1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội

82 73 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Du Lịch Của Sinh Viên Đại Học Trên Địa Bàn Hà Nội
Người hướng dẫn ThS. Bùi Thị Quỳnh Trang
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 292,81 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN i

  • MỤC LỤC ii

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ iii

  • PHẦN MỞ ĐẦU 1

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài 1

  • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

  • 4. Kết cấu 3

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

  • 1.1. Tổng quan nghiên cứu về hành vi 4

    • 1.1.1 Các quan điểm về hành vi người tiêu dùng 4

    • 1.1.2 Tổng quan các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng 5

  • 1.2 Tổng quan nghiên cứu về hành vi tiêu dùng du lịch 8

    • 1.2.1 Các quan điểm hành vi tiêu dùng du lịch 8

    • 1.2.2 Các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng du lịch 9

  • 1.3. Các kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống cần nghiên cứu 11

    • 1.3.1. Các kết luận rút ra 11

    • 1.3.2. Các khoảng trống cần nghiên cứu 11

  • CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH

  • VI DU LỊCH CỦA SINH VIÊN 13

  • 2.1 Các khái niêm liên quan 13

    • về du lịch 13

    • về hành vi tiêu dùng 13

    • về hành vi tiêu dùng du lịch 14

    • sinh viên 14

  • 2.2 Đăc điểm của sinh viên 14

  • 2.3 Nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch 16

    • 2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch 16

    • 2.3.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch 19

    • 2.3.3 Khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội 20

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

  • 3.1 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu 27

  • 3.2 Quy trình nghiên cứu 28

    • về du lịch

  • 2.2 Đăc điểm của sinh viên

  • 2.3 Nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.2.1 Tổng quan lý thuyết

    • 3.2.2 Xây dựng thang đo nháp

    • 3.2.3 Nghiên cứu sơ bộ

  • 3.3 Quy trình xây dựng bảng khảo sát

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI DU LỊCH CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

    • 4.2.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo

    • 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

    • 4.2.4. Kiểm định tương quan

Nội dung

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và đang dần khẳng định vị trí trên trường quốc tế. Thực tế hiện nay, du lịch đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, đóng góp một phần GDP không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Trước kia, khi đời sống còn khó khăn, chưa ai nghĩ đến việc đi du lịch vì nó cùng nghĩa với sự tốn kém và xa xỉ. Nhưng khi trình độ phát triển kinh tế xã hội đạt những tầm cao mới, đời sống người dân được nâng cao, họ không những cần đầy đủ về nhu cầu vật chất mà còn mong muốn thỏa mãn về nhu cầu tinh thần như vui chơi, giải trí. Và du lịch là một hoạt động tất yếu để giúp con người cân bằng với cuộc sống. Ngày nay du lịch đang phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), ước tính lượng khách du lịch quốc tế năm 2019 đạt gần 1,5 tỷ lượt, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2018, cao hơn mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu (+3%). Đây là năm tăng trưởng thứ mười liên tiếp kể từ năm 2009. Dự báo đến năm 2030, số lượng khách du lịch đạt 1,8 tỷ lượt. Nhu cầu du lịch không chỉ dừng lại cho đối tượng những người đi làm, công nhân, viên chức mà bây giờ sinh viên cũng có nhu cầu đi du lịch, nó giúp họ giải tỏa áp lực sau những tiết học căng thẳng, đồng thời khám phá về thế giới xung quanh. Bởi giới trẻ bây giờ rất là năng động, thích tìm tòi cái mới và nhu cầu đi lại khám phá cũng rất là nhiều. Trong đó nhu cầu đi thực tế, tham quan, trải nghiệm để tận mắt chứng kiến, học hỏi là rất cần thiết, nó nhằm phục vụ cho việc học tập, tích lũy kinh nghiệm trong tương lai. Chính vì vậy, du lịch đã dần trở thành xu hướng của một bộ phận giới trẻ. Đặc biệt, trong những năm gần đây, du lịch ngày càng phát triển mạnh hơn với một loạt các xu hướng vô cùng thú vị do chính giới trẻ tạo nên. Theo dự đoán của tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), sẽ có gần 300 triệu chuyến đi do giới trẻ thế giới thực hiện mỗi năm từ năm 2020. Trong báo cáo "Sức mạnh của du lịch giới trẻ", UNWTO cho biết rằng, người trẻ hiện nay đầu tư rất nhiều cho các trải nghiệm trong mỗi chuyến du lịch bởi nó mang lại cho họ một giá trị lâu dài. Ở các nước Âu – Mỹ, sinh viên dành cả một năm sau khi tốt nghiệp để đi du lịch. Họ gọi năm đó là gap-year. Có thể nói giới trẻ, trong đó có sinh viên – đối tượng chiếm tỷ lệ lớn nhất của giới trẻ là những người luôn dẫn đầu xu hướng, lúc nào cũng cập nhật và tiếp cận mọi thứ rất nhanh. Trong bối cảnh hiện nay, đại dịch COVID – 19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng. Đại dịch COVID – 19 đã ảnh hưởng tương đối lớn đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó, ngành Du lịch bị ảnh hưởng khá nặng nề. Theo Tổng cục Thống kê, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 3/2020 giảm mạnh chỉ đạt gần 450.000 lượt khách, giảm 68,1% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 63,8% so với tháng 2. Có thể thấy, dịch COVID – 19 diễn ra vào đúng mùa cao điểm khách du lịch quốc tế đi du lịch nhiều cũng như mùa du lịch lễ hội, tâm linh của khách nội địa thường hay đi sau dịp nghỉ lễ tết Nguyên đán. Vì vậy, khi dịch xảy ra đã ảnh hưởng rất lớn tới ngành Du lịch Việt Nam khiến mục tiêu đặt ra năm 2020 đón khoảng 20,5 triệu lượt khách quốc tế khó có thể hoàn thành. COVID -19 cũng đã làm ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng du lịch trong đó có tâm lý của giới trẻ - sinh viên, muốn đi nhưng không dám đi vì sợ sự lây nhiễm của dịch bệnh. Lúc này quay lại nhu cầu thứ hai trong tháp nhu cầu của Maslow là nhu cầu về sự an toàn. Ta thấy, dịch COVID - 19 không những ảnh hưởng đến sinh viên nói chung mà còn ảnh hưởng đến sinh viên học ngành du lịch cũng như các trường đào tạo về du lịch. Sinh viên học ngành Du lịch không chỉ đi để thỏa mãn nhu cầu giải trí cá nhân mà còn đi để tiếp nhận kiến thức thực tế phục vụ quá trình học tập chuyên ngành. Nhưng khi, đại dịch COVID – 19 bùng nổ đã làm cho một số học phần thực tế, các hoạt động trải nghiệm của sinh viên tại các doanh nghiệp khách sạn – lữ hành bị dừng lại. Và vấn đề đặt ra ở đây là những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên. Bên cạnh đó, với đặc điểm và điều kiện tài chính của mình thì các hình thức du lịch mà sinh viên lựa chọn có thể là hình thức du lịch tự túc, phượt hoặc các tour du lịch trọn gói nhưng giá rẻ phù hợp với điều kiện tài chính của sinh viên. Nhưng trên thực tế có rất nhiều các yếu tố khác làm ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên. Từ những nghiên cứu về xu hướng phát triển chung của du lịch, sự ảnh hưởng của dịch COVID – 19 và nhu cầu của sinh viên nói chung cũng như sinh viên du lịch nói riêng. Vậy những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi du lịch của họ. Và những đặc điểm của họ về độ tuổi, đặc điểm tâm lý,...cùng với những tác động của các yếu tố như kinh tế, xã hội hiện nay có khiến việc đi du lịch của họ bi ảnh hưởng. Và liệu sinh viên có phải là lực lượng khách hàng quan trọng mà hiện nay nhiều doanh nghiệp đơn vị du lịch hướng đến hay không. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên là rất quan trọng và cần thiết. Và xuất phát từ tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội”.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc và khẳng định vị thế trên trường quốc tế, với du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể vào GDP quốc dân Trước đây, du lịch bị coi là xa xỉ, nhưng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu du lịch đã gia tăng mạnh mẽ, giúp con người cân bằng cuộc sống Hiện nay, du lịch toàn cầu phát triển nhanh chóng, với ước tính 1,5 tỷ lượt khách quốc tế vào năm 2019, tăng 3,8% so với năm trước, và dự báo sẽ đạt 1,8 tỷ lượt vào năm 2030.

