Đối với mỗi doanh nghiệp, vai trò của tài sản cố định là quan trọng, không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển lâu dài. Tài sản cố định thƣờng có giá trị lớn trong BCTC, ảnh hƣởng trọng yếu đến thông tin cho ngƣời sử dụng thông tin và là một trong các khoản mục rủi ro cao. Bên cạnh đó chi phí khấu hao là một khoản mục tƣơng đối phức tạp và đƣợc quy định chặt chẽ bởi Bộ Tài chính vì chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn cũng nhƣ nhạy cảm cao khi tính toán và nộp thuế của doanh nghiệp. Hơn nữa, khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao là một trong những phần hành có ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, sai sót đối với khoản mục này thƣờng gây ảnh hƣởng lớn. Đồng thời, khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm toán viên có thể đánh giá đƣợc tình hình quản lý và sử dụng tài sản. Do đó kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính và cũng là điểm mà các kiểm toán viên cần lƣu ý và thận trọng trong quá trình kiểm toán. Nhận thấy đƣợc tính chất quan trọng và tầm ảnh hƣởng của kiểm toán tài sản cố định đồng thời, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC ngƣời viết có cơ hội tiếp cận thực tế khoản mục này và mong muốn đƣợc tìm hiểu sâu sắc và vận dụng các kiến thức đã đƣợc học vào môi trƣờng thực tế. Vì vậy, ngƣời viết đã lựa chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC”. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến kiểm toán Tài sản cố định và chi phí khấu hao theo chuẩn mực kiểm toán có liên quan. Tìm hiểu về quy trình kiểm toán Tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty AASC đồng thời qua thực hiện khảo sát đƣa ra một số nhận xét và kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định và chi phí khấu hao tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Quá trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. Không gian nghiên cứu: Ngƣời viết chọn mẫu ngẫu nhiên 30 hồ sơ của khách hàng đã đƣợc công ty kiểm toán BCTC để đánh giá việc áp dụng các thủ tục kiểm toán đối với mục TSCĐ và chi phí khấu hao tại công ty AASC. Thời gian nghiên cứu: 30 bộ hồ sơ kiểm toán từ năm 2017 đến năm 2020 đƣợc lƣu trữ tại công ty AASC trên cơ sở chọn mẫu các KH có số năm kiểm toán dƣới 10 năm.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu trước
Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về TSCĐ cho thấy tầm quan trọng của khoản mục này trong BCTC và ảnh hưởng của kết quả kiểm toán đến kết luận kiểm toán Một ví dụ tiêu biểu là đề tài “Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC” (2018) của tác giả Lại Thị, nhấn mạnh vai trò quan trọng của TSCĐ trong các nghiên cứu kiểm toán.
Nhật Phương từ trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm toán tài sản cố định tại công ty AASC, thông qua việc tìm hiểu các chuẩn mực và hồ sơ khách hàng Tác giả đã chỉ ra những ưu điểm như AASC có chính sách riêng, cập nhật kịp thời các văn bản pháp lý và truyền đạt thông tin rõ ràng cho nhân viên, cùng với việc ban hành hướng dẫn chi tiết cho kiểm toán viên Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế trong quy trình, như việc cung cấp mức trọng yếu cho kiểm toán viên và trợ lý chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến việc phân tích không hiệu quả và hồ sơ chưa được chú trọng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty.
Ernst & Young Việt Nam” (2020) của tác giả Vũ Minh Châu trường Đại học Kinh tế
Bài viết phân tích quy trình kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) tại Ngân hàng ABC do Ernst & Young thực hiện, nêu bật những ưu điểm của EY như tính linh hoạt và chuyên nghiệp trong hoạt động kiểm toán, cùng việc áp dụng các mô hình phân tích hiện đại như PEST để đánh giá xu hướng phát triển Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế trong quy trình, bao gồm việc đánh giá hệ thống nội bộ phức tạp, xác định mức trọng yếu tổng thể cho tất cả tài khoản, và bỏ qua thủ tục kiểm tra chứng từ, dẫn đến rủi ro cao Tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện công tác kiểm toán tại công ty, đảm bảo đạt được mục tiêu kiểm toán cho TSCĐ.
Bài viết của Đặng Thị Quỳnh Như tại Đại học Ngân hàng nghiên cứu quy trình kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán AISC (2017), dựa trên các chuẩn mực liên quan và quy trình cụ thể tại công ty khách hàng Tác giả đã khảo sát việc áp dụng các thủ tục kiểm toán đối với tài sản cố định với mẫu 10-15 hồ sơ khách hàng trong giai đoạn 2015-2017 Kết quả khảo sát cho thấy AISC thực hiện đầy đủ các thủ tục và giấy tờ làm việc khoa học, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế trong lưu trữ hồ sơ và phương pháp chọn mẫu Từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại AISC.
Khe hổng trong các nghiên cứu:
Nghiên cứu của Lại Thị Nhật Phương chỉ đề cập đến lý thuyết tổng quan về kiểm toán TSCĐ tại công ty ABC mà không đi sâu vào quy trình thực hiện, trong khi Nguyễn Phương Linh và Đặng Thị Quỳnh Như khảo sát hồ sơ khách hàng nhưng không thu thập ý kiến từ các KTV, dẫn đến việc thiếu tính khả thi trong các đề xuất Đề tài “Quy trình kiểm toán Tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC” của tác giả sẽ mở rộng khảo sát lên 30 khách hàng từ năm 2017 đến 2020, nhằm đánh giá việc áp dụng thủ tục kiểm toán, đồng thời chỉ ra ưu nhược điểm của quy trình và đề xuất cải tiến chất lượng kiểm toán tại AASC.
Để làm rõ những ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán, tác giả đã tiến hành khảo sát 30 nhân viên chính thức tại công ty, bao gồm trưởng phòng kiểm toán, phó phòng kiểm toán, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên Mục tiêu của khảo sát là thu thập ý kiến về ảnh hưởng của các thủ tục kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí khấu hao, cũng như mức độ đồng ý với các đề xuất cải tiến quy trình, đánh giá trên thang điểm từ 1 đến 5.
Tổng quan về khoản mục Tài sản cố định và chi phí khấu hao
1.2.1 Tổng quan về khoản mục TSCĐ
1.2.1.1 Định nghĩa và phân loại TSCĐ
TSCĐ (Tài sản cố định) là những tài sản có giá trị lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán Với thời gian sử dụng lâu dài và sự tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, TSCĐ thường được phân loại thành ba loại chính.
