. Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước lên một tầm cao mới, rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh sáng chế mang đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao, là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, nước ta đã và đang có những bước cải tiến mới để thúc đẩy kinh tế. Việc tiếp nhận, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới được nhà nước chú trọng, quan tâm nhằm cải tạo, đẩy mạnh sự phát triển của các nghành công nghiệp mới, với mục đích đưa nước ta sớm thoát khỏi một quốc gia có nền nông nghiệp kém phát triển thành một nước có nền công nghiệp phát triển, trong các nghành công nghiệp mới đang được nhà nước chú trọng, đầu tư phát triển, thì nghành công nghiệp ô tô ngày càng cao, các yêu cầu ngày càng đa dạng. Các loại ô tô chủ yếu sử dụng trong công nghiệp, giao thông vận tải. Trong những năm gần đây ô tô có những bước chuyển biến rõ rệt. Ngày nay ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng. Cho nên các trang thiết bị, các bộ phận trên ô tô ngày càng hoàn thiện và hiện đại hơn nhằm bảo vệ độ tin cậy, an toàn và tiện dụng cho người sử dụng. Tốc độ ô tô ngày càng cao, hệ thống giao thông lại phức tạp do đó hệ thống phanh ngày càng được chú trọng hơn để đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Với sự phát triển đa dạng của các hãng ô tô nên hệ thống phanh có rất nhiều loại chủ yếu là phanh dầu và phanh khí đối với các hãng xe con đòi hỏi tốc độ lớn, hầu hết trên các loại xe này đều trang bị hệ thống phanh dầu. Hệ thống phanh dầu trên ô tô có rất nhiều loại khác nhau với mỗi loại đều có tính ưu việt khác nhau, do đó để hiểu biết rõ về vấn đề này đỏi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc kỹ lưỡng về cấu tạo các đặc tính kỹ thuật, nguyên lý hoạt động để có kỹ năng thành thục, thành thạo trong tất cả các quy trình. Để đáp ứng được nhu cầu đó người công nhân phải được đào tạo một cách có khoa học đáp ứng được yêu cầu xã hội hiện nay. Do đó nhiệm vụ của các trường kỹ thuật là phải đào tạo học sinh, sinh viên có trình độ và tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu công nghiệp ô tô hiện nay. Điều đó đòi hỏi người kỹ thuật viên có trình độ hiểu biết, học hỏi sáng tạo để bắt kịp với khoa học trên thế giới, nắm bắt được sự thay đổi về các đặc tính kỹ thuật của từng loại xe, dòng xe, đời xe.... Có thể chẩn đoán được những hư hỏng và đưa ra phương án sửa chữa tối ưu. Do đó người kỹ thuật viên cần phải được đào tạo trước đó với một chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại, cung cấp đủ kiến thức lý thuyết cũng như thực hành. Trên thực tế trong các trường ĐH-CĐ kỹ thuật nước ta hiện nay thiết bị giảng dạy cho sinh viên, học sinh thực hành vẫn còn thiếu rất nhiều, các thiết bị hiện đại vẫn chưa được áp dụng trong việc giảng dạy đặc biệt là cho sinh viên. Các kiến thức mới có tính khoa học kỹ thuật còn chưa cao để đưa vào giảng dạy, các bài tập hướng dẫn thực hành, thực tập còn thiếu thốn. Vì vậy mà người kỹ thuật viên gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình nâng cao tay nghề, trình độ hiểu biết, tiếp xúc với những kiến thức, thiết bị tiên tiến, hiện đại trong thực tế còn hạn chế. 2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài giúp cho những sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến thức, tổng hợp và nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức ngoài thực tế, xã hội. Đề tài còn thiết kế mô hình để sinh viên trong trường đặc biệt là sinh viên cơ khí động lực tham khảo, học hỏi, tìm tòi, phát triển tạo tiền đề nguồn tài liệu cho các học sinh –sinh viên khoá sau có thêm nguồn tài liệu nghiên cứu, học tập. Trong quá trình hoàn thành đề tài đã giúp chúng em tập làm quen dần với phương pháp tự nghiên cứu là chính, giúp viên chủ động trong việc tìm hiểu, tham khảo học tập qua sách vở, trao đổi với bạn bè, học tập qua thầy cô, qua đó khiến cho sinh viên hiểu cặn kẽ vấn đề hơn tạo tiền đề cho việc tự nghiên cứu sách vở. -Mục tiêu của đề tài Hiểu kết cấu, mô tả nguyên lý làm việc của cả hệ thống và các chi tiết trong hệ thống phanh và hơn hết là xilanh phanh chính và bộ trợ lực phanh trên ô tô. Nắm được cấu tạo, hiểu và phân tích các hư hỏng, nguyên nhân, kiểm tra, sửa chữa các chi tiết của kết cấu. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ CỦA ĐỀ TÀI. Đối tượng nghiên cứu“Thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống phanh thủy lực và bảo dưỡng, sửa chữa xilanh phanh chính, bộ trợ lực phanh trên xe Kia Morning”. 4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC. Thực trạng nền kinh tế đang phát triển hết sức mạnh mẽ, đi cùng với nó là sự phát triển vượt bậc của nền khoa học kỹ thuật, nhiều ứng dụng, những phát minh, sáng chế của khoa học tiên tiến đã được áp dụng thiết thực trong cuộc sống, nhưng ở nước ta các thiết bị cho sinh viên, học sinh thực hành về các hệ thống trên ôtô còn thiếu thốn nhiều đặc biệt là các thiết bị thực hành về hệ thống phanh dầu, các kiến thức mới có tính khoa học kỹ thuật cao của nhân loại hầu như chưa khai thác và đưa vào làm nội dung giảng dạy, nghiên cứu học tập còn chưa được chú trọng, quan tâm, nguồn tài liệu về đề tài còn ít. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của “ xilanh phanh chính và bộ trợ lực phanh của hệ thống phanh dầu”. Tổng hợp các phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa, tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước kiến thức cơ bản để hoàn thành đề tài. + Các phương pháp nghiên cứu 5.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN a. Khái niệm Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng, trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất các quy luật vận động của đối tượng. b. Các bước thực hiện + Bước 1: Quan sát, tìm hiểu các thông số kết cấu của “xilanh phanh chính và bộ trợ lực phanh trong hệ thống phanh dầu” + Bước 2: Xây dựng phương án thiết kế mô hình + Bước 3: Lập phương án kiểm tra, chẩn đoán hư hỏng của hệ thống + Bước 4: Từ kết quả kiểm tra, lập phương án bảo dưỡng, sửa chữa, khắc phục hư hỏng + Bước 5: Xây dựng hệ thống bài tập thực hành bảo dưỡng, sửa chữa “xilanh chính, bộ trợ lực phanh’
An toàn nhằm tránh điện giật
Để tránh hiện tượng này, người thợ phải có những biện pháp sau:
- Vỏ ngoài của máy và cầu dao cần phải được tiếp đất tốt.