Nhu cầu du lịch hiện nay không chỉ giới hạn ở người lao động mà còn mở rộng đến sinh viên, giúp họ giải tỏa áp lực học tập và khám phá thế giới xung quanh Giới trẻ ngày càng năng động và ham học hỏi, do đó, việc tham quan, trải nghiệm thực tế để tích lũy kinh nghiệm là rất cần thiết Du lịch đã trở thành xu hướng phổ biến trong giới trẻ, đặc biệt trong những năm gần đây, với nhiều xu hướng thú vị được tạo ra bởi họ Theo dự đoán của UNWTO, từ năm 2020, sẽ có gần 300 triệu chuyến đi được thực hiện bởi giới trẻ toàn cầu mỗi năm Báo cáo "Sức mạnh của du lịch giới trẻ" cho thấy, người trẻ hiện nay đầu tư nhiều vào trải nghiệm du lịch vì giá trị lâu dài mà nó mang lại Ở các nước Âu – Mỹ, sinh viên thường dành cả một năm sau khi tốt nghiệp để du lịch, gọi là gap-year.

Giới trẻ, đặc biệt là sinh viên, là nhóm đối tượng tiên phong trong việc nắm bắt xu hướng, luôn nhanh chóng cập nhật và tiếp cận thông tin mới.

Đại dịch COVID-19 đã tác động sâu rộng đến mọi quốc gia, gây ra những diễn biến phức tạp và nghiêm trọng cho nền kinh tế toàn cầu Tại Việt Nam, ngành du lịch là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, dẫn đến suy thoái kinh tế đáng kể.

8 khá nặng nề Theo Tổng cục Thống kê, khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 3/2020 giảm mạnh chỉ đạt gần 450.000 lượt khách, giảm 68,1% so với cùng kỳ năm

Dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành Du lịch Việt Nam, với mức giảm 63,8% so với tháng 2 năm 2019 Thời điểm dịch bùng phát trùng với mùa cao điểm du lịch quốc tế và các lễ hội tâm linh của khách nội địa, thường diễn ra sau Tết Nguyên Đán Điều này đã làm giảm mạnh lượng khách du lịch và gây khó khăn cho các mục tiêu phát triển du lịch trong năm.

Năm 2020, Việt Nam đón khoảng 20,5 triệu lượt khách quốc tế, nhưng đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý du lịch, đặc biệt là trong giới trẻ và sinh viên, khiến họ muốn đi nhưng lo ngại về sự lây nhiễm Điều này phản ánh nhu cầu an toàn trong tháp nhu cầu của Maslow Sinh viên ngành du lịch không chỉ tìm kiếm giải trí mà còn cần kiến thức thực tế cho việc học tập Tuy nhiên, sự bùng nổ của COVID-19 đã khiến nhiều hoạt động thực tế và trải nghiệm tại các doanh nghiệp khách sạn – lữ hành bị ngừng lại, đặt ra câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên.

Sinh viên thường lựa chọn các hình thức du lịch tự túc, phượt hoặc tour du lịch trọn gói giá rẻ phù hợp với điều kiện tài chính của mình Tuy nhiên, hành vi du lịch của sinh viên còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Nghiên cứu về xu hướng phát triển du lịch cho thấy rằng dịch COVID-19 và nhu cầu của sinh viên, đặc biệt là sinh viên du lịch, đã ảnh hưởng đáng kể đến hành vi du lịch của họ Các yếu tố như độ tuổi, đặc điểm tâm lý, cùng với tác động của các yếu tố kinh tế và xã hội hiện nay, đều có thể làm thay đổi thói quen đi du lịch của sinh viên Do đó, sinh viên đang trở thành một nhóm khách hàng quan trọng mà nhiều doanh nghiệp du lịch đang hướng đến Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện tại.

Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, nhóm nghiên cứu đã quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội”.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội Dựa trên những phân tích đó, chúng tôi dự báo xu hướng hành vi du lịch của sinh viên trong thời gian tới và đưa ra quan điểm phát triển các loại hình du lịch phù hợp Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.

2.2 Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu đề tài cần tập trung nghiên cứu các nội dung sau:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hành vi, hành vi du lịch và đặc điểm của sinh viên.

Mô hình nghiên cứu sẽ được xây dựng nhằm phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc xác định các yếu tố chính, bao gồm tâm lý, kinh tế, và xã hội, để hiểu rõ hơn về xu hướng du lịch của đối tượng sinh viên Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thói quen và sở thích du lịch của sinh viên, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển ngành du lịch tại khu vực này.

Để phát triển các chương trình và sản phẩm du lịch dành cho sinh viên đại học tại Hà Nội, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Trước tiên, các cơ sở giáo dục nên hợp tác với các đơn vị du lịch để tổ chức các tour tham quan, khám phá văn hóa và lịch sử địa phương Thứ hai, cần xây dựng các gói du lịch ưu đãi về giá cả và dịch vụ cho sinh viên, nhằm khuyến khích họ tham gia Cuối cùng, việc tăng cường truyền thông qua các kênh mạng xã hội và sự kiện tại trường sẽ giúp sinh viên nắm bắt thông tin và tạo sự hứng thú đối với các hoạt động du lịch.

Kết cấu

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu về hành vi

1.1.1 Các quan điểm về hành vi người tiêu dùng

1.1.1.1 Khái niêm người tiêu dùng

Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, người tiêu dùng được định nghĩa là những cá nhân hoặc tổ chức mua, sử dụng và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng của chính họ.

Theo từ điển kinh tế học hiện đại, người tiêu dùng được định nghĩa là bất kỳ đơn vị kinh tế nào có nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ cuối cùng Mặc dù thường được coi là cá nhân, người tiêu dùng có thể là cơ quan, cá nhân hoặc nhóm cá nhân Đặc biệt, trong trường hợp cuối cùng, quyết định tiêu dùng thường đến từ hộ gia đình chứ không chỉ từ cá nhân.

Theo Black's Law Dictionary, người tiêu dùng được định nghĩa là cá nhân mua hàng hóa và dịch vụ với mục đích sử dụng cho bản thân, gia đình hoặc hộ gia đình, mà không nhằm mục đích bán lại.

Theo Luật bảo vệ người tiêu dùng của Nga (2007), người tiêu dùng được định nghĩa là cá nhân có nhu cầu đặt hàng hoặc yêu cầu hàng hóa cho mục đích cá nhân, gia đình, hộ gia đình và các nhu cầu khác, không nhằm mục đích kinh doanh.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, người tiêu dùng được định nghĩa là cá nhân cuối cùng sử dụng hàng hóa, ý tưởng hoặc dịch vụ Họ không chỉ là người mua mà còn là người ra quyết định mua sắm, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Theo quan điểm tổng hợp, người tiêu dùng được định nghĩa là những cá nhân hoặc nhóm người mua sắm và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân Họ là người cuối cùng trong chuỗi sản xuất, sử dụng sản phẩm được tạo ra từ quá trình sản xuất Người tiêu dùng có thể là cá nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm người.

1.1.1.2 Khái niêm hành vi người tiêu dùng

Hành vi tiêu dùng được định nghĩa bởi James F Engel và các cộng sự (2005) là toàn bộ các hoạt động liên quan đến quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ Điều này bao gồm cả các quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau khi thực hiện các hành động tiêu dùng.

Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997) cho rằng hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và môi trường, từ đó dẫn đến những thay đổi trong cuộc sống của con người.

Theo Peter D.Bennet (1988), hành vi của người tiêu dùng bao gồm những hoạt động mà họ thực hiện trong quá trình tìm kiếm, mua sắm, sử dụng và đánh giá các sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.

Theo Charles W Lamb, Joseph F Hair và Carl McDaniel (2000), hành vi của người tiêu dùng là quá trình mô tả cách thức mà người tiêu dùng quyết định lựa chọn và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ.

Theo Philip Kotler (2007), hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là tổng thể những hành động diễn ra trong suốt quá trình từ khi nhận biết nhu cầu cho đến khi mua và sau khi mua sản phẩm Các doanh nghiệp nghiên cứu hành vi này nhằm nhận diện nhu cầu, sở thích và thói quen của người tiêu dùng Cụ thể, họ tìm hiểu người tiêu dùng muốn mua gì, lý do mua sản phẩm, dịch vụ nào, tại sao chọn thương hiệu đó, cách thức và địa điểm mua, thời điểm mua cũng như mức độ mua để xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, thúc đẩy sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với sản phẩm, dịch vụ của mình.