- TSCĐ cho thuê tài chính.
Xem phụ lục 1: Phân loại chi tiết TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận TSCĐ
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, để được ghi nhận là tài sản cố định (TSCĐ), tài sản phải đáp ứng ba tiêu chuẩn đồng thời.
Tài sản cố định (TSCĐ) khi được sử dụng sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Khả năng thu hồi những lợi ích này phụ thuộc vào các bằng chứng có tại thời điểm ghi nhận ban đầu.
- Thời gian sử dụng ƣớc tính của TSCĐ đó phải lớn hơn 1 năm.
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) cần được xác định một cách đáng tin cậy và được ghi nhận theo các hình thức như mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản, tự sản xuất hoặc nhận tài trợ, biếu tặng, với điều kiện đáp ứng tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành Theo Thông tư 45/2013-TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 10/06/2013, tiêu chuẩn giá trị tối thiểu cho TSCĐ là từ 30.000.000 đồng trở lên.
1.2.1.3 Xác định giá trị TSCĐ
Xác định giá trị khi ghi nhận ban đầu
TSCĐ cần được xác định giá trị ban đầu dựa trên nguyên giá, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03 Nguyên giá bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi để có được TSCĐ hữu hình, tính đến thời điểm tài sản sẵn sàng sử dụng.
Xem phụ lục 2: Cách xác định nguyên giá TSCĐ trường hợp cụ thể theo Chuẩn mực kế toán số 03 -VAS 03
Xác định giá trị ghi nhận sau ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản cố định (TSCĐ) được xác định dựa trên nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại Nếu TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước, nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại sẽ được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại Chênh lệch từ việc đánh giá lại sẽ được xử lý và kế toán theo quy định hiện hành.
1.2.2 Khái niệm và các phương pháp khấu hao Tài sản cố định.
Khấu hao là quá trình định giá và phân bổ giá trị tài sản một cách có hệ thống, phản ánh sự hao mòn của tài sản sau thời gian sử dụng Giá trị khấu hao được xác định bằng cách lấy nguyên giá của tài sản cố định (TSCĐ) trừ đi giá trị thanh lý ước tính.
Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định (TSCĐ) là tổng số khấu hao đã được trích vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ cho đến thời điểm lập báo cáo.
1.2.2.2 Quy định về trích khấu hao tài sản cố định
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, mọi tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp đều phải được trích khấu hao Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ mà doanh nghiệp không cần thực hiện việc này.
Xem phụ lục 3: Một số trường hợp sẽ không thực hiện trích khấu hao theo Thông tư 45/2013/TT-BTC
Doanh nghiệp cần xem xét lại thời gian và phương pháp khấu hao hàng năm để đảm bảo tính phù hợp với thời gian sử dụng tài sản Nếu thời gian sử dụng ước tính của tài sản cố định thay đổi do tính chất hoặc mục đích quản lý, doanh nghiệp phải điều chỉnh thời gian khấu hao tương ứng Sự thay đổi này cần được phê duyệt từ cấp trên, tuân thủ các quy định hiện hành, và phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính Đồng thời, cần điều chỉnh chi phí khấu hao cho các năm tiếp theo để đảm bảo tính nhất quán.
Xem phụ lục 4: Khung thời gian khấu hao các loại tài sản cố định (Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
Có 3 phương pháp khấu hao bao gồm (a) Phương pháp đường thẳng (b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.(c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm Tuy nhiên, có 2 phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà DN thường áp dụng trong quá trình hoạt động là phương pháp khấu hao đường thẳng và phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Xem phụ lục 5: Các phương pháp trích TSCĐ thường gặp trong doanh nghiệp.
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
1.3.1 Đặc điểm khoản mục TSCĐ hữu hình và chi phí khấu hao
TSCĐ là một khoản mục tài sản quan trọng trong báo cáo tài chính (BCTC), đại diện cho những tài sản có giá trị lớn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng đáng kể Thời gian luân chuyển của TSCĐ thường dài, được phân loại theo tính chất và sử dụng qua nhiều chu kỳ kinh doanh Đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp nặng, giá trị TSCĐ thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT).
Bên cạnh đó, chi phí khấu hao có những đặc điểm riêng để phân biệt với các chi phí khác:
Chi phí khấu hao là khoản ước tính kế toán, không phải là chi phí thực tế phát sinh hàng năm Khoản chi phí này phụ thuộc vào ba yếu tố chính: nguyên giá, giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích Nguyên giá được coi là yếu tố khách quan, trong khi giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích là các ước tính do doanh nghiệp đưa ra.
Sự phân bổ chi phí khấu hao trong hệ thống kế toán phụ thuộc vào phương pháp trích khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng Do đó, việc kiểm toán khoản mục này cần xem xét và kiểm tra tính phù hợp của phương pháp khấu hao được sử dụng trong kế toán.
1.3.2 Những sai sót, gian lận thường gặp đối với TSCĐ và chi phí khấu hao.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450, sai sót trong quá trình kiểm toán được định nghĩa là sự khác biệt giữa các giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính so với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng Sai sót có thể xảy ra do nhầm lẫn hoặc gian lận.
Những sai sót đối với khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao thường gặp như sau:
Hồ sơ tài sản cố định (TSCĐ) có thể chưa đầy đủ do quản lý chưa chặt chẽ hoặc việc chuyển quyền sở hữu chưa hoàn tất, mặc dù doanh nghiệp đã ghi nhận trên báo cáo tài chính Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể không gắn đầy đủ số, thẻ chi tiết để quản lý TSCĐ hiệu quả.
TSCĐ không được kiểm kê vào cuối kỳ và biên bản kiểm kê không phân biệt các loại TSCĐ như không còn sử dụng, đang chờ thanh lý, đã trích khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng, hay phần chênh lệch giữa biên bản kiểm kê và sổ sách kế toán chưa được xử lý và hạch toán đúng quy định.
Trình độ hạn chế của kế toán có thể dẫn đến việc trùng lặp nghiệp vụ, ghi nhận một nghiệp vụ phát sinh vào nhiều sổ sách khác nhau, và hạch toán sai tài khoản chi tiết của tài sản cố định hữu hình và vô hình Ngoài ra, việc ghi nhầm số tiền trên chứng từ cũng là một vấn đề phổ biến trong quá trình kế toán.
