1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương

96 32 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rối Loạn Trầm Cảm Và Các Yếu Tố Liên Quan Ở Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Đang Điều Trị Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
Người hướng dẫn TS. BS. Nguyễn Thị Minh Trang
Trường học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Y Tế Công Cộng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 231,78 KB

Cấu trúc

  • TP. Hồ Chí Minh, năm 2019

  • Người hướng dẫn: TS. BS. Nguyễn Thị Minh Trang

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Câu hỏi nghiên cứu

  • Mục tiêu nghiên cứu

  • DÀN Ý NGHIÊN CỨU

  • Đặc điểm dân số

  • Tình trạng bệnh

  • Đặc điểm kinh tế - xã hội

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Y VĂN

  • 1.1. Tổng quan về bệnh THA:

  • 1.1.1 Định nghĩa:

  • Bảng 1.1. Định nghĩa THA

  • 1.1.2. Yếu tố nguy cơ

    • Hút thuốc lá, thuốc lào

    • Tiểu đường

    • Rối loạn lipid máu

    • Tiền sử gia đình có người bị THA

    • Tuổi cao

    • Ăn mặn

    • Uống nhiều bia, rượu

    • Ít vận động thể lực (lối sống tĩnh tại)

    • Có nh iều stress (căng thẳng, lo âu quá mức)

  • 1.1.3. Tình hình THA tại Việt Nam và Thế Giới

  • 1.2. Tổng quan về rối loạn trầm cảm:

  • 1.2.1. Khái niệm:

  • 1.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm:

  • 1.2.3. Một số yếu tố nguy cơ chính có thể gây ra trầm cảm

    • Do sang chấn tâm lý

    • Do bệnh thực thể ở não

    • Do sử dụng các chất gây nghiện hoặc các chất tác động tâm thần

    • Nguyên nhân nội sinh

  • 1.2.4. Tình hình trầm cảm tại Việt Nam và Thế Giới:

  • 1.3. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân THA:

    • Giới tính

    • Tuổi

    • Tình trạng hôn nhân

    • Trình độ học vấn

    • Nghề nghiệp

    • Kinh tế bản thân

    • Mối quan hệ của bản thân

    • Bệnh lý kèm theo

    • Hút thuốc lá

    • Tái khám định kỳ, chi phí điều trị THA:

  • 1.3. Một số nghiên cứu về rối loạn trầm cảm trên bệnh nhân THA

  • 1.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam

  • 1.4. Thang đo rối loạn trầm cảm PHQ-9:

  • 1.4. Một số đặc điểm của đơn vị tiến hành nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Thiết kế nghiên cứu

  • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

  • 2.3. Đối tượng nghiên cứu

  • 2.3.1. Dân số mục tiêu

  • 2.3.2. Dân số chọn mẫu

  • 2.3.3. Cỡ mẫu

  • n= .

  • 2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu

  • 2.3.5. Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí đưa vào

  • Tiêu chí loại ra

  • 2.3.6. Kiểm soát sai lệch chọn lựa

  • 2.4. Thu thập dữ kiện:

  • 2.4.1. Phương pháp thu thập dữ kiện

  • 2.4.2. Công cụ thu thập

  • 2.4.3. Kiểm soát sai lệch thông tin

  • Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn:

  • Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn:

  • 2.4.4. Nghiên cứu thử

  • 2.5. Xử lí dữ kiện

  • 2.5.1. Liệt kê và định nghĩa các biến số:

  • Nhóm biến số nền:

  • Nhóm tuổi:

  • Đặc điểm kinh tế - xã hội gồm các biến số

  • Sự hỗ trợ gia đình qua các biến số

  • Biến số về yếu tố nguy cơ

  • Thời gian điều trị THA:

  • Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp:

  • Các bệnh mãn tính kèm theo:

  • 2.5.2. Biến số về rối loạn trầm cảm:

  • 2.6. Phân tích dữ kiện

  • 2.6.1. Thống kê mô tả

  • 2.6.2. Thống kê phân tích

  • 2.7. Vấn đề Y đức:

  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ

  • 3.1. Đặc điểm về thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu

  • Bảng 3.1. Đặc điểm về thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n=300)

  • 3.2. Đặc điểm về kinh tế-xã hội của đối tượng nghiên cứu

  • 3.3. Đặc điểm về hành vi nguy cơ của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3: đặc điểm về hành vi của đối tượng nghiên cứu (n=300)

  • 3.4. Đặc điểm về tình trạng bệnh THA của đối tượng nghiên cứu

  • * Trung vị và khoảng tứ phân vị

  • 3.5. Đặc điểm về tuân thủ điều trị THA của đối tượng nghiên cứu

  • 3.6 Đặc điểm về tình trạng sức khỏe của mẫu nghiên cứu

  • *Trung vị và khoảng tứ phân vị

  • Bảng 3.7: Đặc điểm về triệu chứng RLTC của đối tượng nghiên cứu (n=300)

  • Bảng 3.8. điểm rối loạn trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (n=300)

  • 3.7. Các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm:

  • * Chi bình phương khuynh hướng

  • Bảng 3.4.2. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng (n=300):

  • Bảng 3.4.3. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và các hành vi nguy cơ của đối tượng (n=300)

  • Bảng 3.4.4. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tình trạng bệnh THA của đối tượng:

  • Bảng 3.4.5. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan với tình trạng sức khỏe của đối tượng:

  • Bảng 3.4.6. Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm về tuân thủ điều trị của đối tượng:

  • * Chi bình phương khuynh hướng

  • * Chi bình phương khuynh hướng Kết quả cho thấy

  • CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN

  • 4.1. Đặc điểm của bệnh nhân THA trong nghiên cứu.

  • 4.1.1 : Đặc điểm về dân số - kinh tế:

  • 4.1.2. Đặc điểm về các yếu tố liên quan đến sức khỏe:

  • 4.1.3. Đặc điểm về thói quen sinh hoạt:

  • 4.2. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân THA

  • 4.2. Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan

  • 4.2.2 Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu:

  • 4.2.4. Mô hình hồi quy đa biến:

  • 4.4. Điểm mạnh và hạn chế của đề tài:

  • 4.4.1. Điểm mạnh của đề tài:

  • 4.4.2. Điểm hạn chế của đề tài:

  • 4.3. Tính ứng dụng của đề tài:

  • KẾT LUẬN

  • 1. Tình trạng rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân THA:

  • 2. Đặc điểm về bệnh nhân THA tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương:

  • 3. Các yếu tố có liên quan đến rối loạn trầm cảm

  • ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ

  • Đối với bệnh viện Nguyễn Tri Phương

  • Đối với bản thân bệnh nhân, gia đình và xã hội

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤ LỤC 1: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

  • I. THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU

  • II. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

  • PHỤ LỤC 2: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

  • RỐI LOẠN TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • PHẦN A: THÔNG TIN CÁ NHÂN:

  • PHẦN C: TÌNH TRẠNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP

  • PHẦN E: BẢNG CÂU HỎI VỀ TRẦM CẢM

  • 1. VỀ HÌNH THỨC KHÓA LUẬN

  • 2. VỀ NỘI DUNG KHÓA LUẬN

  • Sinh viên Giảng viên hướng dẫn

  • Thư ký Tiểu ban Trưởng Tiểu ban

Nội dung

Một nghiên cứu “Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương” của tác giả Lý Thị Phương Hoa năm 2010 được thực hiện trên 151 bệnh nhân THA cho kết quả có 26,5% bệnh nhân THA có biểu hiện trầm cảm. Rối loạn trầm cảm là vấn đề phổ biến hiện nay, và có ảnh hưởng lâu dài lên chất lượng cuộc sống, nghề nghiệp, và sức khỏe tim mạch [46]. Nhiều nghiên cứu tại nước ngoài đã chỉ ra có mối liên quan đáng kể giữa trầm cảm với các yếu tố hành vi như môi trường sống, hút thuốc lá, lối sống ít vận động. Tuy nhiên, nguy cơ phát triển rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân THA không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lối sống mà còn ở các khía cạnh khác như như tiền sử gia đình, trình độ học vấn, tuân thủ điều trị bệnh [30, 50]. Cơ chế bệnh sinh giữa trầm cảm và bệnh tim mạch nói chung và bệnh THA nói riêng được cho là có mối liên hệ hai chiều về mặt hóa sinh, hormone - thần kinh [23]. Bệnh nhân tim mạch nguy cơ cao sẽ dễ mắc bệnh trầm cảm hơn nhóm còn lại và ngược lại trầm cảm lại là yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch trong đó có THA [27, 41]. Hiện nay, tuy rối loạn trầm cảm và THA đang là mối quan tâm hàng đầu của các nền y học trên thế giới cũng như tại Việt Nam nhưng nghiên cứu để tìm ra mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm đối với bệnh THA tại Việt Nam còn rất hạn chế. Vì vậy, từ những thông tin trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương”. Câu hỏi nghiên cứu 1. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương năm 2019 là bao nhiêu? 2. Có hay không mối liên quan giữa trầm cảm và các yếu tố đặc điểm dân số, đặc điểm kinh tế - xã hội, sự hỗ trợ từ gia đình, đặc điểm hành vi, tuân thủ điều trị và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân THA? Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân THA đang điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương năm 2019. Mục tiêu cụ thể: 1. Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại BV Nguyễn Tri Phương năm 2019. 2. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và đặc điểm dân số. 3. Xác định mối liến quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và đặc điểm kinh tế - xã hội. 4. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và sự hỗ trợ từ gia đình. 5. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và đặc điểm hành vi. 6. Xác định mối liên quan giữa trầm cảm ở bệnh nhân THA và tình trạng bệnh.

TỔNG QUAN Y VĂN

Tổng quan về bệnh THA

Huyết áp là áp lực máu cần thiết để cung cấp máu nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, được tạo ra từ lực co bóp của tim và sức cản của động mạch Trị số huyết áp có sự biến đổi theo thời gian trong ngày, thường tăng vào buổi sáng và giảm vào ban đêm, cũng như thay đổi theo các yếu tố như giới tính, chủng tộc và tuổi tác Cụ thể, huyết áp tâm thu có thể tăng khoảng 5 mmHg cho mỗi 10 năm, trong khi huyết áp tâm trương lại thường không thay đổi, điều này làm cho việc xác định tiêu chuẩn huyết áp cho từng cá nhân trở nên khó khăn.

Theo “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2018” của hội Tim mạch Việt Nam và phân hội THA Việt Nam theo JNC 8.

THA là khi đo HA phòng khám có HA tâm thu ≥ 140mmHg và / hoặc HA tâm trương ≥ 90mmHg [18].

HA Tâm Thu HA Tâm Trương

HA phòng khám ≥ 140 mmHg và/ hoặc ≥ 90 mmHg

Trung bình ban ngày (hoặc lúc thức)

Trung bình ban đêm (hoặc lúc ngủ)

Trung bình 24h ≥ 130 mmHg và/hoặc ≥ 80 mmHg

Huyết áp trung bình tại nhà

Bảng 1.2: Phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg).

HA Tâm Thu HA Tâm Trương

THA tâm thu đơn độc

*Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay tâm trương cao nhất.

THA tâm thu đơn độc xếp loại theo mức HATT

**Tiền tăng huyết áp: khi HA tâm thu > 120 -139 mmHg và HA tâm trương >

Hút thuốc lá, thuốc lào

Thuốc lá và thuốc lào chứa nhiều chất kích thích, đặc biệt là nicotin, có khả năng kích thích hệ thần kinh giao cảm, dẫn đến co mạch và gây ra tăng huyết áp (THA) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc hút một điếu thuốc có thể làm tăng huyết áp tâm thu lên tới 11 mmHg và huyết áp tâm trương lên 9 mmHg, với tác động kéo dài từ 20-30 phút Do đó, việc không hút thuốc lá là một biện pháp hiệu quả trong phòng ngừa bệnh THA.

Tiểu đường làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) so với những người không bị tiểu đường Sự kết hợp giữa THA và tiểu đường không chỉ gia tăng nguy cơ biến chứng mạch máu lớn và nhỏ mà còn làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so với bệnh nhân chỉ mắc THA.

Cholesterol và triglycerid là các chất béo trong máu, với nồng độ cholesterol cao gây xơ vữa động mạch, làm hẹp lòng động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác Tình trạng xơ vữa khiến động mạch kém đàn hồi, góp phần vào bệnh tăng huyết áp (THA) Do đó, chế độ ăn giảm lipid máu là cần thiết để phòng ngừa bệnh tim mạch và THA.

Tiền sử gia đình có người bị THA

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh tăng huyết áp (THA) có yếu tố di truyền Nếu trong gia đình có ông bà, cha mẹ mắc bệnh THA, thì con cái sẽ có nguy cơ cao hơn mắc phải căn bệnh này Do đó, những người có tiền sử gia đình liên quan đến bệnh THA cần nỗ lực hơn trong việc loại bỏ các yếu tố nguy cơ.

Tuổi tác cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) do sự lão hóa và xơ vữa của thành động mạch, khiến cho tính đàn hồi giảm và huyết áp tâm thu tăng cao hơn, được gọi là THA tâm thu đơn thuần Để phòng ngừa bệnh THA, mỗi người cần duy trì lối sống lành mạnh, giúp làm chậm quá trình lão hóa và gián tiếp bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Cân nặng có mối liên hệ chặt chẽ với bệnh tăng huyết áp (THA), đặc biệt ở những người béo phì hoặc tăng cân theo tuổi Để giảm nguy cơ mắc THA, việc duy trì chế độ ăn uống hợp lý, làm việc khoa học và tập luyện thể dục thể thao thường xuyên là rất quan trọng, giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể hiệu quả.