- Tất cả những dây dẫn dùng để hàn phải được cách điện tốt.
Khi thực hiện ngắt điện hoặc đóng cầu dao, cần phải đeo găng tay da khô và nghiêng đầu sang một bên để phòng tránh nguy cơ bị bỏng do tia lửa điện.
- Tất cả các dụng cụ khi hàn như: găng tay, quần áo, giày… phải khô ráo.
- Khi làm việc ở nơi ẩm ướt phải đi giày cao su hoặc dùng tấm gỗ khô để lót dưới chân.
- Khi làm việc ở trong những ống tròn và những vật đựng bằng kim loại phải có tấm cách điện ở dưới chân.
- Khi hàn ở những nơi thiếu ánh sáng hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ bóng đèn.
- Nếu thấy người bị điện giật, phải lập tức ngắt nguồn điện chính.
An toàn nhằm tránh nổ, trúng độc và những nguy hại khác
Để đảm bảo an toàn, khi thao tác cần có những biện pháp sau:
- Khi hàn những vật chứa như két xăng, những chất dễ cháy thì phải cọ rữa sạch sẽ và để khô trước khi hàn.
- Khi làm việc trong nồi hơi hoặc những thùng lớn thì sau một thời gian phải ra ngoài hô hấp không khí mới.
- Khi cạo và làm sạch xỉ hàn phải đeo kính trắng.
- Chỗ làm công việc hàn phải được thông gió tốt, đặc biệt là hàn kim loại màu.
- Khi hàn ở trên cao phải đeo dây an toàn và phải buộc vào dây cáp trên giá cố định.
Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của các tia
Những tác hại của tia lửa hàn
Nguy cơ bệnh về mắt từ ánh sáng mạnh là rất cao, đặc biệt khi tiếp xúc với tia lửa hàn Việc nhìn lâu vào tia lửa hàn có thể gây tổn thương cho giác mạc và kết mạc, dẫn đến viêm giác mạc do ánh sáng Tia lửa hàn chứa tia UV với bước sóng 315nm, có khả năng gây nhiễm độc cho mắt Ngoài ra, bức xạ và nhiệt từ tia lửa hàn cũng có thể gây ra bệnh viêm quang – giác mạc May mắn thay, bệnh này thường phục hồi nhanh chóng và không để lại biến chứng.
Que hàn khi cháy sinh ra nhiều khí độc hại như khí cacbonic, bụi silic, bụi măng gan và bụi oxit kẽm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đường hô hấp Hít phải các loại bụi này có thể gây hại cho sức khỏe của người tiếp xúc.
Khi hàn, tia lửa và kim loại lỏng với nhiệt độ cao có thể gây bỏng da cho thợ hàn và những người xung quanh.
Nguy cơ cháy nổ đang gia tăng do hàn và cắt kim loại, với nhiều vụ việc xảy ra gần đây Tia lửa hàn phát ra những hạt kim loại nóng, và khi tiếp xúc với vật liệu dễ cháy, chúng có thể gây ra hỏa hoạn nghiêm trọng.
Cách phòng tránh
–Bảo vệ phần đầu: Mũ hàn bảo vệ là điều kiện bắt buộc khi bắt đầu công việc hàn.
Mũ bảo vệ giúp tránh ảnh hưởng của tia UV, tia hồng ngoại, tia xỉ hàn nóng chảy bắn tóe lên mắt và da mặt.
Quần áo bảo vệ là yếu tố quan trọng để bảo vệ chân, tay và vùng da cổ của công nhân hàn Chất liệu quần áo cần phải không cháy hoặc khó cháy, với da là lựa chọn an toàn hàng đầu để chống chảy bỏng Ngoài ra, việc mang găng tay cũng rất cần thiết, vì tay là bộ phận tiếp xúc gần nhất với tia lửa hàn.
Khu vực hàn tách biệt là rất cần thiết để ngăn chặn ảnh hưởng của ánh sáng và hồ quang điện đến các khu vực khác Việc xây dựng khu vực này không chỉ giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn mà còn hạn chế sự tiếp xúc của tia lửa hàn với các vật liệu dễ cháy.
Màn nhựa PVC ngăn tia lửa hàn, thường có màu đỏ, là giải pháp hiệu quả để bảo vệ khu vực hàn khỏi ánh sáng và những hạt kim loại nóng chảy bắn ra Việc sử dụng loại màn này rất quan trọng, đặc biệt khi khu hàn được đặt chung với các khu sản xuất khác, nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường làm việc.
Hình 2.2.3 Hình Màn nhựa pvc ngăn tia lửa hàn
Sử dụng màn nhựa PVC ngăn tia lửa hàn là giải pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả cho việc xây dựng các khu vực làm việc khác nhau, thay thế cho việc sử dụng các loại vật liệu xây dựng truyền thống.
Tia lửa hàn có thể gây ra nhiều tác hại nguy hiểm, nhưng với những biện pháp phòng tránh hợp lý, bạn có thể bảo vệ bản thân khi thực hiện hàn và cắt kim loại Hãy luôn chú ý đến an toàn để đảm bảo quá trình làm việc diễn ra suôn sẻ và an toàn hơn.
Phòng chống bụi, khúi hàn, trong sản xuất
Định nghĩa và phân loại bụi
Bụi là tập hợp các hạt có kích thước đa dạng, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha như hơi, khói, và mù Khi các hạt bụi lơ lửng trong không khí, chúng được gọi là aerozon, trong khi khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể thì được gọi là aerogen.
