1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh phú thọ hiện nay

136 17 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay
Tác giả Hà Thị Thu Lan
Người hướng dẫn PGS, TS. Nguyễn Xuân Phong
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính trị học phát triển
Thể loại Luận văn thạc sĩ chính trị học
Năm xuất bản 2016
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 2,07 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (13)
    • 1.1. Chính quyền cấp xã - khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò (13)
    • 1.2. Hoạt động của chính quyền cấp xã (24)
    • 1.3. Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở (29)
  • Chương 2 (88)
    • 2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ (35)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ (52)
    • 2.3. Những vấn đề đặt ra trong hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay (74)
  • Chương 3 (0)
    • 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ (88)
    • 3.2. Các nh m giải pháp chủ yếu nh m nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới (90)
  • KẾT LUẬN (110)

Nội dung

Chính quyền cấp xã - khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã

* Hệ thống chính trị cấp xã Ở nước ta, hệ thống chính trị được nhìn nhận ở mấy quan điểm sau đây:

Hệ thống chính trị là cơ cấu bao gồm nhà nước, đảng phái, đoàn thể và các tổ chức xã hội - chính trị, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật hiện hành Nó được hình thành theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền nhằm tác động đến quá trình kinh tế - xã hội, với mục đích duy trì và phát triển chế độ xã hội.

Hệ thống chính trị là một phần quan trọng của kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các tổ chức và thể chế đại diện, hoạt động hợp pháp nhằm tham gia vào quyền lực chính trị Nó có chức năng lãnh đạo xã hội, quản lý hoạt động nhà nước và đưa ra các quyết định ở cấp quốc gia Bên cạnh đó, còn nhiều định nghĩa khác về hệ thống chính trị được nghiên cứu từ các góc độ khác nhau.

Hệ thống chính trị (HTCT) được định nghĩa là một chỉnh thể bao gồm các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, như đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức này liên kết với nhau trong một hệ thống nhằm tác động đến các quá trình sống của xã hội, củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.

Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam (lãnh đạo), Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (quản lý) và các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân (tập hợp lực lượng) Mặc dù có tính chất, vị trí, vai trò và chức năng khác nhau, nhưng các thành viên này có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, tạo thành một thể thống nhất Sự đa dạng và phong phú trong tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị đã giúp phát huy sức mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong toàn bộ hệ thống.

Hệ thống chính trị ở xã nông thôn bao gồm ba bộ phận chính: Đảng, chính quyền và Mặt trận cùng các đoàn thể nhân dân Mỗi bộ phận có vai trò và chức năng riêng, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một hệ thống quản lý và điều hành các hoạt động trong đời sống xã hội tại địa phương.

Theo Luật tổ chức HĐND - UBND sửa đổi, chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính 4 cấp của nước Việt

Cấp xã là nền tảng của hệ thống chính trị Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước Là cấp hành chính gần gũi nhất với người dân, chính quyền cấp xã trực tiếp quản lý và thực hiện các chính sách, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa chính quyền và cộng đồng.

Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền cấp xã được thành lập dựa trên đơn vị thôn làng, với Hiến pháp năm 1946 xác định rõ chức năng và tổ chức bộ máy này Chính quyền cấp xã gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban hành chính, trong đó HĐND là cơ quan quyền lực do dân bầu ra, có nhiệm vụ bầu Uỷ ban hành chính, cơ quan này chịu trách nhiệm trước HĐND Sau cuộc bầu cử HĐND cấp xã đầu tiên vào tháng 4 năm 1946, Chính phủ đã tiến hành hợp nhất một số thôn, làng thành các xã lớn, điều này góp phần quan trọng trong việc tổ chức phong trào chiến tranh du kích và động viên toàn dân tham gia kháng chiến.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Uỷ ban hành chính được đổi tên thành Uỷ ban kháng chiến hành chính, và đến thời kỳ cải cách ruộng đất, việc chỉnh đốn chính quyền cấp xã đã diễn ra nhưng gặp nhiều hạn chế do chỉ chú trọng vào thành phần giai cấp, làm suy yếu năng lực cán bộ xã Hiến pháp năm 1959 củng cố hệ thống chính trị, nhưng HĐND hoạt động chủ yếu mang tính hình thức, trong khi Uỷ ban hành chính phụ thuộc vào nghị quyết của cấp uỷ và hợp tác xã, dẫn đến việc hợp tác xã chi phối các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội Sự bao cấp và sản xuất theo kế hoạch từ trên xuống đã tạo ra nạn quan liêu tham nhũng và vi phạm quyền làm chủ của nhân dân Trong bối cảnh chống Mỹ cứu nước, chính quyền cấp xã chủ yếu tập trung động viên nguồn lực phục vụ kháng chiến, nhưng sự gia tăng dân số và tổ chức chính trị không ăn khớp đã gây khó khăn trong quản lý Người nông dân ít quan tâm đến việc mở rộng sản xuất và chỉ chú trọng hoàn thành nhiệm vụ chính trị Tuy nhiên, từ khi có Chỉ thị 100 và khoán 10 vào năm 1988, nông thôn đã trải qua những thay đổi lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ đến vai trò và chức năng của bộ máy chính quyền cấp xã.

