1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh

136 132 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 530,65 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH & DU LỊCH

  • NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

  • ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

    • Mục tiêu cụ thể:

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • Phương pháp định tính

    • Phương pháp định lượng

    • 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • Ý nghĩa thực tiễn

    • 1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

    • Tóm tắt chương 1

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC HỌC TẬP

    • 2.1.1. Học tập (Learning)

    • 2.1.2. Động lực (Motivation)

    • 2.1.3. Sự tương đồng và khác biệt giữa động cơ và động lực

    • 2.1.4. Động lực bên trong và Động lực bên ngoài

      • - Động lực bên trong (Intrinsic Motivation)

      • - Động lực bên ngoài (Extrinsic Motivation)

    • 2.1.5. Động lực học tập (Learning Motivation)

    • 2.2. VAI TRÒ CỦA ĐỘNG LỰC HỌC TẬP

    • 2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘNG LỰC VỚI HỌC TẬP VÀ HÀNH VI

    • 2.4. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

    • 2.4.1. Mô hình ARCS về thiết kế động lực của Keller

    • 2.4.2. Các lý thuyết về nội dung của động lực

    • Lý thuyết về hệ thống cấp độ nhu cầu của Maslow (1943)

    • Lý thuyết mô hình ERG của Alderfer (1969)

    • Lý thuyết của McClelland

    • 2.4.3. Các lý thuyết về quy trình của động lực

    • Hình 2. 2. Mô hình lý thuyết kỳ vọng của Vroom

      • Động lực (Motivation) = Kỳ vọng (Expectancy) * Phương tiện

    • Học thuyết công bằng (J. Stacy Adam)

    • Học thuyết thiết lập mục tiêu

    • Học thuyết củng cố

    • 2.5. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

    • 2.5.1. Các công trình nghiên cứu trong nước

    • Phân tích “Các nhân tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên Kinh tế trường Đại học Cần Thơ” (Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016)

    • Hình 2. 3. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

    • Nghiên cứu “Những nhân tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên: Nghiên cứu tại một trường Đại học ở Hà Nội” (Nguyễn Thùy Dung, Phan Thị Thục Anh, 2012)

    • Hình 2. 4. Mô hình nghiên cứu

    • Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của Sinh viên Đại học chính quy trường Đại học Kinh tế TP.HCM” (Nguyễn Bình Phương Duy, 2015)

    • Nghiên cứu “Nhận dạng các yếu tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên và đề xuất các giải pháp vận dụng tại trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Việt Nam – Hàn Quốc” (Lê Thị Thảo, 2016)

    • Hình 2. 5. Mô hình nghiên cứu

    • 2.5.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

    • Hình 2. 6. Mô hình nghiên cứu.

    • Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của Sinh viên trường Đại học Bahauddin Zakariya, multan (Pakistan)”, (Ullah và cộng sự, 2013).

    • “Nghiên cứu về 5 yếu tố cải thiện động lực học tập của Sinh viên” (Williams & Williams, 2011)

    • Bảng 2. 2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của Sinh viên

    • 2.6. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • Bản thân Sinh viên

    • Giảng viên

    • Điều kiện học tập

    • Môi trường học tập

    • Công tác quản lý đào tạo

    • Chương trình đào tạo

    • Gia đình

    • Hình 2. 7. Mô hình nghiên cứu đề xuất

    • Tóm tắt chương 2

  • CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

    • Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.2.1. Nghiên cứu định tính

    • Bảng 3. 1. Danh sách các bạn Sinh viên tham gia thảo luận nhóm

    • 3.2.2. Xây dựng thang đo

    • Thang đo Bản thân Sinh viên

    • Bảng 3. 2. Thang đo bản thân Sinh viên sau khi điều chỉnh

    • Thang đo Giảng viên

    • Bảng 3. 3. Thang đo giảng viên sau khi điều chỉnh

    • Thang đo Điều kiện học tập

    • Bảng 3. 4. Thang đo điều kiện học tập sau khi điều chỉnh

    • Thang đo Môi trường học tập

    • Bảng 3. 5. Thang đo môi trường học tập sau khi điều chỉnh

    • Thang đo Công tác quản lý đào tạo

    • Bảng 3. 6. Thang đo công tác quản lý đào tạo sau khi điều chỉnh

    • Thang đo chương trình đào tạo

    • Bảng 3. 7. Thang đo chương trình đào tạo sau khi điều chỉnh

    • Thang đo Gia đình

    • Bảng 3. 8. Thang đo gia đình sau khi điều chỉnh

    • Thang đo Động lực học tập của Sinh viên

    • Bảng 3. 9. Thang đo sự thụ động trong học tập sau khi điều chỉnh

    • Bảng 3. 10. Bảng câu hỏi khảo sát

    • 3.2.3. Phương pháp lấy mẫu

    • 3.2.4. Nghiên cứu định lượng

    • 3.2.4.1. Xử lý sơ bộ trước khi đưa vào phân tích

    • 3.2.4.2. Phân tích dữ liệu

    • Tóm tắt chương 3

  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

    • 4.1.1. Thống kê mô tả định tính

    • Giới tính

    • Bảng 4. 1. Thống kê mô tả giới tính Sinh viên khảo sát

    • Vùng miền

    • Bảng 4. 2. Thống kê mô tả vùng miền Sinh viên khảo sát

    • Số năm Sinh viên theo học

    • Bảng 4. 3. Thống kê mô tả số năm Sinh viên theo học của Sinh viên khảo sát

    • Khối ngành học

    • Bảng 4. 4. Thống kê mô tả ngành học Sinh viên khảo sát

    • 4.1.2. Thống kê mô tả định lượng

    • 4.1.2.1. Bản thân Sinh viên

    • Bảng 4. 5. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Bản thân Sinh viên

    • 4.1.2.2. Giảng viên

    • Bảng 4. 6. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Giảng viên

    • 4.1.2.3. Điều kiện học tập

    • Bảng 4. 7. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Điều kiện học tập

    • 4.1.2.4. Môi trường học tập

    • Bảng 4. 8. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Môi trường học tập

    • 4.1.2.5. Công tác quản lý đào tạo

    • Bảng 4. 9. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Công tác quản lý giáo dục

    • 4.1.2.6. Chương trình đào tạo

    • Bảng 4. 10. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Chương trình đào tạo

    • 4.1.2.7. Gia đình

    • Bảng 4. 11. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Gia đình

    • 4.1.2.8. Động lực học tập của Sinh viên

    • Bảng 4. 12. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Động lực học tập của Sinh viên

    • 4.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO (CRONBACH’S ALPHA)

    • 4.2.1. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Bản thân Sinh viên

    • Bảng 4. 13. Phân tích độ tin cậy nhân tố Bản thân Sinh viên

    • Thang đo- Thống kê tổng

    • 4.2.2. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Giảng viên

    • Bảng 4. 14. Phân tích độ tin cậy nhân tố Giảng viên Độ tin cậy thống kê

    • 4.2.3. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Điều kiện học tập

    • Bảng 4. 15. Phân tích độ tin cậy nhân tố Điều kiện học tập Độ tin cậy thống kê

    • 4.2.4. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Môi trường học tập

    • Bảng 4. 16. Phân tích độ tin cậy nhân tố Môi trường học tập Độ tin cậy thống kê

    • 4.2.5. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Công tác quản lý

    • Bảng 4. 17. Phân tích độ tin cậy nhân tố Công tác quản lý đào tạo Độ tin cậy thống kê

    • 4.2.6. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Chương trình

    • Bảng 4. 18. Phân tích độ tin cậy nhân tố Chương trình đào tạo Độ tin cậy thống kê

    • 4.2.7. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Gia đình

    • Bảng 4. 19. Phân tích độ tin cậy nhân tố Gia đình Độ tin cậy thống kê

    • 4.2.8. Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) nhân tố Động lực học tập của Sinh viên