Tài sản không đáp ứng đủ tiêu chí để được công nhận là TSCĐ nhưng vẫn được ghi nhận vào khoản mục TSCĐ nếu có giá trị dưới 30 triệu đồng, mà không chuyển sang phân loại công cụ dụng cụ.
Thủ tục thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) cần được thực hiện đầy đủ để đảm bảo tính hợp pháp, bao gồm việc lập biên bản thanh lý có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền Ngoài ra, việc thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ và có quyết định thanh lý rõ ràng là rất quan trọng trong quy trình này.
Việc cải tiến tài sản cố định (TSCĐ) đã hoàn tất, tuy nhiên, chưa ghi nhận sự gia tăng nguyên giá của TSCĐ Đồng thời, thời gian sử dụng hữu ích cũng chưa được điều chỉnh và số khấu hao cần trích vào chi phí trong kỳ vẫn chưa phù hợp với nguyên giá hiện tại.
Hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) cần tuân thủ đúng quy định, tránh việc đưa chi phí lãi vay không được vốn hóa vào nguyên giá Đồng thời, việc ghi tăng giá trị nguyên giá TSCĐ phải chính xác theo giá trị được ghi trong biên bản bàn giao và nghiệm thu.
Số khấu hao lũy kế chưa chính xác và việc khấu hao ở các bộ phận không được phân bổ đúng cách đã dẫn đến những sai sót trong báo cáo tài chính Đơn vị áp dụng phương pháp tính và trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán, với mức trích khấu hao thấp hơn mức tối thiểu hoặc vượt quá mức tối đa quy định.
Gian lận xảy ra khi doanh nghiệp cố tình sử dụng thông tin sai lệch để trục lợi, phóng đại hoặc che giấu tài sản, dẫn đến việc làm sai lệch sổ sách và bằng chứng tài chính Các hình thức gian lận thường gặp liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm việc ghi nhận giá trị TSCĐ không chính xác hoặc ẩn giấu thông tin liên quan đến tình trạng thực tế của tài sản.
Hành vi lập hóa đơn và chứng từ giả mạo nhằm ghi tăng giá mua cao hơn thực tế, hoặc sửa chữa, giả mạo các chứng từ liên quan đến chi phí mua, dẫn đến việc làm tăng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) là vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
- Ghi chi phí TSCĐ cao hơn thực tế để hạch toán vào chi phí kinh doanh sẽ làm tăng chi phí.
Khi thanh lý tài sản cố định (TSCĐ), việc không thành lập Hội đồng thanh lý và ghi khống số tiền thanh lý TSCĐ đã khấu hao có thể dẫn đến việc giảm lợi nhuận, từ đó làm giảm số thuế phải nộp.
1.3.3 Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ và chi phí khấu hao
1.3.3.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ với TSCĐ và chi phí khấu hao
Các mục tiêu kiểm soát nội bộ với TSCĐ và chi phi phí khấu hao nhƣ sau:
- Nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tƣ vào TSCĐ thông qua việc đầu tƣ đúng mục đích, không lãng phí và sử dụng hiệu quả TSCĐ.
- Hạch toán đúng các chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa và chi phí khấu hao.
- Kiểm soát chặt chẽ có hiệu quả quá trình tăng và giảm TSCĐ.
- Đảm bảo tính khấu hao đúng và phân bổ đủ vào chi phí trong kỳ.
1.3.3.2 Các thủ tục kiểm soát TSCĐ và chi phí khấu hao
Kiểm soát nội bộ TSCĐ thường được xây dựng trên những nguyên tắc sau:
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
1.4.1.1 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, mục tiêu kiểm toán là tính hiện hữu, quyền, đầy đủ, đánh giá phân bổ và trình bày thuyết minh.
Các cơ sở dẫn liệu của TSCĐ như trong bảng 1.1 dưới đây như sau:
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Cơ sở dẫn liệu Diễn giải
Hiện hữu Đảm bảo TSCĐ đƣợc ghi nhận trên sổ cái là hiện hữu tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Quyền sở hữu TSCĐ cần được ghi nhận chính xác trên sổ cái vào ngày kết thúc kỳ kế toán, đảm bảo rằng TSCĐ và chi phí liên quan đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn ghi nhận Việc đánh giá và phân bổ TSCĐ tăng, giảm bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo tỉ giá hối đoái phù hợp, tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đảm bảo rằng tất cả các thuyết minh liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) được lập một cách chính xác và đầy đủ Các thông tin này cần được trình bày và mô tả một cách phù hợp trong báo cáo tài chính (BCTC) để đảm bảo tính minh bạch và dễ hiểu cho người đọc.
Nguồn: Theo D730 – Chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho kiểm toán BCTC năm 2019
1.4.1.2 Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao Đối với khoản mục này, mục tiêu kiểm toán quan trọng là xem xét sự phù hợp trong việc xác định mức khấu hao và đảm bảo phân bổ cho đúng đối tƣợng. Các cơ sở dẫn liệu của chi phí khấu hao đƣợc thể hiện trong bảng 1.2 nhƣ sau:
Bảng 1.2 Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao
Cơ sở dẫn liệu Diễn giải
Tính hiện hữu Đảm bảo chi phí khấu hao đƣợc ghi nhận thực sự phát sinh trong kỳ kế toán.
Tính đầy đủ Đảm bảo chi phí khấu hao của TSCĐ trong quá trình sử dụng đã đƣợc ghi nhận đầy đủ.
Để đảm bảo tính chính xác trong kế toán, cần phải tính toán và ghi chép giá trị khấu hao một cách chính xác về mặt số học Đồng thời, việc ghi nhận chi phí khấu hao cũng phải được thực hiện đúng kỳ hạn để phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân loại Đảm bảo chi phí khấu hao đƣợc ghi nhận đúng vào các tài khoản liên quan.
Trình bày và thuyết minh Đảm bảo các thuyết minh về chi phí khấu hao của từng loại tài sản cần đƣợc trình bày phù hợp, rõ ràng.
