1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay

139 20 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Những vấn đề chung về nguồn nhân lực chất lƣợng cao (17)
  • 1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng (28)
  • 1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở một số địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Yên Bái trong phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao (41)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO (17)
    • 2.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh Yên Bái (48)
    • 2.2. Thực trạng về nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Yên Bái (52)
    • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng (82)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở YÊN BÁI (48)
    • 3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ở Yên Bái (93)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao (99)
    • 3.3. Các kiến nghị đối với Chính phủ và đối với tỉnh Yên Bái (125)
  • KẾT LUẬN (128)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (129)
    • Biểu 2.2. Tổng hợp tình hình nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh Yên Bái 2010 - 2014 (0)

Nội dung

Những vấn đề chung về nguồn nhân lực chất lƣợng cao

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực (NNL) được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, với hai khái niệm chính Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường, ngoại trừ những người bị dị tật bẩm sinh Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, tập trung vào nhóm dân cư trong độ tuổi lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội Điều này bao gồm tất cả các cá nhân cụ thể với các yếu tố thể lực và trí lực được huy động vào quá trình lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Trong nghiên cứu về lực lượng sản xuất, con người được xem là yếu tố hàng đầu và quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất Vai trò của con người không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất mà còn quyết định năng suất lao động và tiến bộ xã hội Từ góc độ này, con người được coi là lực lượng lao động cơ bản của xã hội.

Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế, nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển Việc cung ứng nguồn nhân lực đầy đủ và kịp thời theo yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố quyết định cho tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội Do đó, hiện tượng thiếu hoặc thừa lao động sẽ gây ra khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa nguồn nhân lực là tổng thể vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân Nguồn lực con người được xem như một loại vốn quan trọng, bên cạnh các loại vốn vật chất như tiền, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên Do đó, đầu tư vào con người là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) định nghĩa nguồn nhân lực là tổng hợp năng lực của con người, bao gồm cả cơ năng và trí năng, được huy động vào sản xuất Nguồn nhân lực này không chỉ là tài sản của cá nhân mà còn là nội lực xã hội quan trọng của một quốc gia Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông và nguồn nhân lực dồi dào, việc khai thác hiệu quả nguồn nội lực này sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một quốc gia, vùng, khu vực hay địa phương tại một thời điểm cụ thể Tiềm năng này bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực, phản ánh đạo đức, lối sống, nhân cách, cũng như truyền thống, lịch sử, văn hóa và dân tộc của những người có khả năng tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội.

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người lao động có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế.

Xã hội và các thế hệ lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, với con người là chủ thể sáng tạo, định hướng mọi hoạt động theo mục tiêu đã đề ra Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, mà còn phản ánh thái độ và phong cách làm việc, tạo nên chất lượng nguồn nhân lực Cấu trúc lao động, bao gồm cơ cấu đào tạo và ngành nghề, cũng cần được xem xét Đặc biệt, việc phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn là yếu tố quyết định trong việc nâng cao nguồn nhân lực Bên cạnh đó, kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của con người.

Nguồn nhân lực được hiểu là tổng hợp các yếu tố như thể lực, trí lực và phẩm chất nghề nghiệp, tồn tại trong lực lượng lao động của một quốc gia Nó bao gồm cả truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của dân tộc, nhằm phục vụ cho việc sản xuất của cải vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.

1.1.2 Nguồn nhân lực chất lượng cao

Nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam đã trở thành một vấn đề quan trọng kể từ khi nước ta gia nhập WTO và được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện này khẳng định tầm quan trọng của việc đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần chấn hưng nền giáo dục Việt Nam Tuy nhiên, khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn chưa được thống nhất do có nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Theo PGS, TS Bùi Thị Ngọc Lan, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cụ thể, bao gồm các bậc học từ đại học trở lên và lao động kỹ thuật lành nghề Những người này không chỉ có kỹ năng lao động giỏi mà còn có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của công nghệ Họ cần có sức khỏe tốt, phẩm chất cao và khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức cùng kỹ năng đã học vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng công việc.