    • Bảng 4. 20. Phân tích độ tin cậy nhân tố Động lực học tập của Sinh viên

    • Thang đo- Thống kê tổng

    • 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA)

    • 4.3.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng

    • Về các yếu tố tác động đến Động lực học tập của Sinh viên trường HUFI

    • Bảng 4. 21. Kết quả phân tích nhân tố lần cuối

    • 4.3.2. Thang đo động lực học tập của Sinh viên

    • Bảng 4. 22. Tổng hợp kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc

    • 4.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH

    • Mô hình nghiên cứu:

    • Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu chính thức

    • Giả thuyết được đặt lại như sau:

    • 4.5. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

    • Bảng 4. 23. Ma trận hệ số tương quan

    • 4.6. PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH

    • 4.6.1. Phân tích hồi quy

    • Bảng 4. 24. Phân tích hồi quy

    • 4.6.2. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy bội

    • 4.6.3. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình

    • 4.6.4. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy

    • Bảng 4. 25. Phân tích hồi quy (Sau khi loại biến GV, DK)

    • Hệ số

    • Y = 0,195X1 + 0,068X2 + 0,151X3 + 0,134X4 + 0,283X5+ 0,441 (4.1)

    • ĐỊNH LƯỢNG

    • Kiểm định sự ảnh hưởng của giới tính đến động lực học tập của Sinh viên

    • Kiểm định sự ảnh hưởng của vùng miền đến động lực học tập của Sinh viên

    • Test of Homogeneity of Variances

    • ANOVA

    • Kiểm định sự ảnh hưởng của thời gian Sinh viên theo học đến động lực học tập của Sinh viên

    • Kiểm định sự ảnh hưởng của khối ngành đến động lực học tập của Sinh viên

    • 4.8. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Bảng 4. 30. So sánh kết quả nghiên cứu với các công trình nghiên cứu trước

    • Tóm tắt chương 4

  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KHUYẾN NGHỊ

    • Gia đình

    • Bản thân Sinh viên

    • Chương trình đào tạo

    • Công tác quản lý đào tạo

    • 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

    • Tóm tắt chương 5

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

    • A - PHẦN NỘI DUNG

    • B- THÔNG TIN CÁ NHÂN

  • PHỤ LỤC 2

    • A- PHẦN NỘI DUNG

    • B- THÔNG TIN CÁ NHÂN

  • PHỤ LỤC 3

    • Kết quả EFA lần 1:

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Anh

Nội dung

Với những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề: “Nghiên cứu động lực học tập của Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM” là đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu tổng quát và mục tiêu nghiên cứu cụ thể:  Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM, đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và từ đó đưa ra các khuyến nghị để nâng cao động lực học tập cho Sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TPHCM.  Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Xác định các nhân tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên. - Xem xét mức độ tác động của từng nhân tố đến động lực học tập của Sinh viên. - Xem xét mối quan hệ giữa các đặc điểm nhân khẩu học và động lực học tập của Sinh viên. - Đưa ra khuyến nghị giúp Sinh viên, phụ huynh, nhà trường và xã hội cải thiện, nâng cao động lực học tập của Sinh viên. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để làm rõ mục tiêu, tác giả cần tập trung trả lời các câu hỏi liên quan như sau: - Cơ sở lý luận và các mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài? - Yếu tố chủ yếu nào tác động đến động lực học tập? - Mức độ tác động của các yếu tố đến động lực học tập là bao nhiêu? - Sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu học có dẫn đến sự khác biệt về động lực học tập của Sinh viên hay không? - Giải pháp nhằm nâng cao động lực học tập là gì? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên trường HUFI. - Đối tượng khảo sát: Sinh viên hệ Đại học chính quy đang theo học tại trường HUFI.  Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2016 cho đến tháng 8 năm 2017 - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện với những Sinh viên trường HUFI. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tác giả sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để có thể vừa khám phá vấn đề vừa có thể kiểm định lại các khám phá đó thông qua việc khảo sát trên số lượng lớn các đối tượng nghiên cứu.  Phương pháp định tính Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính như sau: - Tìm hiểu tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tìm các công trình nghiên cứu trước để xem các tác giả trước xây dựng mô hình ra sao. - Xây dựng bộ câu hỏi nghiên cứu sơ bộ, phỏng vấn ý kiến của 10 bạn Sinh viên hệ Đại học chính quy tế đang theo học tại trường để xây dựng lên những câu hỏi nghiên cứu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp dạng câu hỏi mở. - Tiến hành thảo luận nhóm Sinh viên nhằm thu thập thông tin góp phần định hướng nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện mô hình và các thang đo của đề tài nghiên cứu.  Phương pháp định lượng Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng như sau: - Tiến hành khảo sát Sinh viên trường HUFI về đề tài nghiên cứu. - Phân tích dữ liệu khảo sát thông qua phần mềm SPSS 20. - Kiểm định mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến động lực học tập. - Kiểm định T-Test hoặc ANOVA để kiểm định sự khác biệt trung bình của từng nhóm đối tượng đánh giá. 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  Ý nghĩa khoa học Về khoa học, thì ngày nay vẫn có nhiều mô hình, nhiều quan điểm khác nhau về động lực học tập. Tác giả hy vọng đề tài này sẽ góp phần nên một hệ thống lý thuyết về động lực học tập vững vàng và phong phú hơn. Đề tài có thể giúp cho các bạn Sinh viên và những tác giả muốn nghiên cứu về các đề tài có liên quan sử dụng tài liệu tham khảo.  Ý nghĩa thực tiễn Sau khi đề tài nghiên cứu hoàn thành sẽ giúp cho Ban giám hiệu trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM hiểu rõ và biết được những yếu tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên. Hơn nữa, nghiên cứu được thực hiện nhằm tổng hợp các yếu tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên, khác với những nghiên cứu khác khi xem xét các yếu tố tác động dưới mức độ riêng lẻ. Điều này giúp cho nhà trường và các thầy cô giáo có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về sự tác động của các yếu tố đến động lực học tập của Sinh viên để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao động lực học tập đồng thời giúp cải thiện kết quả học tập của Sinh viên và chất lượng giáo dục. 1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Bố cục của đề tài gồm 5 chương Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, kinh tế và xã hội, yêu cầu con người phải trang bị kiến thức cần thiết để thích ứng Đặc biệt, đội ngũ sinh viên hiện đại, như một lực lượng tri thức quan trọng, cần nhanh chóng tiếp thu kiến thức để theo kịp những biến đổi này.

Sinh viên là lứa tuổi đầy tiềm năng, chuẩn bị cho tương lai với nền tảng đạo đức vững chắc và tri thức là sức mạnh Nhiều sinh viên đã thể hiện tinh thần vượt khó, xác định động lực học tập đúng đắn để chinh phục khoa học và đạt thành tựu trong ứng dụng công nghệ Tuy nhiên, một bộ phận sinh viên vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển tri thức, thiếu khát vọng chinh phục đỉnh cao trí tuệ, dẫn đến động cơ học tập sai lệch và hành động đối phó Họ coi bằng cấp chỉ là công cụ trang trí, không chú trọng đến việc tích lũy kiến thức Hệ quả là nhiều sinh viên ra trường thiếu kỹ năng, không tự tin khi bước vào môi trường làm việc thực tế.

Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TPHCM đang đối mặt với tình trạng chung của sinh viên Việt Nam, khi mà nhiều em chưa xác định được động cơ học tập đúng đắn Họ cũng thiếu sự chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức một cách tích cực và chưa tạo được động lực cho bản thân trong quá trình học tập.