Quy trình thực hiện kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
1.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là bước đầu tiên quan trọng trong quy trình kiểm toán BCTC, giúp giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa thời gian, chi phí KTV cần thu thập thông tin cần thiết về khách hàng, bao gồm ngành nghề, hoạt động kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua phỏng vấn và quan sát trực tiếp Việc này định hướng cho cuộc kiểm toán, đồng thời KTV đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ, rủi ro hợp đồng và lập kế hoạch kiểm toán phù hợp KTV cũng xem xét các rủi ro có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC liên quan đến TSCĐ và xác lập mức trọng yếu dựa trên các tiêu chí tài chính, công việc này thường do trưởng nhóm thực hiện do yêu cầu chuyên môn cao và hiểu biết sâu sắc về khách hàng.
KTV cần thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp với từng đơn vị khách hàng, đồng thời gửi email chính thức yêu cầu khách hàng cung cấp danh mục tài liệu liên quan đến khoản mục TSCĐ và các sổ sách, chứng từ cần thiết cho quá trình kiểm toán Đối với quyền sử dụng đất, KTV phải xem xét các chứng từ liên quan đến thời gian sử dụng, chính sách nhà nước và quy định pháp lý về ưu đãi sử dụng đất trước khi lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
1.5.2 Thực hiện kiểm toán Đối với giai đoạn này, khi kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao, KTV sẽ áp dụng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản trong đó thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết dựa vào đó KTV sẽ thu thập đƣợc các bằng chứng thích hợp và đầy đủ làm cơ sở cho việc nhận xét về tính trung thực và hợp lý của khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao.
Khi thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán kết hợp với những yêu cầu nhằm thu thập bằng chứng cần thiết.
Quan sát và kiểm tra chu trình tài sản của doanh nghiệp là cần thiết để đánh giá tính hiệu quả của các thủ tục trong hệ thống kiểm soát nội bộ Việc này giúp xác định liệu doanh nghiệp có tuân thủ đúng quy trình đã đề ra hay không, từ đó đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong quản lý tài sản.
- Thực hiện đối chiếu giữa sổ chi tiết về TSCĐ và sổ cái để xem xét DN có thực hiện đều đặn quy trình KSNB hay không?
Kiểm tra chứng từ là bước quan trọng để xác định việc mua sắm tài sản có tuân thủ các quy định về đề nghị, thủ tục xin phê duyệt mua, đấu thầu, lựa chọn nhà cung cấp và biên bản bàn giao hay không.
- Chọn mẫu TSCĐ kiểm tra và đánh giá xem phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng có nhất quán, phù hợp hay không?
- Phỏng vấn Ban giám đốc hay các cấp có thẩm quyền về việc xét duyệt, phê duyệt các giá trị tài sản đƣợc mua trong niên độ.
1.5.2.2 Thử nghiệm cơ bản đối với tài sản cố định
Thủ tục phân tích đối với TSCĐ là quy trình đơn giản và hiệu quả, giúp kiểm toán viên (KTV) so sánh mối quan hệ giữa chi phí khấu hao, nguyên giá và tỷ lệ khấu hao Phân tích này không chỉ cho thấy sự hợp lý trong việc phân bổ chi phí mà còn giúp KTV phát hiện những nghi ngờ về khả năng rủi ro và sai sót trong khoản mục TSCĐ.
Một số thủ tục phân tích thường được KTV sử dụng:
- Tính toán tỉ số giữa tổng giá trị tài sản cố định với vốn chủ sở hữu trong năm nay và so sánh với năm trước đó.
- Tính toán tỉ trọng từng loại TSCĐ so với tổng TSCĐ số trong năm so với tỷ số này của năm trước.
- Tính toán tỉ số giữa doanh thu với tổng giá trị TSCĐ và so sánh với tỷ số này của năm trước.
Việc so sánh chi phí sửa chữa bảo trì với doanh thu thuần của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, so sánh tỷ lệ sinh lời của năm nay với năm trước cũng giúp xác định sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Những phân tích này không chỉ phản ánh tình hình tài chính mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng tối ưu hóa chi phí và gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
- So sánh giá trị tài sản tăng/giảm trong kiểm toán so sánh với năm trước.
Việc tính toán các tỷ số tài chính cho phép kiểm toán viên đánh giá tình hình tài chính trong năm kiểm toán, so sánh với năm trước và phân tích nguyên nhân của sự biến động, đặc biệt khi tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn.
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với TSCĐ.
Trong quá trình kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên (KTV) sẽ tiến hành kiểm tra các số dư, nghiệp vụ và thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) bằng các phương pháp phù hợp KTV sẽ thu thập sổ sách ghi chép, hạch toán và chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị Các thủ tục thường áp dụng cho khoản mục tài sản cố định (TSCĐ) trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT) bao gồm kiểm tra chi tiết số dư, kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra việc trình bày, thuyết minh.
Kiểm tra số dư là bước quan trọng để đảm bảo rằng số dư đầu kỳ và cuối kỳ của nguyên giá cùng giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định (TSCĐ) trên bảng theo dõi chi tiết khớp với sổ cái.
Kiểm tra nghiệp vụ là quá trình xác minh một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ trong kỳ để đảm bảo tính chính xác của các phát sinh Đối với tài sản có ít biến động, việc kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh tăng và giảm trong năm là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
- Kiểm tra thuyết minh: Để kiểm tra tính trình bày và thuyết minh đầy đủ, đúng đắn và phù hợp với chuẩn mực, quy định hiện hành.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với TSCĐ thường gặp như sau:
Để đảm bảo tính chính xác trong việc kiểm tra tài sản cố định (TSCĐ), cần thu thập và lập bảng phân tích tổng quát về sự thay đổi của TSCĐ, đồng thời đối chiếu với sổ cái Đối với khách hàng mới, kiểm toán viên (KTV) cần thu thập thông tin về số dư đầu kỳ TSCĐ và bằng chứng về quyền sở hữu tài sản Sau đó, KTV phải tiến hành đối chiếu và kiểm tra số dư đầu kỳ để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các số liệu, từ đó tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ mua và thanh lý TSCĐ trong năm.