Theo Trần Mai Ƣớc, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao, kỹ năng lao động giỏi, khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi công nghệ Họ cần có sức khỏe, phẩm chất tốt và khả năng sáng tạo trong việc áp dụng tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.

TS Nguyễn Hữu Dũng khẳng định rằng nguồn nhân lực trình độ cao là một phần quan trọng và phức tạp của lực lượng lao động, yêu cầu một quá trình đào tạo và rèn luyện kỹ lưỡng Ông đã phân loại trình độ đào tạo nhân lực của một quốc gia thành 7 nhóm khác nhau để hiểu rõ hơn về sự đa dạng và yêu cầu trong phát triển nguồn nhân lực.

Nhóm 1: nhân lực đƣợc đào tạo ở cấp trình độ sau đại học

Nhóm 2: nhân lực cán bộ công chức quản lý hành chính Nhà nước Nhóm 3: nhân lực khoa học - công nghệ và đội ngũ giảng viên

Nhóm 4: nhân lực doanh nhân và các chuyên gia quản trị doanh nghiệp Nhóm 5: nhân lực tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên

Nhóm 6: nhân lực tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp

Nhóm 7: lực lƣợng công nhân kỹ thuật [14, tr.6]

Theo TS Nguyễn Hữu Dũng, nguồn nhân lực chất lượng cao được phân chia thành 5 nhóm chính, dựa vào trình độ đào tạo Nhóm đầu tiên là những người có trình độ cao nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong báo cáo nghiên cứu năm 2006 về "nguồn nhân lực chất lượng cao", đã khẳng định rằng chất lượng nguồn nhân lực bao gồm năng lực trí lực, thể lực và khí chất của một nhóm người, liên quan đến khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển cá nhân và kinh tế - xã hội Những năng lực này được hình thành và phát triển thông qua giáo dục, đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe và quá trình lao động.

Vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng

1.2.1 Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế xã hội

Quá trình phát triển kinh tế xã hội cần nhiều yếu tố quan trọng như vốn, khoa học công nghệ và tài nguyên thiên nhiên, nhưng con người vẫn là yếu tố quyết định hàng đầu Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, có ưu thế vượt trội so với các nguồn lực khác và đóng vai trò trung tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện qua nhiều khía cạnh quan trọng.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định cho thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa tại Việt Nam Quá trình này không chỉ thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực từ lạc hậu sang tiến bộ, mà còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh tế và từng doanh nghiệp Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp cận kinh tế tri thức với trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trí lực, trở nên vô cùng quan trọng Hội nhập kinh tế thế giới còn thúc đẩy giao lưu về hàng hóa, dịch vụ, công nghệ và nguồn nhân lực, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và kỹ năng quản lý mới Do đó, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt cho sự thành công của công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Nguồn nhân lực chất lượng cao là những cá nhân đã được đào tạo bài bản, sở hữu sức khỏe tốt và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao Họ có khả năng tư duy sáng tạo và tiếp thu công nghệ tiên tiến, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong sản xuất Điều này không chỉ giúp cải tiến công nghệ sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng suất lao động và phát triển các ngành dịch vụ kỹ thuật cao.

Các ngành công nghiệp như xây dựng và dịch vụ sẽ phát triển mạnh mẽ, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tuy nhiên, việc thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ làm chậm tiến trình này, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ, từ đó dẫn đến năng suất lao động thấp Hệ quả là tốc độ phát triển của các ngành kinh tế sẽ chậm lại hoặc thậm chí lùi lại, làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm chạp và kìm hãm quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì nhất thiết phải có đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao

Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động Nguồn nhân lực này không ngừng tìm kiếm việc làm trong các ngành nghề có giá trị cao hơn, yêu cầu trình độ hiểu biết và kỹ năng chuyên môn tốt Điều này giúp thay thế những khu vực kinh tế kém hiệu quả, đồng thời tạo ra sự bền vững cho sự phát triển kinh tế xã hội.