Bụi có thể được phân loại theo nguồn gốc, bao gồm bụi kim loại như mangan (Mn), silic (Si) và rỉ sắt; bụi từ cát và gỗ; bụi động vật như lông và xương; bụi thực vật như bông và gai; cùng với bụi hóa chất như grafit, bột phấn, bột hàn the, bột xà phòng và vôi.
Bụi bay có kích thước từ 0,001 đến 10 µm, trong đó các hạt từ 0,1 đến 10 µm được gọi là mù, còn các hạt từ 0,001 đến 0,1 µm được gọi là khói, chúng chuyển động theo cơ chế Brao trong không khí Bụi lắng với kích thước lớn hơn 10 µm thường gây hại cho mắt.
Bụi có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe, bao gồm nhiễm độc do các chất như chì (Pb), thủy ngân (Hg) và benzen Ngoài ra, bụi còn gây dị ứng và có khả năng gây ung thư từ các hợp chất như nhựa đường, phóng xạ và brôm Một số loại bụi, như bụi silic và amiăng, có thể dẫn đến xơ phổi, ảnh hưởng lâu dài đến hệ hô hấp của con người.
Tác hại của bụi
Bụi có tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hoá, các hạt bụi này bay lơ lững.
3.2.1 Tác hại của bụi , khúi hàn và biện phỏp phũng chống trong không khí, khi bị hít vào phổi chúng sẽ gây thương tổn đường hô hấp.
Khi thở, lông mũi và màng niêm dịch trong đường hô hấp giúp lọc các hạt bụi trong không khí Nếu những hạt này bị hít vào phổi, chúng có thể gây tổn thương cho đường hô hấp.
Khi chúng ta thở, lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp giúp lọc những hạt bụi trong không khí Nếu không được lọc, những hạt này có thể xâm nhập vào phổi và gây tổn thương cho đường hô hấp.
Khi chúng ta thở, lông mũi và màng niêm dịch trong đường hô hấp giúp giữ lại tới 90% các hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 micromet ở hốc mũi Điều này cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống hô hấp trong việc lọc không khí và bảo vệ sức khỏe.
Các hạt bụi có kích thước từ 2 đến 5 micromet dễ dàng xâm nhập vào phế quản và phế nang qua không khí Tại đây, khoảng 90% bụi sẽ bị các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt, nhưng phần còn lại tích tụ trong phổi, dẫn đến các bệnh lý như bụi phổi, silicose, asbestose và siderose.
Bệnh phơi nhiểm: bôi thường gặp ở những công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than v.v
Bệnh bụi silic là một loại bệnh phổi do nhiễm bụi silic, thường gặp ở các công nhân trong ngành đúc, khoan đá, mỏ, gốm sứ và vật liệu chịu lửa Bệnh này chiếm từ 40% đến 70% tổng số các bệnh về phổi Ngoài ra, còn có các bệnh liên quan đến bụi khác như asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét) và siderose (bụi sắt).
Bệnh nghề ghiệp: Bao gồm các bệnh như viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen…
Bụi bẩn có thể bám vào da, gây viêm da và làm tắc nghẽn lỗ chân lông, ảnh hưởng đến quá trình bài tiết Ngoài ra, bụi còn có thể làm tắc nghẽn tuyến nhờn, dẫn đến mụn và lở loét trên da Hơn nữa, bụi cũng có thể gây viêm mắt, giảm thị lực và hình thành mộng thịt.
Bệnh đường hô hấp: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá.
Các biện pháp phòng chống bụi
Biện pháp kỹ thuật
- Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi và bụi ít lan tỏa ra ngoài.
- Thay đổi bằng biện pháp công nghệ như vận chuyển bằng hơi, dùng máy hút, làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát
- Bao kín thiết bị và có thể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết.
- Thay đổi vật liệu sinh nhiều bụi bằng vật liệu ít sinh bụi hoặc không sinh bụi
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi.
Biện pháp y học
- Khám và kiểm tra sức khoe định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi chức năng làm việc cho công nhân.
- Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang…).
Lọc bụi trong sản xuất công nghiệp
Trong các nhà máy sản xuất công nghiệp như xi măng, dệt, và luyện kim, lượng bụi thải vào không khí rất lớn Để bảo vệ môi trường, cần phải lọc sạch bụi đến mức cho phép và có thể thu hồi các bụi quý Có nhiều thiết bị lọc bụi khác nhau, được phân loại dựa trên các lực tác dụng bên trong Một trong những phương pháp là sử dụng lực ly tâm để đẩy các hạt bụi ra xa tâm quay, khiến chúng va chạm vào thành thiết bị, mất động năng và rơi xuống đáy.
Trang các thiết bị lọc bụi loại này các lực quán tính, lực trọng trường và cả lực khuyếch tán đều phát huy tác dụng.
Hiện nay, có nhiều loại thiết bị lọc bụi công nghiệp với nguyên lý hoạt động khác nhau, được chia thành hai loại chính: loại khô và loại ướt Trong trường hợp một thiết bị không đáp ứng đủ yêu cầu, người ta thường kết hợp nhiều loại thiết bị lọc bụi trong cùng một hệ thống để tối ưu hóa hiệu quả lọc.
Ảnh hưởng của ánh sáng hồ quang , khói bụi hàn lên cơ thể người
Tác dụng nhiệt
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, chịu ảnh hưởng từ nhiều nguồn phát nhiệt như lò nung, ngọn lửa, năng lượng điện, và các phản ứng hoá học sinh nhiệt Ngoài ra, bức xạ nhiệt từ mặt trời và nhiệt do con người tạo ra cũng góp phần làm tăng nhiệt độ không khí, có thể đạt đến 500 - 600 độ C.