(2) Chứng kiến kiểm kê các TSCĐ
Kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán nhằm mục đích xác minh việc tuân thủ quy định kiểm kê tài sản cố định (TSCĐ) của khách hàng Trong quá trình chứng kiến kiểm kê, cần chú ý đến các khoản mục có giá trị lớn để đảm bảo tính chính xác Qua việc quan sát và phỏng vấn, người kiểm kê có thể đưa ra kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
KTV thường chọn các tài sản mua mới trong năm để chứng kiến kiểm kê Có thể thực hiện 2 cách nhƣ sau:
Rà soát từ sổ sách đến thực tế là thủ tục quan trọng nhằm xác minh tính hiện hữu của tài sản cố định (TSCĐ) Thủ tục này đảm bảo rằng tài sản được ghi nhận là có thật và đang được sử dụng hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Rà soát từ TSCĐ đến sổ sách Thủ tục này để chứng minh tính đầy đủ của TSCĐ,tài sản đƣợc ghi nhận, hạch toán đầy đủ.
THỰC TIỄN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO CHO CÔNG TY ABC TẠI AASC
Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Hình 2.1 Logo của Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0100111105, cấp ngày 22/5/1998.
Trụ sở công ty: Số 1, phố Lê Phụng Hiểu - Phường Tràng Tiền - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: Lầu 3, tòa nhà Galaxy 9 – số 9 Nguyễn Khoái, phường 1, Quận 4.
Chi nhánh Quảng Ninh: Số 8 Chu Văn An, TP Hạ Long.
Vốn điều lệ công ty theo đăng ký là, vốn điều lệ thực góp đến ngày 31 tháng
Công ty hiện đang là thành viên HLB Quốc tế– Mạng lưới Quốc tế các Hãng Kiểm toán và Tƣ vấn Quản trị chuyên nghiệp.
Để thúc đẩy sự phát triển của công ty, AASC đã thiết lập các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài nước, mở rộng kiến thức quốc tế Từ tháng 2 năm 2011, AASC chính thức gia nhập HLB Quốc tế, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc nâng cao năng lực và uy tín của mình trên thị trường toàn cầu.
Sau gần ba thập kỷ hoạt động, AASC đã liên tục phát triển bền vững, thể hiện đam mê và nỗ lực không ngừng để đạt được sự trưởng thành, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ trong các thập kỷ tới.
Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 13/05/1991, Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành lập theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB, đánh dấu sự khởi đầu của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam AASC là công ty kế toán kiểm toán đầu tiên của nước ta, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành kiểm toán.
AASC, công ty kiểm toán đầu tiên được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động, đã nhận Huân chương Lao động Hạng Ba vào năm 2001 và Huân chương Lao động Hạng Nhì vào năm 2006 Năm 2007, AASC chuyển đổi mô hình hoạt động từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, mang tên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC.
Vào năm 2011, AASC đã chính thức gia nhập Mạng lưới kế toán và tư vấn toàn cầu, khẳng định vị thế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn quản trị Công ty đã vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng nhất từ Chủ tịch nước và Cờ thi đua của Chính phủ Năm 2013, AASC đổi tên từ Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán thành Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC, đồng thời ra mắt logo mới và thành lập Công ty TNHH Tư vấn AASC và Cộng sự (ACG) Công ty tiếp tục nhận Cờ thi đua của Chính phủ lần thứ hai.
Công ty luôn nỗ lực đổi mới và phát triển để khẳng định vị thế trong ngành, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đạt được Giải thưởng Thương Mại Dịch.
Vào năm 2017, Bộ Công Thương đã bình chọn và trao giải "Top trade service", đánh dấu một sự kiện tiêu biểu trong ngành thương mại Đây cũng là thời điểm kỷ niệm 10 năm chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước sang Công ty TNHH hai thành viên (2007-2017).
Vào năm 2018, Công ty AASC kỷ niệm 5 năm thành lập thương hiệu và 5 năm hoạt động của ACG (17/5/2013 – 17/5/2018), khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ kế toán và kiểm toán Đồng thời, công ty cũng giới thiệu hoạt động của Công ty TNHH Thẩm định giá AASC Việt Nam (AVV).
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
AASC là một trong những công ty kế toán và kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam, với bề dày kinh nghiệm trong ngành Chúng tôi phục vụ một đội ngũ khách hàng đa dạng, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân AASC cung cấp các dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong các mảng khác nhau.
• Kiểm toán Báo cáo tài chính
• Kiểm toán các dự án ODA
• Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ các công trình xây dựng cơ bản
• Kiểm toán xác định vốn thành lập, giải thể.
• Kiểm toán Quỹ tín dụng nhân dân
• Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán
• Lập BCTC, Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các báo cáo khác
• Chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IFRS/IASs
• Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
Tƣ vấn tài chính, kế toán, thuế
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán - tài chính chuyên nghiệp, bao gồm tư vấn kiểm kê và thẩm định giá tài sản, soạn thảo phương án đầu tư, cũng như hỗ trợ quyết toán vốn đầu tư.
Tư vấn quản trị doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp bao gồm các dịch vụ như tư vấn đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp mới, và hướng dẫn quy trình cổ phần hóa.
Tư vấn thuế bao gồm lập kế hoạch thuế, tính toán và kê khai thuế phải nộp cho cơ quan thuế, cũng như rà soát và đánh giá việc thực hiện các sắc lệnh và chính sách thuế hiện hành Đồng thời, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ đào tạo để nâng cao kiến thức và kỹ năng cho khách hàng trong lĩnh vực thuế.
Chúng tôi cung cấp đào tạo cho khách hàng để nâng cao và cập nhật kiến thức về thuế, kế toán, cũng như các chế độ, quy định và chuẩn mực tại Việt Nam, đồng thời giới thiệu những thông lệ quốc tế liên quan.
• Đào tạo về đầu tƣ xây dựng cơ bản với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và năng động
Tƣ vấn cổ phần hóa và giá trị doanh nghiệp
• Thẩm định giá trị tài sản
• Xác định giá trị doanh nghiệp
• Hệ thống quản lý Bitrix24 và quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty được cấu trúc theo mô hình chức năng, trong đó mỗi phòng ban đảm nhiệm một lĩnh vực cụ thể Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc, tạo nên sự phối hợp hiệu quả trong toàn bộ tổ chức.
