dự phòng nợ thu khó đòi giảm xuống chỉ còn 0,8 tỷ đồng Trong giai đoạn 2017-2018, tỷ trọng khoản phải thu tiếp tục tăng lên 28.72% do doanh nghiệp mở rộng hoạt động cả trong nước và xuất khẩu, với mục tiêu trở thành số 1 khu vực Đông Nam Á và hàng đầu châu Á Sản phẩm của Thiên Long đã có mặt trên 6 châu lục và được xuất khẩu đến 61 quốc gia, giúp công ty gia tăng số lượng khách hàng Dự phòng nợ khó đòi chỉ tăng rất ít so với năm 2017, cho thấy sự quản lý hiệu quả trong bối cảnh tăng trưởng nhanh chóng.

Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng đáng kể qua các năm, với mức tăng 12.26% từ 2016 đến 2017 và 48.58% từ 2017 đến 2018 Tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 44.94% lên 47.36% trong giai đoạn 2016-2017, chủ yếu do doanh nghiệp mở rộng sản xuất và tích trữ nguyên vật liệu, đặc biệt là các loại nhựa như PP, PS Giá hạt nhựa tăng do ảnh hưởng từ giá dầu mỏ thế giới đã tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp, dẫn đến việc hàng tồn kho cao Tuy nhiên, việc tăng tỷ trọng hàng tồn kho là bình thường trong ngành sản xuất, giúp doanh nghiệp sẵn sàng ứng phó với nhu cầu thị trường Mặc dù hàng tồn kho tăng, vòng quay tồn kho đã giảm 8 ngày so với năm trước, cho thấy khả năng luân chuyển hàng hóa tốt hơn Giai đoạn 2017-2018, tỷ trọng hàng tồn kho tiếp tục tăng lên 58.17% do doanh nghiệp mở rộng sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu Để đáp ứng nhu cầu thị trường, số lượng chủng loại sản phẩm của Thiên Long đã tăng đáng kể, và doanh nghiệp cũng duy trì tồn kho thành phẩm để cung ứng nhanh chóng cho đối tác Doanh nghiệp luôn có kế hoạch quản lý hàng tồn kho chặt chẽ, đảm bảo lượng tồn kho ở mức hợp lý, không quá nhiều làm "giam" vốn và cũng không quá ít để đảm bảo cung cấp kịp thời khi có nhu cầu.

Từ góc độ nhà đầu tư, khoản mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán thường được đánh giá cao hơn ở các doanh nghiệp có ít tiền mặt Tuy nhiên, lượng tiền của Thiên Long đang có xu hướng giảm theo thời gian, điều này có thể khiến chủ nợ do dự trong việc cho công ty vay vốn Đồng thời, công ty cũng có tỷ trọng hàng tồn kho cao trong tài sản ngắn hạn, đứng thứ hai và đang tăng dần qua các năm Nếu không quản lý tốt khoản mục này, có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây khó khăn khi cần đầu tư và phải vay mượn Khi kết hợp khoản mục tiền, hàng tồn kho và khoản phải thu, tổng tài sản lưu động sẽ cho thấy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp so với nợ ngắn hạn, từ đó đánh giá được tình hình tài chính của công ty.

Năm 2017, tài sản dài hạn đạt 476,5 tỷ đồng, tăng mạnh 32.7% so với năm 2016, chủ yếu tập trung vào khoản mục Tài sản cố định, tương tự cho năm 2018

Tài sản cố định của Thiên Long đã tăng đáng kể, với mức tăng 24% vào năm 2017 so với năm 2016 và 43.88% vào năm 2018 Trong năm 2017, công ty tiếp tục triển khai các dự án đã bắt đầu từ cuối năm 2016.