Khi nhiệt độ môi trường tăng cao, cơ thể con người trải qua nhiều hiện tượng như mệt mỏi gia tăng, khả năng lao động giảm sút, tim đập nhanh, huyết áp tăng và hoạt động của các cơ quan tiêu hóa bị suy giảm Đồng thời, máu được phân bổ nhiều hơn ở da và lượng mồ hôi bài tiết cũng tăng lên Theo quy định của điều lệ vệ sinh, nhiệt độ tối đa cho phép tại nơi làm việc của công nhân trong mùa hè là 30-50°C, trong khi tại các xưởng sản xuất nóng như xưởng rèn, xưởng đúc, xưởng cán và xưởng luyện thép, nhiệt độ không được vượt quá 40°C.
Lao động ở nhiệt độ lạnh dễ gây bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp, viêm phế quản, khô niêm mạc gây cảm lạnh
Ánh sáng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình làm việc của người thợ hàn Bao gồm ánh sáng của hồ quang và ánh sáng tại nơi làm việc, việc đảm bảo đủ ánh sáng theo yêu cầu là cần thiết để bảo vệ thị giác của thợ hàn và nâng cao hiệu suất làm việc.
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến người thợ hàn, bao gồm nhiệt độ của hồ quang, vật hàn và môi trường xung quanh Việc kiểm soát nhiệt độ này không chỉ đảm bảo chất lượng mối hàn mà còn bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động.
Điện là yếu tố quan trọng đối với thợ hàn điện, vì họ thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện, điều này làm tăng nguy cơ bị điện giật Ngoài ra, máy hàn cũng có thể gặp tình trạng rò điện, gây ra những rủi ro tiềm ẩn cho người sử dụng.
- Không khí nơi làm việc.
- Điều kiện nơi làm việc…
Kỹ thuật an toàn trong hàn
5.2.1 Những nguy hiểm xảy ra khi hàn
- Bị điện giật do tiếp xúc với một phần của mạch điện.
- Bị thương do nguồn tia của hồ quang chiếu vào mắt và da.
- Bị bỏng do các giọt kim loại hoặc xỉ nóng chảy trong quá trình hàn bắn vào.
- Bị ngộ độc do khí và bụi hàn.
- Cháy nổ do các thao tác không đúng quy định các bình chứa khí hàn hoặc hàn trong không gian có chứa hoặc gần các chất dễ cháy nổ.
- Hỏa hoạn do kim loại và xỉ nóng chảy gây ra.
Chấn thương mang đặc tính cơ học trong quá trình chuẩn bị các vật nặng trước và trong hàn
Hình 5.1 1.1Kim loại và xỉ nóng chảy có thể làm cháy các vật xung quanh
Hình 5.1.1.2Nguy cơ người thợ hàn có nguy cơ bị điện giật
Hình 5.1.1.3 Các loại bức xạ phát sinh trong quá trình hàn, cắt
- Có thể bị chạm chập mạch điện dẫn đến cháy các kết cấu máy.
- Các thiết bị chứa khí hàn và các thiết bị chịu áp lực cao có thể bị nổ.
- Các thiết bị luôn có nguy cơ bị làm việc quá tải của m HYPERLINK
"http://www.weldtec.com.vn/san-pham/loai-san-pham/may-han.html"áy hàn
Kỹ thuật an toàn trong hàn
5.3.1 An toàn trong hàn điện
Kỹ thuật an toàn nhằm tránh ánh sáng hồ quang và kim loại lỏng:
Lúc làm việc phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, mũ, găng tay và giày da, quần áo bạt
Khi làm việc trên cao, cần đảm bảo khu vực xung quanh không có chất dễ cháy, nổ và áp dụng các biện pháp an toàn để ngăn chặn kim loại lỏng rơi xuống, nhằm bảo vệ người lao động và tránh nguy cơ cháy nổ.
Khi làm việc trên cao phải dùng các tấm chắn hồ quang che xung quanh đồ, hồ quang sẽ không ảnh hưởng đến người xung quanh.
Hình 5.3.1.1 Trang bị bảo hộ thợ hàn
5.3.2 Kỹ thuật an toàn nhằm tránh bị điện giật
Vỏ ngoài của m HYPERLINK "http://www.weldtec.com.vn/san-pham/loai-san- pham/may-han.html"áy hàn và cầu dao phải tiếp đất tốt, tránh hưởng điện.
+ Khi đóng cắt cầu dao phải đeo găng tay da khô và nghiêng về một bên tránh hồ quang phát sinh ở cầu đao điện.
+ Tay cầm của kìm hàn, các dụng cụ bảo hộ khô đặc biệt là giầy bảo hộ.
+ Khi làm việc trong ống tròn, các thùng chứa bằng kim loại phải lót tấm cách điện dưới chân, tránh cho thân thể tiếp xúc vưới vật hàn.
+ Khi làm việc ở nơi thiếu ánh sấng, hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng.
Khi phát hiện có người bị điện giật, cần ngay lập tức cắt nguồn điện hoặc tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện Tuyệt đối không dùng tay để kéo người bị điện giật.
Kỹ thuật an toàn phòng nổ, phòng tránh độc và các nguy cơ khác:
Khi hàn và các thùng chứa lớn, qua một thời gian nhất định phải ra ngoài để hô hấp khí mưới, tránh bị ngạt.
Khi hàn các thùng chứa đựng các chất dễ cháy thì phải cọ rửa sạch, để khô và bay hết hơi dễ cháy mới được hàn.
Khi cạo và làm sạch gỉ, xỉ hàn phải đeo kính trắng đề phòng xỉ bắn vào mắt. + Chỗ làm việc phải thông gió tốt.
+ Khi hàn trên cao phải đeo dây an toàn.
+ Việc đóng cắt, đấu nối máy hàn phải do thợ điện thực hiện.
+ Khi làm việc trên cao phải có chứng nhận của y tế đảm bảo sức khỏe.
+ Khi làm việc trong các thùng, bể chứa kín phải có người giám sát, theo dõi
Hình 5.3.2.1 Hàn trong thùng kín
5.3.3 An toàn trong hàn khí
Kỹ thuật an toàn với bình sinh khí axetylen:
- Trước khi cho phản ứng sinh khí xảy ra cần xả hết không khí chứa trong bình để đảm bảo không có hỗn hợp nổ.
- Không sử dụng bình với năng suất quá mức quy định.
- Mức nước trong bình luôn phải ngang với các van kiểm tra.
