TỔNG QUANG VỀ DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Khái niệm
Hệ thống thiết bị này cung cấp thông tin cho tàu bay thông qua các máy tính được trang bị trên máy bay, giúp phi công xác định các thông tin quan trọng.
- Tàu bay về hướng nào ?
- Tàu bay đang cách đài dẫn đường/sân bay bao nhiêu dặm ?
- Tàu bay bay như thế nào ?
Các phương pháp dẫn đường hàng không
Dẫn đường theo phương pháp tiêu đồ (Pilotage) là kỹ thuật định hướng dựa vào việc quan sát và theo dõi các địa vật cố định Những địa vật này bao gồm các ngọn núi cao, sông hồ, cây cối lớn và các tòa nhà cao tầng Phương pháp này giúp người đi đường xác định vị trí và hướng đi một cách chính xác.
Dẫn đường theo phương pháp thiên văn (Celestial) là kỹ thuật xác định vị trí bằng cách quan sát các chòm sao và hành tinh trong vũ trụ, chẳng hạn như sao Bắc Đẩu Phương pháp này giúp người sử dụng định hướng chính xác trong không gian.
Dẫn đường theo phương pháp dự đoán DR (Dead Reckoning hay Deduced Reckoning) là kỹ thuật xác định vị trí hiện tại dựa trên vị trí trước đó, bằng cách tính toán tốc độ, thời gian và hướng bay Phương pháp này giúp người điều khiển phương tiện ước lượng vị trí một cách chính xác trong quá trình di chuyển.
Dẫn đường theo phương pháp quán tính (Inertial navigation) sử dụng thiết bị quán tính gắn trên tàu bay, bao gồm gia tốc kế, để xác định vị trí, tốc độ, gia tốc, vĩ độ và hướng mũi tàu bay.
Dẫn đường bằng thiết bị vô tuyến mặt đất sử dụng máy thu để nhận tín hiệu dẫn đường từ các thiết bị phát vô tuyến trên mặt đất.
Dẫn đường bằng phương pháp dựa vào thiết bị không gian sử dụng máy thu GNSS để nhận tín hiệu dẫn đường từ các chòm vệ tinh và thiết bị tăng cường.
Phân loại các thiết bị dẫn đường mặt đất
Thiết bị dẫn đường vô tuyến là hệ thống cung cấp thông tin cần thiết cho tàu bay, giúp xác định vị trí của chúng trong không gian thông qua phương thức phát sóng.
Thiết bị dẫn đường bằng mắt là hệ thống thiết bị hỗ trợ và hướng dẫn tàu bay thông qua các tín hiệu ánh sáng, biển báo và tín hiệu sơn trong khu vực tiếp cận và tại sân bay.
Các thiết bị dẫn đường bằng mắt thông dụng:
- Hệ thống biển báo (Guidance signs): chỉ dẫn tàu bay cất hạ cánh đúng hướng và vị trí, di chuyển trên khu bay, cảnh báo chướng ngại vật
Hệ thống đèn hiệu hàng không (ALS) cung cấp ánh sáng chỉ dẫn cho tàu bay trong khu vực tiếp cận và hạ cánh, đảm bảo an toàn cho các chuyến bay.
Hệ thống đèn hướng dẫn đường trượt hạ cánh (PAPI/VASIS) là một công nghệ quan trọng giúp các tàu bay xác định chính xác đường trượt hạ cánh theo góc quy định Hệ thống này tuân thủ các tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO), đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình hạ cánh.
Đánh giá về thành tựu của thiết bị không gian
- Trong thế kỷ thứ 20, có ba thành tựu lớn trong lĩnh vực kỹ thuật quốc phòng của Hoa Kỳ là:
- Phát triển từ vũ khí thông thường sang vũ khí hạt nhân
- Phát triển từ văn phòng cổ điển sang Internet
- Phát triển từ phương pháp dẫn đường dựa vào thiết bị mặt đất sang thiết bị không gian
ĐÀI DẪN ĐƯỜNG VÔ HƯỚNG - NDB
TIÊU CHUẨN CỦA TỔ CHỨC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC TẾ VỀ ĐÀI DẪN ĐƯỜNG NDB (ICAO)
TẾ VỀ ĐÀI DẪN ĐƯỜNG NDB (ICAO)
1 Các khái niệm cơ bản
- Đài chỉ mốc (Locator): là đài NDB làm việc trong giải tần LF/MF được sử dụng cho mục đích tiếp cận hạ cánh
- Máy thu ADF: Có giải thông bằng 6 KHz
2 Giải tần số làm việc (Radio frequencies)
Giải tần làm việc của các đài NDB dao động từ 190KHz đến 1.750KHz, với sai số tần số cho phép khoảng ∆f ≈ 0,01% Đối với đài NDB có công suất phát trên 200W và tần số làm việc lớn hơn 1.606,5KHz, sai số yêu cầu là 0,005%.
Các đài Locator hỗ trợ hệ thống ILS cần có tần số làm việc cách nhau một khoảng ∆fcr, được quy định trong khoảng 15 KHz đến 25 KHz.