Trong bối cảnh hiện nay, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên là rất cần thiết để cải thiện tình hình học tập Mặc dù động lực học tập đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục, nhưng vẫn còn thiếu nghiên cứu cụ thể về vấn đề này, đặc biệt là tại trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu động lực học tập của Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM” cho nghiên cứu khoa học cấp trường.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu tổng quát và mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

 Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố tác động đến động lực học tập của

Sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM đang nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến động lực học tập Qua đó, họ sẽ đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao động lực học tập cho sinh viên tại trường.

- Hệ thống hóa lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Xác định các nhân tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên.

- Xem xét mức độ tác động của từng nhân tố đến động lực học tập của Sinh viên.

- Xem xét mối quan hệ giữa các đặc điểm nhân khẩu học và động lực học tập của Sinh viên.

- Đưa ra khuyến nghị giúp Sinh viên, phụ huynh, nhà trường và xã hội cải thiện, nâng cao động lực học tập của Sinh viên.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để làm rõ mục tiêu, tác giả cần tập trung trả lời các câu hỏi liên quan như sau:

- Cơ sở lý luận và các mô hình nghiên cứu liên quan đến đề tài?

- Yếu tố chủ yếu nào tác động đến động lực học tập?

- Mức độ tác động của các yếu tố đến động lực học tập là bao nhiêu?

- Sự khác biệt về đặc điểm nhân khẩu học có dẫn đến sự khác biệt về động lực học tập của Sinh viên hay không?

- Giải pháp nhằm nâng cao động lực học tập là gì?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến động lực học tập của

- Đối tượng khảo sát: Sinh viên hệ Đại học chính quy đang theo học tại trường HUFI.

- Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu từ năm 2016 cho đến tháng 8 năm

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện với những Sinh viên trường HUFI.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa định tính và định lượng, nhằm khám phá vấn đề đồng thời kiểm định các phát hiện qua khảo sát trên quy mô lớn.

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính như sau:

Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, cần tìm hiểu tài liệu liên quan và xem xét các công trình nghiên cứu trước đó, nhằm hiểu cách mà các tác giả đã xây dựng mô hình của họ.

Để xây dựng bộ câu hỏi nghiên cứu sơ bộ, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 10 sinh viên hệ Đại học chính quy đang theo học tại trường Qua hình thức hỏi đáp dạng câu hỏi mở, chúng tôi thu thập ý kiến và thông tin quý giá từ các bạn sinh viên nhằm phát triển các câu hỏi nghiên cứu phù hợp và hiệu quả.

Nhóm sinh viên sẽ tiến hành thảo luận nhằm thu thập thông tin quan trọng, từ đó định hướng nghiên cứu và hoàn thiện mô hình cùng các thang đo cho đề tài nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng như sau:

- Tiến hành khảo sát Sinh viên trường HUFI về đề tài nghiên cứu.

- Phân tích dữ liệu khảo sát thông qua phần mềm SPSS 20.

- Kiểm định mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến động lực học tập.

- Kiểm định T-Test hoặc ANOVA để kiểm định sự khác biệt trung bình của từng nhóm đối tượng đánh giá.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, có nhiều mô hình và quan điểm khác nhau về động lực học tập trong lĩnh vực khoa học Tác giả hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ đóng góp vào việc xây dựng một hệ thống lý thuyết vững chắc và phong phú hơn về động lực học tập Đề tài này có thể hỗ trợ sinh viên và các nhà nghiên cứu tìm kiếm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan.

Nghiên cứu này sẽ cung cấp cho Ban giám hiệu trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Khác với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này tổng hợp các yếu tố tác động thay vì xem xét từng yếu tố riêng lẻ Điều này sẽ giúp nhà trường và giáo viên hiểu rõ hơn về sự tác động của các yếu tố đến động lực học tập, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao động lực và cải thiện kết quả học tập cũng như chất lượng giáo dục.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Bố cục của đề tài gồm 5 chương

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Trong chương 1, tác giả nêu rõ tính cấp thiết của đề tài và mục tiêu nghiên cứu, từ đó đặt ra các câu hỏi nghiên cứu cụ thể Chương này cũng xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng thời trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng, bao gồm phương pháp định tính và định lượng Ngoài ra, tác giả nhấn mạnh ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc thực hiện nghiên cứu, cùng với kết cấu tổng thể của đề tài.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC HỌC TẬP

Học tập là hoạt động cốt lõi và thiết yếu nhất đối với sinh viên tại các trường đại học và cao đẳng, và hiệu quả của nó sẽ được nâng cao khi có động cơ thúc đẩy Nhiều định nghĩa khác nhau đã được đưa ra để mô tả hoạt động học tập.

Học tập được định nghĩa theo từ điển Tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện ngôn ngữ học là quá trình học hỏi và rèn luyện nhằm nâng cao hiểu biết và phát triển kỹ năng.

L.B.Enconhin nêu lên việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt động học tập và được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt động học tập. I.B.Intenxon xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người có mục đích nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.

Dựa trên các định nghĩa hiện có, có sự không thống nhất giữa các tác giả về hoạt động học tập Vì vậy, tôi xin đưa ra quan điểm của mình: Học tập là một hoạt động gắn liền với quá trình dạy, giúp người học tiếp thu tri thức, kỹ năng và phương thức hành vi, từ đó phát triển toàn diện nhân cách.

2.1.2 Động lực (Motivation) Động lực là một yếu tố quan trọng để đạt thành công trong quá trình dạy và học, do động lực giúp con người sống có mục đích để đạt được mục tiêu đề ra.Xung quanh vấn đề tạo động lực đến nay có rất nhiều khái niệm về động lực, chẳng hạn như:

Động lực, theo Pinder (1988), là một tập hợp các năng lượng từ bên trong và bên ngoài cá nhân, thúc đẩy hành vi với hình thức, định hướng, cường độ và thời gian xác định Định nghĩa này nhấn mạnh rằng động lực có thể tạo ra hoạt động của con người, mang ý nghĩa tích cực hoặc tiêu cực, ảnh hưởng đến cách thức và thời điểm con người hành động Động lực là động cơ thúc đẩy mọi hành động của con người, phản ánh trạng thái nội tại và được hình thành từ cảm xúc, với mục tiêu tránh né cảm xúc tiêu cực và tìm kiếm cảm xúc tích cực Nó thể hiện khát khao và sự tự nguyện của con người trong việc nỗ lực đạt được mục tiêu, đồng thời chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố luôn thay đổi và khó nắm bắt.

Theo tác giả, động lực chính là yếu tố thúc đẩy con người nỗ lực và hành động để đạt được mục tiêu.

2.1.3 Sự tương đồng và khác biệt giữa động cơ và động lực

Trong giao tiếp, “động cơ” thường mang ý nghĩa tiêu cực, trong khi “động lực” lại được hiểu theo cách tích cực hơn Tại các phiên tòa, thuật ngữ động cơ của bị cáo thường được sử dụng để chỉ hành động có khuynh hướng gây hại cho người khác Khi được hỏi về sự khác biệt giữa động cơ và động lực, nhiều thành viên trên các diễn đàn như Painintheenglish và Grammarly đều đồng ý rằng có sự phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng động cơ và động lực có thể được xem như từ đồng nghĩa và có thể thay thế cho nhau (Gordon, 2011).

Trong lĩnh vực giáo dục, "động lực" được hiểu là những nỗ lực và cam kết hướng tới mục tiêu, khác với "động cơ" chỉ ra lý do tạm thời để thực hiện một hành động cụ thể Mặc dù trong tiếng Trung Quốc, cả hai thuật ngữ này đều dịch sang một từ duy nhất là "Dongji", nhưng chúng có ý nghĩa khác nhau Động lực thể hiện lý do để theo đuổi một mục tiêu lâu dài và có ý nghĩa rộng hơn, trong khi động cơ thường mang tính chất hời hợt và không rõ ràng Do đó, trong giáo dục, khái niệm động lực học tập là phù hợp hơn (Zu, 2014).