Sự thay đổi trong hệ thống kinh tế mới, với kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và cơ chế thị trường định hướng XHCN, đã dẫn đến việc khoán hộ, biến mỗi gia đình thành đơn vị sản xuất độc lập Các hợp tác xã giờ đây chủ yếu tập trung vào quản lý kinh doanh, trong khi chức năng quản lý nhà nước bị xem nhẹ Tình hình này khiến chính quyền cấp xã gặp khó khăn trong phương thức hoạt động.

Trong cơ chế thị trường, nhận thức của người nông dân đã được nâng cao, nhưng trình độ quản lý của cán bộ xã vẫn còn yếu kém Điều này đòi hỏi cần có chính sách phù hợp để củng cố đội ngũ cán bộ cấp xã, đáp ứng yêu cầu mới Để khắc phục những thiếu sót này, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định nhiệm vụ và chức năng của chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã Năm 1993, Luật đất đai được ban hành, trao quyền sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp lâu dài cho hộ nông dân, đồng thời chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ sang kiểu mới với chức năng chủ yếu là cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy lợi, giống và phân bón.

1.1.1.2 Đặc điểm của chính quyền cấp xã

Chính quyền cấp xã, là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất trong hệ thống bộ máy nhà nước, có những đặc điểm riêng biệt.

Chính quyền cấp xã là cấp cơ sở quan trọng, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, nơi cán bộ hàng ngày tương tác không chỉ trong mối quan hệ chính quyền - dân mà còn trong quan hệ gia tộc và xóm làng Họ có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề của dân, vừa tuân thủ chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, vừa phù hợp với thực tế xã hội Sự đổi mới liên tục của nông thôn trong các lĩnh vực đời sống xã hội yêu cầu cán bộ cấp xã cần có tư duy mới, trình độ và kiến thức cập nhật về chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật và quản lý.

Tổ chức bộ máy ở cấp xã khác biệt so với các đơn vị hành chính cấp trên, với HĐND và UBND là hai cơ quan chủ yếu quản lý địa phương Chính quyền cấp xã chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật HĐND xã cần phải đại diện cho nguyện vọng của nhân dân, trong khi UBND thực hiện chức năng chấp hành và là cơ quan hành chính địa phương, đáp ứng kịp thời các yêu cầu hàng ngày của cộng đồng.

Chính quyền cấp xã thuần nông và chính quyền cấp xã có hợp tác xã thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đều thực hiện quản lý địa phương về các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, văn hóa, y tế, giáo dục và thi hành pháp luật theo quy định Tuy nhiên, chính quyền cấp xã có hợp tác xã còn phải quản lý ngành nghề, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, phát triển ngành nghề mới, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người dân địa phương.

1.1.2 Vị trí, vai trò và cơ cấu của chính quyền cấp xã

1.1.2.1 Vị trí vai trò và cơ cấu của HĐND

* Vị trí vai trò của HĐND

Vị trí vai trò của HĐND trong Điều 113 Hiến pháp 2013, quy định:

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân Cơ quan này được bầu ra bởi Nhân dân địa phương và chịu trách nhiệm trước họ cũng như các cơ quan nhà nước cấp trên.