Người dân vùng biển có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) cao hơn so với người ở đồng bằng và miền núi Các chương trình Quốc gia nhằm phòng chống THA cho thấy rằng bệnh nhân THA ở mức độ nhẹ có thể điều trị hiệu quả chỉ bằng cách áp dụng chế độ ăn giảm muối Chế độ ăn giảm muối không chỉ là biện pháp điều trị quan trọng mà còn góp phần phòng ngừa bệnh THA.

Uống rượu, bia quá mức là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch và bệnh tăng huyết áp (THA) Ngoài ra, việc tiêu thụ rượu, bia quá nhiều còn dẫn đến bệnh xơ gan và tổn thương thần kinh nghiêm trọng, từ đó gián tiếp làm tăng nguy cơ mắc THA Do đó, để phòng ngừa bệnh THA, cần hạn chế uống rượu, bia Thêm vào đó, lối sống ít vận động cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh này.

Lối sống tĩnh tại là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh tăng huyết áp (THA) Việc duy trì thói quen vận động hàng ngày từ 30 đến 45 phút có thể giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim mạch, bao gồm cả THA.

Có nh iều stress (căng thẳng, lo âu quá mức)

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng căng thẳng và stress có thể làm tăng nhịp tim, dẫn đến huyết áp cao do sự co thắt của động mạch do các chất trung gian hóa học như Adrenalin và noradrenalin Để giảm thiểu stress và phòng ngừa bệnh huyết áp cao, mỗi người cần rèn luyện tính tự lập, kiên nhẫn và khả năng làm chủ bản thân trước những vấn đề trong cuộc sống.

1.1.3 Tình hình THA tại Việt Nam và Thế Giới

Theo GS.TS Nguyễn Lân Việt, chủ tịch hội Tim mạch học Việt Nam, hiện có khoảng 1 tỷ người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) trên toàn cầu, và con số này dự kiến sẽ tăng lên khoảng 1,56 tỷ người vào năm 2025 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, hàng năm có khoảng 17,5 triệu người chết vì các bệnh tim mạch, gấp 4 lần tổng số người tử vong do HIV/AIDS, sốt rét và lao phổi Trong số đó, hơn 9 triệu người tử vong do THA và các biến chứng liên quan.

Tại Việt Nam, tỷ lệ người lớn mắc tăng huyết áp (THA) đang gia tăng đáng kể, với 4 trong 10 người lớn hiện nay bị bệnh Năm 2000, tỷ lệ này chỉ là 16,3%, nhưng đã tăng lên 25,4% vào năm 2009 và đạt mức hơn 40% vào năm 2016 Các bệnh tim mạch hiện là nguyên nhân tử vong hàng đầu tại Việt Nam, chiếm 33% tổng số ca tử vong Đặc biệt, nhiều người mắc THA không có triệu chứng rõ ràng và không biết mình bị bệnh Trên toàn cầu, ước tính có khoảng 1 tỷ người bị THA vào năm 2008, với tỷ lệ mắc cao nhất ở Châu Phi (46%) và thấp nhất ở Châu Mỹ (35%) Dự báo đến năm 2025, số người lớn mắc THA sẽ tăng khoảng 60%, đạt tổng cộng 56 tỷ người.

Tổng quan về rối loạn trầm cảm

Rối loạn trầm cảm là tình trạng tâm lý đặc trưng bởi cảm giác buồn bã, mất hứng thú, tội lỗi hoặc tự ti, cùng với giấc ngủ và thèm ăn bị xáo trộn, mệt mỏi và khó tập trung Tình trạng này có thể kéo dài hoặc tái phát, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hoạt động cá nhân trong công việc, học tập và cuộc sống hàng ngày Trong những trường hợp nghiêm trọng, trầm cảm có thể dẫn đến nguy cơ tự tử.

1.2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm:

Hiện nay DSM-V đang là tiêu chuẩn mới nhất để các bác sĩ chẩn đoán trầm cảm trên lâm sàng, gồm:

A.Có ít nhất 5 trong số các triệu chứng sau trong vòng 2 tuần và phải có sự thay đổi so với trước đó, trong đó có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng: (1) khí sắc trầm cảm hoặc (2) mất hứng thú.

Chú ý: Không được tính vào tiêu chuẩn chẩn đoán nếu đã biết chắc chắn triệu chứng đó do một bệnh lý khác gây ra.

1 Khí sắc trầm cảm trong cả ngày và hầu như mỗi ngày, do người bệnh kể lại (ví dụ: cảm thấy buồn, trống trải, mất hi vọng) hoặc do người xung quanh thấy (ví dụ như: khóc). Ở trẻ em và trẻ vị thành niên có thể có thêm triệu chứng cáu gắt, giận dỗi.

2 Giảm sự hứng thú và hài lòng với hầu hết các hoạt động trong ngày và gần như mỗi ngày.

3 Giảm cân có ý nghĩa nhưng không phải do ăn kiêng (giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể trong 1 tháng), tăng hoặc giảm cảm giác ngon miệng mỗi ngày (ở trẻ em thì không tăng cân theo tiêu chuẩn bình thường).

4 Rối loạn giấc ngủ: mất ngủ hoặc ngủ nhiều hầu như mỗi ngày.

5 Kích động hoặc chậm chạp hơn gần như mỗi ngày (được nhận thấy bởi mọi người xung quanh).

6 Mệt mỏi hoặc mất nghị lực gần như mỗi ngày.

7 Cảm thấy mình vô dụng hoặc tội lỗi (có thể là hoang tưởng) hầu như mỗi ngày.

8 Giảm tập trung hoặc quyết đoán gần như mỗi ngày.

9 Suy nghĩ về cái chết, có ý định tự tử hoặc tổn hại cơ thể mình.

B Về lâm sàng, các triệu chứng này gây sự khó chịu hoặc suy giảm chức năng nghề nghiệp, xã hội.

C.Giai đoạn này không liên quan đến sử dụng thuốc hay trị liệu.

Chú ý: Tiêu chuẩn A – C tiêu biểu cho giai đoạn trầm cảm nặng.

D.Sự xuất hiện của giai đoạn trầm cảm không liên quan đến bệnh rối loạn tâm thần, loạn thần khác.

E.Chưa bao giờ có một giai đoạn hưng cảm.

Chú ý rằng, ngoại trừ mục E, không tính các giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ do chất gây ra hoặc do tác dụng sinh lý của liệu pháp điều trị.

1.2.3 Một số yếu tố nguy cơ chính có thể gây ra trầm cảm

Sang chấn tâm lý là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra trầm cảm, có thể xuất phát từ các yếu tố bên ngoài như xung đột trong gia đình, bạn bè, hay công việc, hoặc từ những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng bên trong cơ thể như các bệnh nan y như HIV/AIDS và ung thư.

Do bệnh thực thể ở não

Chấn thương sọ não, viêm não và u não là những rối loạn cấu trúc não có thể làm giảm khả năng chịu đựng stress của cơ thể Chỉ cần một tác động stress nhỏ cũng có thể dẫn đến các rối loạn cảm xúc, đặc biệt là trầm cảm.