Công suất phát của đài NDB phải được đảm bảo phủ sóng ứng với một cự ly nhất định tùy thuộc vào nhiệm vụ của đài
- Trong chế độ “landing” : Từ (10 25) nautical mile
- Trong chế độ “en-route”: Từ (25 150) nautical mile
Công suất phát của một đài NDB không được vượt quá 2dB so với mức cần thiết để đảm bảo tầm phủ sóng của cự ly cho phép
Tín hiệu âm tần điều chế của đài NDB thoả mản các tiêu chuẩn sau:
- Tần số âm thanh điều chế (The Modulating tone):
- Độ sâu điều chế (The depth of modulation) 95%
5 Tín hiệu nhận dạng (Identification)
- Sử dụng mã Morse quốc tế
- Nội dung : từ hai đến ba từ (chữ hoặc số)
- Thời gian được phép mất Ident : Không quá 60s
6 Hệ thống giám sát và điều khiển (Monitoring)
Tiêu chuẩn tối thiểu của hệ thống giám sát và điều khiển của một đài NDB gồm:
- Công suất: Khi công suất giảm -3 dB phải tự động chuyển máy (hoặc tắt máy)
- Mất tín hiệu nhận dạng: Phải tự động chuyển máy (hoặc tắt máy)
- Hệ thống Giám sát có sự cố: Phải tự động chuyển máy (hoặc tắt máy)
7 Hệ thống cấp nguồn (Power supply)
Hệ thống cấp nguồn đầy đủ cho một đài NDB gồm ba dạng theo thứ tự ưu tiên sau:
- Điện mạng công nghiệp (AC)
Khi mất nguồn, thời gian chuyển đổi từ nguồn này sang nguồn khác tùy thuộc vào nhiệm vụ của thiết bị (thông thường từ 8” 20”)
Hệ thống chuyển đổi lý tưởng là hệ thống chuyển đổi tự động Mô hình hoạt động của hệ thống được chỉ ra ở hình vẽ 2-1
Hình 2- 1: Sơ đồ chuyển đổi hệ thống nguồn
- Thông thường các đài NDB sử dụng các dạng Ăng-ten sau :
Ăng-ten có hệ số phẩm chất cao - Polestar
Hệ số bức xạ của ăng-ten là một tham số quan trọng để đánh giá hiệu suất của nó Hệ số này được định nghĩa là tỷ lệ giữa công suất bức xạ ra không gian và công suất đầu vào của ăng-ten.
Hệ số bức xạ của ăng-ten phụ thuộc vào công suất đầu vào của nó, cụ thể là công suất từ máy phát Khi công suất đầu vào tăng, hệ số bức xạ cũng sẽ tăng theo.
6 hỏi hệ số bức xạ của ăng-ten càng lớn tức phẩm chất của ăng-ten càng cao
- Bảng 2-1 chỉ ra sự phụ thuộc giữa công suất đầu vào của ăng-ten và hệ số bức xạ của ăng-ten (ở tần số 300 KHz)
Input power to antenna Radiation efficiency of antenna
Bảng 2- 2: Sự phụ thuộc giữa công suất đầu vào của ăng-ten và hệ số bức xạ
9 Vị trí đặt đài (Siting)
Vị trí của đài NDB được xác định dựa trên nhiệm vụ của nó Khi NDB hoạt động như một đài locator hỗ trợ cho hệ thống ILS, nó sẽ được đặt tại vị trí của đài Outer và Middle marker, nằm cùng một hướng với hệ thống.
1 phía của trục tâm đường hạ cánh b Khi NDB là đài điểm
Trong chế độ Enroute, điểm này là giao điểm của hai đường hàng không hoặc nằm trên một đường hàng không, đồng thời là tâm của đường hàng không đó Chiều cao của anten được tính toán phù hợp với công suất của máy.
Trong chế độ Landing, thiết bị cần được lắp đặt tại sân bay ở vị trí thuận lợi cho việc phát sóng, đồng thời đảm bảo chiều cao anten không vi phạm quy định về chướng ngại vật Đối với NDB, cần phân biệt giữa đài gần và đài xa.
- Nếu là đài xa, chiều cao Ăng-ten tối thiểu 18 m, vị trí đài cách điểm chạm bánh trên đường CHC từ 6.500 m đến 11.100 m
- Nếu là đài gần, chiều cao Ăng-ten tối đa 12 m, vị trí đài cách điểm chạm bánh trên đường CHC 900 m đến 1.200 m
TIÊU CHUẨN CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM VỀ ĐÀI DẪN ĐƯỜNG NDB
Đài dẫn đường vô tuyến vô hướng NDB đóng vai trò quan trọng trong hoạt động hàng không tại Việt Nam Các đài NDB phục vụ như đài điểm có tầm phủ sóng danh định từ 25 đến 125 hải lý, trong khi đó, các đài phụ trợ tiếp cận hạ cánh có bán kính từ 10 đến 25 hải lý.
Giá trị cường độ trường tối thiểu trung bình trong vùng phủ sóng danh định là 70 dBàV/m, với công suất bức xạ không được vượt quá 2 dB so với giá trị cần thiết để đảm bảo vùng phủ sóng theo yêu cầu.
Bức xạ vô tuyến từ anten được phát ra một cách vô hướng liên tục trong không gian, giúp máy bay nhận diện đài phát không bị gián đoạn Khi máy bay bay qua đài NDB, hướng chỉ thị sẽ thay đổi 180 độ.
Trong một đài NDB, thường có hai máy phát được lắp đặt để đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống Những máy phát này sử dụng nhiều nguồn điện khác nhau nhằm tránh gián đoạn trong quá trình hoạt động.
