1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

192 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Ý Định Phân Loại Rác Thải Tại Nguồn Của Người Dân Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Lê Trần Xuân Thuận, Triệu Nguyễn Nhi, Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Trần Huyền Trân, Đoàn Thị Yến Linh
Người hướng dẫn Ths. Hà Đức Sơn
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Thương mại quốc tế
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 192
Dung lượng 4,43 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (14)
    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (14)
    • 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu (19)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Đối tượng khảo sát (20)
    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
      • 1.5.1. Nghiên cứu định tính (20)
      • 1.5.2. Nghiên cứu định lượng (20)
    • 1.6. TÍNH MỚI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (21)
      • 1.6.1. Tính mới của đề tài (21)
      • 1.6.2. Những đóng góp của đề tài (21)
      • 1.6.3. Ý nghĩa khoa học (22)
      • 1.6.4. Ý nghĩa thực tiễn (22)
    • 1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI (22)
    • 1.8. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 (22)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU (24)
      • 2.1.1. Khái niệm về ý định (24)
      • 2.1.2. Khái niệm về phân loại rác thải tại nguồn (24)
      • 2.1.3. Khái niệm về người dân (24)
    • 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (25)
      • 2.2.1. Lý thuyết hành vi hợp lý TRA (25)
      • 2.2.2. Lý thuyết hành vi hoạch định TPB (26)
    • 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (27)
      • 2.3.1. Các đề tài nghiên cứu nước ngoài (27)
      • 2.3.2. Các đề tài nghiên cứu trong nước (38)
      • 2.3.3. Tổng hợp kết quả của các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài (39)
    • 2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (41)
      • 2.4.1. Thái độ (TD) (41)
      • 2.4.2. Chuẩn chủ quan (CCQ) (42)
      • 2.4.3. Nhận thức kiểm soát hành vi (NTHV) (42)
      • 2.4.4. Kiến thức (KT) (43)
      • 2.4.5. Quy định của Nhà nước (QDNN) (43)
      • 2.4.6. Sự bất tiện (SBT) (44)
      • 2.4.7. Các biến nhân khẩu học (44)
      • 2.4.8. Ý định thực hiện phân loại rác thải (YDPL) (45)
    • 2.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 (45)
  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (22)
    • 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.2. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ (47)
      • 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ (47)
      • 3.2.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ (47)
    • 3.3. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THANG ĐO (48)
      • 3.3.1. Thái độ (TD) (48)
      • 3.3.2. Chuẩn chủ quan (CCQ) (49)
      • 3.3.3. Nhận thức kiểm soát hành vi (NTHV) (50)
      • 3.3.4. Kiến thức (KT) (50)
      • 3.3.5. Quy định của Nhà nước (QDNN) (51)
      • 3.3.6. Sự bất tiện (SBT) (51)
      • 3.3.7. Ý định thực hiện phân loại rác thải (YDPL) (52)
    • 3.4. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC (52)
      • 3.4.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu (52)
      • 3.4.2. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu (53)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu (54)
    • 3.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 (61)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (22)
    • 4.1. THÔNG TIN VỀ MẪU NGHIÊN CỨU (62)
    • 4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO (64)
    • 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) (65)
      • 4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá với biến độc lập (65)
      • 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc (70)
    • 4.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY (71)
      • 4.4.1. Kiểm tra hệ số tương quan (71)
      • 4.4.2. Kiểm định mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu (73)
      • 4.4.3. Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình hồi quy (76)
    • 4.5. KIỂM ĐỊNH KHÁC BIỆT VỀ Ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI THEO CÁC ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC (77)
      • 4.5.1. Kiểm định theo giới tính (77)
      • 4.5.2. Kiểm định theo nơi sống (78)
      • 4.5.3. Kiểm định theo độ tuổi (81)
      • 4.5.4. Kiểm định theo trình độ (81)
      • 4.5.5. Kiểm định theo nghề nghiệp (82)
      • 4.5.6. Kiểm định giả thuyết (83)
    • 4.6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (84)
    • 4.7. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 (85)
  • CHƯƠNG 5: HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN (22)
    • 5.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (86)
      • 5.1.1. Kết quả đo lường và ý nghĩa (86)
      • 5.1.2. Kết quả về sự khác biệt cá nhân đến ý định (87)
    • 5.2. Hàm ý quản trị (87)
      • 5.2.1. Các quy định của nhà nước về việc thúc đẩy ý định phân loại rác thải tại nguồn (87)
      • 5.2.2. Tuyên truyền và giáo dục cho mọi người về kiến thức phân loại rác thải (88)
      • 5.2.3. Nhà nước hỗ trợ lắp đặt các thùng rác phân loại rác thải, hỗ trợ bao bì phân loại rác thải và sắp xếp lịch trình đổ rác theo các loại rác thải (90)
    • 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (91)
    • 5.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU

2.1.1 Khái niệm về ý định Ý định là một yếu tố dùng để đánh giá khả năng thực hiện hành vi trong tương lai Ý định thực hiện hành vi là mức độ dự định thực hiện hành vi của mỗi người (Fishbien và Ajzen, 1975), là dấu hiệu sẵn sàng của mỗi người để thực hiện một hành vi cho trước và nó được xem như là tiền đề trực tiếp để dẫn đến hành vi (Ajzen,1991).

2.1.2 Khái niệm về phân loại rác thải tại nguồn

Phân loại rác tại nguồn là việc tách biệt chất thải rắn sinh hoạt thành các thành phần khác nhau ngay tại nơi phát sinh Quá trình này bao gồm việc lưu giữ riêng biệt các loại rác trước khi thu gom và trong suốt quá trình vận chuyển đến nơi xử lý.

2.1.3 Khái niệm về người dân

"Công dân" là một khái niệm quan trọng và lâu đời, được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều ngành khoa học Khái niệm này, còn được gọi là "người dân", đã trải qua nhiều biến đổi qua các thời kỳ lịch sử của nhân loại.

Trong triết học Hy Lạp cổ đại, "công dân" ám chỉ một người đàn ông tự do, là thành viên của chế độ chính trị với các phẩm chất cần thiết Đến thời kỳ Trung cổ, khái niệm này được mở rộng để chỉ những người sống trong pháo đài và thành thị, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thủ công và buôn bán.

Theo khoản 1, điều 17, Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

2013, “Công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.”

Người Việt Nam là công dân của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hiện đang sinh sống và làm việc tại đất nước này hoặc tham gia vào các mối quan hệ xã hội tại đây Cụ thể hơn, người dân Thành phố Hồ Chí Minh cũng được xác định là công dân của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.2.1 Lý thuyết hành vi hợp lý TRA

Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) do Ajzen và Fishbein đề xuất vào năm 1975 cho rằng ý định hành vi là yếu tố quyết định hành động của một cá nhân, được hình thành từ thái độ cá nhân và chuẩn chủ quan Mục tiêu của TRA là nghiên cứu hành vi tự nguyện bằng cách phân tích động lực tiềm ẩn của cá nhân Ý định hành vi đo lường khả năng chủ quan thực hiện hành động, phản ánh niềm tin của cá nhân về hành vi đó Thái độ thể hiện cảm giác tích cực hoặc tiêu cực về kết quả hành động, trong khi chuẩn chủ quan phản ánh nhận thức về suy nghĩ của người khác Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi càng mạnh khi thái độ tích cực và chuẩn chủ quan cao, nhưng ảnh hưởng của chúng đến ý định hành vi có thể khác nhau tùy thuộc vào cá nhân và hoàn cảnh.

Sơ đồ 2-1: Mô hình lý thuyết hành vi hợp lý của Fishbein và Ajzen

Thuyết hành vi hợp lý (TRA) chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ và chuẩn chủ quan, từ đó ảnh hưởng đến ý định hành vi và việc thực hiện hành động.