Thiên Long đã hoàn thành việc xây mới và mở rộng nhà xưởng, văn phòng và kho chứa hàng tại Khu công nghiệp Tân Tạo, Quận Bình Tân, nhằm phục vụ kịp thời các đơn hàng với sản phẩm chất lượng cao Doanh nghiệp cũng đầu tư máy móc hiện đại nhập khẩu từ các nước tiên tiến để tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Năm 2018, Thiên Long đã đầu tư vào các dự án tăng cường tài sản cố định, bao gồm hệ thống pin năng lượng mặt trời, máy làm đầu bút của Thụy Sỹ và dây chuyền lắp ráp tự động, nâng tỷ lệ tự động hóa từ 70.3% năm 2016 lên 75.3% năm 2018 Để đối phó với áp lực cạnh tranh, công ty không ngừng đổi mới công nghệ và đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm cải thiện năng lực sản xuất và cung cấp sản phẩm đa dạng, chất lượng vượt trội cho khách hàng Tuy nhiên, tỷ trọng tài sản cố định giảm từ 80.71% năm 2016 xuống 67.49% năm 2018 do một phần tài sản chuyển sang bất động sản đầu tư và tài sản dở dang dài hạn.

Từ năm 2016 đến 2018, tài sản dở dang dài hạn của Thiên Long tăng mạnh, với mức tăng 480.18% vào năm 2017 và 678.65% vào năm 2018 Trong năm 2017, công ty tập trung vào nghiên cứu và tự thiết kế khuôn mẫu để thay thế khuôn nhập khẩu, nhằm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực sản xuất, dẫn đến việc gia tăng chi phí xây dựng cơ bản dở dang cho khuôn mẫu Đồng thời, Thiên Long đầu tư vào hệ thống thiết bị máy móc để đáp ứng đúng công suất hàng năm, làm tăng tỷ trọng tài sản dở dang dài hạn từ 2.31% lên 10.12% Giai đoạn 2017-2018, công ty tiếp tục định hướng tự chế tạo khuôn mẫu để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí sản phẩm và đa dạng mẫu mã, từ đó củng cố vị thế trên thị trường.

Trong giai đoạn 2016-2017, doanh nghiệp đã tăng nhẹ chi phí cho xây dựng cơ bản dở dang, bao gồm khuôn mẫu và thiết bị lắp đặt, dẫn đến tỷ trọng tài sản dài hạn tăng từ 10,12% lên 10,47%.

Khoản mục tài sản ngắn hạn khác có xu hướng tăng, 2017 tăng lên 20.59% so với năm

Từ năm 2016 đến 2018, chi phí trả trước cho công cụ, dụng cụ đã tăng 36.11%, chủ yếu do các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh nhiều kỳ Để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp đã tiến hành thay thế máy móc cũ bằng máy móc hiện đại và tự động hóa trong sản xuất, đồng thời chủ động tạo ra khuôn mẫu nhằm giảm giá thành Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị và dụng cụ.

Tài sản dài hạn của công ty đang gia tăng, cho thấy sự mở rộng quy mô hoạt động và đầu tư vào máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp cam kết thực hiện định hướng phát triển năm 2018 bằng cách đầu tư vào hệ thống khuôn mẫu và thiết bị, đảm bảo công suất hàng năm và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Công ty cũng chú trọng cải tiến chất lượng, giảm giá thành và áp dụng công nghệ tự động hóa, hướng tới tiêu chuẩn của các nước phát triển tại châu Á Dự báo cho năm 2019, doanh nghiệp sẽ tiếp tục đầu tư vào máy móc, thiết bị và R&D để tự động hóa toàn diện, đa dạng hóa sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm hiện có, nhằm tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Đến cuối năm 2017, Tổng nguồn vốn của Thiên Long đạt 1.568,5 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm 2016 Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi khi Vốn chủ sở hữu đạt 1.059,9 tỷ đồng, chiếm 67,58% Tổng nguồn vốn, trong khi Nợ phải trả giảm nhẹ từ 33,24% trong năm trước.