1 Hệ thống đài NDB khu vực TCT cảng HKMN
STT Tên Khu Vực Nhiệm vụ Thiết bị fct
25 R Đài xa ND 500 358 50/125 TD H24 Đài gần ND 500 375 30/125 GV H24
25 L Đài xa ND 500 326 50/125 SG H24 Đài gần ND 500 343 30/125 GN H24
2 Sân bay LK Đài xa, điểm
330 1000 DL H12 Đài gần ND 500 312 50/125 HYD Off
386 1000 BU H24 Đài gần ND 500 370 50/125 HT HS
4 Sân bay CL Đài gần XLA 50 350 50 CL Off
5 Sân bay PQ Đài gần ND 500 278 50/125 PQ HS
6 Sân bay RG Đài gần ND 500 335 50/125 RG HS
7 Sân bay QL Đài gần ND 500 305 50/125 QL HS
8 Sân bay CS Đài gần UCFR 330 100 CS HS
9 Sân bay CT Đài xa 244 MT HS Đài gần 408 M HS Đài xa 244 PL HS Đài gần 408 P HS
Bảng 2- 3: Hệ thống đài NDB khu vực TCT cảng HKMN
2 Hệ thống đài NDB khu vực TCT cảng HKMB
STT Tên Khu Vực Nhiệm vụ Thiết bị fct
Nội Bài Đài xa 320 KW H24 Đài gần 230 K H24
9 Đài xa 274 BK HS Đài gần 327 B HS
Vinh Đài xa 218 XW HS Đài gần 448 X HS
Nà sản Đài gần 349 BQ HS
5 Sân bay Điện Biên Đài gần 380 DB HS
Gia Lâm Đài gần 408 GL HS
Bảng 2- 4: Hệ thống đài NDB khu vực TCT cảng HKMB
3 Hệ thống đài NDB khu vực TCT cảng HKMT
STT Tên Khu Vực Nhiệm vụ Thiết bị fct
Phú Bài Đài xa ND
440 500 PB H24 Đài gần ND 500 348 125 P HS
Phù Cát Đài xa ND
250 500 PC H24 Đài gần ND 500 388 50/125 C HS
5 Sân bay Đông Tác Đài gần LX
Nha Trang Đài gần ND
Cam Ranh Đài gần ND
Chu Lai Đài gần UCFR 300 100 CQ HS
Bảng 2- 5: Hệ thống đài NDB khu vực TCT cảng HKMT
4 Hệ thống đài NDB khu vực quản lý bay
STT Tên Khu Vực Nhiệm vụ Thiết bị fct
1 Khu vực MN Đài An Lộc Đài điểm SA
2 Khu vực MB Đài Ninh
3 Khu vực MB Đài Mộc
Bảng 2- 6: Hệ thống đài NDB khu vực quản lý bay miền nam
Lưu ý: Thuật ngữ đường hàng không (airway) (xem Điều 3, Chương 2, Nghị định 94/CP về Quản lý hoạt động bay)
Bao gồm đường hàng không quốc tế, đường hàng không nội địa, được thiết lập trên cơ sở sau đây:
- Nhu cầu giao lưu hàng không quốc tế;
- Yêu cầu hoạt động bay nội địa;
- Yêu cầu, khả năng cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
- Yêu cầu, khả năng quản lý và bảo vệ vùng trời; bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Phù hợp quy hoạch phát triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam và kế hoạch không vận của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
6 Đường hàng không nội địa
Đường hàng không nội địa tại Việt Nam có điểm khởi đầu và kết thúc trong lãnh thổ quốc gia, với chiều rộng 20 km, có thể lên đến 30 km trong trường hợp đặc biệt Giới hạn thấp của đường hàng không này được xác định là độ cao bay an toàn tối thiểu Các đường hàng không nội địa được ký hiệu bằng chữ W và đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập.
7 Đường hàng không quốc tế
Đường hàng không trong vùng trời Việt Nam có chiều rộng 30 km và trong vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý là 90 km Giới hạn thấp của đường hàng không này là độ cao bay an toàn thấp nhất Các đường hàng không quốc tế được ký hiệu bằng các chữ cái A, B, G, L, M, N, P, R và được đánh số bằng chữ số Ả Rập.
GIỚI THIỆU
Beacon vô hướng (NDB) là thiết bị phát sóng được lắp đặt tại vị trí cố định hoặc sân bay, nhằm hỗ trợ máy bay xác định hướng bay và hướng đến sân bay cần thiết.
Tín hiệu NDB có khả năng truyền xa hơn so với VOR nhờ vào việc theo đường cong của bề mặt Trái Đất, đặc biệt hiệu quả ở vĩ độ thấp Tuy nhiên, tín hiệu này cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố như khí quyển, địa hình đồi núi, khúc xạ ven biển và sấm sét, nhất là khi ở khoảng cách xa.
CẤU TẠO, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ ĐÀI NDB
Gồm 2 đài nhằm mục đích phù trợ không vận trong 2 chế độ
Hình 2- 2: Đài NDB sử dụng phục vụ hạ cánh
Hình 2- 3: Đài NDB sử dụng phục vụ dẫn đường
NDB là đài tự tìm mục tiêu, làm việc ở giải tần trung bình và thấp từ 190 – 1750 KHz
NDB phát ra tín hiệu vô hướng, cho phép người điều khiển tàu bay sử dụng máy thu và anten định hướng để xác định vị trí đối với trạm mặt đất Để xác định hướng tín hiệu hiệu quả, máy bay cần được trang bị hệ thống định hướng tự động ADF.
Hình 2- 4: Xác định hướng của đài NDB
- NDB là hệ thống thiết bị dẫn đường nhằm mục đích phù trợ không vận trong hai chế độ:
- NDB có 3 nhiệm vụ chính:
Làm nhiệm vụ đài gần, đài xa (Locator): Nó giúp cho tàu bay xác định được trục tâm (Center line) đường CHC kéo dài (chế độ Landing)
Nhiệm vụ của đài điểm tại sân bay là hỗ trợ tàu bay xác định hướng bay về sân bay, giúp máy bay hạ cánh an toàn bằng phương pháp quan sát.