Khi nguồn nhân lực chất lượng cao gia tăng về số lượng và chất lượng, đặc biệt trong các ngành mang lại thu nhập cao như công nghiệp và dịch vụ, sẽ thu hút lao động có trình độ chuyên môn vào những lĩnh vực này Điều này dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, phản ánh xu hướng tích cực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự chuyển dịch này diễn ra theo hai hướng: giữa khu vực nông thôn và thành thị, với tỷ trọng lao động ở thành thị tăng lên, và giữa các ngành kinh tế, khi lao động chuyển từ nông - lâm - thủy sản sang công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.

Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đổi mới, nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ sản xuất

Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp tiếp thu tri thức khoa học và công nghệ, cùng với kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước phát triển, từ đó nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam, đặc biệt là Yên Bái, tiếp cận nhanh chóng các công nghệ tiên tiến, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và giảm khoảng cách phát triển kinh tế so với các nước đi trước.

Trong bối cảnh kinh tế tri thức và sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, Yên Bái cần tận dụng cơ hội để ứng dụng các thành tựu hiện đại nhằm tránh tụt hậu và đạt được sự phát triển bền vững Để hiện thực hóa điều này, tỉnh cần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển và ứng dụng công nghệ mới, từ đó thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thứ năm, góp phần tích cực cho tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, đóng vai trò là lực lượng sản xuất hàng đầu trong xã hội Sự hiện diện của nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ giúp rút ngắn khoảng cách tụt hậu mà còn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Những người lao động này được đào tạo bài bản với trình độ tri thức và kỹ thuật cao, có thái độ làm việc nghiêm túc và luôn tìm cách nâng cao năng suất lao động Họ chính là động lực thúc đẩy sự chuyển đổi căn bản và toàn diện trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giúp tiếp thu các định chế kinh tế toàn cầu, nâng cao hiểu biết về đối tác và cải thiện hiệu quả hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài Điều này không chỉ hạn chế rủi ro trong hợp tác kinh tế mà còn nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy thiết lập cơ cấu lao động theo tiêu chuẩn quốc tế, yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng cho các quốc gia Điều này dẫn đến việc giảm thiểu lao động không có chuyên môn kỹ thuật Quan hệ này sẽ mở ra cơ hội cho nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam tham gia sâu hơn vào phân công và hợp tác lao động quốc tế, từ đó tạo ra việc làm ổn định và bền vững.

Thứ sáu, nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực chủ yếu tiếp cận và phát triển nền kinh tế tri thức

Quá trình công nghiệp hoá trên thế giới cho thấy, những quốc gia biết khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẽ đạt được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, như Nhật Bản và Phần Lan Mặc dù là những nước nghèo tài nguyên, họ đã vươn lên thành các quốc gia phát triển hàng đầu Ngược lại, nhiều quốc gia giàu tài nguyên như các nước dầu mỏ Trung Đông vẫn chỉ thuộc nhóm "các nước đang phát triển", trong khi nhiều nước ở Châu Phi với diện tích lớn vẫn đang gặp khó khăn trong phát triển.

Nhân tố quyết định cho sự phát triển bền vững của các quốc gia chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, không chỉ dựa vào tài nguyên vật chất Các quốc gia hùng mạnh hiện nay đều có nền tảng vững chắc từ trình độ giáo dục và công nghệ, phản ánh kỷ nguyên kinh tế tri thức Do đó, việc hình thành và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng nhất trong phát triển kinh tế - xã hội và tạo cơ hội tiếp cận nền kinh tế tri thức.

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

1.2.2.1 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở và nền tảng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Một quốc gia với nền kinh tế phát triển cao thường sở hữu nguồn nhân lực chất lượng, bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, sức khỏe và tuổi thọ Điều này được thể hiện rõ qua các số liệu trong Bảng 1.1.