Nghiên cứu này không tập trung vào việc phân biệt động cơ và động lực như trong các nghiên cứu tâm lý hoặc ngôn ngữ học Trong một khoảng thời gian nhất định, hai khái niệm này có thể được sử dụng thay thế cho nhau Do đó, bài viết chỉ sử dụng thuật ngữ “động lực” và “động lực học tập” mà không phân biệt giữa động cơ và động lực.

2.1.4 Động lực bên trong và Động lực bên ngoài

- Động lực bên trong (Intrinsic Motivation)

Nhiều người thường dành thời gian cho những hoạt động không mang lại lợi ích rõ ràng, và nguyên nhân chính của hành vi này là động lực nội tại, hay còn gọi là động lực bên trong.

Theo Deci (1985), động lực bên trong là niềm vui và sự thỏa mãn từ việc thực hiện hành động, xuất phát từ sở thích và kinh nghiệm cá nhân Khi cá nhân được thúc đẩy bởi động lực này, họ hành động vì niềm vui và thách thức, thay vì bị áp lực bởi phần thưởng hay yếu tố bên ngoài (Deci và Ryan, 2000).

Theo Deci & Ryan (1985), động lực nội tại được định nghĩa là sự tham gia vào hoạt động vì niềm vui, cơ hội học tập, sự hài lòng và những thử thách thú vị Động lực này bao gồm các thành phần nhận thức và tình cảm; trong đó, yếu tố nhận thức liên quan đến quyền tự quyết và phát triển khả năng, còn yếu tố tình cảm liên quan đến sự quan tâm, tò mò, kích thích, thích thú và hạnh phúc.

Động lực bên trong, theo tác giả, bao gồm những yếu tố như lòng tự hào, cảm giác thành công, trách nhiệm và niềm tin Những động lực này có ảnh hưởng bền vững vì chúng xuất phát từ nội tâm và phát triển thành khả năng tự thân vận động.

Động lực bên ngoài (Extrinsic Motivation) là yếu tố thúc đẩy con người làm việc chủ động hơn, bao gồm sự cạnh tranh, đánh giá, địa vị, tiền bạc, các khuyến khích vật chất, việc tránh trừng phạt, và những chỉ thị từ người khác.

VAI TRÒ CỦA ĐỘNG LỰC HỌC TẬP

Động lực học tập đóng vai trò quan trọng đối với sinh viên, ảnh hưởng trực tiếp đến lòng khát khao và trách nhiệm trong việc học Thiếu động lực, sinh viên có thể lảng tránh học tập hoặc chỉ học đối phó, dẫn đến hạn chế về kiến thức và kỹ năng Ngược lại, động lực học tập sẽ thúc đẩy sinh viên hứng thú và đạt kết quả tích cực Trong giáo dục bậc cao, động lực là yếu tố quyết định cho thành công trong sự nghiệp sau này Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên sẽ giúp giáo viên dự đoán kết quả học tập và hỗ trợ sinh viên kịp thời.

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘNG LỰC VỚI HỌC TẬP VÀ HÀNH VI

Động lực đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo hành vi của học sinh hướng tới các mục tiêu cụ thể, ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ trong việc tham gia các hoạt động học tập hoặc giải trí Nó thúc đẩy nỗ lực và năng lượng mà học sinh dành cho các hoạt động, quyết định mức độ nhiệt tình hay thờ ơ của họ đối với nhiệm vụ Hơn nữa, động lực giúp học sinh bắt đầu và kiên trì với công việc mà họ yêu thích, tăng cường thời gian dành cho việc học và ảnh hưởng tích cực đến thành tích học tập Động lực cũng tác động đến quá trình nhận thức, khiến học sinh tập trung vào việc hiểu bài học một cách sâu sắc và áp dụng kiến thức vào cuộc sống Cuối cùng, động lực quyết định sự tự hào về thành tích và mức độ chấp nhận từ bạn bè, từ đó ảnh hưởng đến hiệu suất học tập; học sinh có động lực cao thường đạt thành tích tốt hơn, trong khi những học sinh thiếu động lực có nguy cơ bỏ học cao hơn.

CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

2.4.1 Mô hình ARCS về thiết kế động lực của Keller

Mô hình ARCS do Keller đề xuất là phương pháp thực tiễn để áp dụng động lực học tập vào thiết kế giảng dạy, nhấn mạnh rằng động lực không chỉ là trách nhiệm của người học mà còn thuộc về giáo viên.

Nhiều người cho rằng giáo viên có thể giảng dạy tốt nhất dù học sinh không tận dụng cơ hội học tập, nhưng thực tế, trách nhiệm học tập thuộc về người học Keller cho rằng nhiều học sinh có hứng thú học tập, nhưng giáo viên có thể làm giảm đi sự say mê của họ Ông nhấn mạnh rằng giáo viên không thể ép buộc học sinh học, nhưng có thể phát triển các chiến lược để tạo ra môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự ham học.

Mô hình ARCS hiện đang được áp dụng rộng rãi tại 17 quốc gia, bao gồm Pháp, Anh, Trung Quốc và Nhật Bản ARCS đã chứng minh tính hiệu quả và khả năng thích ứng với nhiều nền văn hóa khác nhau.

John Keller đã phát triển mô hình ARCS về thiết kế động lực vào năm 1979, dựa trên thuyết Giá trị kỳ vọng (Expectancy-value Theory) của Toman Mô hình này nhằm tăng cường sự hấp dẫn và động lực học tập cho người học thông qua bốn yếu tố chính: Sự chú ý, Liên quan, Tự tin và Sự hài lòng.

Mô hình ARCS, được xác định và mô tả bởi Lewin vào những năm 1930, bao gồm ba đặc điểm nổi bật Đầu tiên, nó thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các lý thuyết về động lực học Thứ hai, mô hình này góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy Cuối cùng, ARCS phát triển một quy trình thiết kế có hệ thống, giúp cải thiện hiệu quả trong giáo dục.

Keller (1984) đã xác định bốn yếu tố quan trọng mà giáo viên có thể áp dụng để tăng cường và duy trì động lực học tập của học sinh, bao gồm chú ý (Attention), liên hệ (Relevance), tự tin (Confidence) và thoả mãn (Satisfaction).

Bảng 2 1 Bốn yếu tố duy trì và đảy mạnh động lực học tâp của Keller (1984)

Giáo viên có thể gây sự chú ý và duy trì sự chú ý của người học.

Giáo viên có thể sử dụng chiến lược:

 Gây sự chú ý và duy trì sự chú ý bằng cách sử dụng những điều bất ngờ, mới lạ gây thú vị trong giảng dạy.

 Khuấy động nhu cầu tìm hiểu, kích thích hành vi tìm hiểu thông tin, khiến người học tự đưa ra câu hỏi hoặc thử thách cần giải quyết.

 Duy trì hứng thú của người học bằng cách thay đổi các yếu tố trong giảng dạy.

Khi người học chú ý, họ sẽ tự hỏi về mối liên hệ giữa tài liệu học tập và mục tiêu cũng như sở thích cá nhân Nếu nội dung hỗ trợ họ đạt được những mục tiêu đó, động lực học tập sẽ tăng lên.

Giáo viên có thể sử dụng chiến lược:

 Sử dụng ngôn ngữ, ví dụ, khái niệm có liên quan đến kinh nghiệm, kiến thức đã có của người học.

 Nói những câu nói hoặc đưa ví dụ thể hiện mục tiêu của giảng dạy hoặc để cho người học tìm ra mục tiêu của bài học.

 Sử dụng các chiến lược giảng dạy phù hợp với động cơ của người học.

Giáo viên cần hỗ trợ học sinh nhận thức được khả năng thành công của bản thân Khi học sinh cảm thấy mục tiêu quá xa vời hoặc gánh nặng quá lớn, động lực học tập sẽ giảm sút Để duy trì sự tự tin trong học tập, các thử thách và bài tập cần được thiết kế phù hợp, không nên quá khó khăn.