Hình 2- 5: Bay về đài NDB
Nhiệm vụ thời điểm cho một đường bay trong chế độ En-route được thực hiện tại các giao điểm giữa các đường hàng không, giúp tàu bay duy trì đúng lộ trình Đài NDB cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí của tàu bay.
Hình 2- 6: Sử dụng hai đài NDB
Giúp cho tàu bay xác định được trục tâm (Center line) đường CHC kéo dài
Làm nhiệm vụ đài điểm cho một sân bay
Nó giúp cho tàu bay xác định được hướng bay về sân bay sau đó hạ cánh theo phương thức bằng mắt
Làm nhiệm vụ thời điểm cho một đường bay
Nó được đặt nơi giao điểm giữa các đường hàng không (Airway) hay giữa một đường hàng không, giúp tàu bay bay đúng đường hàng không đó
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI NDB
Công suất nhỏ hơn 1kW thì dùng anten hình chữ T
Công suất lớn hơn hoặc bằng 1kW thì dùng anten trụ
- Nguyên tắc hoạt động: Dòng điện cao tần từ máy phát truyền tới anten bức xạ ra ngoài không gian theo mọi hướng
- Trang thiết bị đặt trên máy bay gồm:
Máy thu ADF (Automatic Direction Finder): dùng tần số thấp và trung bình có 3 tần số:
Đi kèm với ADF có 2 loại Anten:
Anten vô hướng: có 1 sợi dây dài
Anten định hướng: Anten khung có thể hình tròn, hình vuông hoặc chữ nhật.
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM ĐÀI NDB
1 Ưu điểm Đài NDB và thiết bị chỉ hướng sử dụng rộng rãi trong nhiều năm, các thao tác rất quen thuộc với các phi công, hệ thống mặt đất đơn giản và giá thành rẻ
2 Nhược điểm Đài NDB chịu ảnh hưởng rất mạnh của địa vật, địa hình và các nhiễu tạp của thời tiết
Lỗi của đài NDB còn xảy ra khi sét đánh hoặc nhiễu xạ của sóng điện từ vào ban đêm
Bộ chỉ hướng ADF giúp người lái máy bay định hướng chính xác so với đài, nhưng cần phải điều chỉnh để tránh sai lệch tĩnh của kim chỉ thị.
CÁC PHƯƠNG THÚC KHAI THÁC NDB
1 Đài NDB được sử dụng cho dẫn đường trung cận.
- Các đài NDB được bố trí dọc theo đường bay
- Tầm phủ sóng phải thoả mãn tiêu chuẩn ICAO
- Có độ chính xác cho phép ± 10°
2 Đài NDB được sử dụng cho dẫn đường tiếp cận và vùng chờ.
- Sử dụng tối thiểu hai đài NDB, cho một hướng tiếp cận
- Vùng chờ có thể sử dụng một hoặc hai đài NDB
- Tầm phủ sóng phải thoả mãn tiêu chuẩn ICAO
- Phương thức tiếp cận không linh hoạt
- Có độ chính xác cho phép ± 5°.
ĐÀI DẪN ĐƯỜNG VÔ TUYẾN ĐA HƯỚNG SÓNG CỰC NGẮN – VOR
TIÊU CHUẨN CỦA TỔ CHỨC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC TẾ VỀ ĐÀI DẪN ĐƯỜNG VOR (ICAO)
TẾ VỀ ĐÀI DẪN ĐƯỜNG VOR (ICAO)
1 Giải tần làm việc (Radio frequencies)
- Giải tần số từ 112 MHz ÷ 118 MHz Với sai số tần số cho phép
∆f ≈ 0,005% so với tần số làm việc
- Số kênh tần số làm việc là 160 kênh, với khoảng cách tần số giữa hai kênh là 50 KHz
- Tầm phủ của đài VOR trong chế độ En-route: 370 Km
- Tầm phủ của đài VOR trong chế độ Landing: 185 Km
- Tầm phủ phải đạt được trong góc ngẩng đến 40
Hình 3- 1: Tầm phủ sóng của VOR theo cự ly và cao độ
3 Điều chế (Modulation) a Đối với đài CVOR:
Tín hiệu biến thiên là sóng mang được điều chế biên độ với độ sâu điều chế 30% bởi tín hiệu điều tần có tần số trung tần 9.960 Hz Tín hiệu này tiếp tục bị điều chế bởi tần số 30 Hz với chỉ số điều tần 16, mang thông tin về góc phương vị 0 của hướng Bắc.
Hình vẽ: Nguyên lý hình thành tín hiệu CVOR
Tín hiệu chuẩn (reference signal) là sóng mang được điều chế biên độ với độ sâu điều chế 30% bởi tín hiệu âm tần có tần số 30 Hz, mang thông tin về góc phương vị của điểm thu Đối với đài DVOR, quy trình thực hiện sẽ diễn ra theo cách ngược lại.
4 Tín hiệu nhận dạng thoại (Identification)
- Sử dụng mã Morse quốc tế
- Nội dung bao gồm từ 2 3 từ
- Thời gian được phép mất Ident: Không quá 30s
5 Hệ thống giám sát điều khiển
Hệ thống giám sát sẽ thực hiện việc chuyển máy hoặc tắt máy khi các điều kiện sau xảy ra:
- Sai số về góc phương vị vượt quá giới hạn cho phép 1
- Có sự suy giảm về độ sâu điều chế đến 15% đối với các tín hiệu điều chế đã nêu
Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn phục vụ tiếp cận hạ cánh không được vượt quá 15 giây Đài dẫn đường này cần hoạt động hiệu quả trong điều kiện nguồn cung cấp điện xoay chiều.