Hành vi mua của người tiêu dùng là sự kết hợp giữa niềm tin, tư duy và phản ứng tâm lý nội tại Sự hài lòng của khách hàng được thể hiện qua các biểu hiện như ủng hộ, phản đối hoặc thờ ơ đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ.

1.1.2 Tổng quan các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng

1.1.2.1Mô hình các yêu tố ảnh hưởng đên hành vi của người tiêu dùng (

Hành vi mua của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi bốn nhóm nhân tố cơ bản: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý Văn hóa định hình giá trị và niềm tin, trong khi các yếu tố xã hội như gia đình và bạn bè tác động đến quyết định mua sắm Bên cạnh đó, các đặc điểm cá nhân như độ tuổi, giới tính và thu nhập cũng đóng vai trò quan trọng Cuối cùng, tâm lý của người tiêu dùng, bao gồm động cơ, nhận thức và thái độ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua hàng.

Văn hóa nền văn hóa, nhánh văn hóa, sự giao lưu và biến đổi văn hóa

Giai tầng xã hôị Nhóm Gia đình

Vai trò và địa vị xã hôị

Cá nhân Tuổi Nghề nghiêp̣ hoàn cảnh kinh tế Nhân cách Lối sống

Tâm lý Đông cơ Nhân thức

Niềm tin và quan điểm

Hình 1.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

Nhóm các yêu tố văn hóa gồm có nền văn hóa, nhánh văn hóa, sự giao lưu và biến đổi văn hóa

Nền văn hóa là sự kết hợp của niềm tin, giá trị, thái độ, thói quen, tập quán, truyền thống và cách cư xử của một nhóm người Con người tiếp nhận và hiểu biết về nền văn hóa thông qua việc giao tiếp với thế hệ trước.

Nhánh văn hóa được định nghĩa là đặc trưng văn hóa của các nhóm xã hội, dựa trên các tiêu chí như chủng tộc, nơi cư trú, tín ngưỡng, nghề nghiệp và trình độ học vấn.

Tổng quan nghiên cứu về hành vi tiêu dùng du lịch

1.2.1 Các quan điểm hành vi tiêu dùng du lịch

Theo Nguyễn Văn Mạnh (2009), hành vi tiêu dùng du lịch bao gồm toàn bộ hành động của khách du lịch trong quá trình tìm kiếm, mua sắm, sử dụng và đánh giá sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu trong chuyến đi của họ.

Nghiên cứu của Sari L.M và Judge T.A (2004) chỉ ra rằng hành vi tiêu dùng du lịch của du khách luôn có động cơ rõ ràng và mục đích cụ thể Họ nhận thức sâu sắc về ý nghĩa và giá trị của hành vi, thể hiện thông qua các hành vi tiềm ẩn, sự lựa chọn và đánh giá sản phẩm.

Phạm Văn Đại (2016) định nghĩa "Hành vi tiêu dùng dịch vụ du lịch của khách du lịch trong nước" là hành vi tiêu dùng các dịch vụ liên quan đến du lịch Theo tác giả, bản chất của hành vi này thể hiện sự tương tác và lựa chọn của khách du lịch khi sử dụng các dịch vụ du lịch trong nước.

Hành vi tiêu dùng dịch vụ du lịch của khách du lịch được định nghĩa là hành động có ý thức, liên quan đến nhận thức, thái độ và quyết định chọn sử dụng dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong nước.

Theo Arch G.Woodside và Chris Dubelar (2002), hệ thống tiêu dùng du lịch được định nghĩa là sự kết hợp của các suy nghĩ, quyết định và hành vi du lịch của một khách du lịch tự ý trước, trong và sau chuyến đi.

Cẩm nang của Mazaffer Uysal, Richard R.Pedue và M.Joseph Sirgy (2012) về

Du lịch được xem như một quá trình tiêu thụ, bao gồm nhiều hoạt động như quyết định điểm đến, sắp xếp chỗ ở, lên kế hoạch cho các hoạt động và chọn nhà hàng Những hành động này không chỉ thể hiện khía cạnh vật chất mà còn cả phi vật chất của hành vi tiêu dùng Hiểu rõ về những yếu tố này là cần thiết để nắm bắt hành vi tiêu dùng trong du lịch.

Hành vi tiêu dùng du lịch được định nghĩa là tập hợp các suy nghĩ và quyết định có ý thức của khách du lịch, liên quan đến nhận thức và thái độ trong việc lựa chọn, mua và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ du lịch, cũng như các phản ứng sau khi tiêu dùng.

1.2.2 Các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng du lịch

1.2.2.1 Mô hình các yêu tố ảnh hưởng đên hành vi tiêu dùng du lịch

Theo Fratu, D (2011), hành vi tiêu dùng du lịch bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố tâm lý, xã hội, văn hóa và tự nhiên Tác giả phân loại các yếu tố này thành ba nhóm chính: Nhóm thứ nhất là các yếu tố cá nhân như nhân cách, hình ảnh bản thân, thái độ, động cơ, nhận thức, phong cách sống, tuổi tác và nghề nghiệp của khách du lịch Nhóm thứ hai bao gồm các yếu tố xã hội như văn hóa, gia đình, tầng lớp xã hội và các nhóm tham chiếu.

(3) Nhóm thứ ba bao gồm các yếu tố hoàn cảnh như thời gian, môi trường vật chất, môi trường xã hội, trạng thái tinh thần

Hình 1.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch của Fratu, D (2011)

Gia đình Tầng lớp xã hội Nhóm tham chiếu

Môi trường vật chất Môi trường xã hội Trạng thái tinh thần

Hành vi tiêu dùng du lịch

Nhu cầu Động cơ Lối sống Sở thích

Hành vi tiêu dùng dịch vụ du lịch

Yếu tố chủ quan Điều kiện kinh tế

Văn hóa, phong tục tập quán

Gia đình/ người thân Bạn bè/ đồng nghiệp Dư luận xã hội

Theo Phạm Thị Kiệm (2018), hành vi tiêu dùng của du khách bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả các yếu tố chủ quan và khách quan Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và điều chỉnh thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng trong lĩnh vực du lịch.

Hình 1.5 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng dịch vụ du lịch của Phạm Thị Kiệm (2018)

Mô hình của Mayo và Jarvis (1981) xác định hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng du lịch cá nhân: yếu tố xã hội và yếu tố cá nhân Các yếu tố xã hội bao gồm vai trò và ảnh hưởng của gia đình, nhóm tham khảo, tầng lớp xã hội, nền văn hóa và nhánh văn hóa Trong khi đó, yếu tố cá nhân bao gồm tính cách, sự hiểu biết, động cơ, nhận thức và thái độ của từng cá nhân.

Vai trò và ảnh hưởng gia đình

Sự hiểu biết Nhận thức

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH DU LICH

Văn hóa và nhánh văn hóa

Hình 1.6 Mô hình các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng du lịch

Các kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống cần nghiên cứu

1.3.1 Các kết luận rút ra

Nghiên cứu trước đây đóng vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển kiến thức, đồng thời tạo nền tảng cho việc xây dựng lý thuyết về hành vi du lịch.

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu, một số kết luận được rút ra như sau:

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch được chia thành hai chủ đề chính: xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các thang đo để đánh giá, từ đó triển khai đo lường thực tế về hành vi của người tiêu dùng.

(2) Các nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, phương pháp định lượng hoặc hỗn hợp.

(3) Chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nôị

1.3.2 Các khoảng trống cần nghiên cứu

Từ các kết luận được rút ra cho thấy, còn một số khoảng trống cần nghiên cứu như sau:

(1) Xác định các yếu tố cấu thành và yếu tố đo lường hành vi khách du lịch

(2) Xác định khung nghiên cứu với các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách du lịch của đề tài.

(3) Xác định độ tin cậy của các thang đo trong khung nghiên cứu và mức độ ảnh động đến sự hài lòng tại điểm đến du lịch.

Xuất phát từ những khoảng trống nêu trên, nghiên cứu đã tập trung trả lời các câu hỏi sau:

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên tại Hà Nội bao gồm nhu cầu cá nhân, ảnh hưởng từ bạn bè và gia đình, cũng như các yếu tố xã hội và văn hóa Trong số đó, yếu tố có tác động mạnh nhất là sự ảnh hưởng từ bạn bè, vì sinh viên thường có xu hướng lựa chọn điểm đến du lịch dựa trên trải nghiệm và ý kiến của nhóm bạn.