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
VĂN PHÒNG TP HỒ CHÍ MINH
KHỐI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG KIỂM TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN PHÒNG KIỂM TOÁN 2
PHÒNG KIỂM TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN PHÒNG KIỂM TOÁN BCTC
PHÒNG KIỂM TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN PHÒNG KIỂM TOÁN 1
PHÒNG KIỂM TOÁN DỰ ÁN PHÒNG KIỂM TOÁN 1
PHÒNG KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG VÀ ĐÀO TẠO
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC duy trì chất lượng dịch vụ tốt nhất thông qua việc tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả Mỗi phòng ban đảm nhận những chức năng riêng biệt và có phân công cụ thể, góp phần vào sự thành công và hiệu quả hoạt động của toàn công ty.
Xem phụ lục 6: Chi tiết chức năng và nhiệm vụ trong bộ máy quản lý tại AASC
Thực tiễn quy trình kiểm toán TSCĐ tại công ty ABC của AASC
Thông tin chung về công ty ABC
Công ty ABC, được thành lập theo Quyết định số 307 của Ủy ban nhân dân tỉnh X vào ngày 01/06/2006, là một công ty cổ phần đầu tư xây dựng, được hình thành từ việc cổ phần hóa và chuyển đổi từ Công ty MVT ABC, vốn 100% thuộc nhà nước.
Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 200011XXXX, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh X cấp vào năm 2006, và đã trải qua chín lần thay đổi, với lần gần nhất vào năm 2018.
Công ty ABC là khách hàng nhiều năm của công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC.
Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng (ba trăm tỷ đồng)
- Xây dựng công trình dân dụng, cầu đường, hạ tầng kỹ thuật.
- Sản xuất và kinh doanh ống ly tâm.
- Sản xuất gạch không nung công hộp các loại.
- Kinh doanh bất động sản;
- Khai thác chế biến đá xây dựng.
Cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính:
- Hình thức ghi sổ: kế toán nhật ký chung trên máy tính.
Chính sách kế toán hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp được quy định trong Chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 53/216/TT-BTC ban hành ngày 21/03/2016 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: BCTC đƣợc lập bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc.
- Kỳ kế toán của doanh nghiệp kéo dài từ 1/1/2020 đến 31/12/2020 Chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp là 1 năm.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VND (đồng Việt Nam).
Tìm hiểu về chính sách kế toán liên quan đến TSCĐ
- TSCĐ đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá gốc, trong quá trình sử dụng đƣợc ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
- Khấu hao theo phương thức đường thẳng dựa trên thời gian hữu hình của công ty phù hợp với thông tƣ 45/2013/TT-BTC:
2.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng câu hỏi được thiết kế giúp KTV AASC dễ dàng tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị Quá trình này bao gồm việc xem xét hồ sơ từ các năm trước và phỏng vấn để nắm bắt các vấn đề hoặc thay đổi liên quan đến KSNB Ngoài ra, KTV sẽ sử dụng mẫu câu hỏi để đánh giá thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính.
Qua phỏng vấn với kế toán, KTV nhận thấy đơn vị có sự tách biệt giữa chức năng quản lý và ghi sổ TSCĐ Đơn vị đã có sự phê duyệt đầy đủ từ ban lãnh đạo cho các giao dịch mua mới, thanh lý và nhượng bán TSCĐ Mặc dù đơn vị phân loại TSCĐ đúng theo quy định hiện hành, nhưng vẫn thiếu quy chế đảm bảo tài sản khi không còn sử dụng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty Cổ phần ABC được đánh giá là hiệu quả và cung cấp thông tin xử lý đáng tin cậy Tuy nhiên, công ty vẫn cần cải thiện quy chế bảo quản tài sản khi không sử dụng để đảm bảo an toàn và tối ưu hóa giá trị tài sản.
Xem phụ lục 8: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB – 5.04.4.a
2.2.1.3 Xác định mức trọng yếu
Theo quy định của công ty (4.04.1- Mức trọng yếu và lấy mẫu AASC) thì:
- Rủi ro kiểm toán cao: mức trọng yếu thực hiện là từ 40% đến 55%.
- Rủi ro kiểm toán trung bình: mức trọng yếu thực hiện là từ 55% đến 75%.
- Rủi ro kiểm toán thấp: mức trọng yếu thực hiện là 75% đến 80%.
- Mức trọng yếu có thể bỏ qua là 4% của mức trọng yếu thực hiện.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, công ty ABC được xác định là một công ty sản xuất đơn giản Mặc dù các năm trước không phát sinh vấn đề trọng yếu trong kiểm toán, kiểm toán viên vẫn thận trọng xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty Dựa trên phân tích này, mức rủi ro kiểm toán được xác định là trung bình, dẫn đến mức trọng yếu thực hiện là 75%.
KTV có thể lựa chọn lợi nhuận làm tiêu chí khi xác định mức trọng yếu vì tiêu chí này luôn đƣợc đông đảo cổ đông quan tâm.
Công ty ABC luôn chú trọng đến lợi nhuận, vì vậy KTV đã xác định mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên báo cáo tài chính là khoản mục lợi nhuận trước thuế, cụ thể là 220.901.646.428 đồng.
Xác định mức trọng yếu theo bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1 Xác định mức trọng yếu
Loại mức trọng yếu Tỷ lệ Chỉ tiêu Số tiền Kết quả mức trọng yếu
Mức trọng yếu tổng thể được xác định là 5%, tương ứng với lợi nhuận trước thuế là 220.901.646.428 đồng và mức trọng yếu thực hiện đạt 75% là 11.045.082.321 đồng Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua được đặt ở mức 4%, với mức trọng yếu thực hiện là 8.283.811.741 đồng và ngưỡng sai sót là 331.352.470 đồng.
Nguồn: Trích từ giấy tờ làm việc kiểm toán tại Công ty ABC
Nhận xét: Ngƣỡng sai sót có thể chấp nhận cho khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao là 331.352.470 (đồng)
2.2.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cho giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa trên sự hiểu biết về doanh nghiệp, đánh giá rủi ro và mức trọng yếu Giai đoạn này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán.
Sau khi giám đốc công ty đồng ý tiếp nhận đề nghị kiểm toán từ khách hàng, công ty sẽ gửi email chính thức liệt kê danh mục tài liệu mà khách hàng cần cung cấp Danh mục này bao gồm các tài liệu liên quan đến tài sản cố định cũng như các sổ sách, chứng từ và số liệu cần thiết để kiểm toán báo cáo tài chính, theo quy định tại mục 7.02 - Danh mục tài liệu đề nghị cung cấp.
Xem phụ lục 9: Danh mục các tài liệu cần khách hàng cung cấp (7.02).