Giáo viên có thể sử dụng chiến lược:

 Giúp người học ước lược khả năng thành công bằng việc đưa ra những yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá.

 Cung cấp mức độ thử thách cho phép người học thành công một cách có ý nghĩa.

 Cung cấp phản hồi, cơ hội kiểm soát nhằm hỗ trợ cho người học thành công.

Nỗ lực của người học sẽ được duy trì nếu kết quả đạt được phù hợp với kỳ vọng của họ Học tập cần phải mang lại sự thỏa mãn, có thể là cảm giác thành công, sự khen ngợi về tiến bộ, hoặc đơn giản là để giải trí Khi người học trân trọng kết quả của mình, động lực học tập của họ sẽ gia tăng.

Giáo viên có thể sử dụng chiến lược:

 Cung cấp cơ hội cho người học sử dụng kiến thức, kỹ năng mới học trong bối cảnh thực.

 Cung cấp phản hồi và hoạt động củng cố bài học.

 Duy trì tiêu chuẩn đánh giá đối với nhiệm vụ người học cần hoàn thành.

Mô hình này chỉ ra rằng hành vi và hoạt động trong phương pháp giảng dạy của giáo viên có thể thu hút sự chú ý, tạo sự thích thú, tăng cường sự tự tin và mang lại sự thỏa mãn cho người học Những yếu tố này, theo Keller, là cần thiết để nâng cao và duy trì động lực học tập của học sinh.

2.4.2 Các lý thuyết về nội dung của động lực

Các lý thuyết về nội dung nhấn mạnh rằng cá nhân luôn mong muốn thỏa mãn nhu cầu của bản thân, với nhu cầu được coi là yếu tố chính thúc đẩy động lực Nhận thức về nhu cầu ảnh hưởng đến mức độ năng lượng mà một người sẵn sàng bỏ ra để đạt được điều họ cần Thuật ngữ này được định nghĩa là sự kết hợp giữa trí tuệ, tri giác, nhận thức và hành động nhằm chuyển hướng từ trạng thái hiện tại Điều này cho thấy nhu cầu có thể được đánh giá trực tiếp qua hành vi của cá nhân, với các nhu cầu có thể “yếu hoặc mạnh, tức thời hoặc kéo dài” Kết quả hành vi phản ánh khả năng thay đổi hoàn cảnh Ba lý thuyết chính về động lực bao gồm hệ thống cấp độ nhu cầu của Abraham Maslow (1943), thuyết E.R.G của Alderfer (1969) và thuyết của McClelland (1987).

 Lý thuyết về hệ thống cấp độ nhu cầu của Maslow (1943)

Lý thuyết về hệ thống cấp độ nhu cầu của Maslow mô tả một kim tự tháp nhu cầu gồm năm cấp độ: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu thuộc về, nhu cầu tôn trọng và nhu cầu hiện thực hóa bản thân Nhu cầu sinh lý là những yêu cầu cơ bản như thực phẩm, nước uống và oxy cần thiết cho sự sống Nhu cầu an toàn liên quan đến sự bảo vệ khỏi các mối đe dọa và cảm giác ổn định trong cuộc sống Nhu cầu thuộc về thể hiện khao khát kết nối, tình bạn và sự chấp nhận trong cộng đồng Nhu cầu tôn trọng liên quan đến việc tự trọng và sự công nhận từ người khác Cuối cùng, nhu cầu hiện thực hóa bản thân là quá trình phát triển tiềm năng cá nhân và đạt được thành tựu Maslow nhấn mạnh rằng nếu các nhu cầu ở cấp thấp hơn chưa được đáp ứng, con người sẽ khó khăn trong việc tiến lên cấp độ cao hơn.

Nhu cầu tự thể hiện

Nhu cầu an toàn Nhu cầu xã hội Nhu cầu tôn trọng

Hình 2 1 Tháp nhu cầu Maslow

Nguồn: Trích Nguyễn Bình Mai Phương, 2015

Nhu cầu của con người được chia thành hai loại chính: nhu cầu thiếu hụt, bao gồm nhu cầu sinh lý và an toàn, và nhu cầu tăng trưởng, liên quan đến lòng tự trọng và hiện thực hóa bản thân Khi nhu cầu thiếu hụt không được thỏa mãn, con người sẽ trải qua cảm giác không hài lòng, điều này có thể cản trở sự phát triển cá nhân của họ.

 Lý thuyết mô hình ERG của Alderfer (1969)

Lý thuyết ERG, dựa trên tháp nhu cầu của Maslow, phân chia nhu cầu thành ba loại: Sự tồn tại (Existence), yếu tố liên quan (Relatedness) và phát triển (Growth) Nhu cầu tồn tại tương tự như nhu cầu sinh lý và an toàn của Maslow, trong khi nhu cầu liên kết liên quan đến các mối quan hệ liên nhân cách, tương đương với nhu cầu thuộc về và tôn trọng Cuối cùng, nhu cầu trưởng thành tập trung vào việc phát triển tiềm năng cá nhân, kết hợp nhu cầu tôn trọng và hiện thực hóa bản thân Học thuyết ERG khác với lý thuyết Maslow ở ba khía cạnh chính.

1) Một nhu cầu cấp thấp hơn không nhất thiết phải được làm hài lòng mới phát triển lên mức độ cao hơn có liên quan;

2) Nếu nhu cầu tương đối quan trọng không được làm hài lòng thì mong muốn thỏa mãn một nhu cầu ít quan trọng hơn sẽ tăng lên (tức là, sự thất vọng trong việc đáp ứng nhu cầu cao có thể dẫn tới sự đòi hỏi về nhu cầu thấp);

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.5.1 Các công trình nghiên cứu trong nước

 Phân tích “Các nhân tố tác động đến động lực học tập của Sinh viên Kinh tế trường Đại học Cần Thơ” (Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016)

Nghiên cứu này xác định các yếu tố từ nhà trường ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên khoa Kinh tế, Đại học Cần Thơ Kết quả sẽ cung cấp những gợi ý quản lý nhằm tăng cường động lực học tập và cải thiện kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Nghiên cứu của Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt (2016) đã phát triển mô hình nghiên cứu dựa trên các công trình trước đó, bao gồm 7 nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên, cùng với các biến kiểm soát như giới tính, hộ khẩu, số năm theo học và ngành đào tạo Sau khi phân tích kết quả định lượng, mô hình còn lại 5 nhân tố tác động, trong đó hai nhân tố bị loại là Công tác quản lý sinh viên và Công tác quản lý đào tạo do không có ý nghĩa thống kê Kết quả cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt về động lực học tập giữa sinh viên theo hộ khẩu, ngành học và số năm theo học, tuy nhiên có sự khác biệt theo giới tính, với động lực học tập của nữ sinh viên cao hơn nam sinh viên.

Hình 2 3 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Nguồn: Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016

Nghiên cứu của Hoàng Thị Mỹ Nga và Nguyễn Tuấn Kiệt (2016) chỉ ra rằng động lực học tập của sinh viên chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, nhưng chủ yếu tập trung trong phạm vi nhà trường Để hiểu rõ hơn về động lực học tập, cần xem xét thêm vai trò của gia đình, bao gồm thái độ của cha mẹ đối với việc học và phương pháp nuôi dạy con cái Bên cạnh đó, các đặc tính cá nhân như tính cách và năng lực của sinh viên cũng có ảnh hưởng đáng kể đến động lực học tập của họ.

Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dung và Phan Thị Thục Anh (2012) tập trung vào những nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên tại một trường đại học ở Hà Nội Các yếu tố này bao gồm môi trường học tập, sự hỗ trợ từ giảng viên, và sự tương tác giữa sinh viên Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng động lực học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên Việc hiểu rõ những nhân tố này sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập tại các trường đại học.