Mức độ tin cậy của các thang đo trong khung nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tác động đến hành vi du lịch của sinh viên tại Hà Nội Việc xác định độ tin cậy này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác của dữ liệu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định và xu hướng du lịch của nhóm đối tượng này.

Thứ ba, đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên trên địa bàn Hà Nội?

Thứ tư, những giải pháp, kiến nghị nào để đẩy mạnh hành vi du lịch của sinh viên Hà Nôi?

CƠ SỞ LY LUÂN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH

VI DU LỊCH CỦA SINH VIÊN liên quan

Du lịch đã trở thành một phần quan trọng trong đời sống con người, không chỉ là sở thích của cá nhân hay nhóm người mà đã trở thành nhu cầu phổ biến nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống Khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu khác nhau, trong đó có ba cách tiếp cận chính: nhìn nhận du lịch từ góc độ nhu cầu của con người, xem du lịch như một ngành kinh tế, và tiếp cận du lịch một cách tổng hợp.

* Tiếp cân du lịch dưới góc đô ̣ nhu cầu của con người:

Du lịch được hiểu là tổng hợp các hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ việc di chuyển và lưu trú của những người không phải là cư dân địa phương Theo Hunziker và Krapf, những người này không có mục đích định cư và không tham gia vào bất kỳ hoạt động kiếm tiền nào.

- Du lịch là môt hoạt đông:

Theo Mill và Morrson định nghĩa du lịch là hoạt động mà con người di chuyển qua biên giới với mục đích giải trí hoặc công việc, lưu trú tại địa điểm đó ít nhất 24 giờ và không quá một năm.

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục Mục đích của du lịch bao gồm tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác.

Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực như lữ hành, khách sạn và vận chuyển Theo McIntosh, Goeldner và Ritchie, ngành du lịch không chỉ tập trung vào các dịch vụ mà còn chú trọng đến việc tạo ra cảm xúc và trải nghiệm cho du khách Mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu và mong muốn đặc biệt của khách du lịch.

Du lịch được định nghĩa là một hiện tượng và mối quan hệ phát sinh từ sự tương tác giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và cộng đồng địa phương Sự tương tác này diễn ra trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch, theo quan điểm của McIntosh, Goeldner và Ritchie.

2.1.2 Khái niêm về hành vi tiêu dùng

Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu với các quan điểm và cách tiếp cận đa dạng Mỗi quan điểm được phân tích từ những góc độ khác nhau Trong bài viết này, nhóm tác giả sẽ tập trung vào khái niệm sự hài lòng, định nghĩa hành vi mua của người tiêu dùng là sự kết hợp giữa niềm tin tư duy và phản ứng tâm lý nội tại, thể hiện ra bên ngoài qua sự ủng hộ, phản đối hoặc thờ ơ đối với một khách thể hoặc một diễn biến cụ thể.

2.1.3 Khái niêm về hành vi tiêu dùng du lịch

Hành vi tiêu dùng du lịch được hiểu là toàn bộ các suy nghĩ và quyết định có ý thức của khách du lịch, liên quan đến nhận thức và thái độ trong quá trình tìm kiếm, mua sắm, sử dụng và đánh giá sản phẩm du lịch Mục đích của hành vi này là để thỏa mãn các nhu cầu của họ trong chuyến đi Nghiên cứu này sẽ tiếp cận khái niệm hành vi tiêu dùng du lịch từ nhiều góc độ khác nhau, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng.

Theo Manuel Benito, “sinh viên là tất cả những người cần học cái gì đó và không bao giờ ngại bỏ công sức đê theo đuổi tri thức”

Theo Camelia, sinh viên cần không chỉ nắm vững chuyên môn của mình mà còn nên mở rộng kiến thức sang các lĩnh vực khác mà họ yêu thích Việc học hỏi từ nhiều chuyên ngành sẽ giúp sinh viên phát triển toàn diện và nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai.

Một sinh viên hiện đại cần phải định hướng lại để đáp ứng những nhu cầu của xã hội tại đất nước mình, thay vì chỉ tập trung vào nhu cầu cá nhân hoặc của một quốc gia phát triển hơn.

Theo từ điển tiếng Viêt

Theo Hoàng Phê (2010), sinh viên là những người học ở bậc cao đẳng và đại học Tất cả những ai đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học, dù là chính quy hay phi chính quy, không phân biệt độ tuổi, đều được coi là sinh viên.

Sinh viên là những người học tập tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, nơi họ tiếp nhận kiến thức chuyên sâu về một ngành nghề cụ thể Qua quá trình học tập, sinh viên không chỉ tích lũy kiến thức mà còn chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai của mình Họ được xã hội công nhận thông qua các bằng cấp đạt được trong quá trình học.

2.2 Đăc điểm của sinh viên

Sinh viên là những cá nhân trẻ tuổi, thường từ 18 đến 25, mang trong mình những đặc điểm chung của con người theo quan điểm của C.Mác, đó là tổng hòa các quan hệ xã hội Bên cạnh đó, họ còn sở hữu những đặc điểm riêng biệt như chưa có định hình rõ ràng về con đường tương lai, ưu tiên các hoạt động giao tiếp và có tri thức được đào tạo chuyên môn.

* Đăc trưng tâm lý của sinh viên :

+ Tính thực tế: có mục đích trong hành đông và suy nghĩ rõ ràng, định hình xu hướng phát triển bản thân

Tính năng đông sáng tạo thể hiện sự tích cực và chủ động, đồng thời hình thành tư duy kinh tế nhạy bén trong việc nắm bắt các xu thế hiện nay.

+ Tính cá nhân: định hình cái tôi trong nhân cách, muốn được coi trọng và nhìn nhân, muốn được tự khẳng định trong xã hôị

+ Tính liên kết: có xu hướng mở rông các mối quan hê,̣ đăc quan hê ̣đồng đẳng, cùng nhóm biê t là những mối

* Đăc điểm tiêu dùng du lịch của sinh viên

Ẩm thực không chỉ là món ăn mà còn là giá trị văn hóa phi vật thể của mỗi điểm đến Qua việc thưởng thức ẩm thực, sinh viên có cơ hội khám phá và cảm nhận bản sắc văn hóa đặc trưng của người dân địa phương Tuy nhiên, do khả năng chi trả hạn chế, các món ăn tại điểm đến cần phải phù hợp với ngân sách của sinh viên để họ có thể dễ dàng trải nghiệm văn hóa mới lạ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu định lượng, thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp Đối với dữ liệu sơ cấp, nhóm đã tìm hiểu và phân tích các kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề này cả trong và ngoài nước Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua nhiều phương pháp khác nhau.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phiếu khảo sát chuyên gia và sinh viên đại học tại Hà Nội Đối tượng khảo sát gồm 05 giảng viên du lịch, 01 tourguide, 01 nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành và 01 content writer về du lịch, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên Nghiên cứu tập trung vào các nhân tố văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý và kinh tế Sau khi khảo sát chuyên gia, nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát sinh viên để kiểm tra các giả thuyết và mô hình nghiên cứu Các công cụ định lượng sử dụng bao gồm phân tích độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy Nghiên cứu chính thức được thực hiện qua phiếu điều tra và khảo sát trực tuyến với sinh viên đại học tại Hà Nội.

Bảng hỏi sơ bộ d Cơ sở lý thuyết

Loại bỏ biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ.

Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha

Loại bỏ biến có trọng số EFA nhỏ Kiểm tra nhân số trích được EFA

-Chọn những nhân tố độc lập thực sự có tương quan với nhân tố phụ thuộc

-Đánh giá biến độc lập thế nào tác động lên biến phụ thuộc

Hình 3.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

3.2.1 Tổng quan lý thuyết

Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch đều có sự tương đồng và bổ sung cho nhau, với các yếu tố và thang đo được liệt kê trong mục 1.2.2 Hai mô hình nổi bật nhất trong việc cung cấp và bổ sung các yếu tố này là mô hình của Philip Koller và Keller (2012) cùng với mô hình của N Ramya và Dr SA Mohamed Ali (2016).