Do sử dụng các chất gây nghiện hoặc các chất tác động tâm thần

Một số chất gây tác động lên hệ thần kinh có thể dẫn đến trạng thái trầm cảm ở người sử dụng Ban đầu, người dùng cảm thấy sảng khoái và hưng phấn, nhưng sau đó thường rơi vào trạng thái trầm cảm, mệt mỏi và uể oải, làm giảm hoạt động tâm thần Hiện tượng này thường thấy ở những người sử dụng heroin, thuốc lắc, rượu và thuốc lá.

Rối loạn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh như Serotonin và Noradrenalin thường dẫn đến trầm cảm nặng, có thể kèm theo ý tưởng và hành vi tự sát, cùng với các rối loạn loạn thần như hoang tưởng bị tội và ảo thanh sai khiến tự sát Loại trầm cảm này rất khó điều trị và dễ tái phát.

1.2.4 Tình hình trầm cảm tại Việt Nam và Thế Giới:

Theo TS Dương Minh Tâm, trưởng phòng rối loạn liên quan stress tại viện sức khỏe tâm thần, số lượng bệnh nhân đến khám đã tăng đáng kể từ 1-2 người mỗi ngày cách đây 15 năm lên tới 200 người hiện nay, trong đó có khoảng 50 người mắc trầm cảm PGS.TS Nguyễn Doãn Phương, Viện trưởng Viện Sức khỏe tâm thần, cho biết khoảng 30% dân số Việt Nam đang gặp rối loạn tâm thần, với 25% trong số đó mắc trầm cảm, chủ yếu ở độ tuổi từ 18-45 Bệnh viện Tâm thần TP.HCM tiếp nhận từ 700-1200 bệnh nhân ngoại trú mỗi ngày, trong đó khoảng 12-20% mắc trầm cảm Đặc biệt, ở nữ giới, trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật, chiếm 29% trong tổng số YLDs, với tổng gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam năm 2008 là 12,3 triệu DALYs, trong đó trầm cảm chiếm 13% tổng số DALYs ở nhóm tuổi từ 15 đến 44.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trầm cảm là một căn bệnh phổ biến toàn cầu, ảnh hưởng đến hơn 300 triệu người và có thể gây ra suy giảm nghiêm trọng trong công việc, học tập và cuộc sống gia đình Tồi tệ hơn, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử, với gần 800.000 người chết mỗi năm, là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong ở độ tuổi 15-29 Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu (GBD) từ WHO cho thấy các rối loạn trầm cảm chiếm 3,7% tổng số DALYs và 10,7% tổng số YLDs Số liệu từ nghiên cứu GBD (2000) năm 2001 cho thấy trầm cảm chiếm 4,46% tổng số DALYs và 12,1% tổng số YLDs, cho thấy sự gia tăng gánh nặng bệnh tật do trầm cảm Tại khu vực Đông Nam Á, 11% DALYs và 27% YLDs liên quan đến các bệnh lý thần kinh, bao gồm trầm cảm.

Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân THA

Nghiên cứu tại bệnh viện Harbor ở Baltimore, Maryland cho thấy sự khác biệt giới tính trong mối liên quan giữa triệu chứng trầm cảm và huyết áp Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cao gấp đôi so với nam giới, với mô hình tuổi khác nhau: nam giới thường bị tăng huyết áp (THA) nhiều hơn trước 45 tuổi, nhưng sau 64 tuổi, tỷ lệ THA ở phụ nữ lại cao hơn Một nghiên cứu khác tại Việt Nam của Lý Thị Phương Hoa cho thấy trong số 151 bệnh nhân THA tại BV Nguyễn Tri Phương, có 26,5% bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm, trong đó tỷ lệ trầm cảm ở nữ là 39,4%, cao hơn nhiều so với 15% ở nam.

Một nghiên cứu năm 2015 tại Nepal về tỷ lệ trầm cảm không được chẩn đoán ở 321 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) cho thấy rằng, trong số những bệnh nhân bị trầm cảm kèm THA (BDI ≥ 20), tỷ lệ trầm cảm ở nhóm tuổi 25-44 là 11%, 45-64 là 11%, và trên 64 tuổi là 29% Kết quả này cho thấy tỷ lệ trầm cảm đi kèm THA cao nhất ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi.

Một nghiên cứu tại 16 trung tâm lâm sàng về tăng huyết áp tâm thu cho thấy, ở những bệnh nhân cao tuổi, nguy cơ tử vong và các biến chứng như đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim có mối liên hệ đáng kể với sự gia tăng triệu chứng trầm cảm theo thời gian.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở người cao tuổi bị tăng huyết áp (THA) cao hơn ở những người chưa lập gia đình, đặc biệt là những người sống ở nông thôn với trình độ học vấn và thu nhập thấp Sức khỏe và tình trạng tinh thần kém khiến họ dễ bị trầm cảm, trong khi những người đã ly dị hoặc góa thường cảm thấy cô đơn, cô lập và ít giao tiếp, từ đó làm tăng nguy cơ trầm cảm Các sự kiện không may trong cuộc sống và giấc ngủ kém cũng góp phần vào lo âu và trầm cảm Hơn nữa, sự suy giảm khả năng tinh thần và thể chất làm gia tăng cảm giác cô đơn và các triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi.

Một nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu phân tích dữ liệu từ khảo sát khám sức khỏe và dinh dưỡng quốc gia đầu tiên (NHANES I) cùng với nghiên cứu theo dõi dịch tễ học (NHEFS) Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp cái nhìn sâu sắc về sức khỏe cộng đồng và các yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe.

1984) cho thấy đàn ông và phụ nữ da trắng không phải gốc Tây Ban Nha ở độ tuổi 45 -

64 với trình độ học vấn dưới 12 năm không có nguy cơ mắc bệnh THA cao hơn so với các đối tác có trình độ học vấn cao hơn [25].

Chưa có khảo sát nào nghiên cứu mối liên hệ giữa trình độ học vấn và rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) Do đó, nghiên cứu này sẽ tiến hành khảo sát để làm rõ yếu tố này.

Nghiên cứu của Lina chỉ ra rằng những người có nghề nghiệp có nguy cơ mắc rối loạn trầm cảm thấp hơn 1,53 lần so với những người không có nghề nghiệp Điều này cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của việc có công việc đến sức khỏe tâm thần.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của nghề nghiệp đến rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) còn hạn chế Do đó, nghiên cứu này nhằm làm rõ hơn về mối quan hệ giữa nghề nghiệp và tình trạng trầm cảm ở nhóm bệnh nhân này.

Nghiên cứu của Lý Thị Phương Hoa (2010) cho thấy có sự liên hệ giữa rối loạn trầm cảm và thu nhập cá nhân, trong đó bệnh nhân có thu nhập thấp thường trải qua mức độ trầm cảm cao hơn.

Mối quan hệ của bản thân

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng hôn nhân, sự quan tâm từ người thân, mối quan hệ gia đình và tình trạng sống chung đều có thể tác động đến rối loạn trầm cảm.

Nghiên cứu “Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân THA và đái tháo đường” được thực hiện trên 216 bệnh nhân tại bệnh viện quận 2 cho thấy 20,4% trong số họ mắc rối loạn trầm cảm kết hợp với bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường.