Bảng 1.1 Quan hệ giữa GDP với HDI

Tên nước Tuổi thọ (năm)

GDP đầu người (PPP USD)

Nguồn: Báo cáo phát triển nguồn nhân lực, UNDP năm 2010

THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

Các nhân tố về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh Yên Bái

2.1.1 Những đặc điểm về tự nhiên

Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, cách Hà Nội khoảng 120 km Tỉnh có tọa độ từ 21°18' đến 22°17' vĩ độ Bắc và 103°56' đến 105°06' kinh độ Đông Yên Bái giáp tỉnh Lào Cai ở phía Tây Bắc, tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang ở phía Đông Bắc, tỉnh Phú Thọ ở phía Đông Nam, và tỉnh Sơn La ở phía Tây Nam.

Tỉnh Yên Bái được chia thành 9 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện, trong đó có 2 huyện và 70 xã thuộc vùng cao đặc biệt khó khăn Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.882,92 km², với hơn 70% là đất đồi núi Yên Bái nằm ở vị trí giao thoa giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc miền Bắc Việt Nam, có địa hình phức tạp với 3 dạng chính: núi cao phía Tây Bắc với đỉnh Púng Luông cao 2.985m, núi thấp và đồi bát úp ở giữa, cùng thung lũng sông và bồn địa với cánh đồng Mường Lò lớn thứ hai vùng Tây Bắc Việt Nam.

Yên Bái sở hữu ba hệ thống sông suối lớn: sông Hồng, sông Chảy và suối Nậm Kim, một nhánh của sông Đà Những nguồn tài nguyên này đã được khai thác để xây dựng thủy điện, phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp, vận chuyển lâm sản, hàng hóa và hành khách, góp phần tăng cường giao lưu giữa các vùng trong tỉnh và với khu vực Đồng Bằng sông Hồng.

Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Nhiệt độ trung bình ở đây dao động từ 22 đến 23 độ C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1500 - 2200 mm, và độ ẩm trung bình đạt từ 83 - 87% Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nông, lâm nghiệp trong khu vực.

Yên Bái là tỉnh nổi bật với sự đa dạng về tài nguyên, trong đó đất nông nghiệp chiếm 79,6% diện tích tự nhiên, còn 13,4% diện tích chưa sử dụng Diện tích rừng che phủ đạt 56%, bao gồm nhiều loại rừng như rừng nhiệt đới, á nhiệt đới và núi cao, với nhiều loại gỗ và động vật quý hiếm Tỉnh đã điều tra 257 điểm mỏ khoáng sản, phân loại thành các nhóm khoáng sản năng lượng, vật liệu xây dựng, công nghiệp, kim loại và nước khoáng.

Tỉnh Yên Bái, một tỉnh miền núi còn nghèo, đối mặt với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội do nguồn lực tự có hạn chế và chất lượng nguồn nhân lực thấp Đặc biệt, đội ngũ cán bộ cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong khi trình độ dân trí không đồng đều và đời sống của một bộ phận dân cư vùng cao còn nhiều khó khăn Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của các ngành, các cấp, Yên Bái đã đạt được những kết quả khả quan trong phát triển kinh tế - xã hội, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 12% trong giai đoạn 2010-2014.

Năm 2014, tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 11%, với nông, lâm nghiệp tăng 5,0%, công nghiệp - xây dựng 12,3% và dịch vụ 14,6% Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, trong đó nông, lâm nghiệp chiếm 34,0%, công nghiệp - xây dựng 33,1% và dịch vụ 32,95% Thu nhập bình quân đầu người đạt 9 triệu đồng, vượt mục tiêu 8,5 triệu đồng Mặc dù chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành diễn ra đúng hướng, với tỷ trọng nông lâm nghiệp giảm và tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ tăng, nhưng quá trình này vẫn còn chậm.