Sau khi thu thập thông tin và đánh giá ban đầu về khách hàng, KTV sẽ tiến hành kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao cho Công ty Cổ phần ABC, một khách hàng cũ đã được AASC kiểm toán nhiều năm Với hiểu biết về hệ thống KSNB của công ty, KTV sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà sẽ tiến hành song song với thử nghiệm cơ bản đối với TSCĐ và chi phí khấu hao.
(1) Lập bảng tổng hợp số liệu
Để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, KTV cần đối chiếu số liệu trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT) năm nay với số liệu trên bảng cân đối kế toán phát sinh (BCĐPS) KTV sẽ tổng hợp số liệu tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí khấu hao, đồng thời kiểm tra sự khớp nhau giữa các số liệu doanh nghiệp cung cấp với số dư đầu năm của BCĐPS, sổ chi tiết và BCĐKT Sau khi hoàn tất kiểm tra, KTV sẽ tiến hành lập bảng phân tích để đánh giá tình hình tài chính.
- Số đầu kỳ (Pre-audit) KTV sẽ lấy ở BCĐKT năm trước tức là năm 2019 đã được kiểm toán.
Số liệu chưa kiểm toán năm nay sẽ được lấy từ Bảng cân đối kế toán để đối chiếu với Sổ chi tiết tài sản cố định và Bảng cân đối phát sinh Sau đó, kiểm toán viên sẽ xác định các chênh lệch và thực hiện điều chỉnh trên cột điều chỉnh.
- Số đã kiểm toán (Audited) = Số chƣa kiểm toán năm nay + Điều chỉnh.
Xem phụ lục 10: WPS D111- Bảng tổng hợp số liệu/ Lead schedules.
Kết luận: Số dư đầu kỳ của đơn vị cung cấp hoàn toàn trùng khớp với số dư năm trước và các báo cáo như BCĐPS, nhật ký chung, và BCĐKT, do đó không cần thực hiện bút toán điều chỉnh.
(2) Thu thập sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, xác định biến động của TSCĐ trong kỳ
Mục tiêu: Xác định biến động của TSCĐ trong kỳ, mô tả một cách tổng quát dòng luân chuyển của TSCĐ và tiến hành phân tích chi tiết.
- Số dƣ đầu kỳ của các tài khoản chi tiết sẽ đƣợc lấy trong báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2019.
- Giá trị chuyển từ XDCBDD (241) hay tăng thêm trong kỳ do chuyển từ 153 hay mua mới sẽ được lọc từ NKC Tương tự với TSCĐ bị thanh lý.
- Số dƣ cuối kỳ: Lấy số đầu kỳ trừ tăng giảm trong kỳ, đối chiếu số liệu với BCĐPS và BCĐKT chƣa kiểm toán năm 2020.
- Số dƣ đầu kỳ cũng đƣợc lấy nhƣ cách lấy nguyên giá, đối chiếu với sổ chi tiết TSCĐ.
- Khấu hao trong năm đƣợc lọc từ NKC, sau đó đối chiếu với số phát sinh trên Bảng khấu hao TSCĐ.
-Số dƣ cuối kỳ sẽ đƣợc đối chiếu với số liệu trên BCĐPS và BCĐKT.
Đối với giá trị còn lại: Giá trị còn lại = Số dƣ đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ.
Xem phụ lục 11 : WPS D112- Biểu tổng hợp chi tiết TSCĐ.
(3) Đối chiếu giữa BCĐPS tài khoản chi tiết, sổ cái
Mục tiêu: Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối phát sinh với BCĐKT và các sổ chi tiết tài khoản, sổ cái.
Khảo sát hồ sơ kiểm toán về khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao tại
Mục tiêu của khảo sát hồ sơ kiểm toán là đánh giá việc áp dụng thủ tục kiểm toán liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty AASC, nhằm xác định xem các quy định có được thực hiện đúng cách hay không.
Chúng tôi đã tiến hành chọn mẫu các bộ hồ sơ kiểm toán tại công ty AASC, tập trung vào các khách hàng có thời gian kiểm toán dưới 10 năm, trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2020.
- Kiểm tra các thủ tục kiểm toán TSCĐ.
- Tổng hợp kết quả và đƣa ra nhận xét
Trong quá trình kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) của khách hàng, các thủ tục được thực hiện bao gồm thử nghiệm kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết Đối tượng khảo sát là 30 khách hàng có hồ sơ lưu trữ tại công ty AASC từ năm 2017 đến 2020.
(Xem phụ lục 20: Danh mục khảo sát hồ sơ).
2.3.4 Kết quả và nhận xét
Xem phụ lục 21: Bảng kết quả chi tiết thực hiện khảo sát 30 hồ sơ kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao.
Bảng 2.2 Kết quả khảo sát hồ sơ kiểm toán
Thủ tục kiểm toán Tỷ lệ có thực hiện
Tỷ lệ không thực hiện
Lập bảng tổng số liệu TSCĐ và CPKH 100% -
Phân tích biến động số dƣ TSCĐ 100% -
Kiểm tra tính hợp lý của thời gian sử dụng theo Thông tƣ 45/2013/TT-BTC 100% -
Kiểm tra việc trình bày, thuyết minh TSCĐ và
Kiểm tra đối chiếu tổng hợp TSCĐ 100% -
Kiểm tra tăng/ giảm TSCĐ 100% -
Quan sát kiểm kê TSCĐ tại đơn vị 66.7% 33.3%
Kiểm tra phương pháp tính khấu hao tại đơn vị 100% -
Kiểm tra việc ghi nhận chi phí XDCB dở dang 80% 20%
Nguồn: Kết quả khảo sát hồ sơ kiểm toán
Kết quả khảo sát cho thấy công ty AASC đã thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí khấu hao Tuy nhiên, vẫn còn một số thủ tục chưa được áp dụng đồng nhất cho tất cả khách hàng Cụ thể, thủ tục thử nghiệm kiểm soát thường được thực hiện cùng với thử nghiệm chi tiết, nhưng đối với các khách hàng cũ, kiểm toán viên thường bỏ qua thử nghiệm kiểm soát, với tỷ lệ không thực hiện lên đến 43.3%, tương ứng với 13 trong số 30 khách hàng.