- Điện áp cấp nguồn đầu vào là 220 V, với dung sai tương đối là 10%
- Tần số là 50 Hz, với dung sai tuyệt đối là 2 Hz
7 Vị trí đặt đài (Siting)
- Nếu là đài điểm trong chế độ “En-route” thì nó là giao điểm của hai Airway hoặc nằm trên một Airway và là tâm của Airway đó
- Nếu là đài phục vụ trong chế độ “Landing” thì nó được bố trí sao cho có thể được phục vụ hạ cánh cho cả hai đầu
Mặt phản xạ tối thiểu cho đài CVOR là 600m và cho DVOR là 300m Để đảm bảo hiệu suất hoạt động, mặt phản xạ cần phải bằng phẳng và không có chướng ngại vật.
Anten cho đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn bao gồm một anten vô hướng trung tâm, ít nhất 48 anten biên tần xung quanh và tối thiểu một anten giám sát trường.
Hệ thống anten cần có mặt phản xạ (Counterpoise) với đường kính phù hợp, đồng thời vỏ che anten phải được thiết kế sao cho không ảnh hưởng đến việc bức xạ sóng điện từ.
Khi anten của thiết bị đo cự ly được căn chỉnh đồng trục với anten của đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn, sẽ không xảy ra sự nhiễu tín hiệu giữa hai hệ thống.
Các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu:
- Dải tần làm việc: Phù hợp với dải tần làm việc của đài
- Công suất đầu vào: Phù hợp với đài
- Chuyển mạch anten: chuyển mạch điện tử
9 Điều kiện môi trường Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn phải hoạt động tốt trong điều kiện môi trường tối thiểu như sau: a Nhiệt độ:
- Trong nhà: từ 0°C đến 40°C b Độ ẩm tương đối:
23 c Tốc độ gió lớn nhất: 160 km/h (100 Mph)
TIÊU CHUẨN CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM VỀ ĐÀI DẪN ĐƯỜNG VOR
1 Giải tần làm việc (Radio frequencies)
- Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn phải hoạt động trong dải tần từ 111,975 MHz đến 117,950 MHz
Sai số tần số sóng mang cao tần của các hệ thống phân cách tần số 50 kHz yêu cầu phải đạt 0,002% so với tần số hoạt động Trong khi đó, đối với hệ thống phân cách tần số 100 kHz, sai số tần số cho phép là 0,005% so với tần số hoạt động.
Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cần cung cấp tín hiệu phù hợp để đảm bảo hoạt động của máy thu trên tàu bay ở các mức độ và cự ly yêu cầu, đồng thời đạt được góc cao tối đa là 40°.
Cường độ trường hay mật độ công suất của tín hiệu đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cần đạt 90 V/m hoặc -107 dBW/m2 để đảm bảo máy thu trên tàu bay hoạt động hiệu quả ở mức độ dịch vụ tối thiểu trong các bán kính tối đa.
Sóng mang cao tần quan sát được từ bất kỳ điểm nào trong không gian phải được điều chế biên độ bởi hai tín hiệu như sau:
- Một sóng mang phụ 9.960 Hz có biên độ không đổi được điều tần ở 30 Hz và có chỉ số điều tần là 16 ± 1:
Đối với đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn thông thường (CVOR) thành phần 30 Hz của sóng mang phụ điều
24 tần được giữ cố định không đổi so với mọi góc phương vị và được gọi là “pha chuẩn”
Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn DVOR hoạt động dựa trên nguyên lý Doppler, trong đó pha của thành phần 30 Hz thay đổi theo góc phương vị, được gọi là “pha biến thiên”.
- Thành phần điều chế biên độ 30 Hz:
Đối với đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn, thành phần pha biến thiên được tạo ra bởi trường quay và có sự thay đổi theo phương vị.
Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn hoạt động theo nguyên lý Doppler, với pha không đổi theo góc phương vị và biên độ bức xạ đa hướng, được gọi là “pha chuẩn” Để đảm bảo hiệu suất tối ưu, độ sâu điều chế của sóng mang cao tần với tín hiệu 9.960 Hz cần nằm trong khoảng từ 28% đến 32% Đồng thời, độ sâu điều chế cũng áp dụng cho sóng mang cao tần với tín hiệu 30 Hz.
Hz được quan sát ở góc ngẫng đến 5 phải nằm trong giới hạn từ 28% đến 32%
Tần số điều chế pha chuẩn và pha biến thiên phải là 30 Hz, với dung sai tương đối 1%
Tần số trung tâm của việc điều chế sóng mang phụ phải là 9.960 Hz, với dung sai tương đối 1%
Tỷ lệ phần trăm điều chế:
- Đối với đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn thông thường, tỷ lệ phần trăm điều chế biên độ sóng mang phụ 9.960 Hz phải không được vượt quá 5%.
- Đối với đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn theo nguyên lý Doppler, tỷ lệ phần trăm điều chế biên độ sóng mang phụ 9.960
Tần số (Hz) không được vượt quá 40% khi đo ở điểm cách đài ít nhất 300 m (1.000 ft) Đối với những khu vực có phân cách giữa các kênh là 50 kHz, mức biên tần của các hài trong thành phần 9.960 Hz của tín hiệu bức xạ phải tuân thủ các mức quy định trong bảng 1, liên quan đến mức biên tần của thành phần này.
Bảng 3- 1: Mức biên tần các hài của thành phần 9.960 Hz
Thành phần sóng mang phụ Mức
Hài bậc 4 và trên bậc 4 - 60dB
4 Tín hiệu nhận dạng thoại (Identification)
Khi đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cung cấp kênh thông tin thoại đất – đối – không, cần sử dụng chung tần số sóng mang cho chức năng dẫn đường Sự bức xạ trên kênh này phải được phân cực ngang.