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên, dựa trên dữ liệu từ 423 sinh viên và kiểm định một mô hình lý thuyết với 7 nhân tố ban đầu Kết quả cho thấy chất lượng giảng viên, môi trường học tập, điều kiện học tập và các hoạt động hỗ trợ sinh viên có tác động tích cực đến động lực học tập, trong khi chương trình đào tạo không có ảnh hưởng đáng kể và đã bị loại Yếu tố giảng viên được xác định là có tác động mạnh nhất, khẳng định vai trò quan trọng của họ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học Hoạt động quản lý đào tạo, bao gồm việc hỗ trợ sinh viên trong các vấn đề liên quan đến điểm số và thi cử, đứng thứ hai về mức độ ảnh hưởng Tuy nhiên, thái độ tiếp đón sinh viên và sự thiếu chuyên nghiệp trong quản lý đào tạo được đánh giá thấp trong nghiên cứu này.

Chất lượng giảng viên Điều kiện học tập

Công tác quản lý đào tạo Động lực học tập của Sinh viên

Hình 2 4 Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Nguyễn Thùy Dung, Phan Thị Thục Anh, 2012

Nghiên cứu này chỉ ra rằng động lực học tập của sinh viên bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó yếu tố gia đình là một khía cạnh quan trọng cần được nghiên cứu thêm Bên cạnh đó, các đặc tính cá nhân như tính cách và năng lực của sinh viên cũng có tác động mạnh mẽ đến động lực học tập của họ.

Nghiên cứu của Nguyễn Bình Phương Duy năm 2015 tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Đại học chính quy tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM Nghiên cứu này phân tích những yếu tố như môi trường học tập, sự hỗ trợ từ giảng viên, và sự tương tác giữa sinh viên để làm rõ vai trò của chúng trong việc nâng cao động lực học tập Kết quả cho thấy rằng các yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến sự hứng thú và nỗ lực học tập của sinh viên, từ đó cung cấp những gợi ý cho việc cải thiện chất lượng giáo dục tại trường.

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên chính quy tại Đại học Kinh tế TP.HCM, từ đó đưa ra hàm ý quản trị cho việc cải tiến chất lượng đào tạo Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu chính thức định lượng Mô hình nghiên cứu xác định bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến động lực học tập, bao gồm hành vi giảng viên, định hướng mục tiêu học tập, môi trường học tập và phương pháp giảng dạy Nghiên cứu định lượng sử dụng bảng câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5 điểm để thu thập dữ liệu từ 220 sinh viên, trong đó 196 bảng khảo sát hợp lệ Kết quả phân tích cho thấy hai biến độc lập “định hướng mục tiêu học tập” và “phương pháp giảng dạy” có tác động tích cực đến động lực học tập của sinh viên.

Nghiên cứu này gặp phải một số hạn chế, bao gồm kích thước mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các cơ sở học tập Bên cạnh đó, bốn yếu tố độc lập ban đầu chỉ giải thích được 30% phương sai của biến phụ thuộc, cho thấy còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên.

Nghiên cứu của Lê Thị Thảo (2016) tập trung vào việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên tại trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Việt Nam – Hàn Quốc Bài nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao động lực học tập cho sinh viên, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục tại cơ sở này.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc và đề xuất các giải pháp áp dụng Tác giả sử dụng nghiên cứu định tính dựa trên lý thuyết và mô hình nghiên cứu, kết hợp với thu thập tài liệu sơ cấp, để đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: môi trường học tập, điều kiện học tập, chất lượng giảng viên, chương trình đào tạo và công tác quản lý đào tạo Các nhân tố này được đánh giá qua sự tự đánh giá của sinh viên với 24 biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ Nghiên cứu khảo sát 192 sinh viên từ các ngành cơ khí, công nghệ ô tô, công nghệ hàn, điện công nghiệp, công nghệ thông tin, kỹ thuật điện tử và điện lạnh, thông qua phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng lớp.

Chương trình và quản lý đào tạo

Chất lượng giảng viên và môi trường học tập đóng vai trò quan trọng trong động lực học tập của sinh viên Nghiên cứu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16, qua các bước phân tích như thống kê mô tả, độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, đã xác định được 4 nhân tố chính: chương trình và quản lý đào tạo, môi trường học tập, điều kiện học tập và giảng viên Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tất cả các nhân tố này đều có tác động tích cực đến động lực học tập, trong đó môi trường học tập có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là giảng viên.

Ba điều kiện học tập quan trọng bao gồm nhân tố chương trình và quản lý đào tạo Kết quả phân tích ANOVA cho thấy ngành học ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên, trong đó ngành công nghệ ô tô đạt động lực học tập cao nhất, trong khi ngành cơ khí có mức độ hài lòng thấp nhất.

Hình 2 5 Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu gặp một số hạn chế, bao gồm kích thước mẫu nhỏ chưa đạt yêu cầu do các điều kiện khách quan Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện tại khu vực nghiên cứu, do đó, các đáp viên có thể chưa hoàn toàn hiểu rõ công việc cần thực hiện khi trả lời bảng câu hỏi.

2.5.2 Các công trình nghiên cứu nước ngoài

 “Nghiên cứu về động lực học tập và kết quả học tập” (Klein, Noe & Wang, 2006)

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập, với động lực học tập làm biến trung gian Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là khám phá đặc điểm của người học, đặc biệt là định hướng mục tiêu học tập.

GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Động lực học tập là một khái niệm phức tạp và đa dạng, được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau, cả hữu hình lẫn vô hình (Dương Thị Kim Oanh, 2013) Do đó, việc xác định đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên là một thách thức không nhỏ.

Theo nghiên cứu, có 10 nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Đáng chú ý, môi trường học tập được 6/7 tác giả xác nhận là yếu tố quan trọng nhất Tiếp theo, giảng viên, mục tiêu của sinh viên và phương pháp giảng dạy cũng được 4/7 nghiên cứu chỉ ra là có tác động đáng kể Điều kiện học tập có 3/7 công trình nhấn mạnh sự ảnh hưởng đến động lực học tập Bên cạnh đó, chương trình đào tạo, công tác quản lý đào tạo và hoạt động phong trào được 2/7 nghiên cứu xác nhận có tác động Cuối cùng, công tác sinh viên và phương thức truyền đạt thông tin chỉ được 1/7 công trình đề cập đến ảnh hưởng của chúng Tóm lại, 6 nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên bao gồm môi trường học tập, giảng viên, mục tiêu học tập, phương pháp giảng dạy, điều kiện học tập và chương trình đào tạo.

Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy, với hành vi và phương pháp truyền đạt thông tin là những yếu tố chính Tác giả kết hợp hai yếu tố này thành khái niệm Giảng viên, nhấn mạnh tầm ảnh hưởng của họ đối với việc tiếp thu kiến thức của sinh viên.

- Các yếu tố khác như: Chương trình đào tạo, điều kiện học tập, mục tiêu Sinh viên, môi trường học tập, công tác quản lý đào tạo.

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng yếu tố Gia đình là một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong việc đánh giá động lực học tập của sinh viên Tác giả đồng ý rằng sự ảnh hưởng của gia đình đến động lực học tập của sinh viên không thể bỏ qua, và việc hiểu rõ về yếu tố này sẽ giúp cải thiện hiệu quả học tập.

Tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu với 7 nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên HUFI, bao gồm: bản thân sinh viên, giảng viên, môi trường học tập, điều kiện học tập, chương trình đào tạo, hỗ trợ đào tạo và gia đình.

Sinh viên không chỉ là đối tượng của giảng dạy mà còn là chủ thể tích cực trong quá trình nhận thức và nghiên cứu Trong bối cảnh học tập tại Đại học, họ vừa tiếp nhận kiến thức từ giảng viên, vừa chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp tương lai Do đó, hoạt động học của sinh viên phải đảm bảo chức năng nhận thức các vấn đề được quy định bởi nội dung giảng dạy ở bậc Đại học.