Nghiên cứu năm 2012 đã chỉ ra bốn yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, bao gồm văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý, với tổng cộng 17 thang đo Đặc biệt, yếu tố kinh tế chỉ được xem là một thang đo, điều này tạo ra sự khác biệt so với các mô hình trước đó.

N Ramya và Dr SA Mohamed Ali (2016) đã chỉ ra rằng yếu tố kinh tế là một trong năm nhân tố ảnh hưởng, tương tự như mô hình của Philip Koller và Keller (2012).

Nhóm tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu dựa trên sự kết hợp của 20 thang đo và các yếu tố từ hai mô hình trước đó, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi du lịch của sinh viên đại học Mô hình này xác định năm yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên, bao gồm văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý và kinh tế.

3.2.2 Xây dựng thang đo nháp

Dựa trên lý thuyết về hành vi du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của du khách, nhóm tác giả đã phát triển một thang đo nháp để đánh giá các yếu tố tác động đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội.

Khái niệm nghiên cứu Biến quan sát Nguồn

VĂN HÓA Nền văn hóa Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011); Phạm Thị Kiệm (2018); Mayo và Jarvis (1981) Nhánh văn hóa Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011); Mayo và Jarvis (1981)

Sự giao lưu và biến đổi văn Philip Koller và Keller, hóa 2012;

XÃ HỘI Giai tầng xã hội Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Mayo và Jarvis (1981) Địa vị xã hội Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016;DR.Nilesh B, GAJAR(2013); Fratu, D (2011)

Nhóm tham khảo Philip Koller và Keller,

2012; N.Ramya và SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011); Phạm Thị Kiệm (2018); Mayo và Jarvis (1981) Gia đình Philip Koller và Keller,

2012; N.Ramya và SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011); Phạm Thị Kiệm (2018); Mayo và Jarvis (1981)

Tuổi tác Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011)

Lối sống Philip Koller và Keller,

2012; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011); Phạm Thị Kiệm (2018)

Nhân cách và ý niệm về Philip Koller và Keller, bản thân 2012; N.Ramya và

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011)

TÂM LÝ Động cơ Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011); Phạm Thị Kiệm (2018); Mayo và Jarvis (1981)

Nhận thức Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Fratu, D (2011); Mayo và Jarvis (1981)

Sự hiểu biết Philip Koller và Keller,

SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013)

Niềm tin và quan điểm Philip Koller và Keller,

2012; N.Ramya và SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Mayo và Jarvis (1981)

KINH TẾ Thu nhập cá nhân Philip Koller và Keller,

2012; N.Ramya và SA.Mohamed Ali, 2016; DR.Nilesh B, GAJAR (2013); Phạm Thị Kiệm (2018)

Thu nhập gia đình N.Ramya và SA.Mohamed

Kỳ vọng thu nhập N.Ramya và SA.Mohamed

Tiết kiệm N.Ramya và SA.Mohamed

Ali, 2016 Tài sản lưu động của người tiêu dùng

N.Ramya và SA.Mohamed Ali, 2016

Tín dụng tiêu dùng N.Ramya và SA.Mohamed

(Nguồn: nhóm tác giả tổng hợp)

Bài viết này trình bày về việc xây dựng và kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội thông qua phương pháp khảo sát chuyên gia.

- Số lượng chuyên gia khảo sát: 8

- Đặc điểm: có 05 giảng viên chuyên ngành du lịch, 01 tourguide, 01 nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành và 01 content writer về du lịch.

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng thông qua bảng hỏi, tập trung vào hai nội dung chính: thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội.

Bảng 3.2 Bảng khảo sát ý kiến chuyên gia

Phong tục tập quán, tín ngưỡng,

3 tôn giáo ảnh hưởng đến hành vi 5

Văn hóa tiêu dùng của sinh viên 4 ( lựa chọn sản phẩm du lịch phụ 4 3 hợp với khả năng chi trả…)

Sự giao lưu, hội nhập của những 5 nền văn hóa mới từ các quốc gia 5 4 khác ( KPop- Hàn Quốc, Trung

Sự biến đổi văn hóa trong xu 4 hướng toàn cầu hóa hiện nay 4 3 Ảnh hưởng từ người thân/ bạn bè 5

4 Các thông tin phản hồi của người 4 đã trải nghiệm 4 4

Sức hút của những người có tầm 5 ảnh hưởng ( ca sĩ, diễn viên, 4 3 người mẫu,…)

Thông qua các hoạt động du lịch, cá nhân có thể thể hiện tài năng, kiến thức và kinh nghiệm của mình, từ đó khẳng định uy tín và gia tăng bản ngã Ngoài ra, giới tính và độ tuổi cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi du lịch của mỗi người.

Có lối sống cởi mở, thích trải 4 nghiệm, khám phá những điều 4 4 mới lạ

Là người cá tính, năng động, ưa 5 mạo hiểm 5 4

Bản thân cho rằng đi du lịch là 4 nhu cầu thiết yếu, giúp bản thân 4 4 tăng trải nghiệm và mở rộng mối

44.444.0 quan hệ Định hình cái tôi trong nhân cách, muốn được coi trọng và nhìn nhân , muốn được tự khẳng định trong xã hôị

Muốn trải nghiệm những điều 5 4 5 4 4 5 3 5 4 mới mẻ và khác biệt 5 4 5 4 4 5 3 5 4.4

Muốn có thêm trải nghiệm với 4 4 5 5 4 5 3 5 4 nhiều nền văn hóa khác nhau và 4 4 5 5 4 5 3 5 4.4 đặc trưng của vùng/ miền

Giao lưu học hỏi và nâng cao 4 4 5 4 4 4 4 5 4

4 Tâm lý kiến thức về điểm đến 4 4 5 4 4 4 4 5 4.3

Tìm kiếm những xúc cảm mới 4

4 4.4 Để nghỉ ngơi, thư giãn 4 4 5 5 4 4 4 4 4

Có kiến thức về đi du lịch hoặc 4 4 4 5 4 4 4 5 4 am hiểu các loại hình du lịch 4 4 4 5 4 4 4 5 4.3

Kinh nghiệm du lịch của bản thân 3 4 5 5 4 5 4 5 4

Tiền sinh hoạt phụ thuộc vào trợ 4 4 5 4 2 3 4 5 3 cấp của gia đình 4 4 5 4 2 3 4 5 3.9

Thu nhập gia đình ở mức ổn định/ 4 3 5 5 3 3 4 4 3 khá/ cao 4 3 5 5 2 3 4 4 3.9

Có khoản thu nhập khác từ việc đi làm thêm ngoài tiền trợ cấp từ gia đình

Có khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm 5 4 5 3 2 5 5 5 4

Có tài khoản tín dụng tiêu dùng 4 4 4 4 1 5 4 5 3

Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội đều có điểm trung bình trên 3.5, chứng tỏ độ tin cậy cao của các thang đo và không có thang đo nào bị loại.

Bảng 3.3 Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố

Nhân tố Hệ số Cronbach’s Alpha

(Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả)

Sau khi tiến hành khảo sát và phân tích, kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các nhân tố đều có hệ số lớn hơn 0.6, chứng tỏ chúng đạt độ tin cậy cao và không cần loại bỏ.

Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội bao gồm 5 nhân tố:

- Thành phần 5: Kinh tế Đề xuất mô hình:

Dựa trên các mô hình nghiên cứu trước, nhóm tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu mới Mô hình này xác định hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội là biến phụ thuộc, trong khi các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại đây được coi là các biến độc lập.

Hình 3.2 Mô hình đề xuất nghiên cứu

Từ mô hình, nhóm tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:

Giả thuyết H1: Văn hóa có ảnh hưởng tích cực đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.

Giả thuyết H2: Xã hội có ảnh hưởng tích cực đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.

Giả thuyết H3: Cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.

Giả thuyết H4: Tâm lí có ảnh hưởng tích cực đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.

Giả thuyết H5: Kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.

Nghiên cứu chính thức được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm tra các giả thuyết đã đề ra và đánh giá tính phù hợp của mô hình nghiên cứu Các bước kiểm định sẽ được thực hiện theo quy trình cụ thể.

+ Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo giúp xác định những câu hỏi nào thực sự đóng góp vào việc đo lường các tiêu chí trong mô hình nghiên cứu Hệ số Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên được coi là đạt độ tin cậy tốt, trong khi đối với nghiên cứu trong bối cảnh mới, hệ số Cronbach Alpha >= 0.6 vẫn được chấp nhận (Hoàng & Chu, 2008).