Hoạt động của chính quyền cấp xã

Hoạt động của chính quyền cấp xã bao gồm các hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, tuân thủ theo những nguyên tắc chung của chính quyền địa phương Đây là hoạt động cơ sở trong hệ thống chính quyền, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển cộng đồng.

Hoạt động của chính quyền cơ sở liên quan đến phương thức làm việc của các tổ chức HĐND và UBND, bao gồm các biện pháp và hình thức nhằm thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức năng Phương thức hoạt động của các tổ chức tại cấp xã gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quy định cụ thể, và được đánh giá dựa trên chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng tổ chức cũng như toàn bộ hệ thống.

Hoạt động của các tổ chức trong chính quyền cấp xã bao gồm HĐND, UBND và sự phối hợp giữa các tổ chức này Chất lượng hoạt động của từng tổ chức được đánh giá dựa trên chức năng và nhiệm vụ của chúng Chất lượng hoạt động thể hiện giá trị và tác động của các nhà lãnh đạo đối với đối tượng được quản lý Mặc dù trong lĩnh vực chính trị không thể đo lường chất lượng bằng số liệu như trong kinh tế, nhưng có thể đánh giá thông qua các chỉ tiêu thực hiện và tình hình xã hội hiện tại.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương phản ánh một cách chính xác mô hình của chính quyền cấp trên Điều này có nghĩa là nếu cấp trên có một cơ cấu tổ chức nhất định và các hình thức hoạt động cụ thể, thì các cấp chính quyền cấp dưới cũng sẽ được tổ chức và hoạt động theo cách tương tự Sự đồng nhất này thể hiện rõ nét trong cách thức tổ chức của các cấp chính quyền địa phương.

1.2.2.1 Hoạt động của HĐND, UBND cấp xã

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ

Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến pháp và luật pháp, đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân Họ tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và ngăn ngừa các hành vi tiêu cực như quan liêu, hách dịch, tham nhũng, lãng phí và vô trách nhiệm trong bộ máy chính quyền địa phương.

Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân phối hợp chặt chẽ với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức xã hội khác nhằm bảo vệ lợi ích của nhân dân Họ cũng vận động người dân tham gia quản lý nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Hội đồng nhân dân có trách nhiệm ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện các nghị quyết liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của mình Đối với những nghị quyết thuộc quyền phê chuẩn của cấp trên theo quy định của pháp luật, trước khi thi hành, cần phải được cấp trên phê chuẩn.

Trong khuôn khổ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm ban hành quyết định, chỉ thị, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

1.2.2.2 Nhiệm kỳ mỗi khoá của Hội đồng nhân dân, nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã

Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp kéo dài 5 năm, bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của khóa hiện tại cho đến kỳ họp thứ nhất của khóa tiếp theo.

Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân có nhiệm kỳ tương ứng với Hội đồng nhân dân cùng cấp Khi Hội đồng nhân dân kết thúc nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân vẫn tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân mới.

Uỷ ban nhân dân khoá mới

Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở mỗi đơn vị hành chính không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục

1.2.2.3 Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

Hội đồng nhân dân hoạt động dưới sự giám sát và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, đồng thời phải tuân thủ sự hướng dẫn và kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản từ cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Uỷ ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoạt động dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, trong khi đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã được điều hành bởi Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

1.2.3.1 Kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp xã

Hội đồng nhân dân cấp xã tổ chức họp thường lệ hai lần mỗi năm Ngoài các kỳ họp thường lệ, Hội đồng còn tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, hoặc khi có ít nhất một phần ba đại biểu yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm triệu tập kỳ họp thường lệ tối đa hai mươi ngày trước ngày họp, và các kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường tối đa mười ngày trước ngày khai mạc.

Hội đồng nhân dân thảo luận và thông qua nghị quyết liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của mình tại các kỳ họp Để nghị quyết được thông qua, cần có hơn một nửa số đại biểu tán thành, trong trường hợp bãi nhiệm đại biểu, yêu cầu là ít nhất hai phần ba số đại biểu Phương thức biểu quyết có thể thực hiện bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín, hoặc theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.