- Độ sâu điều chế đỉnh của sóng mang trên kênh thông tin thoại phải không được lớn hơn 30%.
- Các đặc tính âm tần của kênh thông tin thọai phải nằm trong khoảng 3 dB đối với mức tại 1.000 Hz trong giải từ 300 Hz đến 3.000 Hz.
Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cần phát tín hiệu nhận dạng đồng thời trên cùng tần số sóng mang cho chức năng dẫn đường Đồng thời, tín hiệu nhận dạng phải được phân cực ngang để đảm bảo hiệu quả.
- Tín hiệu nhận dạng phải sử dụng mã Morse quốc tế và bao gồm từ hai đến ba chữ cái Tín hiệu nhận dạng phải được phát với một
26 tốc độ xấp xỉ 7 từ trong một phút và được lặp lại ít nhất mỗi 30s/1lần Âm tần điều chế là 1.020 Hz 50 Hz.
Độ sâu điều chế của tín hiệu nhận dạng không được vượt quá 10% Tuy nhiên, các đài không sử dụng kênh thông tin thoại có thể cho phép tăng độ sâu điều chế lên tối đa 20%.
Khi đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cung cấp đồng thời kênh thông tin thoại đất – đối – không, độ sâu điều chế của tín hiệu nhận dạng cần đạt 5% ± 1% để đảm bảo chất lượng thoại đáp ứng yêu cầu.
Việc phát thoại cần đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chức năng dẫn đường cơ bản Khi tín hiệu thoại được phát ra, tín hiệu nhận dạng phải được duy trì và không bị mất mát.
5 Hệ thống giám sát điều khiển
Thiết bị giám sát trong trường bức xạ của đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn cần cung cấp tín hiệu giám sát cho hệ thống tự động Hệ thống này phải phát tín hiệu cảnh báo đến vị trí điều khiển để hủy bỏ các thành phần dẫn đường và nhận dạng từ sóng mang, hoặc dừng bức xạ nếu xảy ra một hay nhiều sai lệch so với các điều kiện đã được thiết lập.
- Có một sự thay đổi vượt quá 1 tại vị trí giám sát của thông tin về phương vị được phát bởi đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn;
Sự suy giảm 15% các thành phần điều chế trong mức điện áp của tín hiệu cao tần tại hệ thống giám sát ảnh hưởng đến tín hiệu điều chế biên độ 30 Hz và tín hiệu sóng mang phụ 9.960 Hz, hoặc cả hai.
Khi có sự hỏng hóc của chính hệ thống giám sát, phải phát một tín hiệu cảnh báo đến vị trí điều khiển và phải:
- Hủy bỏ các thành phần dẫn đường và nhận dạng từ sóng mang;
- Làm cho sự bức xạ dừng lại.
Thời gian chuyển mạch hệ thống cấp nguồn cho đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn phục vụ tiếp cận hạ cánh cần phải nhỏ hơn 15 giây Đài dẫn đường này phải đảm bảo hoạt động hiệu quả trong điều kiện nguồn cung cấp điện xoay chiều.
- Điện áp cấp nguồn đầu vào là 220 V, với dung sai tương đối là 10%
- Tần số là 50 Hz, với dung sai tuyệt đối là 2 Hz.
7 Vị trí đặt đài (Siting)
- Nếu là đài điểm trong chế độ “En-route” thì nó là giao điểm của hai Airway hoặc nằm trên một Airway và là tâm của Airway đó
- Nếu là đài phục vụ trong chế độ “Landing” thì nó được bố trí sao cho có thể được phục vụ hạ cánh cho cả hai đầu
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN LOẠI ĐÀI VOR
1 Chức năng Đài VOR là một thiết bị dẫn đường được sử dụng rộng rãi trong hàng không dân dụng, có nhiệm vụ cung cấp cho máy bay thông tin về góc giữa hướng của tàu bay đến nơi đặt đài và phương Bắc từ
Bảng 3- 2: Chức năng đài VOR
Đài dẫn đường vô tuyến đa hướng sóng cực ngắn thường được kết hợp với đài đo cự ly để hình thành trạm xác định góc phương vị và cự ly, gọi là VOR/DME.
Trạm VOR/DME được dùng cho cả hai chế độ dẫn đường En-route và Landing
Tại các sân bay dân dụng và quân sự, đài dẫn đường vô tuyến đa hướng sóng cực ngắn thường được kết hợp với kênh đo cự ly của trạm TACAN để tạo thành trạm VORTAC.
Có bốn dạng đài VOR thường được sử dụng (phụ thuộc vào phương pháp xác định góc phương vị), đó là:
- Trạm VOR chuẩn (SVOR-Standard VOR)
- Trạm VOR thông dụng (CVOR-Conventional VOR)
- Trạm VOR Doppler (DVOR-Doppler VOR)
- Trạm VOR Doppler chính xác (PDVOR- Precision Doppler VOR)
MẠNG VOR/DME TẠI VIỆT NAM
- Trạm VOR/DME được đưa vào sử dụng tại Việt Nam từ rất sớm (trước năm 1975)
- Hiện tại trên toàn lãnh thổ Việt Nam có khoảng 20 trạm VOR/DME (số liệu đến 12/2009)
Tất cả các trạm VOR/DME phục vụ cho mục đích dân dụng đều được quản lý bởi Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay (VANSCOR), ngoại trừ một trạm VOR tại Vũng Tàu, phục vụ cho ngành bay dầu khí, do Công ty dịch vụ bay MN quản lý.