Chẩn đoán sớm và điều trị dự phòng trầm cảm là rất quan trọng để xác định các yếu tố nguy cơ tim mạch như béo phì, hút thuốc, huyết áp cao, tăng lipid máu và tiểu đường Các bác sĩ Na Uy ngày càng chú trọng đến việc này trong thực hành hàng ngày Hướng dẫn mới của Na Uy về phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát cá nhân đã nhấn mạnh rằng các yếu tố tâm lý xã hội, trong đó có trầm cảm, cần được tích cực xem xét trong đánh giá nguy cơ tim mạch.

Theo nghiên cứu của CDC từ năm 2005 đến 2008, có 48% nữ và 40% nam trên 20 tuổi bị trầm cảm nặng hút thuốc lá, trong khi tỷ lệ này ở người bình thường chỉ là 17% nữ và 25% nam Hơn một nửa số người trầm cảm có thói quen hút thuốc trong vòng 5 phút sau khi thức dậy, trong khi tỷ lệ này ở người không bị trầm cảm chỉ là 30%.

Người mắc chứng trầm cảm có tỷ lệ hút thuốc lá cao gần gấp đôi so với người không bị trầm cảm, với 28% so với 15% Họ thường tiêu thụ hơn một gói thuốc lá mỗi ngày và ít có khả năng từ bỏ thuốc lá hơn Ngoài ra, người bị trầm cảm có xu hướng thử hút thuốc nhiều hơn so với những người không mắc bệnh này.

Hút thuốc lá được xác định là một yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến tăng huyết áp (THA), nhưng tỷ lệ cụ thể vẫn chưa được làm rõ Do đó, nghiên cứu này sẽ tiến hành khảo sát mối liên hệ giữa việc hút thuốc lá và THA, cũng như ảnh hưởng của việc sử dụng rượu bia trong vấn đề này.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2019 Địa điểm: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Bệnh nhân THA đến khám tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Bệnh nhân THA đến khám tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời gian nghiên cứu được tiến hành.

Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo một tỷ lệ của nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu

Theo nghiên cứu của Lý Thị Phương Hoa, tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) được ước đoán là 26,5% dựa trên thang đo PHQ-9 Để tính toán độ chính xác với khoảng tin cậy 95%, sử dụng trị số từ phân phối chuẩn Z(1-α/2) = 1,96 và độ chính xác d = 0,05, ta chọn p = 0,265.

Cỡ mẫu tính được theo công thức: n = 300.

Sử dụng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống, nghiên cứu sẽ được thực hiện trong 4 tuần, với 5 ngày làm việc mỗi tuần, tổng cộng là 20 ngày Mỗi ngày, sẽ có 15 mẫu được chọn, tương đương với 300 mẫu trong toàn bộ nghiên cứu.

Để đánh giá sự kiểm soát huyết áp, cần có thông tin về tình trạng THA đã được chẩn đoán bởi bác sĩ điều trị ít nhất 6 tháng trước, dựa vào tiền sử bệnh trong sổ khám bệnh của đối tượng.

- Tuổi từ 18 tuổi trở lên.

- Đến khám tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong thời điểm nghiên cứu được tiến hành

-Đồng ý tham gia nghiên cứu tại thời điểm khảo sát.

- Bệnh nhân có rối loạn về tâm thần không có khả năng đọc hiểu câu hỏi hay khiếm khuyết không thể trả lời.

- Bệnh nhân mắc các bệnh ảnh hưởng đến giao tiếp như: Câm, điếc.

- Bệnh nhân không trả lời đầy đủ các câu hỏi trong thang đo trầm cảm.

2.3.6 Kiểm soát sai lệch chọn lựa

Trong quá trình thu thập mẫu, sổ khám bệnh của bệnh nhân được sử dụng để xác định đúng đối tượng theo tiêu chí lựa chọn Các đối tượng phù hợp sẽ được giải thích rõ ràng về mục tiêu nghiên cứu, lợi ích, bất lợi và tính bảo mật của thông tin, nhằm giúp họ hiểu rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

Những người đủ điều kiện tham gia nghiên cứu có quyền từ chối tham gia hoặc trả lời câu hỏi bất cứ lúc nào Nếu đồng ý tham gia, họ sẽ phải ký vào bản cam kết phỏng vấn Phỏng vấn chỉ được tiến hành khi người tham gia đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.4.1 Phương pháp thu thập dữ kiện

Các nghiên cứu viên đã sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp được chuẩn bị sẵn để thu thập dữ liệu từ đối tượng nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương thông qua hình thức phỏng vấn mặt đối mặt.

Sử dụng bộ câu hỏi in sẵn gồm:

- Thông tin về đặc điểm dân số.

- Thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe.

- Thông tin về gia đình – xã hội.

- Thông tin về hành vi nguy cơ.

- Thông tin về hoạt động thể lực.

- Bảng câu hỏi PHQ-9 về đánh giá trầm cảm.

2.4.3 Kiểm soát sai lệch thông tin

Thường do sai lệch từ hai nguồn là sai lệch thông tin người phỏng vấn và người được phỏng vấn Được khắc phục bằng cách:

Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn:

- Liệt kê và định nghĩa rõ ràng cụ thể từng biến số.

- Thu thập thông tin đầy đủ, không bỏ sót, kiểm tra hoàn tất toàn bộ câu hỏi khi thực hiện xong cuộc phỏng vấn.

- Sử dụng thang đo đã được lượng giá về độ tin cậy và tính giá trị.

- Bộ câu hỏi được phỏng vấn thử trên 20 đối tượng và hiệu chỉnh cho phù hợp trước khi tiến hành khảo sát thật.

Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn:

- Khuyến khích bệnh nhân nói thật, không ép bệnh nhân phải trả lời.

- Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng về từ ngữ, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời, cấu trúc bộ câu hỏi chặt chẽ.

Bộ câu hỏi đã được nghiên cứu với 20 bộ trên đối tượng bệnh nhân tăng huyết áp (THA), sau đó sẽ tiến hành kiểm tra và chỉnh sửa nội dung để đảm bảo tính phù hợp.

2.5.1 Liệt kê và định nghĩa các biến số:

Giới tính: Biến nhị giá với hai giá trị :

Tuổi: Biến định lượng được tính bằng cách lấy năm 2019 trừ năm sinh theo dương lịch.Nhóm tuổi:

Là biến số thứ tự

Dân tộc: Là biến nhị giá gồm 2 giá trị:

Tôn giáo: là biến số danh định gồm 4 gía trị:

Trình độ học vấn: Dựa vào cấp bậc cao nhất mà bệnh nhân từng học, là biến số thứ tự gồm 6 giá trị:

- Mù chữ: là tình trạng người không biết đọc biết viết.

- Biết đọc, biết viết: là người chưa từng đi học ở trường lớp nhưng có khả năng nhận biết, hiểu, truyền đạt và viết ra chữ.