Hệ số tin cậy thang đo (CA) được quy định như sau:

- Thang đo cho các biến sẽ không thỏa mãn nếu CA < 0.6

- Thang đo đủ độ tin cậy để tiến hành nghiên cứu nếu 0.6 < CA < 0.7

- Thang đo đạt chuẩn cho nghiên cứu nếu 0.7 < CA < 0.8

- Thang đo rất tốt nếu 0.8 < CA < 0.95

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI DU LỊCH CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 4.1 Đặc điểm sinh viên trên địa bàn Hà Nội

Sinh viên tại Hà Nội không chỉ mang những đặc điểm chung của sinh viên mà còn sở hữu những nét riêng biệt Thủ đô Hà Nội là nơi tập trung đông đảo sinh viên từ khắp các tỉnh thành trong nước và quốc tế, với số lượng sinh viên ngày càng tăng và ổn định Tính đến năm 2020, Hà Nội có khoảng 45 trường đại học và 35 trường cao đẳng, tạo nên sự đa dạng về nhu cầu và mong muốn khám phá, trải nghiệm thế giới xung quanh của sinh viên.

* Đăc điểm tâm lý của sinh viên Hà Nôi:

Sinh viên Hà Nội, với trình độ nhận thức và hiểu biết cao, thường đi du lịch để khám phá và trải nghiệm những vùng đất mới, đồng thời tìm kiếm sự thư giãn sau những giờ học căng thẳng Là thủ đô với nền văn hiến lâu đời, sinh viên nơi đây chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các giá trị văn hóa truyền thống Bên cạnh đó, Hà Nội cũng là một trong những trung tâm kinh tế và văn hóa lớn của quốc gia, tạo điều kiện cho sinh viên giao lưu và tiếp thu những kiến thức mới từ khu vực và thế giới.

*Hoàn cảnh kinh tế: là những nguời nhạy bén, sẵn sàng

Sinh viên tại Hà Nội có hoàn cảnh kinh tế đa dạng, với phần lớn trong số họ làm thêm để tăng thu nhập cá nhân Họ thường đảm nhận nhiều công việc khác nhau nhằm cải thiện tình hình tài chính Tuy nhiên, áp lực từ việc học tập và khối lượng công việc lớn đã tạo ra những thách thức đáng kể cho sinh viên Hà Nội.

Sinh viên tại Hà Nội ngày càng có nhu cầu du lịch nghỉ ngơi và thư giãn để giảm bớt căng thẳng và mệt mỏi trong cuộc sống học tập Việc tìm kiếm các điểm đến du lịch phù hợp không chỉ giúp họ giải tỏa áp lực mà còn mang lại những trải nghiệm thú vị và bổ ích.

Sinh viên Hà Nội thường tìm kiếm những món ăn ngon, bổ dưỡng và giá cả phải chăng, đồng thời mong muốn trải nghiệm giá trị văn hóa của địa phương Họ ưa chuộng những món ăn mang lại cảm giác mới lạ, giúp khám phá văn hóa độc đáo của từng vùng miền Thông qua ẩm thực, sinh viên muốn cảm nhận rõ nét bản sắc văn hóa đặc trưng của điểm đến, từ đó tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ.

Sinh viên Hà Nội có tính độc lập cao, thường đi du lịch cá nhân hoặc cùng nhóm bạn đến các điểm đến tự nhiên và văn hóa Họ khám phá, trải nghiệm và nâng cao sự hiểu biết, đồng thời mở rộng các mối quan hệ và tận hưởng những điều thú vị tại các địa điểm này.

-Về phương tiện di chuyên: những điều mới lạ, lý

Nôi sử dụng nhiều phương tiện di chuyển như xe máy, xe khách và xe buýt, mỗi loại mang đến trải nghiệm khác nhau cho người dùng Đặc biệt, xe buýt 2 tầng ở Hà Nội là một lựa chọn thú vị, mang lại cảm giác mới lạ và thú vị cho hành khách.

Nôi là lựa chọn phổ biến của sinh viên nhờ vào giá cả phải chăng, sự tiện lợi và cảm giác mới lạ Đối với những điểm đến xa, du lịch phượt bằng xe máy ngày càng trở nên phổ biến, giúp sinh viên có cơ hội khám phá những cung đường mới, trải nghiệm văn hóa và gặp gỡ những con người mới.

4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn

4.2.1 Thống kê mô tả kết quả nghiên cứu a Thông tin sinh viên đại học trên địa bàn

Năm 2 Năm 3 Năm 4 Đi làm thêm Đã từng Chưa từng Trường Đại học Thương Mại Đại học Kinh tế Quốc dân Đại học Mở Hà Nội

(Nguồn: Tổng hợp nhóm tác giả)

Theo bảng số liệu, một số thông tin về sinh viên tại Hà Nội được khái quát từ cuộc khảo sát 150 sinh viên.

109 sinh viên nữ chiếm tỉ lê ̣ 60,6

% và 41 sinh viên nam chiếm tỉ lê ̣ 39,4 % Trong đó phần lớn sinh viên năm 3 chiếm tỉ lê ̣ 58%, sinh viên năm 2 chiếm tỉ lê ̣ 20,7%; sinh viên năm 1 chiếm tỉ lê ̣13,3

%; sinh viên năm 4 chiếm tỉ lê ̣ít nhất là 8 % Khi khảo sát

Trong một khảo sát với 150 sinh viên tại Hà Nội, có đến 138 sinh viên, chiếm 92%, đã từng đi làm thêm, trong khi 12 sinh viên, tương đương 8%, chưa từng làm thêm Sinh viên trường Đại học Thương Mại chiếm tỷ lệ cao nhất với 48,7%, tiếp theo là sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân với 14%, và sinh viên trường Đại học Mở.

Hà Nội chiếm tỉ lê ̣ 9,3 %; sinh viên 35 Trường Đại học khác chiếm tỉ lê ̣ 28% b Thích đi du lịch

Bảng 4.2 Thích đi du lịch

Số lượng Tỷ lệ phần trăm

Khi khảo sát 150 sinh viên tại Hà Nội, có đến 146 sinh viên (chiếm 97,3%) bày tỏ sự yêu thích với việc đi du lịch, trong khi chỉ 4 sinh viên (2,7%) cho biết không thích đi du lịch lắm.

0 lượt chọn không rõ c Mục đích chuyến đi

Bảng 4.3 Mục đích chuyến đi

Số lượng Tỷ lệ phần trăm Nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ học căng thẳng

Khám phá, trải nghiệm những vùng đất mới

Giao lưu, mở rộng mối quan hệ 75 50 %

Thăm bạn bè, người thân 43 28,7 %

Khảo sát 150 sinh viên tại Hà Nội cho thấy 88% mong muốn khám phá những vùng đất mới, trong khi 82,6% tìm kiếm sự thư giãn sau những giờ học căng thẳng Ngoài ra, 50% sinh viên đi du lịch nhằm giao lưu và mở rộng mối quan hệ, trong khi chỉ 28,7% có mục đích thăm bạn bè và người thân Những con số này phản ánh rõ ràng nhu cầu và mục đích chính của sinh viên khi tham gia du lịch.

Bảng 4.4 Hình thức đi du lịch

Số lượng Tỷ lệ phần trăm

Theo một cuộc khảo sát được thực hiện trên 150 sinh viên tại Hà Nội, có tới 138 sinh viên (chiếm 92%) lựa chọn hình thức du lịch tự túc, trong khi chỉ có 10 sinh viên chọn đi du lịch theo tour và 2 sinh viên chọn cả hai hình thức Kết quả cho thấy xu hướng du lịch tự túc đang ngày càng phổ biến trong giới sinh viên.

Nhóm sinh viên này có xu hướng muốn tự mình khám phá và trải nghiệm, với chỉ 6,7% sinh viên chọn du lịch theo tour Sự lựa chọn giữa việc đi du lịch tự túc và theo tour rất ít, chỉ chiếm 1,3% Thêm vào đó, nguồn thông tin mà họ tiếp cận cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định du lịch của họ.