- Mạng VOR/DME của Việt nam:
Bảng 3- 3: Mạng VOR/DME tại Việt Nam
STT Tên khu vực Đài hiệu Tần số/Kênh Loại
Sân bay Cần Thơ Đầu Tây Nội Bài
DBI NOB CAB NAH VIN HUE DAN PCA BMT PTH TSN CRA CSN VTV DOH LKH ZDG TRN VPH
113.6MHz/83X 116.1MHz/108X 115.1MHz/98X 115.5MHz/102X 113.1MHz/78X 115.8MHz/105X 114.4MHz/91X 116.3MHz/110X 112.1MHz/58X 114.1MHz/88X 116.7MHz/114X
116.2MHz/109X 112.3MHz/70X 115.2MHz/99X 113.2MHz/79X 113.9MHz/86X
DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR CVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR
- Các thông số về đài VOR tại việt nam:
Bảng 3- 4: Mạng VOR tại Việt Nam
STT Tên khu vực Đài hiệu Tần số
NOB CAB DIB NAH VIN HUE DAN PCA BMT
116.1 CH102X 115.1 CH98X 113.6 CH83X 115.5 CH102X 113.1 CH78X 115.8 CH105X 114.4 CH91X 116.3 CH110X 112.1
DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR DVOR CVOR DVOR
PTH TSN VTV CRA CSN
CVOR DVOR DVOR DVOR DVOR
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI VOR
Đài VOR hoạt động dựa trên nguyên lý lệch pha giữa hai tín hiệu, với độ lệch pha được tính bằng độ Số độ này tương ứng với góc phương vị của máy bay so với cực bắc từ.
Tín hiệu pha chuẩn là loại tín hiệu có pha ổn định và không thay đổi trong suốt 360 độ trong mặt phẳng ngang xung quanh đài.
Tín hiệu pha biến thiên là loại tín hiệu có pha thay đổi theo góc phương vị xung quanh đài, với mỗi điểm thu khác nhau ở các góc khác nhau sẽ có pha khác nhau Để đảm bảo tín hiệu pha không thay đổi trong suốt 360 độ trên mặt phẳng ngang xung quanh đài, cần phát một tín hiệu đẳng hướng ra không gian Tín hiệu này sẽ có giản đồ bức xạ hình tròn, với mật độ công suất đồng đều trong không gian.
Giản đồ bức xạ tín hiệu pha chuẩn được sử dụng để tạo ra tín hiệu pha thay đổi theo góc phương vị xung quanh đài, với hình dạng số 8 Hình dạng này được quay theo chiều kim đồng hồ với tốc độ đã được xác định trước, giúp tín hiệu thu được tại mỗi góc phương vị khác nhau có pha khác nhau.
Hình 3- 3: Giản đồ bức xạ hình số 8
Tín hiệu pha chuẩn tạo ra giản đồ bức xạ hình tròn, trong khi tín hiệu pha biến thiên tạo ra giản đồ bức xạ hình số 8 quay theo chiều kim đồng hồ Kết quả là tín hiệu phát ra từ một đài VOR sẽ có giản đồ bức xạ tổng hợp của cả hai dạng trên, được gọi là LIMACON.
Hình 3- 4: Giản đồ bức xạ tổng hợp - Hình Limacon
Pha dương của giản đồ bức xạ hình số 8 làm tăng cường độ trường của tín hiệu pha chuẩn, dẫn đến đầu nhọn hơn Ngược lại, pha âm sẽ giảm cường độ trường tổng hợp, tạo ra dạng lõm vào trong giản đồ bức xạ Giản đồ bức xạ hình số 8 quay theo chiều kim đồng hồ, do đó hình LIMACON cũng sẽ quay theo chiều kim đồng hồ với tốc độ và hướng tương tự.
Mặt phẳng xung quanh đài VOR có 360 góc phương vị Trong kĩ thuật dẫn đường, nguười ta nói có 360 radials phương vị quanh đài
Trong hệ thống đài VOR, tín hiệu pha biến thiên luôn có độ trễ so với tín hiệu pha chuẩn Cụ thể, tại hướng bắc từ, độ trễ pha của tín hiệu biến thiên so với tín hiệu chuẩn là 0 độ, cho thấy rằng tại góc phương vị này, hai tín hiệu pha trùng khớp với nhau.
Hình 3- 5: Quan hệ pha giữa tín hiệu pha chuẩn và pha biến thiên
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM ĐÀI VOR
- Độ chính xác của thông tin vị trí (phương vị hay hướng về đài) cao
- Cho phép thiết lập mạng đài VOR trên các đường bay cố định
- Cung cấp 360 tuyến phương vị với độ chính xác ± 20 cho một tuyến
- Ít bị nhiễu bởi thời tiết vì dùng sóng VHF
Sự kết hợp giữa VOR và DME tạo thành một hệ thống dẫn đường lý tưởng, giúp máy bay xác định chính xác vị trí bay của mình.
Hiệu ứng đa đường (multipath) ảnh hưởng đến độ chính xác xác định vị trí của máy bay, khi tín hiệu từ đài VOR bị phản xạ bởi các địa vật như nhà cửa và núi đồi, dẫn đến sai số tăng lên khi nhận tín hiệu trực tiếp và tín hiệu phản xạ cùng lúc.