- Khi ngừng tiêu thụ khí phải khóa van trên ống dẫn đến bình ngăn lửa tạt lại.
- Mỗi ca làm việc phải kiểm tra mực nước 2 lần.
- Bình sinh khí phải đặt xa nơi có nguồn lửa 10m.
- Không sử dụng bình trong trường hợp van an toàn, van xả, đồng hồ báo áp suất không tốt.
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng của các bộ phận lắp trên bình.
- Khi nghỉ việc lâu phải lấy hết bã đất đèn phải rửa sạch và phơi khô bình.
- Không mở nắp bình khi trong bình còn khí.
- Đất đèn phải được bảo quản cẩn thận ở nơi khô ráo.
- Khi vận chuyển cần nhẹ nhàng tránh va đập mạnh.
- Không dùng các dụng cụ dễ phát sinh tia lửa để mở thùng chứa đất đèn.
- Sau khi đã mở thùng nếu còn đất đèn phải đậy kín bằng nắp có đệm cao su.
Kỹ thuật an toàn vưới chai chứa khí Oxy:
- Chỗ đặt chai khí phải cách xa nguồn lửa ít nhất 5 m
- Van khóa lấy khí ra phải được mở chậm.
- Không để chai oxy gần dầu, mỡ, chất dễ cháy.
- Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh.
Kỹ thuật an toàn với van giảm áp:
- Không dùng van giảm áp của loại khí này lắp cho loại khí khác.
- Van giảm áp không đợc dính dầu, mỡ.
- Khi ngừng làm việc trong thời gian ngắn phải khóa van đường dẫn khí vào van.
- Đồng hồ, van an toàn, các đầu nối phải được thường xuyên kiểm tra.
Hình ảnh về các lỗi thường gặp trong hàn và cắt
Hình Cẩn thân với bình khí và van khí ! Nhất là lúc di chuyển bình
Hình 5.3.4.1 Treo dây đúng cách ,cầm mặt nạ sát mặt
Hình 5.3.4.2 Kiểm tra kỹ dụng cụ bảo hộ hàn: Mặt nạ, Giày và găng tay
Tiêu chuẩn về an toàn ánh sáng hồ quang, khói bụi
Tiêu chuẩn về ánh sáng, tiếng ồn
Ánh sáng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình làm việc của người thợ hàn Nó bao gồm ánh sáng từ hồ quang và ánh sáng tại nơi làm việc Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, cần phải duy trì mức ánh sáng phù hợp; nếu không, thị giác của người thợ sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm năng suất và nguy cơ tai nạn.
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất của người thợ hàn, bao gồm nhiệt độ hồ quang, nhiệt độ của vật hàn và nhiệt độ môi trường xung quanh Những yếu tố này có thể tác động trực tiếp đến chất lượng và độ bền của mối hàn.
Điện là yếu tố quan trọng đối với thợ hàn, vì họ thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện, điều này tiềm ẩn nguy cơ bị điện giật Hơn nữa, máy hàn cũng có thể gặp phải tình trạng rò điện, gây nguy hiểm cho người sử dụng.
- Không khí nơi làm việc.
- Điều kiện nơi làm việc…
6.1.1 Những khái niệm chung Tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp gây cho con ngươì cảm giác khó chịu.
Âm thanh, từ góc độ vật lý, là dao động sóng trong môi trường đàn hồi do sự dao động của các vật thể gây ra Không gian nơi sóng âm lan truyền được gọi là trường âm Áp suất âm p là áp suất dư trong trường âm, được đo bằng đơn vị dyn/cm2 hoặc bar Cường độ âm I đại diện cho số năng lượng sóng âm truyền qua diện tích 1 cm2 vuông góc với phương truyền sóng trong một giây, với đơn vị erg/cm2.s hoặc w/cm2.
Cường độ âm và áp suất âm có mối liên hệ chặt chẽ thông qua biểu thức (erg/cm2), trong đó ρ đại diện cho mật độ của môi trường (g/cm3) Trong không gian tự do, cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm.
Tai chúng ta tiếp nhận âm thanh thông qua dao động của áp suất âm, trong đó áp suất âm tỷ lệ với biến đổi cường độ âm Tuy nhiên, cảm giác nghe của chúng ta không chỉ dựa vào sự tăng tuyệt đối của cường độ âm mà còn phụ thuộc vào sự tăng tương đối của nó Do đó, cường độ âm và áp suất âm được đánh giá theo đơn vị tương đối, sử dụng thang logarit để thu hẹp phạm vi đo lường Kết quả là mức cường độ âm được đo bằng đơn vị đêxiben (dB).
Mức không I0 là mức cường độ âm tối thiểu mà tai người cảm nhận được, tuy nhiên ngưỡng nghe đvợc thay đổi theo tần số.
Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10-5 N/m2 hay cường độ I0 = 10-12 w/m2 thì có mức âm bằng 0 dB.
Vận tốc lan truyền sóng âm c (m/s) có mối quan hệ với tần số âm f (Hz), bước sóng âm λ, biên độ y qua công thức: c = λ.f (m/s).
Vận tốc lan truyền sóng âm chịu ảnh hưởng bởi các tính chất và mật độ của môi trường Cụ thể, ở nhiệt độ 0°C, vận tốc sóng âm trong không khí đạt 330 m/s, trong nước là 1440 m/s, và trong các vật liệu như thép, nhôm, thủy tinh có vận tốc lên tới 5000 m/s Đối với đồng, vận tốc là 3500 m/s, trong khi cao su có vận tốc khoảng 40-50 m/s.
Tai nghe có khả năng nhận diện âm thanh trong dải tần số từ 16 Hz đến 20 kHz, nhưng giới hạn này có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và khả năng thính giác của từng người Âm thanh có tần số dưới 16 Hz được gọi là hạ âm, trong khi âm thanh trên 20 kHz được xem là siêu âm, cả hai đều không thể nghe thấy bởi tai người Nghiên cứu cho thấy độ nhạy cảm của tai người tăng lên khi tần số âm thanh cao hơn, và mức áp suất âm cũng như mức độ âm thanh thực tế đều tương đương trong dải tần số này.