Bảng 4.5 Nguồn thông tin tiếp cận

Xem quảng cáo, tiếp thị trên các trang báo mạng, báo điện tử, internet

Lời nhận xét của những người đã trải nghiệm

Các đơn vị lữ hành 28 18,7 %

Theo bảng thống kê, phần lớn sinh viên tại Hà Nội biết đến các điểm đến chủ yếu qua quảng cáo và tiếp thị trên các trang báo mạng và internet, với 68,7% lựa chọn Nguồn thông tin từ bạn bè và người thân cũng đóng góp quan trọng với 64,7% Bên cạnh đó, lời nhận xét từ những người đã trải nghiệm chiếm 62%, trong khi thông tin từ các đơn vị lữ hành chỉ chiếm 18,7%.

Bảng 4.6 Số ngày thực hiện chuyến đi

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Nghiên cứu về hành vi du lịch của sinh viên tại Hà Nội cho thấy các thang đo đã được điều chỉnh đạt độ tin cậy cao, mặc dù không hoàn toàn chính xác nhưng vẫn phản ánh đúng tình hình Kết quả chỉ ra rằng hành vi du lịch của sinh viên bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý và kinh tế Để khuyến khích nhu cầu du lịch của sinh viên, cần đưa ra các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm giải quyết vấn đề này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên được đánh giá ở mức độ tốt, với điểm trung bình đạt 4,5/5 theo thang đo Likert Qua khảo sát và quan sát thực tế, phần lớn sinh viên cho rằng những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi du lịch, với mức độ ảnh hưởng từ 70 – 80%.

Kết quả đánh giá của sinh viên cho thấy hơn 55% nhận định rằng văn hóa ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến hành vi du lịch của họ Mặc dù một số phong tục cổ hủ đã được loại bỏ, nền văn hóa vẫn ngày càng đậm đà bản sắc dân tộc Tuy nhiên, tỷ lệ trên 55% không phải là con số an toàn, vì mức độ ảnh hưởng đến hành vi du lịch còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác Do đó, việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp là vô cùng cần thiết.

Kết quả điều tra cho thấy hơn 60% sinh viên đại học tại Hà Nội nhận định rằng các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi du lịch của họ Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của các yếu tố xã hội trong việc hình thành thói quen và quyết định du lịch của sinh viên.

Kết quả điều tra cho thấy hơn 70% sinh viên đại học tại Hà Nội nhận định rằng các yếu tố cá nhân có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi du lịch của họ Mức độ ảnh hưởng của yếu tố cá nhân được sinh viên đánh giá là khá cao, cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố này trong quyết định du lịch.

Kết quả khảo sát cho thấy hơn 75% sinh viên nhận định rằng yếu tố tâm lý có ảnh hưởng lớn đến hành vi du lịch của họ, với mức độ ảnh hưởng được đánh giá khá cao Tâm lý của sinh viên dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài, như hiệu ứng đám đông, cùng với sự ham thích thể hiện bản thân và khám phá những điều mới mẻ Điều này cho thấy rằng các yếu tố văn hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi du lịch của sinh viên.

Kết quả điều tra cho thấy yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học tại Hà Nội được đánh giá thấp, với hơn 40% sinh viên cho rằng nó ảnh hưởng và rất ảnh hưởng Tình hình này diễn ra trong bối cảnh từ cuối năm 2019 đến đầu năm 2021, COVID-19 đã tác động nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, dẫn đến việc cắt giảm nhân sự để duy trì hoạt động Hệ quả là cơ hội việc làm cho sinh viên ngày càng hạn hẹp, khiến họ phải phụ thuộc vào trợ cấp từ gia đình để trang trải chi tiêu hàng tháng.

5.1.2 Những mặt hạn chế còn tồn tại

Song song với mặt tích cực, kết quả điều tra, khảo sát cũng chỉ ra nhiều vấn đề hạn chế còn tồn tại.

Mở cửa và hội nhập quốc tế là quy luật sống còn cho sự phát triển và bình đẳng giữa các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Hội nhập mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức lớn, nhất là trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Một trong những mặt trái của hội nhập là sự du nhập của những nền văn hóa không lành mạnh, dẫn đến nguy cơ mai một bản sắc văn hóa dân tộc.

Xã hội ngày càng phát triển, nhưng cũng kéo theo những hệ lụy như tình trạng trộm cắp tại các điểm du lịch Điều này khiến một bộ phận sinh viên cảm thấy lo ngại khi tham gia các chuyến đi du lịch.

- Đặc điểm tâm lý của mỗi người là khác nhau do đó có một số sản phẩm du lịch khó đáp ứng của sinh viên.

5.2 Dự báo xu hướng và quan điểm phát triển

5.2.1 Dự báo xu hướng du lịch của sinh viên Hà Nội

Khám phá và trải nghiệm những vùng đất mới, cũng như nghỉ ngơi sau những giờ học căng thẳng, vẫn là mục tiêu chính của thị trường khách sinh viên Tuy nhiên, ngày càng xuất hiện nhiều nhu cầu mới, đặc biệt là nhu cầu trải nghiệm những giá trị mới được thiết lập dựa trên văn hóa truyền thống, như tính khác biệt và đặc sắc Bên cạnh đó, giá trị tự nhiên với tính nguyên sơ và độc đáo, cũng như giá trị sáng tạo và công nghệ cao với tính hiện đại và tiện nghi, đang ngày càng được sinh viên ưa chuộng.

Phát triển du lịch có trách nhiệm, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng không chỉ là xu hướng mà còn là yêu cầu cần thiết cho ngành Du lịch, nhằm thực hiện các nguyên tắc và mục tiêu phát triển bền vững.

Cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi mạnh mẽ cách quản lý và kinh doanh trong ngành du lịch, tạo ra những xu hướng mới như du lịch thông minh và du lịch sáng tạo Du lịch thông minh, khác với các tour truyền thống, tập trung vào lợi ích của du khách, đồng thời đảm bảo chi phí thấp, an toàn và tiện lợi thông qua việc ứng dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng các thiết bị hiện đại cùng thông tin toàn cầu.

Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế và khu vực đã trở thành xu hướng quan trọng trong phát triển du lịch trên thế giới.

Thị trường khách sinh viên đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch, nhờ vào sự gia tăng thu nhập và sự phát triển mạnh mẽ của tầng lớp trung lưu Điều này tạo ra động lực lớn thúc đẩy tiêu dùng du lịch.

5.2.2 Quan điểm phát triển các loại hình du lịch trong vài năm tới

Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, đã chỉ ra rằng ngành du lịch đang phát triển bền vững và hiệu quả Sự phát triển này không chỉ đảm bảo phù hợp với định hướng đề ra mà còn đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu quy hoạch tổng thể du lịch của Việt Nam.

Theo dự báo của UNWTO, trong thời gian tới, mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi và giải trí vẫn sẽ chiếm ưu thế trong thị trường khách du lịch, nhưng nhu cầu trải nghiệm mới sẽ ngày càng gia tăng, đặc biệt là những giá trị văn hóa truyền thống, giá trị tự nhiên và giá trị sáng tạo Du lịch trải nghiệm, du lịch chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe sẽ trở thành xu hướng chủ đạo, góp phần vào sự phát triển bền vững UNWTO dự đoán rằng đến năm 2030, khách du lịch sẽ có 31% đến với mục đích thăm viếng, sức khỏe và tôn giáo, 54% cho tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, và 15% cho mục đích công việc.