Mức tăng trưởng kinh tế và cải thiện thu nhập hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao đời sống nhân dân và tiếp cận các dịch vụ công như giáo dục và y tế Điều này có ý nghĩa tích cực đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Yên Bái trong cả ngắn hạn và dài hạn.

2.1.3 Đặc điểm văn hóa - xã hội

Yên Bái là điểm sinh tụ của người Việt cổ với nền văn hóa lâu đời, được chứng minh qua các di vật như di chỉ ở hang Hùm (Lục Yên), công cụ đá ở Thẩm Thoóng (Văn Chấn), thạp đồng Đào Thịnh, Hợp Minh (Trấn Yên) và trống đồng Minh Xuân (Lục Yên) Nhiều di chỉ khảo cổ như đền, tháp và khu di tích lịch sử đã được phát hiện Tính đến năm 2013, toàn tỉnh Yên Bái có 772.500 người, bao gồm 30 dân tộc sinh sống xen kẽ, tạo nên sự đa dạng văn hóa phong phú trên địa bàn.

Tính đến nay, tỉnh đã có 174 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, 180 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, và 178/180 đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi Ngoài ra, 178 trường học trong tỉnh đã đạt chuẩn quốc gia Chất lượng thiết bị giáo dục và đội ngũ giáo viên đang được cải thiện dần, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Trong lĩnh vực y tế, toàn tỉnh có 241 cơ sở y tế, bao gồm 18 đơn vị tuyến tỉnh với 940 giường bệnh, 45 cơ sở tuyến huyện với 815 giường bệnh, và 180 đơn vị tuyến xã với 993 giường bệnh Tỷ lệ bác sĩ là 7,24 bác sĩ/10.000 dân, với 104 xã có bác sĩ Đặc biệt, 110 xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.

Tỉnh Yên Bái đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong các chỉ tiêu xã hội, như tạo ra từ 17.000 - 18.000 việc làm mới hàng năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4% - 5% mỗi năm, và cải thiện sức khỏe cộng đồng bằng cách giảm tỷ lệ trẻ dưới năm tuổi suy dinh dưỡng cũng như các bệnh do thiếu i-ốt và sốt rét Những kết quả này không chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn góp phần tích cực vào sự phát triển bền vững của Yên Bái trong tương lai.

2.1.4 Ảnh hưởng của các nhân tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh

Yên Bái là một trong những tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện phát triển giao thông toàn diện, bao gồm đường sắt, đường bộ và đường thủy Tỉnh có tuyến cao tốc Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc), tạo thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các tỉnh Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, cũng như với cả nước và quốc tế Điều này là tiền đề quan trọng giúp các ngành kinh tế của Yên Bái phát triển, đưa tỉnh trở thành một trong những trung tâm phát triển của khu vực miền núi phía Bắc.

Yên Bái, với vị trí địa lý thuận lợi và điều kiện tự nhiên ưu việt, đã tạo điều kiện quan trọng cho việc mở rộng giao lưu kinh tế và phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ, cũng như du lịch trong nước và quốc tế Tỉnh đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khẳng định vị thế là một tỉnh phát triển trong khu vực Thời gian qua, lĩnh vực đầu tư của Yên Bái đã có sự khởi sắc với sự ra đời của 5 khu công nghiệp và 13 cụm công nghiệp, tổng diện tích quy hoạch đạt 1.205,92 ha Ngoài ra, tỉnh dự kiến thành lập cảng ICD bên bờ sông Hồng để phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng hóa không chỉ của Yên Bái mà còn cho các tỉnh lân cận như Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, và Sơn La.