- Cấp 1: học từ lớp 1 đến lớp 5

- Cấp 2: học từ lớp 6 đến lớp 9

- Cấp 3: học từ lớp 10 đến lớp 12

- Trên cấp 3: là những người học trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đặc điểm kinh tế - xã hội gồm các biến số

Nghề nghiệp: Là việc làm chính của bệnh nhân, là biến số danh định gồm 7 giá trị:

- Công nhân: Làm việc tại các xí nghiệp, nhà máy, sản xuất…

- Nông dân: Là những người tham gia sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, làm rẫy…

- Nội trợ: Là những người không đi làm chủ yếu làm việc nhà, chăm sóc gia đình…

- Buôn bán: Là công việc trao đổi hàng hóa nhằm thu lại lợi nhuận.

- Công nhân viên: Là những người làm việc ở các cơ quan nhà nước, văn phòng, các tổ chức…

- Nghỉ hưu: Là những người đã nghỉ làm theo tuổi lao động của nhà nước.

- Nghề khác: Là những người không thuộc các ngành nghề trên.

Hoàn cảnh gia đình: Biến danh định gồm 3 giá trị:

- Khác: Đối với những người sống một mình nhưng không cùng với gia đình.

Tình trạng hôn nhân của đối tượng: là biến số danh định gồm 4 giá trị:

- Đã ly thân/ly dị

- Góa Điều kiện kinh tế: Đánh giá dựa vào cảm nhận của đối tượng Là biến số thứ tự gồm 5 giá trị:

Sự hỗ trợ gia đình qua các biến số

Mối quan hệ trong gia đình: Dựa vào cảm nhận của bệnh nhân Là biến danh định, gồm 4 giá trị:

- Bất đồng quan điểm nhưng vẫn giải quyết được

Mức độ quan tâm của người thân: Dựa theo cảm nhận của bệnh nhân Là biến danh định gồm 4 giá trị:

Biến số về yếu tố nguy cơ

Hút thuốc lá là tình trạng sử dụng thuốc lá hiện tại của đối tượng nghiên cứu, bao gồm cả thuốc lào và thuốc lá điện tử Tình trạng này được phân loại thành hai giá trị: có và không.

Hút thuốc lá mỗi ngày: là biến nhị giá có hai giá trị

- Có: khi bệnh nhân trả lời ngày nào bệnh nhân cũng hút.

- Không: bệnh nhân cso hút thuốc nhưng không thường xuyên.

Sử dụng rượu/bia: Là tình trạng có uống rượu/bia, chất cồn hiện tại của đối tượng nghiên cứu Biến nhị giá, gồm 2 giá trị

- Có: khi bệnh nhân trả lời nagyf nào bệnh nhân cũng hút.

- Không: bệnh nhân cso hút thuốc nhưng không thường xuyên.

Liều lượng sử dụng rượu, bia và các chất cồn được định nghĩa là biến định lượng, được xác định dựa trên số lượng từng loại đồ uống mà đối tượng nghiên cứu tiêu thụ trong mỗi lần sử dụng hàng tuần.

- lon/chai bia/1 lần/ tuần

Tần suất uống rượu/bia: là biến số không liên tục, được xếp thành nhóm gồm:

1 – 3 ngày/tháng Ít hơn 1 ngày/tháng

Tập thể dục/chơi thể thao: Là biến nhị giá, gồm 2 giá trị:

Số ngày tập thể dục trong tuần: là biến nhị giá gồm giá trị:

Thời gian tập thể dục: là biến nhị giá gồm giá trị:

Sử dụng chất béo: là biến danh định có 3 giá trị:

Tiền sử THA: Biến thứ tự gồm 3 giá trị

Thời gian điều trị THA:

Là thời gian bệnh nhân bắt đầu điều trị tăng huyết áp sau khi được chẩn đoán đến thời điểm hiện tại (Tính bằng năm)

Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp:

Những người có quan hệ huyết thống trực tiếp với đối tượng nghiên cứu mắc bệnh THA Là biến số nhị giá gồm giá trị:

Bệnh kèm theo: Là biến nhị giá có 2 giá trị

Các bệnh mãn tính kèm theo:

Tình trạng bệnh lý kèm theo của đối tượng được xác định dựa trên lời khai và sổ khám bệnh, được phân loại thành 5 giá trị biến danh định.

Bệnh đái tháo đường: là biến số nhị giá gồm giá trị

Bệnh thận: là biến nhị giá có giá trị

Bệnh khớp: là biến nhị giá có 2 giá trị

Bệnh tim mạch: là biến nhị giá gồm có 2 giá trị

Bệnh khác: bệnh nhân trả lời (ghi rõ).

Uống thuốc THA: Là sự tuân thủ theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ, là biến danh định gồm 3 giá trị:

Khó chịu khi uống thuốc: bệnh nhân cảm thấy mỗi lần uống thuốc là miễn cưỡng, không muốn uống Là biến nhị giá gồm 2 giá trị:

Thực hiện chế độ ăn nhạt: là biến nhị giá gồm 2 giá trị:

Khó chịu khi ăn nhạt: Bệnh nhân cảm thấy không hợp khẩu vị khi ăn nhạt, không muốn ăn hay chán ăn Là biến nhị giá gồm 2 gía trị:

Tái khám định kỳ: Bệnh nhân tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ Là biến nhị giá gồm 2 giá trị:

Chi phí điều trị THA: Dựa vào điều kiện kinh tế bản thân của đối tượng Là biến thứ tự gồm 3 giá trị:

- Cao: khi bệnh nhân cảm thấy chi phí điều trị vượt quá khả năng kinh tế của bản thân

- Vừa phải: khi bệnh nhân cảm thấy chi phí điều trị ở mức vừa phải, có thể chấp nhận được

- Thấp: khi bệnh nhân cảm thấy hoàn toàn chấp nhận được, không vượt quá kinh tế bản thân.

BMI (Body Max Index): Chỉ số khối cơ thể: phản ánh trọng lượng cơ thể dựa trên cân nặng và chiều cao một người.

BMI= Cân nặng (kg)/(chiều cao(m)) 2

BMI được phân loại như sau:

Chỉ số HA đo được: Là chỉ số đo HA do điều dưỡng đo được tại thời điểm bệnh nhân đến khám gồm:

Chỉ số huyết áp tâm thu (HA tâm thu) đo lường sức căng của thành động mạch khi máu được bơm vào Huyết áp tâm thu được coi là bình thường khi giá trị nằm trong khoảng nhỏ hơn hoặc bằng 120 mmHg.

HA tâm trương là chỉ số đo lường huyết áp khi tim dãn ra và thành động mạch co lại về trạng thái ban đầu Trị số huyết áp tâm trương bình thường được xác định là nhỏ hơn 80mmHg.

2.5.2 Biến số về rối loạn trầm cảm:

Trong 2 tuần qua Không ngày nào (0)

Cảm thấy không thích hoặc không muốn làm bất cứ điều gì

Cảm thấy chán nản, suy sụp tinh thần hay tuyệt vọng

Trằn trọc khó đi vào giấc ngủ, đang ngủ dễ bị thức giấc và khó ngủ lại.