Ngày đăng: 14/11/2021, 22:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh (2009), Tập bài giảng Hành vi tiêu dùng trong du lịch, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng Hành vi tiêu dùng trong dulịch
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh
Năm: 2009
2. Phạm Văn Đại (2016), Hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch của du khách ViệtNam
Tác giả: Phạm Văn Đại
Năm: 2016
3. Phạm Thị Kiệm (2018), Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học Viện Khoa học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước
Tác giả: Phạm Thị Kiệm
Năm: 2018
4. Võ Văn Thành (2015), Giáo trình Tổng Quan du lịch của trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng Quan du lịch
Tác giả: Võ Văn Thành
Năm: 2015
5. GS.TS Trần Minh Hạo (2013), Giáo trình Marketing căn bản của trường Đại học kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Tác giả: GS.TS Trần Minh Hạo
Năm: 2013
8. Trần Thị Kim Oanh (2013), Nghiên cứu hành vi tiêu dùng du lịch của du khách Mỹ tại Việt Nam. Vận dụng cho công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nôi, Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng du lịch của du kháchMỹ tại Việt Nam. Vận dụng cho công ty cổ phần du lịch Việt Nam – Hà Nôi
Tác giả: Trần Thị Kim Oanh
Năm: 2013
10. Trần Thị Thu Huyền (2019), Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đên hành vi mua sắm của du khách Thái Lan đên Huê, Tạp chí Khoa học- Đại học Huế: Khoa học Xã hội Nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đên hành vi muasắm của du khách Thái Lan đên Huê
Tác giả: Trần Thị Thu Huyền
Năm: 2019
11. Nguyễn Thị Bình (2020), Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đên việc lựa chọn điêm đên Phu Quốc của khách du lịch nôi địa, Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chính Minh, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đên việc lựa chọnđiêm đên Phu Quốc của khách du lịch nôi địa
Tác giả: Nguyễn Thị Bình
Năm: 2020
12. Nguyễn Văn Liệu, Nguyễn Đình Cử, Nguyễn Quốc Anh (2000), SPSS - ứng dụng phân tích dữ liệu trong quản trị kinh doanh và khoa học tự nhiên – xã hôi, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: SPSS - ứngdụng phân tích dữ liệu trong quản trị kinh doanh và khoa học tự nhiên – xã hôi
Tác giả: Nguyễn Văn Liệu, Nguyễn Đình Cử, Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
Năm: 2000
13. Trần Thị Minh Hòa (2007), Giáo trình Marketing du lịch, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing du lịch
Tác giả: Trần Thị Minh Hòa
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại họcKinh tế quốc dân
Năm: 2007
14. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, TS. Nguyễn Đình Hòa (2009), Giáo trình Marketing du lịch, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhMarketing du lịch
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, TS. Nguyễn Đình Hòa
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2009
15. Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang (2001), Marketing du lịch, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing du lịch
Tác giả: Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang
Nhà XB: Nhà xuất bảnthành phố Hồ Chí Minh.Tiếng Anh
Năm: 2001
1. N Ramya and Dr. SA Mohamed Ali (2016), Factors affecting consumer buying behavior, International Journal of Applied Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors affecting consumer buyingbehavior
Tác giả: N Ramya and Dr. SA Mohamed Ali
Năm: 2016
2. Fratu, D (2011), Factors of influence and changes in the tourism consumer behaviour, Bulletin of the Transilvania University of Brasovs Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors of influence and changes in the tourism consumerbehaviour
Tác giả: Fratu, D
Năm: 2011
5. Mayo, E. và Jarvis, L. (1981), The Psychology of Leisure Travel, Boston: CBI Publishing Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Psychology of Leisure Travel
Tác giả: Mayo, E. và Jarvis, L
Năm: 1981
6. Sari L.M, Judge T.A (2004), Emloyee Attitudes and Job Satisfaction, Human Resource Management, 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Emloyee Attitudes and Job Satisfaction
Tác giả: Sari L.M, Judge T.A
Năm: 2004
7. Factors afecting consummer buying behavior, N Ramya và SA Mohamed Ali(2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors afecting consummer buying behavior
8. Factors afecting consummer behavior, DR.Nilesh B, GAJAR (2013) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors afecting consummer behavior
6. Đào Hữu Mạnh (2015), Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng Khác
7. Trần Ngọc Quý (2014), nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ( Philip Koller và Keller, 2012) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Hình 1.1 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ( Philip Koller và Keller, 2012) (Trang 12)
Hình 1.2 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng (N Ramya và SA Mohamed Ali,2016) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Hình 1.2 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng (N Ramya và SA Mohamed Ali,2016) (Trang 14)
Hình 1.3: Mô hình Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùn g( DR.Nilesh B, GAJAR (2013) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Hình 1.3 Mô hình Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùn g( DR.Nilesh B, GAJAR (2013) (Trang 15)
Hình 1.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch của Fratu, D (2011) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Hình 1.4 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch của Fratu, D (2011) (Trang 16)
Hình 1.6 Mô hình các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng du lịch cá nhân của Mayo và Jarvis (1981) - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Hình 1.6 Mô hình các yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng du lịch cá nhân của Mayo và Jarvis (1981) (Trang 18)
Bảng 2.2 Thang đo nghiên cứu - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 2.2 Thang đo nghiên cứu (Trang 26)
Định hình cái tôi trong nhân cách,  muốn  được  coi  trọng  và nhìn nhân, muốn được tự khẳng định trong xã hôị - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
nh hình cái tôi trong nhân cách, muốn được coi trọng và nhìn nhân, muốn được tự khẳng định trong xã hôị (Trang 27)
Bảng hỏi sơ bộ - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng h ỏi sơ bộ (Trang 37)
Bảng 3.1 Thang đo nháp - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 3.1 Thang đo nháp (Trang 38)
Định hình cái tôi trong nhân cách, muốn  được  coi  trọng  và  nhìn nhân ,  muốn  được  tự  khẳng  định trong xã hôị - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
nh hình cái tôi trong nhân cách, muốn được coi trọng và nhìn nhân , muốn được tự khẳng định trong xã hôị (Trang 43)
Bảng 3.4 Thang đo các yếu tố - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 3.4 Thang đo các yếu tố (Trang 48)
Bảng 4.2 Thích đi du lịch - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.2 Thích đi du lịch (Trang 54)
Bảng 4.3 Mục đích chuyến đi - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.3 Mục đích chuyến đi (Trang 54)
d. Hình thức đi du lịch - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
d. Hình thức đi du lịch (Trang 55)
Bảng 4.4 Hình thức đi du lịch - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.4 Hình thức đi du lịch (Trang 55)
Kết quả điều tra trong bảng cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố văn hóa là 0.717 lớn hơn 0.6 nên thang đo đạt tiêu chuẩn - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
t quả điều tra trong bảng cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố văn hóa là 0.717 lớn hơn 0.6 nên thang đo đạt tiêu chuẩn (Trang 57)
Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của nhân tố văn hóa Item-Total Statistics - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của nhân tố văn hóa Item-Total Statistics (Trang 57)
Bảng 4.11 Cronbach’s Alpha của nhân tố cá nhân Item-Total Statistics - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.11 Cronbach’s Alpha của nhân tố cá nhân Item-Total Statistics (Trang 58)
Bảng 4.13 Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế Item-Total Statistics - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.13 Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế Item-Total Statistics (Trang 59)
Kết quả điều tra trong bảng cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý là 0.899 lớn hơn 0.6 nên thang đo đạt tiêu chuẩn - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
t quả điều tra trong bảng cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý là 0.899 lớn hơn 0.6 nên thang đo đạt tiêu chuẩn (Trang 59)
Kết quả điều tra trong bảng cho thấy sau khi loại thang đo KT1 thì hệ số Cronbach’s  Alpha  của  nhân  tố  kinh  tế  là  0.783  lớn  hơn  0.6  nên  thang  đo  đạt  tiêu chuẩn - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
t quả điều tra trong bảng cho thấy sau khi loại thang đo KT1 thì hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế là 0.783 lớn hơn 0.6 nên thang đo đạt tiêu chuẩn (Trang 60)
Bảng 4.16 Tổng phương sai được giải thích ( Total Variance Explained) Total Variance Explained - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.16 Tổng phương sai được giải thích ( Total Variance Explained) Total Variance Explained (Trang 61)
trên bảng 4.17 - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
tr ên bảng 4.17 (Trang 61)
Bảng 4.18 Mô hình điều chỉnh qua phân tích nhân tố khám phá - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
Bảng 4.18 Mô hình điều chỉnh qua phân tích nhân tố khám phá (Trang 62)
SPSS đã đưa ra mô hình, trong đó mô hình có hệ số quyết định điều chỉnh tương đối trung bình và sai số mô hình không quá lớn - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
a ra mô hình, trong đó mô hình có hệ số quyết định điều chỉnh tương đối trung bình và sai số mô hình không quá lớn (Trang 65)
BẢNG TÓM TẮT THÔNG TIN CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁTGIA THAM GIA KHẢO SÁT - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
BẢNG TÓM TẮT THÔNG TIN CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁTGIA THAM GIA KHẢO SÁT (Trang 78)
BẢNG TÓM TẮT THÔNG TIN CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁTGIA THAM GIA KHẢO SÁT - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
BẢNG TÓM TẮT THÔNG TIN CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA KHẢO SÁTGIA THAM GIA KHẢO SÁT (Trang 78)
Định hình cái tôi trong nhân cách, muốn được coi trọng và - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của sinh viên đại học trên địa bàn hà nội
nh hình cái tôi trong nhân cách, muốn được coi trọng và (Trang 83)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w