Thuyết TRA (Thuyết Hành vi lý trí) có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được điều chỉnh liên tục Theo Ajzen, việc thực hiện hành vi dựa trên ý định không phải lúc nào cũng chắc chắn.

Mô hình hành vi hợp lý TRA gặp phải hạn chế lớn khi chỉ tập trung vào các hành vi có thể kiểm soát, bỏ qua các yếu tố xã hội quan trọng ảnh hưởng đến hành vi cá nhân (Werner, 2004) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố không kiểm soát có thể tác động đến ý định hành vi và dẫn đến hành động (Hansen và cộng sự, 2004) Thực tế cho thấy, hành vi không nhất thiết phải xuất phát từ một ý định trước đó, và thái độ cũng không luôn liên kết với ý định, đặc biệt khi hành vi không yêu cầu nỗ lực nhận thức cao Do đó, thuyết TRA chủ yếu áp dụng cho các hành vi có ý định rõ ràng, trong khi các hành động theo thói quen hoặc không ý thức lại không được xem xét đầy đủ.

… không thể được giải thích bởi thuyết này

2.2.2 Lý thuyết hành vi hoạch định TPB

Sơ đồ 2-2: Mô hình lý thuyết hành vi hoạch định

Khái niệm Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được Icek Ajzen khởi xướng vào năm 1991, nhằm mở rộng và cải tiến mô hình TRA bằng cách bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi mà cá nhân không thể kiểm soát TPB được coi là mô hình hoàn thiện của TRA, mang lại nhiều ưu điểm trong việc dự đoán và giải thích hành vi cá nhân Đây là một trong những lý thuyết hành vi được áp dụng và trích dẫn rộng rãi nhất, như được chỉ ra bởi Cooke & Sheeran (2004) Mô hình TPB giữ nguyên bản chất của TRA nhưng bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi.

Theo thuyết TPB, có ba yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi: thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi Thái độ đối với hành vi phản ánh sự đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về một hành vi cụ thể Chuẩn chủ quan liên quan đến quan điểm của những người quan trọng xung quanh cá nhân về việc nên hay không nên thực hiện hành vi đó Nhận thức kiểm soát hành vi thể hiện mức độ mà cá nhân cảm thấy có khả năng kiểm soát hành động của mình trong một tình huống nhất định Khi ý định hành vi mạnh mẽ, khả năng thực hiện hành vi đó cũng sẽ tăng cao.

Mô hình TPB được coi là vượt trội hơn mô hình TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng, nhưng cũng có một số hạn chế Đầu tiên, yếu tố quyết định ý chí không chỉ phụ thuộc vào thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi cảm nhận Thứ hai, có thể tồn tại khoảng cách thời gian đáng kể giữa ý định hành vi và hành vi thực tế Cuối cùng, TPB là mô hình dự đoán hành động của cá nhân dựa trên các tiêu chí nhất định.

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

2.3.1 Các đề tài nghiên cứu nước ngoài

2.3.1.1 Đề tài nghiên của Jody M Hines , Harold R Hungerford & Audrey N

Sơ đồ 2-3:Mô hình nghiên cứu của Hines và cộng sự

Nguồn: Jody M Hines, Harold R Hungerford Và Audrey N Tomera (1987)

In 1987, researchers Jody M Hines, Harold R Hungerford, and Audrey N Tomera conducted a meta-analysis titled "Analysis and Synthesis of Research on Responsible Pro-Environmental Behavior." Their study focused on understanding the factors that influence responsible environmental behavior, providing valuable insights into how individuals can be encouraged to adopt more sustainable practices.