Trong thực tế tùy theo quan điểm phân loại người ta phân ra nhiều loại tiếng ồn khác nhau:
* Tiếng ồn theo thống kê: là loại tiếng ồn do tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi từ 500ữ2000 Hz.
* Tiếng ồn có âm sắc: là loại tiếng ồn có âm đặc trưng.
Tiếng ồn theo đặc tính là loại tiếng ồn phát sinh từ các đặc trưng cụ thể của nguồn gây ra tiếng ồn Các nguồn tạo tiếng ồn này được phân loại thành nhiều loại khác nhau.
Tiếng ồn cơ học phát sinh từ sự chuyển động của các bộ phận máy móc có khối lượng không cân bằng, như tiếng ồn từ máy phay hoặc do trục bị rơ mòn.
- Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một số quy trình công nghệ, ví dụ: rèn dập, Nghiền đập…
- Tiếng ồn khí động: sinh ra khi không khí, hơi chuyển động với vận tốc cao, như động cơ phản lực, máy nén khí, máy hơi nước
- Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trong làm việc
* Tiếng ồn theo dải tần số: tùy thuộc vào tần số âm, tiếng ồn được ra các loại:
- Tiếng ồn tần số cao: khi f > 1000 Hz
- Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300 ữ 1000Hz
- Tiếng ồn tần số thấp: khi f < 300 Hz
Sau đây là các trị số gần đúng về mức ồn của một số nguồn:
Máy bào : 97 dB máy khoan: 114 dB
Máy bay tuốc bin phản lực:135 dB
Trong các phân xưởng có nhiều nguồn gây ồn, mức ồn tổng không chỉ đơn giản là tổng mức ồn của từng nguồn Để xác định mức ồn tổng tại một điểm cách đều nhiều nguồn, cần áp dụng công thức cụ thể.
Mức ồn tổng cộng được đo theo thang A của máy đo tiếng ồn gọi là mức âm dBA.
Khi máy móc và động cơ hoạt động, chúng không chỉ tạo ra âm thanh mà còn phát sinh các dao động cơ học dưới dạng rung động của các vật thể và bề mặt xung quanh.
Rung động là hiện tượng dao động của các vật thể đàn hồi, xảy ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng di chuyển trong không gian hoặc khi có sự thay đổi chu kỳ về hình dạng trong trạng thái tĩnh.
Rung động của một tần số cụ thể được đặc trưng bởi ba thông số quan trọng: biên độ dịch chuyển λ, biên độ vận tốc γ và biên độ gia tốc β.
Ngưỡng quy ước của biên độ vận tốc dao động được xác định là γ0 = 5.10^-8 m/s Khi các bề mặt dao động tiếp xúc với không khí xung quanh, chúng tạo ra dao động trong lớp không khí, dẫn đến sự hình thành sóng âm và tạo ra áp suất âm.
6.2.1 Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động đối với sinh lý con người
6.2.2 Ảnh hưởng của tiếng ồn
Tiêu chuẩn về khói bụi khi hàn
6.3.1 Định nghĩa và phân loại bụi Định nghĩa:
Bụi là tập hợp các hạt có kích thước đa dạng, tồn tại trong không khí dưới dạng bụi bay và bụi lắng Nó bao gồm các hệ khí dung nhiều pha như hơi, khói và mù Khi các hạt bụi lơ lửng trong không khí, chúng được gọi là aerozon, còn khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể, chúng được gọi là aerogen.
Bụi có thể được phân loại theo nguồn gốc, bao gồm bụi kim loại như mangan và silicon, bụi cát, bụi gỗ, bụi động vật như lông và xương, bụi thực vật như bông và gai, cùng với bụi hóa chất như grafit, bột phấn, bột hàn the, bột xà phòng và vôi.
Bụi bay có kích thước từ 0,001 đến 10 µm, trong đó các hạt từ 0,1 đến 10 µm được gọi là mù, còn các hạt từ 0,001 đến 0,1 µm được gọi là khói, chúng di chuyển theo chuyển động Brown trong không khí Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10 µm thường gây hại cho mắt.
Bụi có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người, bao gồm nhiễm độc từ các chất như chì (Pb), thủy ngân (Hg) và benzen Ngoài ra, bụi cũng là nguyên nhân gây dị ứng, ung thư do tiếp xúc với các chất như nhựa đường, phóng xạ và brom Hơn nữa, bụi silic và amiăng có thể dẫn đến tình trạng xơ phổi, ảnh hưởng lâu dài đến chức năng hô hấp.
Bụi có thể gây hại cho da, mắt, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa Những hạt bụi này lơ lửng trong không khí, và khi chúng ta hít vào, chúng có thể gây tổn thương cho đường hô hấp.
Khi thở, lông mũi và màng niêm dịch trong đường hô hấp giữ lại tới 90% hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 µm Các hạt bụi có kích thước từ 2-5 µm dễ dàng đi vào phế quản và phế nang, nơi mà chúng bị các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt thêm khoảng 90% Tuy nhiên, số bụi còn lại tích tụ ở phổi có thể dẫn đến các bệnh lý như bụi phổi, silicose, asbestose và siderose.
Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than v.v
Bệnh silicose là một căn bệnh phổi do nhiễm bụi silic, phổ biến ở các nghề như thợ đúc, thợ khoan đá, thợ mỏ, và thợ làm gốm sứ Căn bệnh này chiếm từ 40% đến 70% tổng số bệnh lý về phổi Ngoài ra, còn có các bệnh khác liên quan đến bụi như asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét) và siderose (bụi sắt).
Bệnh đ−ờng hô hấp: Bao gồm các bệnh nh− viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen…
Bệnh ngoài da có thể do bụi bẩn bám vào, gây viêm da và làm tắc nghẽn lỗ chân lông, ảnh hưởng đến quá trình bài tiết Bụi cũng có thể làm bít các lỗ tuyến nhờn, dẫn đến mụn và lở loét trên da Ngoài ra, bụi còn có thể gây viêm mắt, giảm thị lực và hình thành mộng thịt.
Bệnh đường tiêu hoá: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá.
Chấn thương mắt: Bụi kiềm, axit có thể gây ra bỏng giác mạc, giảm thị lực.
6.3.3 Các biện pháp phòng chống bụi Biện pháp kỹ thuật:
- Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi và bụi ít lan tỏa ra ngoài.