Sinh viên thể hiện đặc điểm người học qua định hướng nghiên cứu và phong cách học tập của họ, thường được thúc đẩy bởi mong muốn có bằng cấp hoặc phần thưởng khác Sự cạnh tranh giữa các sinh viên làm tăng động lực học tập, khiến họ muốn đạt vị trí cao trong lớp học (Kinman & Kinman, 2001) Định hướng mục tiêu học tập (LGO) là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình học tập và cách phân bổ nỗ lực (Fisher & Ford, 1998) Nghiên cứu của Klein và cộng sự (2006) cũng nhấn mạnh vai trò của LGO trong đặc điểm người học.

Khi sinh viên cảm thấy học tập thú vị và có ý nghĩa cá nhân, động lực để tìm hiểu và tự điều chỉnh quá trình học tập sẽ phát sinh một cách tự nhiên Điều này cho thấy rằng nếu người học nhận thấy sự liên quan giữa nội dung học tập và các mục tiêu cá nhân của mình, họ sẽ dễ dàng bị cuốn hút vào hoạt động học và tập trung hơn vào việc đạt được những mục tiêu đó.

Mỗi hành vi của con người đều xuất phát từ những lý do nhất định, có vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của cá nhân dựa trên các nhu cầu cơ bản Trong quá trình học tập, những lý do này bao gồm lý do xã hội, lý do từ cha mẹ, lý do về mục đích học tập, lý do giao tiếp, lý do vì thành tích và lý do từ sự tò mò muốn khám phá kiến thức.

Quan niệm về bản thân phản ánh sự đánh giá của mỗi cá nhân về khả năng học tập và khả năng đạt được mục tiêu (Williams và Burden, 1997) Khi sinh viên hiểu rõ khả năng của mình, họ có thể đặt ra mục tiêu phù hợp, tránh áp lực từ những mục tiêu không thực tế Để thành công trong học tập, người học cần xác định rõ mục đích và định hướng của mình Theo LinZ (2003), mục đích học tập giúp người học nâng cao kỹ năng, từ đó tạo cơ hội đạt hiệu quả cao và khuyến khích nỗ lực không ngừng trong quá trình học.

H1: Bản thân Sinh viên có tác động tích cực đến động lực học tập của Sinh viên.

Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao động lực học tập của sinh viên, như Slavin (2008) đã chỉ ra Mọi hoạt động của giảng viên trong lớp học, từ cách trình bày thông tin đến phương pháp tương tác với sinh viên, đều ảnh hưởng đến động lực học tập, có thể là tích cực hoặc tiêu cực Động lực học tập là yếu tố then chốt trong quá trình học, và khi sinh viên có động lực, chất lượng học tập sẽ được cải thiện đáng kể Phương pháp giảng dạy của giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng giúp tăng cường động lực học tập Keller (1984) nhấn mạnh rằng, mặc dù giảng viên không thể ép buộc sinh viên học, nhưng họ có thể phát triển những chiến lược tạo ra môi trường học tập tích cực, thúc đẩy sinh viên tham gia và học hỏi hiệu quả hơn.

Trong môi trường Đại học, Giảng viên đóng vai trò thiết yếu trong việc thay đổi thái độ học tập của Sinh viên Theo nghiên cứu của Deborah et al (1999), nếu Giảng viên có kỳ vọng cao về Sinh viên, họ sẽ nỗ lực học tập hơn Phương pháp giảng dạy, tính cách và sự nhiệt tình của Giảng viên cũng ảnh hưởng lớn đến sự yêu thích môn học của Sinh viên Do đó, Giảng viên không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người khám phá, thúc đẩy và duy trì động lực học tập, tham gia tích cực vào các hoạt động học tập với vai trò hướng dẫn và định hướng cho Sinh viên.

Trong giảng dạy đại học, giảng viên đóng vai trò chủ đạo, là người tổ chức và điều khiển quá trình học tập Họ có trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo sinh viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu học tập với chất lượng cao, phù hợp với mục đích giáo dục đại học (Đặng Vũ Hoạt & Hà Thị Đức, 2013).

Niềm đam mê của Giảng viên có ảnh hưởng lớn đến năng lượng học tập của lớp, làm tăng giá trị công việc và thu hút sự quan tâm của Sinh viên Động lực học tập là yếu tố quan trọng trong phương pháp giảng dạy, và Giảng viên cần tìm cách thúc đẩy động lực này cho Sinh viên Bằng cách trao quyền và cung cấp hỗ trợ, cùng với một môi trường học tập chất lượng, Giảng viên có thể tạo điều kiện cho Sinh viên phát triển bản thân và hứng thú hơn với các môn học (Valerio, 2012).