Yên Bái, với đặc điểm thuận lợi và tiềm năng phát triển, có lợi thế trong việc thu hút nguồn nhân lực từ bên ngoài cũng như phát triển nhân lực tại chỗ Nếu khai thác hiệu quả những thế mạnh này, Yên Bái sẽ có nhiều cơ hội để tập hợp đội ngũ nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế đã nêu thì việc phát triển nguồn nhân lực Yên Bái còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế nhƣ:

Thực trạng về nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Yên Bái

2.2.1 Về số lượng nguồn nhân lực

Dân số và nguồn nhân lực là hai vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau

Sự thay đổi về quy mô và tốc độ phát triển dân số ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực tại tỉnh Yên Bái Trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện hiệu quả công tác kế hoạch hóa gia đình và truyền thông dân số, giúp hạn chế tốc độ gia tăng dân số và giảm tỷ lệ sinh Cụ thể, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đã giảm từ 1,301% vào năm 2005 xuống còn 1,223% vào năm 2014, trong khi tỷ suất sinh thô vẫn duy trì ở mức hơn 1,9% Đây là yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Theo niên giám thống kê năm 2013, dân số Yên Bái đạt 772.500 người, với cơ cấu dân số trẻ, trong đó có 297.644 người dưới 15 tuổi, chiếm 39% Điều này cho thấy Yên Bái sở hữu tiềm năng lao động lớn và là một thị trường lao động đang trên đà phát triển.

Bảng 2.1 Thống kê dân số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2013

Dân số trung bình 743.880 751.286 758.647 765.688 772.500 Theo giới:

+ Nam 371.789 375.659 378.824 381.568 385.110 + Nữ 372.091 375.627 379.823 384.120 387.390 Theo Khu vực

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2013

Theo bảng số liệu dân số, nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2013 có sự biến động nhẹ, với tổng dân số tăng thêm 28.620 người, tương ứng chỉ số phát triển dân số đạt 100,89%, tức trung bình mỗi năm tăng 0,89%.

Mặc dù tỷ lệ nữ giới hiện nay cao hơn nam giới, nhưng khoảng cách này đang dần được thu hẹp, tạo nên một cơ cấu dân số theo giới tính khá cân đối và ổn định Cụ thể, năm 2009, nam giới chiếm 49,98% dân số, trong khi đến năm 2013, tỷ lệ này giảm nhẹ xuống 49,85% Ngược lại, tỷ lệ nữ giới từ 50,2% năm 2009 đã tăng lên 50,15% vào năm 2013 Nguyên nhân chính của sự chênh lệch nhỏ này là do tuổi thọ bình quân của nữ giới ngày càng được cải thiện nhanh chóng, dẫn đến số lượng nữ có tuổi thọ cao tăng nhanh hơn so với nam giới.

Trong những năm qua, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa nông thôn diễn ra nhanh chóng ở nhiều tỉnh, nhưng tại Yên Bái, xu hướng này diễn ra chậm hơn Cụ thể, năm 2009, dân số thành thị Yên Bái là 144.631 người (chiếm 19,44%), đến năm 2013 tăng lên 151.500 người (chiếm 19,61%), với mức tăng 0,17% Ngược lại, dân số nông thôn giảm nhẹ từ 80,56% vào năm 2009 xuống còn 80,39% vào năm 2013.

Cơ cấu dân số đang có sự thay đổi chậm, với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp nông thôn vẫn còn cao Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cần tạo ra các ngành nghề mới nhằm chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác Tỉnh Yên Bái có thể phát huy thế mạnh của mình, đặc biệt trong khai thác khoáng sản, chế biến nông lâm nghiệp, dịch vụ và du lịch.

Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng dân số của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2013

Tỷ lệ tăng tự nhiên 1,281 1,310 1,254 1,244 1,223

Tỷ lệ tăng dân số 0,86 1,00 0,98 0,93 0,89

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2013

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Yên Bái đã giảm từ 1,281% năm 2009 xuống 1,223% năm 2013, nhờ vào những nỗ lực trong công tác kế hoạch hóa gia đình Tỉnh đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục và truyền thông dân số, giúp hạn chế tốc độ gia tăng dân số và giảm sinh, từ đó góp phần quan trọng vào nguồn nhân lực của tỉnh.