Cảm thấy mệt mỏi, uể oải không có sức lực Ăn không ngon miệng, chán ăn, không muốn ăn hoặc ăn quá nhiều

Có suy nghĩ tiêu cực về bản thân hoặc cảm thấy mình là người thất bại, tồi tệ, kém cỏi, thất vọng về chính bản thân mình

Khó tập trung làm một việc gì đó Vd:

Công việc hay trong giao tiếp với người khác Đi đứng, cử chỉ hoặc nói quá chậm.

Hoặc quá bồn chồn, đứng ngồi không yên đến mức đi đi lại lại nhiều hơn bình thường

Có suy nghĩ tự tử sẽ tốt hơn cho bản thân hoặc tự làm hại bản thân mình.

- Điểm rối loạn trầm cảm: Là biến định lượng, được tính bằng tổng số điểm của

9 câu hỏi trong bộ câu hỏi trầm cảm PHQ-9.

-Rối loạn trầm cảm: Là biến nhị giá, được xác định dựa trên tổng số điểm của 9 câu hỏi trong thang đo, gồm 2 giá trị:

Có: Khi điểm rối loạn trầm cảm ≥ 10

Không: Khi điểm rối loạn trầm cảm < 10.

Nhập liệu bằng Epidata 3.1 Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata/MP 14.2

Tần số và tỷ lệ phần trăm các biến số liên quan đến bệnh tăng huyết áp (THA) bao gồm giới tính, nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, tình hình kinh tế gia đình, tiền sử cá nhân và gia đình có người bị THA, thời gian điều trị bệnh, các bệnh kèm theo, cũng như thói quen hút thuốc lá, uống rượu và mức độ hoạt động thể lực.

Để phân tích mối liên quan giữa trầm cảm và các đặc điểm của dân số mẫu, cũng như các yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe, hoạt động thể lực và mối quan hệ gia đình-xã hội, sử dụng phép kiểm chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher khi có ≥ 20% giá trị vọng trị nhỏ hơn 5 hoặc ít nhất 1 giá trị vọng trị nhỏ hơn 1 Đối với các biến thứ tự, cần kiểm tra tính khuynh hướng và nếu có khuynh hướng, áp dụng kiểm định chi bình phương khuynh hướng Mối liên quan được coi là có ý nghĩa khi p < 0,05 Mức độ liên quan được đo bằng tỷ số tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 95% thông qua mô hình hồi quy đơn biến Poisson, trong khi mô hình hồi quy Poisson đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm.

Nghiên cứu tuân thủ những vấn đề y đức sau:

Nghiên cứu viên thông tin cho đối tượng về mục đích nghiên cứu.

Chỉ thu thập thông tin khi đối tượng đã đồng ý tham gia nghiên cứu, và họ có quyền chấm dứt cuộc phỏng vấn bất cứ lúc nào trong quá trình thực hiện.

KẾT QUẢ

Bảng 3.1 Đặc điểm về thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n00) Đặc tính Tần số Tỷ lệ %

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, 66% là nữ giới Tuổi trung vị của bệnh nhân là 57, với độ tuổi dao động từ 36 đến 83 Đặc biệt, nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (57%), tiếp theo là nhóm từ 50-59 tuổi (33,33%), trong khi nhóm dưới 50 tuổi chỉ chiếm 9,66% Về dân tộc, bệnh nhân chủ yếu là người Kinh (88,33%), trong khi người Hoa chỉ chiếm 11,67%.

Trong số bệnh nhân, phần lớn theo Phật giáo với tỷ lệ 56,67%, tiếp theo là Thiên chúa giáo chiếm 27,67% Tỷ lệ bệnh nhân không theo tôn giáo nào là 15,33%, trong khi chỉ có một bệnh nhân theo đạo Cao đài.

Trong nghiên cứu này, đa số bệnh nhân có trình độ học vấn dưới cấp 2, chiếm tới 66,67% Nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn cấp 2 và trên cấp 2 lần lượt chiếm 19,33% và 14%.

3.2 Đặc điểm về kinh tế-xã hội của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.2: Đặc điểm về kinh tế-xã hội của đối tượng nghiên cứu (n00) Đặc tính Tỷ số Tỷ lệ (%)

Tình trạng hôn nhân Độc thân 24 8,00 Đã kết hôn 235 78,33 Đã li thân/li dị 35 11,67

Mối quan hệ trong gia đình

Bất đồng nhưng giải quyết được 211 70,57

Mức độ quan tâm của người thân

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 43,67% bệnh nhân chủ yếu làm nghề buôn bán, trong khi một số ít là công nhân và xe ôm Đáng chú ý, 56,33% bệnh nhân còn lại không có nghề nghiệp.

Kinh tế bản thân của bệnh nhân chủ yếu ở mức trung bình, chiếm 87,33% Tỷ lệ bệnh nhân cận nghèo là 10,67%, trong khi tỷ lệ cận nghèo và khá giả rất thấp Đặc biệt, 96,67% bệnh nhân sống cùng gia đình hoặc người thân.

Về tình trạng hôn nhân, 78,33% bệnh nhân đã kết hôn, trong khi 11,67% đang li thân hoặc li dị, và phần còn lại là góa hoặc độc thân Mối quan hệ gia đình của bệnh nhân chủ yếu có bất đồng nhưng vẫn giải quyết được (70,57%), trong khi 27,42% có mối quan hệ hòa thuận Đặc biệt, mức độ quan tâm của người thân đối với bệnh nhân được đánh giá là khá tốt, với 97,67% có sự quan tâm.

3.3 Đặc điểm về hành vi nguy cơ của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.3: đặc điểm về hành vi của đối tượng nghiên cứu

(n00) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)

Hút thuốc lá mỗi ngày (nF)

Tần suất sử dụng rượu, bia (n)

1-3 ngày/tháng 35 37,63 Ít hơn 1 lần/tháng 25 26,88

Số ngày tập thể dục/tuần (n"3)

Thời gian tập thể dục/ 1 lần (n"3)

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng số 300 bệnh nhân, chỉ có 46 người hút thuốc lá, chiếm tỷ lệ 15,33%, chủ yếu là nam giới Đáng chú ý, hầu hết những người hút thuốc đều hút mỗi ngày Về việc tiêu thụ rượu bia, có 93 người sử dụng, chiếm 31%, cũng chủ yếu là nam giới.

Khoảng 55,33% bệnh nhân sử dụng cả mỡ động vật và dầu thực vật trong chế độ ăn, trong khi 33,33% chỉ sử dụng dầu thực vật Đáng chú ý, 74,33% bệnh nhân có thói quen tập thể dục, với 70,40% tập luyện hơn 5 ngày mỗi tuần và 63,23% tập thể dục hơn 30 phút mỗi lần.