Sinh viên thường có động lực học tập cao hơn khi được giảng dạy bởi những giảng viên mà họ yêu thích Tuy nhiên, để tạo ra sự yêu mến từ sinh viên, giảng viên cần tích hợp nhiều yếu tố như kiến thức chuyên môn vững vàng, đánh giá rõ ràng trong lớp học, và phương pháp giảng dạy hiệu quả Ngoài ra, việc giảng viên được đào tạo để cập nhật các xu hướng giảng dạy mới là rất quan trọng Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức (2013), phương pháp giảng dạy cần phải phù hợp với nội dung học tập, và việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ giúp nội dung môn học trở thành một phần quan trọng trong kinh nghiệm của sinh viên Điều này không chỉ thúc đẩy động lực học tập mà còn giúp sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành và định hướng nghề nghiệp tương lai.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 12/11/2021, 08:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Mai Trường An (2015). Ảnh hưởng của động lực bên trong và bên ngoài đến ý định chia sẻ tri thức của nhân viên người Việt trong các công ty đa quốc gia.Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của động lực bên trong và bên ngoàiđến ý định chia sẻ tri thức của nhân viên người Việt trong các công ty đa quốc gia
Tác giả: Mai Trường An
Năm: 2015
[2] Hoàng Giang Quỳnh Anh (2014). Cơ chế tạo động lực học tập [Internet].Dự án Công nghệ giáo dục. [trích dẫn ngày 11/10/2014]. Lấy từ URL:http://neoedu.fpt.edu.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế tạo động lực học tập
Tác giả: Hoàng Giang Quỳnh Anh
Năm: 2014
[3] Blogger (2010). Những định nghĩa khác nhau về động lực [Internet], Tư duy lãnh đạo Powered, Lấy từ URL: http://tuduylanhdao.blogspot.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những định nghĩa khác nhau về động lực
Tác giả: Blogger
Năm: 2010
[4] ThS. Thân Trung Dũng – Giám đốc Trung tâm ITCD (2015). Cha mẹ với việc học hành của con cái [Internet], Trung tâm ITCD. Lấy từ URL:http://itcd.edu.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cha mẹ vớiviệc học hành của con cái
Tác giả: ThS. Thân Trung Dũng – Giám đốc Trung tâm ITCD
Năm: 2015
[5] Nguyễn Thùy Dung, Phan Thị Thục Anh (2012). Những yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên: nghiên cứu tại trường Đại học Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số Đặc biệt tháng 11 năm 2012, 24-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố tác độngđến động lực học tập của sinh viên: nghiên cứu tại trường Đại học Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thùy Dung, Phan Thị Thục Anh
Năm: 2012
[6] Nguyễn Bình Phương Duy (2015). Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên đại học chính quy trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực họctập của sinh viên đại học chính quy trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Tác giả: Nguyễn Bình Phương Duy
Năm: 2015
[7] Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Các khái niệm cơ bản về động lực [Internet].Lấy từ URL: https://www.academia.edu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các khái niệm cơ bản về động lực
[8] Lê Thị Hạnh (2011). Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất- khối ngành kinh tế trường Văn Lang.Luận văn Thạc sĩ ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Đại học Văn Lang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lựchọc tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất- khối ngành kinh tế trường Văn Lang
Tác giả: Lê Thị Hạnh
Năm: 2011
[9] Đặng Diệp Hân (2014). Những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến việc học của bản thân [Internet]. Thư viện bài tập trường đại học Luật Hà Nội, [trích dẫn ngày 28/6/2014]. Lấy từ URL: http://www.dhluathn.com/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởngđến việc học của bản thân
Tác giả: Đặng Diệp Hân
Năm: 2014
[10] Đặng Vũ Hoạt & Hà Thị Đức, 2013. Lý luận dạy học đại học. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Sư Phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học đại học
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
[11] George Kohlrieser (2015). Động Lực [Internet]. [trích dẫn ngày 25/3/2015], Trích Đàm phán giải phóng “Con tin”. Lấy từ URL:http://www.kynang.edu.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động Lực " [Internet]. [trích dẫn ngày25/3/2015], Trích Đàm phán giải phóng “Con tin
Tác giả: George Kohlrieser
Năm: 2015
[12] Nguyễn Trọng Nhân, Trương Thị Kim Thủy (2014). Những nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành việt nam học, trường đại học cần thơ. Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, tạp chí số 33 (2014), 106-113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nhân tố ảnhhưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành việt nam học, trường đại học cầnthơ
Tác giả: Nguyễn Trọng Nhân, Trương Thị Kim Thủy (2014). Những nhân tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên ngành việt nam học, trường đại học cần thơ. Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, tạp chí số 33
Năm: 2014
[13] Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt (2016). Phân tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Kinh tế trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, 46 (2016), 107-115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố tácđộng đến động lực học tập của sinh viên Kinh tế trường Đại học Cần Thơ
Tác giả: Hoàng Thị Mỹ Nga, Nguyễn Tuấn Kiệt (2016). Phân tích các nhân tố tác động đến động lực học tập của sinh viên Kinh tế trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, 46
Năm: 2016
[14] Phan Hữu Tín, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên trường đại học Đà Lạt. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 14 số Q.2 – 2011, 1-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởngđến thái độ học tập của sinh viên trường đại học Đà Lạt
Tác giả: Phan Hữu Tín, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan
Năm: 2011
[15] Lê Thị Thảo [2016]. Nghiên cứu nhận dạng các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên và đề xuất các giải pháp vân dụng tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam- Hàn Quốc. Luận văn Thạc sĩ khoa học, Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhận dạng các yếu tố tác động đến độnglực học tập của sinh viên và đề xuất các giải pháp vân dụng tại trường Cao đẳngnghề Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam- Hàn Quốc
[16] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). "Phân tích dữ liệunghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
[17] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh- Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản lao động xã hội, TP. HCM.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Đình Thọ (2011), "Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinhdoanh- Thiết kế và thực hiện
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2011
[1] Barbara L. McCombs (1996). Understanding the Keys to Motivation to Learn. In: What’s Noteworthy on Learners Learning Schooling, pp. 5-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding the Keys to Motivation toLearn
Tác giả: Barbara L. McCombs
Năm: 1996
[2] Cole, M. S., Harris, S. G. & Feild, H. S., 2004. Stages of learning motivation: Development and validation of a measure. Applied Social Psychology, 34(7), pp. 1421-1456 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cole, M. S., Harris, S. G. & Feild, H. S., 2004
[3] Deci, E. & Ryan, R., 1985. Intrinsic motivation and self-determination in human behavior. New York: Springer Science & Business Media Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intrinsic motivation and self-determination inhuman behavior

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Tháp nhu cầu Maslow - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 2.1. Tháp nhu cầu Maslow (Trang 27)
Hình 2.2. Mô hình lý thuyết kỳ vọng của Vroom - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 2.2. Mô hình lý thuyết kỳ vọng của Vroom (Trang 29)
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (Trang 32)
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu (Trang 34)
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu (Trang 36)
Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của Sinh viên (Ullah và cộng sự, 2013)(Hoàng ThịMỹNga,  Nguyễn  Tuấn  Kiệt, 2016)(Williams& Williams,2011) - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của Sinh viên (Ullah và cộng sự, 2013)(Hoàng ThịMỹNga, Nguyễn Tuấn Kiệt, 2016)(Williams& Williams,2011) (Trang 40)
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 49)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 3.3. Thang đo giảng viên sau khi điều chỉnh - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 3.3. Thang đo giảng viên sau khi điều chỉnh (Trang 55)
Bảng 3.6. Thang đo công tác quản lý đào tạo sau khi điều chỉnh - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 3.6. Thang đo công tác quản lý đào tạo sau khi điều chỉnh (Trang 58)
Bảng 3.7. Thang đo chương trình đào tạo sau khi điều chỉnh - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 3.7. Thang đo chương trình đào tạo sau khi điều chỉnh (Trang 59)
Bảng 3.8. Thang đo gia đình sau khi điều chỉnh - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 3.8. Thang đo gia đình sau khi điều chỉnh (Trang 59)
Bảng 3.9. Thang đo sự thụ động trong học tập sau khi điều chỉnh - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 3.9. Thang đo sự thụ động trong học tập sau khi điều chỉnh (Trang 60)
Bảng 3. 10. Bảng câu hỏi khảo sát - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 3. 10. Bảng câu hỏi khảo sát (Trang 62)
Bảng 4.2. Thống kê mô tả vùng miền Sinh viên khảo sát - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2. Thống kê mô tả vùng miền Sinh viên khảo sát (Trang 70)
Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Giảng viên Giá trị nhỏ - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Giảng viên Giá trị nhỏ (Trang 73)
Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Điều kiện học tập Giá trị  - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tả nhân tố Điều kiện học tập Giá trị (Trang 74)
và Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,868 (bảng 4.14) nên thỏa điều kiện đưa vào phân tích nhân tố. - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
v à Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,868 (bảng 4.14) nên thỏa điều kiện đưa vào phân tích nhân tố (Trang 81)
Bảng 4.1 8. Phân tích độ tin cậy nhân tố Chương trình đào tạo Độ tin cậy thống kê - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1 8. Phân tích độ tin cậy nhân tố Chương trình đào tạo Độ tin cậy thống kê (Trang 85)
Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,828 (bảng 4.19) nên thỏa điều kiện đưa vào phân tích nhân tố. - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
s ố Cronbach’s Alpha đạt 0,828 (bảng 4.19) nên thỏa điều kiện đưa vào phân tích nhân tố (Trang 86)
Bảng 4.2 0. Phân tích độ tin cậy nhân tố Động lực học tập của Sinh viên Độ tin cậy thống kê - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 0. Phân tích độ tin cậy nhân tố Động lực học tập của Sinh viên Độ tin cậy thống kê (Trang 87)
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu chính thức - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu chính thức (Trang 94)
Bảng 4.2 5. Phân tích hồi quy (Sau khi loại biến GV, DK) - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2 5. Phân tích hồi quy (Sau khi loại biến GV, DK) (Trang 99)
Bảng 4. 28. Kế quả kiểm định thời gian theo học đến động lực sinh viên Test of Homogeneity of Variances - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4. 28. Kế quả kiểm định thời gian theo học đến động lực sinh viên Test of Homogeneity of Variances (Trang 103)
Bảng 4. 30. So sánh kết quả nghiên cứu với các công trình nghiên cứu trước - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
Bảng 4. 30. So sánh kết quả nghiên cứu với các công trình nghiên cứu trước (Trang 105)
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SƠ BỘ - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
1 BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SƠ BỘ (Trang 118)
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC - Nghiên cứu động lực học tập của sinh viên trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố hồ chí minh
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC (Trang 123)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w