Tỷ lệ chết thô tại tỉnh đã tăng từ 0,64% vào năm 2009 lên 0,702% vào năm 2013, điều này cho thấy sự cần thiết phải cải thiện chỉ số HDI và tuổi thọ bình quân Tỉnh cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực để thúc đẩy kinh tế xã hội trong những năm tới.

2.2.1.2 Về số lượng lao động của Yên Bái

Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng hay quốc gia Việc sử dụng lao động hiệu quả là tiêu chí quan trọng để xác định các ngành kinh tế ưu tiên đầu tư phát triển Dữ liệu về nguồn nhân lực của tỉnh từ năm 2005 đến 2013 được trình bày trong Bảng 2.3.

Bảng 2.3 Nguồn lao động của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2013

2 Dân số trong độ tuổi lao động 417.381 469.553 476.432 482.388 488.557

3 Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2013

Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh đã tăng liên tục, từ 417.381 người vào năm 2005 lên 488.557 người vào năm 2013, tương ứng với mức tăng 71.176 người trong vòng 5 năm Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cũng ghi nhận sự gia tăng, đạt 495.807 người.

Từ năm 2005 đến năm 2013, tỉnh đã ghi nhận sự gia tăng lực lượng lao động từ 200.000 lên 568.136 người, với nhóm tuổi từ 15 trở lên được xem là nguồn nhân lực chủ yếu Hiện nay, cơ cấu dân số của tỉnh được coi là "dân số vàng" khi có tới 62,5% dân số trong độ tuổi lao động tham gia vào hoạt động kinh tế.

Yên Bái sở hữu một lực lượng lao động trẻ dồi dào, và nếu được khai thác hiệu quả trí tuệ cùng sức lao động, sẽ tạo ra khối lượng của cải vật chất lớn, từ đó góp phần vào việc tích lũy giá trị cho tương lai.

Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh nhìn chung là thấp và có xu hướng giảm

Từ năm 2009 đến 2013, tỷ lệ thất nghiệp đã giảm từ 1,68% xuống còn 0,5%, tức giảm 1,18% trong 5 năm Để tiếp tục cải thiện tình hình, tỉnh cần tăng cường đầu tư nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động, góp phần giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp.

Tỷ lệ lực lượng lao động tại Yên Bái tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 15 đến 24 (27,57%) và từ 25 đến 34 (39,01%) Nhìn chung, nhóm tuổi từ 20 đến 49 tham gia lao động nhiều hơn các nhóm tuổi khác, cho thấy lực lượng lao động nơi đây rất trẻ và năng động Tuy nhiên, điều này vừa là lợi thế lớn, vừa tạo ra áp lực, bởi lao động trẻ có khả năng tiếp thu khoa học - công nghệ nhanh nhưng lại đối mặt với nhu cầu việc làm cao.

Tỷ lệ lao động phân theo khu vực nông thôn và thành thị tương ứng với dân số, trong đó lao động ở nông thôn chiếm 83,05% và thành thị chỉ 16,95% Tuy nhiên, năng suất lao động trong nông nghiệp lại rất thấp, đòi hỏi quá trình công nghiệp hóa nông thôn cần chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác Đây là thách thức lớn đối với các tỉnh có tỷ trọng lao động nông nghiệp cao trong cơ cấu kinh tế.