Hội đồng nhân dân tổ chức họp công khai, với thông tin về ngày, địa điểm và chương trình của kỳ họp cùng tài liệu cần thiết được gửi đến đại biểu ít nhất năm ngày trước ngày khai mạc Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân có thể quyết định tổ chức họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HTCT CẤP CƠ SỞ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1.3.1 Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Đảng ủy cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam được Hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội Do đó trong mọi hoạt động của mình, HĐND, UBND cấp xã phải chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh đạo của Đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn

Trong hệ thống chính trị cơ sở, mối quan hệ lãnh đạo chủ yếu là giữa cấp ủy và chính quyền Chính quyền cơ sở bao gồm hai bộ phận quan trọng là Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND).

Tổ chức cơ sở đảng Chính quyền cơ sở

MTTQ và các đoàn thể Nhân dân

HĐND xã là cơ quan đại diện cho quyền lực của nhân dân tại địa phương, hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy cơ sở Nghị quyết của HĐND xã cần phản ánh đúng đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể chế hóa nghị quyết của đảng bộ địa phương Sự lãnh đạo đúng đắn của đảng bộ là yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực của nhân dân được thực hiện đầy đủ Mối quan hệ này được quy định một cách rõ ràng.

Cấp ủy lãnh đạo HĐND bằng chủ trương, nghị quyết, công tác cán bộ, công tác kiểm tra và thông qua đảng viên là đại biểu HĐND

Trước mỗi kỳ họp HĐND, chủ tịch HĐND cần báo cáo với cấp ủy về thời gian, chương trình và nội dung để nhận ý kiến chỉ đạo, đảm bảo kỳ họp đạt kết quả và tuân thủ pháp luật UBND cấp cơ sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy, có trách nhiệm thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính quyền cấp trên, cũng như báo cáo định kỳ về việc thực hiện các nghị quyết với đảng ủy Đối với những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành và quyền lợi của nhân dân, UBND phải báo cáo với đảng ủy để thống nhất chủ trương thực hiện.

Cấp ủy lãnh đạo UBND thông qua chủ trương, nghị quyết và công tác cán bộ, đồng thời thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên Việc này nhằm đảm bảo UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót Trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng, cấp ủy sẽ yêu cầu tạm dừng thực hiện và kiến nghị với cấp trên để giải quyết Định kỳ hoặc theo yêu cầu, chủ tịch UBND sẽ báo cáo với cấp ủy về tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, cũng như các chuyên đề công tác được phân công.

1.3.2 Mối quan hệ giữa HĐND và UBND

Quan hệ giữa HĐND xã và UBND xã là mối quan hệ phức tạp nhất trong tất cả các mối quan hệ của HĐND xã với các cơ quan, tổ chức khác trong bộ máy nhà nước Sự phức tạp này xuất phát từ việc đan xen nhiều mối quan hệ trực tuyến, quan hệ chức năng và mối quan hệ hai chiều phụ thuộc lẫn nhau.

Theo Hiến pháp và Luật Tổ chức HĐND và UBND, HĐND địa phương có nhiệm vụ bầu ra UBND, cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương UBND chịu trách nhiệm thực thi Hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cấp trên và nghị quyết của HĐND Mặc dù HĐND bầu ra UBND, nhưng mối quan hệ giữa hai cơ quan này không phải là quan hệ cấp trên cấp dưới, mà là sự phối hợp giữa hai bộ phận với các chức năng khác nhau trong bộ máy chính quyền địa phương, bao gồm chức năng ra nghị quyết, giám sát và điều hành.

HĐND và UBND có mối quan hệ chặt chẽ nhưng không đồng nhất, với mỗi cơ quan đảm nhận chức năng và nhiệm vụ riêng biệt theo phân công của Nhà nước HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, có trách nhiệm thảo luận và quyết định các chủ trương lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh và trật tự Trong khi đó, UBND là cơ quan hành chính nhà nước, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, mệnh lệnh của cơ quan cấp trên và nghị quyết của HĐND xã.