- Thay đổi bằng biện pháp công nghệ như vận chuyển bằng hơi, dùng máy hút, làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát
- Bao kín thiết bị và có thể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết.
- Thay đổi vật liệu sinh nhiều bụi bằng vật liệu ít sinh bụi hoặc không sinh bụi
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi.
- Khám và kiểm tra sức khoe định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi chức năng làm việc cho công nhân.
- Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang…).
6.3.4 Lọc bụi trong sản xuất công nghiệp Ở các nhà máy sản xuất công nghiệp lượng bụi thải vào môi trường không khí rất lớn như các nhà máy xi măng, nhà máy dệt, nhà máy luyện kim v.v Để làm sạch không khí trước khi thải ra môi trường, ta phải tiến hành lọc sạch bụi đến giới hạn cho phép Ngoài ra có thể thu hồi các bụi quý. Để lọc bụi, người ta sử dụng nhiều thiế bị lọc bụi khác nhau và tuỳ thuộc vào bản chất các lực tác dụng bên trong thiết bị, người ta phân ra các nhóm chính sau:
* Buồng lắng bụi: Quá trình lắng xảy ra dưới tác dụng của trọng lực.
* Thiết bị lọc bụi kiểu quán tính: Lợi dụng lực quán tính khi thay đổi chiều hướng chuyển động để tách bụi ra khỏi dòng không khí.
Thiết bị lọc bụi kiểu ly tâm, hay còn gọi là xiclon, hoạt động dựa trên lực ly tâm để đẩy các hạt bụi ra xa tâm quay Khi các hạt bụi chạm vào thành thiết bị, chúng mất động năng và rơi xuống đáy, giúp làm sạch không khí hiệu quả.
* Lưới lọc bằng vải, lưới thép, giấy, vật liệu rỗng bằng khâu sứ, khâu kim loại :
Trong thiết bị lọc bụi loại này các lực quán tính, lực trọng trường và cả lực khuyếch tán đều phát huy tác dụng.
Hiện nay, có nhiều thiết bị lọc bụi trong công nghiệp được phân loại thành hai loại chính: loại khô và loại ướt Khi một thiết bị không đáp ứng đủ yêu cầu, người ta thường kết hợp nhiều loại thiết bị lọc bụi trong cùng một hệ thống để nâng cao hiệu quả lọc.
Ảnh hưởng của khói , bụi khi hàn lên cơ thể con người
Trong quá trình hàn và cắt, có thể phát sinh các chất độc hại từ việc nóng chảy kim loại, cháy chất trợ dung và tương tác của khí bảo vệ với không khí Các khí và bụi này có ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe con người khi xâm nhập vào cơ thể Bài viết này sẽ khám phá các loại khí và bụi phổ biến trong quá trình hàn cùng với tác động của chúng đến sức khỏe.
Quá trình hàn tạo ra các hạt nhỏ li ti phát tán vào không khí, với kích thước khác nhau ảnh hưởng đến thời gian tồn tại của chúng trong không khí và khả năng xâm nhập sâu vào cơ thể con người.
Các hạt có kích thước lớn hơn 100 micromet thường không tồn tại lâu trong không khí và sẽ rơi xuống xung quanh vũng hàn ngay sau khi được phát tán.
Các hạt có kích thước từ 30 đến 100 micromet tồn tại trong không khí không lâu và khi hít phải, chúng sẽ bị lọc bởi màng nhầy ở mũi.
Các hạt có kích thước từ 5 đến 30 micromet có khả năng dễ dàng vượt qua hệ thống lọc ở mũi và đi vào khí quản, nhưng chúng sẽ bị giữ lại bởi các hệ thống lọc tự nhiên của cơ thể tại đây.
Các hạt có kích thước nhỏ hơn 5 micromet có khả năng tồn tại lâu trong không khí và khi hít phải, chúng có thể xâm nhập vào các túi khí trong phổi Việc loại bỏ những hạt này khỏi cơ thể gặp nhiều khó khăn, vì các cơ chế sinh học tự nhiên chỉ có thể thực hiện quá trình này một cách từ từ.
Cơ thể con người cần hô hấp liên tục, và mỗi ngày, chúng ta hấp thụ một lượng lớn không khí qua phổi Do đó, ngay cả một lượng nhỏ chất độc hại trong không khí cũng có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe.
Các nguồn phát sinh khí và bụi trong hàn:
- Kim loại bù, thuốc bảo vệ.
- Tác động của nhiệt lên môi trường.
- Các chất phủ, các lớp mạ bề mặt vật hàn.
- Bụi sinh ra trong quá trình mài, gia công cơ khí.
- Bản thân môi trường làm việc. Ảnh hưởng của các chất độc hại sinh ra trong quá trình hàn nếu hít phải.
Hầu hết các nhà sản xuất vật liệu hàn và nhà cung cấp khí bảo vệ đều cung cấp danh sách các ảnh hưởng đến sức khỏe khi làm việc với sản phẩm của họ Tuy nhiên, thông tin này chỉ mang tính tham khảo, vì các chất độc hại trong quá trình hàn còn phụ thuộc vào môi trường làm việc và loại vật liệu sử dụng.
Hít phải một số chất độc hại có thể dẫn đến bệnh nhiễm độc mãn tính, khi chúng xâm nhập vào máu và di chuyển khắp cơ thể, chủ yếu tập trung tại gan và thận Trong một số trường hợp, nhiễm độc mãn tính có thể phát triển thành ung thư.
Khi các chất độc hại xâm nhập vào hệ hô hấp, chúng có thể gây ra bệnh hen suyễn Nguyên nhân chủ yếu là do tiếp xúc với izoxianat hoặc nhựa thông có trong chất kết dính của thuốc hàn, đặc biệt là trong quá trình hàn thép không gỉ.
Da bị tiếp xúc nhiều với khói, bụi khi hàn có thể xuất hiện hiện tượng dị ứng, viêm da.
Hàn nóng chảy có thể sinh ra hơi kim loại, gây ra hiện tượng cúm kim loại với triệu chứng sốt và đau đầu khi con người hít phải Mặc dù cơ thể có khả năng tự hồi phục với hầu hết các kim loại, nhưng nhiễm độc cadimi yêu cầu can thiệp y tế để tránh hậu quả nghiêm trọng.