SO SÁNH VỚI TRUNG BÌNH NGÀNH

Trong năm 2018, các hệ số thanh khoản của Thiên Long đều thấp hơn bình quân ngành

Tỷ lệ thanh khoản hiện hành của Thiên Long là 2.4, thấp hơn mức trung bình ngành là 2.63, cho thấy khả năng chi trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này kém hơn so với các công ty cùng lĩnh vực Tỷ lệ thanh khoản nhanh của Thiên Long chỉ đạt 0.99, nghĩa là công ty có 0.99 đồng tài sản lưu động (không tính hàng tồn kho) cho mỗi đồng nợ ngắn hạn, trong khi tỷ lệ trung bình của ngành là 1.95 Sự chênh lệch này cho thấy Thiên Long không có khả năng sử dụng tài sản hiện tại để thanh toán nợ ngắn hạn tốt như các đối thủ Nguyên nhân có thể là do công ty có các điều khoản tín dụng tốt hơn với nhà cung cấp, dẫn đến việc tăng khoản phải thu, cùng với việc tài sản lưu động chủ yếu là hàng tồn kho, làm cho tỷ lệ thanh khoản nhanh không cao.

Vòng quay tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Năm 2018, vòng quay tồn kho của Thiên Long chỉ đạt 4.17 lần, thấp hơn mức trung bình ngành là 8.44 lần, cho thấy doanh nghiệp đang giữ quá nhiều hàng tồn kho so với các đối thủ Nguyên nhân chủ yếu là do giá nguyên vật liệu tăng và rủi ro tỷ giá từ nhập khẩu, buộc doanh nghiệp phải duy trì lượng nguyên liệu dự trữ Để đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng, công ty cũng áp dụng chiến lược dự trữ hàng hóa, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh Mặc dù doanh thu có tăng nhưng không bằng năm trước do sức tiêu thụ hàng hóa không mạnh, doanh nghiệp vẫn ghi nhận kỳ lưu kho giảm đáng kể, chứng tỏ khả năng quản lý hàng tồn kho hiệu quả.

Vòng quay tài sản của Thiên Long đạt 1.59, cho thấy doanh nghiệp tạo ra 1.59 đồng doanh thu cho mỗi đồng tài sản So với chỉ số trung bình ngành là 1.45, Thiên Long chứng tỏ khả năng sử dụng tài sản hiệu quả hơn so với các công ty khác trong ngành.

Hệ số nợ trên tổng tài sản phản ánh mức độ doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản Tỷ lệ nợ của Thiên Long đạt 29,3%, thấp hơn so với mức trung bình ngành là 34%, cho thấy doanh nghiệp này ít rủi ro và có tài chính ổn định hơn nhờ phần lớn tài sản được tài trợ từ vốn chủ sở hữu Điều này chứng tỏ Thiên Long có khả năng tự chủ tài chính cao, nhưng cũng chỉ ra rằng công ty chưa tận dụng tối đa chức năng đòn bẩy tài chính.

Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá sức mạnh tài chính và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Năm 2018, tỷ lệ nợ trên vốn cổ đông của Thiên Long đạt 41,46% (0,4146), cho thấy khả năng chi trả cho các hoạt động của doanh nghiệp.

So với mức trung bình ngành là 1.15, Thiên Long có tỷ lệ nợ phải trả thấp hơn, cho thấy rằng nợ phải trả chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn Điều này giúp doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn về mặt tài chính so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) của Thiên Long đạt 10.31%, trong khi ROS của ngành Hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình là -3.51% Điều này cho thấy mặc dù ngành này không mang lại lợi nhuận, nhưng Thiên Long lại thể hiện kết quả tích cực, khẳng định sức mạnh và vị thế vượt trội của mình trong bối cảnh chung của ngành.

ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, đo lường lợi nhuận thu được trên mỗi đồng tài sản Các nhà đầu tư thường ưu tiên công ty có ROA cao vì điều này cho thấy công ty đang khai thác tài sản hiệu quả để tạo ra lợi nhuận sau thuế Năm 2018, ROA của Thiên Long đạt 16.4%, tức là với mỗi đồng tài sản, công ty thu về 0.164 đồng lợi nhuận sau thuế, số lợi nhuận này được sử dụng để gia tăng vốn đầu tư hoặc chia cổ tức cho cổ đông Trong khi đó, ROA trung bình của ngành chỉ là 7.86%, cho thấy các doanh nghiệp cùng ngành chỉ thu về 0.078 đồng lợi nhuận sau thuế cho mỗi đồng tài sản Mặc dù ROA của Thiên Long có giảm, nhưng vẫn cao hơn so với trung bình ngành, chứng tỏ công ty đang sử dụng tài sản hiệu quả hơn để tạo ra lợi nhuận.

ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) cho thấy hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận Năm 2018, ROE của Thiên Long đạt 23.2%, tức là mỗi đồng vốn cổ đông tạo ra 0.232 đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn so với mức trung bình ngành là 18.22% (0.1822 đồng lợi nhuận) Dù ROE có giảm do lợi nhuận tăng trưởng không cao, nhưng vẫn là con số ấn tượng so với trung bình ngành Thêm vào đó, ROE của Thiên Long gấp 1.27 lần chỉ số ngành và 2.09 lần ROA của ngành, cho thấy công ty có đòn bẩy tài chính yếu hơn so với các đối thủ trong ngành.

So với các đối thủ trong ngành, Thiên Long nổi bật như một lựa chọn lý tưởng cho các nhà đầu tư dài hạn, cung cấp cổ phiếu ổn định và an toàn với triển vọng tăng trưởng rõ ràng.

ĐỊNH GIÁ CÔNG TY

Ngày đăng: 17/11/2021, 05:50

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Tỷ lệ thanh khoản của Thiên Long - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 3.1. Tỷ lệ thanh khoản của Thiên Long (Trang 11)
Hình 3.3. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 3.3. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (Trang 17)
Hình 3.4. Tăng trưởng lợi nhuận - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 3.4. Tăng trưởng lợi nhuận (Trang 19)
Hình 3.6. Doanh thu của Thiên Long - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 3.6. Doanh thu của Thiên Long (Trang 22)
Hình 3.5. Cơ cấu doanh thu của Thiên Long - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 3.5. Cơ cấu doanh thu của Thiên Long (Trang 22)
Hình 4.1. Cơ cấu tài sản của TLG - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 4.1. Cơ cấu tài sản của TLG (Trang 25)
II. VỐN CHỦ SỞ - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
II. VỐN CHỦ SỞ (Trang 25)
Hình 4.2. Cơ cấu nguồn vốn của TLG - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 4.2. Cơ cấu nguồn vốn của TLG (Trang 29)
Hình 4.3. Cơ cấu nợ phải trả của TLG - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 4.3. Cơ cấu nợ phải trả của TLG (Trang 30)
Hình 4.4. Lợi nhuân của TLG năm 2016-2018 - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 4.4. Lợi nhuân của TLG năm 2016-2018 (Trang 33)
Hình 4.5. Cơ cấu chi phí của TLG - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 4.5. Cơ cấu chi phí của TLG (Trang 34)
Hình 4.6. Lưu chuyển tiền tệ của TLG - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 4.6. Lưu chuyển tiền tệ của TLG (Trang 36)
Dựa vào hình trên, ta thấy được giá trị hiện tại của cổ phiếu TLG là 41850 đồng/cp, giá trị sổ sách của cổ phiếu là 23230 đồng/cổ phiếu - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
a vào hình trên, ta thấy được giá trị hiện tại của cổ phiếu TLG là 41850 đồng/cp, giá trị sổ sách của cổ phiếu là 23230 đồng/cổ phiếu (Trang 43)
Hình 6.1. Thông tin giao dịch - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 6.1. Thông tin giao dịch (Trang 43)
Hình 6.2. Biểu đồ P/B và ROE - Phân tích tài chính và định giá công ty cổ phần tập đoàn thiên long (TLG) – ngành hàng cá nhân và tiêu dùng
Hình 6.2. Biểu đồ P/B và ROE (Trang 45)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w