Với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND xã, chịu sự giám sát của

Mối quan hệ giữa HĐND xã và UBND cùng cấp là mối quan hệ thường xuyên, dựa trên nguyên tắc chấp hành các nghị quyết UBND cần nghiêm túc xem xét các kiến nghị của HĐND và chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu liên quan để HĐND có cơ sở xem xét, quyết định và thực thi quyền giám sát hoạt động của UBND.

Mối quan hệ giữa HĐND và UBND xã là biểu hiện của sự thống nhất chính trị trong bộ máy nhà nước địa phương, thể hiện sự tập trung quyền lực trong việc thành lập, thay đổi và bãi miễn các cơ quan hành chính Đồng thời, mối quan hệ này cũng phản ánh yếu tố dân chủ, khi cơ quan quyền lực nhà nước trao quyền chủ động và sáng tạo cho UBND trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Mối quan hệ giữa HĐND xã và UBND dựa trên những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước HĐND xã, với chức năng và vai trò đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm và phát huy dân chủ ở cơ sở, góp phần vào sự thống nhất và chặt chẽ trong mối quan hệ này.

1.3.3 Mối quan hệ giữa HĐND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân Điều 116, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

Hội đồng nhân dân và UBND có trách nhiệm thông báo tình hình địa phương cho MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, đồng thời lắng nghe ý kiến và kiến nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội Họ cũng phối hợp với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể để động viên Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh tại địa phương.

2 Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam và người đứng đầu tổ chức CT-XH ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp HĐND và được mời tham dự hội nghị UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan” [25]

HĐND xã cần phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội khác nhằm xây dựng mối quan hệ làm việc hiệu quả, từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Quan hệ giữa HĐND và MTTQ, cũng như các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, là mối quan hệ hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Hàng năm, vào giữa năm và cuối năm, Chủ tịch HĐND sẽ gửi thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp Thông báo này sẽ trình bày tình hình hoạt động của HĐND và đưa ra những kiến nghị của HĐND đối với Ủy ban Mặt trận.

Ngày đăng: 11/11/2021, 19:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 02/3/2002 của khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn
2. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI
Tác giả: Ban Tuyên giáo Trung ương
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2013
3. Hoàng Chí Bảo (chủ biên năm 2004) “Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (tái bản năm 2006, 2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay”
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
4. Nguyễn Đức Bình (chủ nhiệm) “HTCT trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta”, được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện từ năm 1993 – 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ) “HTCT trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta”
5. Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên, Đoàn Trọng Truyến, Nguyễn Văn Thảo, Trần Xuân Sầm (đồng chủ nhiệm năm 1999) “Đổi mới và tăng cường HTCT ở nước ta trong giai đoạn mới”. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đổi mới và tăng cường HTCT ở nước ta trong giai đoạn mới”
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2011
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016): Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2016
11. Nguyễn Hữu Đồng (chủ biên năm 2010) “Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong HTCT Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong HTCT Việt Nam hiện nay”
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
12. Phạm Kim Dung (2005) “Tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở”, Nxb Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở”
Nhà XB: Nxb Tư pháp
13. Đàm Bích Hiên, “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sỹ, bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay
14. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, tập 3
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
15. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, tập 5
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
16. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, tập 7
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
17. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, tập 8
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2011
18. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, tập 14
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2011
20. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2011 – 2016 (tháng 4 năm 2016) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2011 – 2016
22. Nguyễn Thị Hồi (2004), "Về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở nước ta hiện nay", Tạp chí Luật học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở nước ta hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Hồi
Năm: 2004
44. Website Công báo điện tử tỉnh Phú Thọ http://congbao.phutho.gov.vn 45. Website Cổng thông tin điện tử Chính phủ Việt Namhttp://www.chinhphu.vn/ Link
48. Website Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử http://www.xaydungdang.org.vn/ Link
49. Website Trang thông tin điện tử của Đảng Cộng sản Việt Nam http://dangcongsan.vn/cpv/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HTCT CẤP CƠ SỞ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY - Hoạt động của chính quyền cấp xã ở tỉnh phú thọ hiện nay
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HTCT CẤP CƠ SỞ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY (Trang 29)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w