Trong bài viết "15 trách nhiệm đối với môi trường: một phân tích tổng hợp," các yếu tố như nhân cách, kiến thức về chiến lược hành động và kỹ năng hành động được phân tích rõ ràng, cho thấy sự ảnh hưởng của chúng đến ý định hành vi Ý định hành vi này, từ đó, tác động mạnh mẽ đến hành động bảo vệ môi trường.

2.3.1.2 Đề tài nghiên cứu của Siti Nur Diyana Mahmud và Osman (2010)

Vào năm 2010, Siti Nur Diyana Mahmud Và Kamisah Osman thực hiện đề tài

Nghiên cứu "Yếu tố quyết định ý định tái chế của học sinh Malaysia: một ứng dụng của lý thuyết về hành vi hoạch định" đã áp dụng mô hình lý thuyết hành vi có hoạch định (TPB) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định phân loại chất thải rắn sinh hoạt của 400 học sinh cấp 2 tại Malaysia Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ba yếu tố chính tác động đến ý định này bao gồm: (1) Thái độ đối với việc phân loại chất thải, (2) Nhận thức chủ quan về sự ảnh hưởng của người khác, và (3) Nhận thức kiểm soát hành vi trong việc thực hiện phân loại chất thải.

Sơ đồ 2-4: Mô hình nghiên cứu của Mahmud và Osman

Nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố nhận thức về kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định phân loại rác thải với hệ số 0,687 Tiếp theo là chuẩn chủ quan với hệ số 0,593 Đáng chú ý, không có mối tương quan nào được phát hiện giữa thái độ và ý định phân loại chất thải.

2.3.1.3 Đề tài nghiên cứu của Thanos Ioannou và cộng sự (2013)

Năm 2013, Thanos Ioannou, Leonidas A Zampetakis và Katia Lasaridi đã tiến hành nghiên cứu về "Các yếu tố tâm lý quyết định đến ý định tái chế của hộ gia đình" dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của các yếu tố như thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi lên ý định tái chế, thông qua mô hình phân tích đường dẫn để tính toán và tiêu chuẩn hóa hệ số đường.