2.2.2 Về chất lượng nhân lực

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở YÊN BÁI

Ngày đăng: 11/11/2021, 18:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Đặng Thị Thanh Huyền (2005), Chỉ số phát triển giáo dục trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số phát triển giáo dục trong HDI, cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu
Tác giả: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Đặng Thị Thanh Huyền
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2005
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2012), Số liệu thống kê Lao động - Việc làm ở Việt Nam, NXB Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu thống kê Lao động -Việc làm ở Việt Nam
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2012
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ “Nguồn nhân lực chất lƣợng cao: hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường”. Báo cáo nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn nhân lực chất lƣợng cao: hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường"”. Báo cáo nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ
8. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C. Mác và Ph. Ăngghen
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1995
9. C. Mác (1998), Tư bản, Quyển I, Tập I, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư bản
Tác giả: C. Mác
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1998
10. Các Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 4, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Các Mác và Ph.Ăngghen
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1995
11. Mai Quốc Chính (1999), Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nước
Tác giả: Mai Quốc Chính
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1999
12. Cục thống kê tỉnh Yên Bái, Niên giám thống kê, 2010, 2011,2012, 2013, 2014, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê, 2010, 2011,2012, 2013, 2014
Nhà XB: NXB Thống kê
13. TS. Hồ Anh Dũng (2002), Phát huy yếu tố con người trong Lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy yếu tố con người trong Lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: TS. Hồ Anh Dũng
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2002
14. Nguyễn Hữu Dũng (2002), "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tê quốc tế", Tạp chí Lý luận chính trị số 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tê quốc tế
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Năm: 2002
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (2006)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2006
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (2011)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2011
17. Đặng Hữu (chủ biên), TS. Đinh Quang Ty, TS. Hồ NGọc Luật (2009), Phát triển kinh tế tri thức gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển kinh tế tri thức gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Hữu (chủ biên), TS. Đinh Quang Ty, TS. Hồ NGọc Luật
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 2009
18. GS.VS Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH - HĐH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về phát triển toàn diện con người thời kỳ CNH - HĐH
Tác giả: GS.VS Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
19. GS.VS Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH
Tác giả: GS.VS Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1996
20. Bùi Thị Ngọc Lan (2011), “Đại hội XI với vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với kinh tế tri thức”, Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đại hội XI với vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với kinh tế tri thức”
Tác giả: Bùi Thị Ngọc Lan
Năm: 2011
21. TS. Đoàn Khải (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn lực con người trong quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam
Tác giả: TS. Đoàn Khải
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2005
22. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2004
24. Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Khoa học Xã hội
Năm: 2004
37. Website http://www.mpi.gov.vn 38. Website http://www.molisa.gov.vn 39. Website http://www.moet.gov.vn 40. Website http://yenbai.gov.vn 41. Website http:// www.gso.gov.vn Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Quan hệ giữa GDP với HDI - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 1.1. Quan hệ giữa GDP với HDI (Trang 33)
Bảng 1.2. Đầu tư cho giáo dục và chỉ số giáo dục - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 1.2. Đầu tư cho giáo dục và chỉ số giáo dục (Trang 35)
Bảng 1.3. So sánh một số chỉ tiêu của năm 2005 và năm 2010 - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 1.3. So sánh một số chỉ tiêu của năm 2005 và năm 2010 (Trang 37)
Bảng 2.1.  Thống kê dân số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2013 - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 2.1. Thống kê dân số tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2013 (Trang 53)
Bảng 2.3. Nguồn lao động của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2013 - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 2.3. Nguồn lao động của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2013 (Trang 55)
Bảng 2.5. Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 2.5. Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ học vấn (Trang 61)
Bảng 2.6. Nguồn lao động phân theo trình  độ chuyên môn kỹ thuật - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 2.6. Nguồn lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (Trang 63)
Bảng 2.7.  So sánh số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 2.7. So sánh số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao (Trang 65)
Bảng tổng hợp - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng t ổng hợp (Trang 66)
Bảng 2.8. Chỉ số phát triển con người HDI của một số địa phương năm 2010 - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 2.8. Chỉ số phát triển con người HDI của một số địa phương năm 2010 (Trang 70)
Bảng 2.9. Hệ thống trường lớp, giáo viên  phổ thông của Yên Bái - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 2.9. Hệ thống trường lớp, giáo viên phổ thông của Yên Bái (Trang 73)
Bảng 3.1. Một số mục tiêu chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực Yên Bái - Nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế   xã hội ở tỉnh yên bái hiện nay
Bảng 3.1. Một số mục tiêu chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực Yên Bái (Trang 97)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w