3.4 Đặc điểm về tình trạng bệnh THA của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.4: đặc điểm về tình trạng bệnh THA của đối tượng nghiên cứu (n00) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)

Thời gian chẩn đoán THA

Thời gian điều trị THA

Tiền sử gia đình THA

* Trung vị và khoảng tứ phân vị

Kết quả nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp (THA), huyết áp tâm thu (HATT) có giá trị lớn nhất là 150 mmHg và nhỏ nhất là 100 mmHg, với khoảng tứ phân vị từ 120 đến 130 mmHg.

90 và 55, khoảng tứ phân vị là (70-80) Đa số là bệnh nhân kiểm soát huyết áp tốt 89%.

Hơn 61% bệnh nhân đã được chẩn đoán tăng huyết áp (THA) trên 5 năm, trong khi 36,67% bệnh nhân có thời gian chẩn đoán từ 1-5 năm Thời gian điều trị THA cũng cho thấy 65,33% bệnh nhân đã điều trị trên 5 năm, còn lại 34,67% điều trị dưới 5 năm Đáng chú ý, 59% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh THA.

3.5 Đặc điểm về tuân thủ điều trị THA của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.5: Đặc điềm về tuân thủ điều trị THA của đối tượng nghiên cứu (n00): Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)

Tình trạng uống thuốc THA

Khó chịu khi uống thuốc THA

Khó chịu khi ăn nhạt (n%7)

Chi phí điều trị THA

Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tuân thủ điều trị tăng huyết áp (THA) khá tốt, với 82,33% bệnh nhân uống thuốc hàng ngày, trong khi chỉ có 17,67% thỉnh thoảng mới uống Hơn nữa, 73,33% bệnh nhân không cảm thấy khó chịu khi uống thuốc Về chế độ ăn nhạt, có 85,67% bệnh nhân thực hiện, trong đó 75,10% không gặp khó khăn khi tuân thủ chế độ ăn này.

Theo khảo sát, 88,67% bệnh nhân tuân thủ lịch tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ, trong khi 96,67% bệnh nhân cho rằng chi phí điều trị tại đây là hợp lý.

3.6 Đặc điểm về tình trạng sức khỏe của mẫu nghiên cứu

Bảng 3.6 đặc điểm về tình trạng sức khỏe của mẫu nghiên cứu (n00) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %

Bệnh mạn tính đi kèm

Bệnh lý về khớp 102 49,76 Đái tháo đường 98 47,80

*Trung vị và khoảng tứ phân vị

Khác*: Viêm dạ dày, chàm, viêm gan siêu vi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 68,33% bệnh nhân tăng huyết áp (THA) đến khám có bệnh mạn tính kèm theo Trong số đó, bệnh về khớp chiếm tỷ lệ cao nhất với 49,76%, tiếp theo là bệnh đái tháo đường với 47,80%, và bệnh tim mạch chiếm 18,54% Số lượng bệnh nhân mắc bệnh hô hấp và các bệnh khác như viêm dạ dày, rối loạn tiền đình là ít hơn.

Chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân cho thấy 35% bị thừa cân, 33% ở mức bình thường, 29,67% mắc béo phì, trong khi phần còn lại là thiếu cân.

Bảng 3.7: Đặc điểm về triệu chứng RLTC của đối tượng nghiên cứu (n00) Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) Điểm tối đa Điểm tối đa

Không thích hoặc không muốn làm gì

Chán nản, suy sụp tinh thần, tuyệt vọng

Trằn trọc khó đi vào giấc ngủ hoặc ngủ quá nhiều

Mệt mỏi, uể oải, không sức lực

105 35 3 2,85 Ăn không ngon miệng, chán ăn

Suy nghĩ tiêu cực, cảm thấy là người thất bại, kém cỏi

Khó tập trung làm việc gì đó

55 18,33 0 0 Đi đứng, cử chỉ quá chậm hoặc quá bồn chồn

Suy nghĩ tự tử hoặc tự làm hại bản thân

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 9 triệu chứng liên quan đến trầm cảm ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA), triệu chứng cảm thấy không thích hoặc không muốn làm gì chiếm tỷ lệ cao nhất với 56% Đặc biệt, có 6 bệnh nhân đạt ngưỡng điểm tối đa trong triệu chứng này.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 14/11/2021, 17:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cổng Thông Tin Điện Tử Bộ Y Tế (2017) Thực trạng đáng báo động về bệnh Tăng huyết áp tại Việt Nam, http://moh.gov.vn /news/Pages/TinKhacV2.aspx?Ite mID=1828, 23/02/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng đáng báo động về bệnhTăng huyết áp tại Việt Nam
2. Chương trình mục tiêu phòng chống tăng huyết áp (2008) Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp, http://vnha.org.vn/huyetap.vn/baiphatthanh/4.YTNC-THA.pdf, 23/02/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố nguy cơcủa tăng huyết áp
3. Nguyễn Thị Vi Hằng (2017) Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Khoa y tế công cộng, Đại học y dược Tp.HCM, 100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan củabệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn TriPhương thành phố Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Mỹ Duyên, Lý Huy Khanh, Nguyễn Thị Tươi, Hồ Thị Thanh Vân, Trương Thị Thu Hà, et al. (2013) "Khảo sát mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú". Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17 (4), tr. 76-132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mối liênquan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyếtáp đang điều trị ngoại trú
5. Phạm Văn Hiền (2017) Trầm cảm và lo âu trong bệnh lý tim mạch, http://bvtt- tphcm.org.vn/tram-cam-va-lo-au-trong-benh-ly-tim-mach/, 01/03/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trầm cảm và lo âu trong bệnh lý tim mạch
6. Lý Thị Phương Hoa, Võ Tấn Sơn, Violetta Berbiglia (2010) "Tỷ lệ trầm cảm ở người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương ".Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14 (4), tr. 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ trầm cảm ởngười bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương
7. Châu Ngọc Hoa (2012) Tăng huyết áp, Bộ môn Nội - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, Bệnh Học Nội Khoa, tr. 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng huyết áp
8. Cù Nguyễn Quang Minh (2017) Tỉ lệ tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người từ 25 đến 64 tuổi tại phường 14 quận 10 thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Khoa y tế công cộng, Đại học y dược Tp.HCM, 78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỉ lệ tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ởngười từ 25 đến 64 tuổi tại phường 14 quận 10 thành phố Hồ Chí Minh năm2017
9. Hội Tim Mạch Việt Nam (2015) Báo động: hơn 5000 người Việt Nam mắc bệnh tăng Huyết áp, http://vnha.org.vn/detail.asp?id=219, 12/04/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo động: hơn 5000 người Việt Nam mắc bệnh tăng Huyết áp
10. Y Tế Việt Nam (2017) Bác sĩ báo động tình trạng gia tăng số người mắc trầm cảm, http://ytevietnam.edu.vn/bac-si-bao-dong-tinh-trang-gia-tang-nguoi-mac-tram- cam.html, 01/03/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bác sĩ báo động tình trạng gia tăng số người mắc trầm cảm
11. BV Nguyễn Tri Phương Hình thành và phát triển, http://bvnguyentriphuo ng.com.vn/gioi-thieu/hinh-thanh-va-phat-trien/01/03/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình thành và phát triển

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w