16 dẫn cho mỗi biến Ba thành phần này giải thích chung 45,9% phương sai trong ý định tái chế, với thái độ (b = 0,51, p 0,3 được xem là mức tối thiểu, > 0,4 là quan trọng và > 0,5 có ý nghĩa thực tiễn Đối với cỡ mẫu, nếu chọn tiêu chuẩn > 0,3 thì cần ít nhất 350 mẫu; với cỡ mẫu khoảng 100, nên chọn tiêu chuẩn > 0,55; và với cỡ mẫu khoảng 50, tiêu chuẩn > 0,75 (Nguyễn Khánh Duy, 2009) Nếu các biến có hệ số tải vào những nhân tố khác nhau với chênh lệch trọng số nhỏ (thường < 0,3), biến đó sẽ bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng trong ma trận mẫu (Pattern Matrix).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 10/11/2021, 07:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2-5: Mô hình nghiên cứu của Thanos Ioannou và cộng sự - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 5: Mô hình nghiên cứu của Thanos Ioannou và cộng sự (Trang 29)
Sơ đồ 2-6: Mô hình nghiên cứu của Siti Fadzilah Ayob và Low Sheau-Ting - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 6: Mô hình nghiên cứu của Siti Fadzilah Ayob và Low Sheau-Ting (Trang 30)
Sơ đồ 2-8: Mô hình nghiên cứu của Sujitra Vassanadumrongdee và cộng sự - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 8: Mô hình nghiên cứu của Sujitra Vassanadumrongdee và cộng sự (Trang 31)
Sơ đồ 2-9: Mô hình nghiên cứu của Yu Shuangying, Lu Tiezhan, Qian Xuepeng và Zhou Weisheng  - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 9: Mô hình nghiên cứu của Yu Shuangying, Lu Tiezhan, Qian Xuepeng và Zhou Weisheng (Trang 32)
Sơ đồ 2-10: Mô hình nghiên cứu của Chuanhui Liao và cộng sự - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 10: Mô hình nghiên cứu của Chuanhui Liao và cộng sự (Trang 32)
Sơ đồ 2-13: Mô hình nghiên cứu của Shanyong Wang và cộng sự - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 13: Mô hình nghiên cứu của Shanyong Wang và cộng sự (Trang 34)
Sơ đồ 2-12: Mô hình nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 12: Mô hình nghiên cứu của Hong Nguyen và cộng sự (Trang 34)
Sơ đồ 2-15: Mô hình nghiên cứu của Jing Shen và cộng sự - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 15: Mô hình nghiên cứu của Jing Shen và cộng sự (Trang 36)
Sơ đồ 2-17: Mô hình nghiên cứu của Tran Pham Khanh Toan - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 17: Mô hình nghiên cứu của Tran Pham Khanh Toan (Trang 37)
Sơ đồ 2-18: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đức Phương - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 18: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Đức Phương (Trang 38)
Sơ đồ 2-19: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiệp - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 19: Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiệp (Trang 38)
Sơ đồ 2-20: Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Hải - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sơ đồ 2 20: Mô hình nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Hải (Trang 39)
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (Trang 41)
- Mô hình nghiên cứu của Hines và cộng sự (1987).  - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
h ình nghiên cứu của Hines và cộng sự (1987). (Trang 51)
Bảng 3.4: Các biến quan sát đo lường &#34;Kiến thứ c- KT&#34; - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 3.4 Các biến quan sát đo lường &#34;Kiến thứ c- KT&#34; (Trang 51)
Bảng 3.8: Thống kê các trường hợp tương quan - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 3.8 Thống kê các trường hợp tương quan (Trang 59)
Nhìn vào bảng 4.1 và 4.2 ta thấy: - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
h ìn vào bảng 4.1 và 4.2 ta thấy: (Trang 62)
4.4.2. Kiểm định mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.4.2. Kiểm định mô hình hồi quy và các giả thuyết nghiên cứu (Trang 73)
4.4.3. Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình hồi quy - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.4.3. Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình hồi quy (Trang 76)
Bảng 4.16: Thống kê trung bình Ý định phân loại theo giới tính - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.16 Thống kê trung bình Ý định phân loại theo giới tính (Trang 78)
Bảng 4.21: KRUSKAL – WALLIS - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.21 KRUSKAL – WALLIS (Trang 80)
Bảng 4.22: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai các nhóm biến theo độ tuổi - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.22 Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai các nhóm biến theo độ tuổi (Trang 81)
Nhìn vào bảng 4-25, nhóm tác giả nhận thấy kết quả phân tích phương sai một nhân tố (One Way ANOVA) có Sig= 0.077 &gt; 0.05 - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
h ìn vào bảng 4-25, nhóm tác giả nhận thấy kết quả phân tích phương sai một nhân tố (One Way ANOVA) có Sig= 0.077 &gt; 0.05 (Trang 82)
Bảng 4.25: ANOVA - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.25 ANOVA (Trang 82)
Bảng 4.28: TEST STATISTICS - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.28 TEST STATISTICS (Trang 83)
Bảng 4.30: Kết luận giả thuyết về “Các biến nhân khẩu học” có tác động khác nhau đến ý định phân loại rác thải tại nguồn  - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 4.30 Kết luận giả thuyết về “Các biến nhân khẩu học” có tác động khác nhau đến ý định phân loại rác thải tại nguồn (Trang 84)
Bảng 5.1: Thống kê giá trị trung bình thang đo Quy định của nhà nước - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 5.1 Thống kê giá trị trung bình thang đo Quy định của nhà nước (Trang 88)
Bảng 5.3: Thống kê giá trị trung bình thang đo Sự bất tiện - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH PHÂN LOẠI RÁC THẢI TẠI NGUỒN CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bảng 5.3 Thống kê giá trị trung bình thang đo Sự bất tiện (Trang 90)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w