Dưới đây là danh sách các chất và hợp chất có thể phát sinh trong quá trình hàn, cũng như tồn tại trong môi trường hàn, cùng với tác động của chúng lên sức khỏe con người khi làm việc lâu dài mà không được bảo vệ đúng cách.
-Nhôm: Hít phải bột nhôm trong thời gian dài sẽ gây ra các tổn thương lên phổi.
Chuẩn Hoa Kì giới hạn dưới 5mg trên một mét khối.
-Antimon: Gây dị ứng rối loạn chuyển hóa protein và cacbonhidrat.
-Asen: Tác nhân gây ung thư gây ra các tổn thương lên gan.
-Amiang: Tác nhân gây ung thư phổi phổ biến.
-Bari: Có tính độc cao gây ra các hiện tượng co giật.
-Berili: Có tính độc cao, tiếp xúc có thể gây tử vong.
-Cadimi: Có tính độc cao, là chất gây ung thư gây ra các vấn đề chầm trọng về sức khỏe ngay cả khi tiếp xúc với nồng độ thấp.
-Crom: Gây bệnh xơ phổi, Crom VI nghi ngờ là chất gây ung thư.
-Coban: Gây ra các hiện tượng hen suyễn, dị ứng da.
-Đồng: Gây sốt đau đầu mệt mỏi, một số hợp chất của đồng rất nguy hiểm.
-Flo: Tiếp xúc với nồng độ lớn gây dị ứng khó chịu và ảnh hưởng lâu dài đến xương.
-Sắt: Gây ra các vấn đề nghiêm trọng đến phổi mà không có các triệu chứng báo trước.
-Chì: Gây đau đầu, rối loạn giấc ngủ, hệ tiêu hóa, thiếu máu và các gây ra các tổn thương lên hệ thần kinh.
-Mangan: Gây dị ứng da, mắt, gây sốt đau đầu.
- Thủy ngân: Ăn mòn da, mắt, gây đau dạ dày, tiêu chảy, tổn thương thận, suy hô hấp.
-Molypden: Không chắc chắn có ảnh hưởng đến sức khỏe.
-Nikel: Gây hiện tượng dị ứng da tiếp xúc.
- Bạc: Gây ra các vấn đề về đường hô hấp.
-Thiếc: Gây ra các vấn đề nghiêm trọng đối với phổi mà không có các triệu chứng báo trước.
-Titan: Không chắc chắn có ảnh hưởng đến sức khỏe.
-Vonfram: không chắc chắn có gây các ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Vanadi: Gây tức ngực khó thở, viêm phế quản.
Thori là một hợp kim có mặt trong kim hàn TIG, nhưng nó cũng là một nguyên tố phóng xạ, do đó hơi Thori rất độc hại Vì lý do này, việc quản lý chặt chẽ hàm lượng Thori trong quá trình sử dụng là vô cùng cần thiết để đảm bảo an toàn cho người lao động và môi trường.
- Kẽm: Gây ra triệu chứng sốt, đau đầu nhưng nhanh hồi phục.
-Argon-Heli: Chỉ gây ngạt nếu trong môi trường thiếu oxy.
CO được sinh ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn, gây ra các triệu chứng như chóng mặt và nhức đầu Điều này xảy ra vì CO ngăn cản hồng cầu tiếp xúc với oxy, có thể dẫn đến tình trạng ngất xỉu.
- Oxit nito: Chất khí sinh ra do nito tác động với oxy nó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ hô hấp và tuần hoàn.
-Ozon: Sinh ra do tác động của tia cực tím lên oxy không khí Gây khó chịu ảnh hưởng lâu dài lên phổi.
Photgen là chất hơi độc hình thành khi tia cực tím tác động lên dung môi clo, gây tổn hại nghiêm trọng đến phổi Do đó, cần phải tránh để các dung môi clo gần khu vực hàn để bảo vệ sức khỏe.
KIẾN THỨC LIÊN QUAN
Máy cắt oxi gas
Khi bắt đầu cắt, kim loại ở mép cắt được nung nóng đến nhiệt độ cháy nhờ nhiệt của ngọn lửa, sau đó dòng ôxy thổi qua khiến kim loại bị ôxy hóa mạnh mẽ, tạo ra oxit Sản phẩm cháy sẽ bị nung chảy và bị dòng ôxy thổi khỏi mép cắt Quá trình phản ứng cháy của kim loại tỏa nhiệt mạnh, làm cho lớp kim loại tiếp theo nhanh chóng bị nung nóng và tiếp tục bị đốt cháy, hình thành rãnh cắt.
Máy mài
- Khi sử dụng máy mài góc để cắt: đặt máy vuông góc với mặt phẳng cần cắt và kéo theo hướng từ ngoài vào.
Khi sử dụng máy mài, hãy nghiêng máy ở góc 30 - 35 độ so với bề mặt cần mài để đạt hiệu quả tối ưu Để đảm bảo an toàn, luôn sử dụng vành chắn bảo vệ nhằm ngăn chặn các mảnh vật liệu bắn ra, đồng thời lắp đặt vành chắn sao cho hướng quay về phía người sử dụng.
Khoan lỗ
* Gắn chặt mũi khoan vào đầu kẹp
* Chọn điện thế sử dụng là 1 pha hoặc 3 pha
* Tốc độ hoạt động phải dựa trên bề mặt đường kính của vật liệu
- Mũi khoan < 5 mm: tốc độ nhanh
- Mũi khoan từ 5 - 8 mm: tốc độ vừa phải
- Mũi khoan 8 - 11 mm: tốc độ chậm
- Mũi khoan > 11 mm sử dụng khoan mồi bằng máy đột lỗ trước sau đó mới sử dụng mũi khoan lớn.
* Trước khi khoan cần phải chọn đúng chiều khoan bằng cách điều chỉnh phase
* Chọn lựa độ sâu lỗ khoan phù hợp với từng loại vật liệu khoan
* Bật nút lựa chọn sử dụng chức năng
* Dùng cần điều khiển để khoan