Ngoài ra, KTV không tham gia chứng kiến kiểm kê cuối kỳ TSCĐ (thủ tục
7) của toàn bộ khách hàng với tỷ lệ không thực hiện là 10 khách hàng tương ứng với tỉ lệ 33.3% tổng số 30 khách hàng.
Bên cạnh đó, thủ tục kiểm tra việc ghi nhận chi phí XDCB dở dang (thủ tục
9) có 7 khách hàng không có phát sinh khoản mục XDCB dở dang nên KTV không thực hiện thủ tục này.
2.4 Khảo sát các kiểm toán viên về quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao.
2.4.1 Mục tiêu khảo sát. Đánh giá ý kiến, quan điểm của các KTV về ƣu điểm, hạn chế, mức độ đồng ý với các kiến nghị đƣợc trình bày trong luận văn.
Sử dụng biểu mẫu khảo sát, gửi link khảo sát online cho từng cá nhân để thu thập ý kiến của các KTV Thời gian khảo sát vào tháng 5 năm 2021.
Xem phụ lục 22: Bảng câu hỏi khảo sát ý kiến kiểm toán viên tại AASC.
Chất lượng kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thủ tục kiểm toán, trình độ chuyên môn của kiểm toán viên, công cụ hỗ trợ và thời gian thực hiện kiểm toán Nghiên cứu này được thực hiện trên 30 nhân viên đang làm việc tại AASC để đánh giá các yếu tố này.
Xem phụ lục 23: Danh sách KTV tham gia khảo sát.
2.4.4 Kết quả và nhận xét
Sau khi tiến hành khảo sát với 30 KTV, 30 phiếu được phát ra và thu thập lại, tất cả đều hợp lệ và đầy đủ thông tin cần thiết Kết quả khảo sát đã được thu thập và sẽ được trình bày dưới đây.
� Thông tin các KTV tham gia khảo sát:
Bảng 2.3 Bảng thông tin các KTV tham gia khảo sát
Nội dung Số lƣợng Tỉ lệ
Kết quả khảo sát cho thấy các KTV đều có kinh nghiệm vững vàng trong lĩnh vực kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao, từ đó họ có khả năng trả lời các câu hỏi liên quan một cách chính xác.
� Kết quả tổng hợp từ việc khảo sát những ưu điểm nổi bật trong quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao tại AASC:
Bảng 2.4 Bảng kết quả khảo sát ý kiến KTV về ƣu điểm trong quy trình Ƣu điểm nổi bật Số lƣợng Tỉ lệ
Hồ sơ kiểm toán khoản mục TSCĐ đƣợc trình bày khoa học, chi tiết 23 76.7%
Quy trình kiểm toán phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán như VAS 03, VAS 04 và các văn bản liên quan Trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên (KTV) cần định hướng để xác định các vấn đề trọng yếu và bất thường trong khoản mục tài sản cố định (TSCĐ), từ đó giúp tập trung vào các rủi ro cao.
Các thủ tục bao phủ toàn bộ các khía cạnh của khoản mục TSCĐ 20 66.7%
Nguồn: Kết quả khảo sát KTV
� Kết quả tổng hợp từ việc khảo sát những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao tại AASC:
Bảng 2.5 Bảng kết quả khảo sát ý kiến KTV về hạn chế trong quy trình
Công ty không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đánh giá kiểm soát nội bộ đối với các khách hàng cũ, dẫn đến hạn chế trong việc quản lý số lượng và tỉ lệ tồn tại.
Chƣa thực hiện chứng kiến kiểm kê tại tất cả khách hàng 12 40%
Thủ tục phân tích chỉ dừng lại ở việc xem xét các biến động mà chưa thực hiện so sánh với số liệu của các doanh nghiệp trong cùng ngành, dẫn đến việc không thể đưa ra kết luận chính xác về các biến động bất thường.
Thủ tục phân tích hiện nay chủ yếu tập trung vào việc so sánh chênh lệch qua các năm, tức là phân tích theo chiều ngang Tuy nhiên, việc áp dụng phân tích theo chiều dọc vẫn chưa được chú trọng và phát triển.
Nguồn: Kết quả khảo sát KTV
Bảng 2.6 Bảng khảo sát ý kiến KTV về nguyên nhân của các hạn chế
Nguyên nhân của các hạn chế Số lƣợng Tỉ lệ
KTV không tiến hành thử nghiệm kiểm soát do thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng chưa được chú trọng Đối với khách hàng cũ, KTV cũng không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát vì đã nắm rõ hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Chi phí cho mỗi cuộc kiểm toán bị hạn chế 17 56.7%
Số lƣợng KTV cho mỗi khách hàng là ít so với khối lƣợng công việc 10 33.3%
Thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán bị rút ngắn do số lƣợng KH lớn 14 46.7%
Nguồn: Kết quả khảo sát KTV
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ đồng ý của các KTV đối với các đề xuất và kiến nghị của người viết, được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5, như trình bày trong bảng 2.7 dưới đây.
(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý một phần (3) Bình thường
(4) Đồng ý một phần (5) Hoàn toàn đồng ý
Bảng 2.7 Bảng kết quả khảo sát mức độ đồng ý của các KTV với các đề xuất
Các đề xuất nâng cao chất lƣợng quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao
Thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, chu trình TSCĐ trong quá trình trao đổi với khách hàng trước khi thực hiện kiểm toán.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong niên độ đề hạn chế tối đa rủi ro và để hỗ trợ cho việc kiểm tra chi tiết.
3 Áp dụng các phần mềm mới hỗ trợ cho kiểm toán, tiết kiệm tối đa thời gian, nâng cao hiệu quả kiểm toán TSCĐ
4 Tuyển thêm trợ lý kiểm toán đồng thời tăng cường 13.3% 60% 13.3% 13.4% 3.3 chất lƣợng trợ lý kiểm toán.
Thực hiện kiểm kê TSCĐ sau niên độ để giảm chi phí đi lại.
Tiến hành thu thập và phân tích số liệu chung của toàn ngành nhằm so sánh số liệu của khách hàng với các đơn vị khác trong ngành Điều này giúp đưa ra kết luận chính xác về các biến động bất thường.
Kết hợp giữa phân tích chiều ngang và chiều dọc sẽ hợp lý tạo hiệu quả hơn trong việc tìm ra nguyên nhân các biến động bất thường
Nguồn: Kết quả khảo sát KTV