- Dễ bị tác động của tín hiệu nhiễu
- Cự ly hoạt động phụ thuộc vào tầm nhìn thấy trực tiếp (line of sight) và công suất phát xạ của đài
- Không thuận tiện cho phi công khi điều khiển máy bay theo đường bay tự do (free routes)
- Độ chính xác giảm khi khoảng cách từ máy bay đến điểm đặt đài tăng
- Vì hoạt động trong băng tần VHF nên tầm hoạt động phụ thuộc vào độ cao của máy bay, bay càng cao tầm hoạt động càng xa
Việc kiểm tra định kỳ bằng máy bay trang bị thiết bị đo lường chính xác là rất cần thiết, với tần suất bay thử trung bình mỗi 3 tháng một lần và tối thiểu 6 tháng một lần.
PHÂN LOẠI
Trải qua suốt quá trình phát triển của đài VOR ta phân loại đài VOR như sau:
1 Theo vị trí triển khai
VOR trên đường bay (En-route VOR) là hệ thống đài VOR được lắp đặt tại các điểm chuẩn (WayPoint) trên các tuyến đường, nhằm hướng dẫn máy bay bay đúng theo lộ trình đã được chỉ định.
VOR tại sân bay, hay còn gọi là Terminal Area VOR (TVOR) và Airport VOR (AVOR), được triển khai nhằm hỗ trợ máy bay trong quá trình tiếp cận và hạ cánh theo quy chế không lưu, đồng thời đảm bảo an toàn tối đa cho các chuyến bay.
2 Theo nguyên lý hoạt động
- Đài SVOR là đài VOR theo chuẩn ra đời sớm nhất, hoạt động đúng theo tiêu chuẩn ICAO
- VOR thông thường (Conventional VOR – CVOR) là đài VOR hoạt động với các kỹ thuật hoàn thiện hơn so với đài SVOR
- VOR sử dụng hiệu ứng Doppler (Doppler VOR – DVOR) là đài VOR sử dụng hiệu ứng Doppler để tạo ra các tín hiệu trong đài.
CVOR
1 Phổ của tín hiệu phát
Hình 3- 6: Phổ tần số của tín hiệu CVOR
2 Sơ đồ khối của đài CVOR
Hình 3-7: Sơ đồ khối bộ khuếch đại công suất CSB
Hình 3- 8: Sơ đồ khối bộ tạo tín hiệu biên
Hình 3- 9: Sơ đồ khối card điều khiển tín hiệu biên
Hình 3- 10: Sơ đồ khối card facilities
Hình 3- 11: Sơ đồ khối card giám sát RF
Hình 3- 12: Sơ đồ khối card khuếch đại tín hiệu biên
Hình 3- 13: Sơ đồ khối card Monitor-1
Hình 3- 14: Sơ đồ khối card Monitor-2
Hình 3- 15: Sơ đồ khối card Monitor-3
Hình 3- 16: Sơ đồ khối card Monitor-4
Hình 3- 17: Sơ đồ khối card tạo tín hiệu âm tần
Hình 3- 18: Sơ đồ khối tổng hợp tần số
3 Tín hiệu pha chuẩn trong CVOR
Một tín hiệu âm tần 30Hz được sử dụng để điều chế tần số bằng một sóng mang phụ có tần số 9960Hz, với chỉ số điều tần là 16.
Khi đó độ di tần sẽ là ∆f:
Tần số tín hiệu âm tần được ký hiệu là fa, trong khi chỉ số điều tần được ký hiệu là d Sau khi thực hiện quá trình điều chế tần số, tín hiệu FM thu được có giá trị trong khoảng (9960 ± 480).
Tín hiệu FM được điều chế biên độ với sóng mang cao tần của đài VOR, đạt độ sâu điều chế 30%, và sau đó được phát ra dưới dạng bức xạ đẳng hướng ra không gian.
4 Tín hiệu pha biến thiên trong CVOR
Sử dụng hai tín hiệu tần số 30Hz với pha lệch 90 độ, chúng được gọi là tín hiệu thành phần COS và tín hiệu thành phần SIN.
Hình 3- 19: Hai tín hiệu Sin và Cos với tần số 30Hz
Hai tín hiệu SIN và COS này sẽ được điều chế SBO (Sideband Only) với sóng mang cao tần của đài VOR
Trong hình vẽ, cần lưu ý rằng tại các điểm tín hiệu đi qua điểm 0, tín hiệu cao tần luôn có sự đổi pha 180 độ Đây là điểm khác biệt quan trọng khi so sánh dạng sóng của tín hiệu điều chế SBO với tín hiệu điều chế AM khi hệ số điều chế đạt mức 1.
Sau đó mỗi tín hiệu sau điều chế SBO được đi qua mạch chia công suất để tạo ra hai tín hiệu đồng biên ngược pha
Hình 3- 20: Mạch chia công suất tín hiệu Sin, Cos
Sau khi tín hiệu qua mạch chia, các thành phần đồng biên ngược pha sẽ được phân phối cho hai cặp anten phát Mỗi cặp anten được bố trí đối xứng và vuông góc với nhau Giản đồ bức xạ của tín hiệu tạo thành hình số 8 Cần lưu ý rằng cả hai tín hiệu SIN và COS được cấp cho hai cặp anten đồng thời, không phải lần lượt.
Sau đây chúng ta sẽ khảo sát giản đồ bức xạ của cả hai tín hiệu SIN và COS:
Tại thời điểm t=0 (0 độ), tín hiệu thành phần COS đạt biên độ cực đại, tạo ra một giản đồ bức xạ hình số 8 lớn, trong khi tín hiệu thành phần SIN có biên độ bằng 0, dẫn đến việc giản đồ bức xạ không hiển thị gì Do đó, tổng hợp lại, chúng ta có một giản đồ bức xạ hình số 8 tương ứng với tín hiệu thành phần COS.
Tại thời điểm t=T/8 (45 độ), biên độ của thành phần COS không còn cực đại, dẫn đến giản đồ bức xạ hình số 8 bị thu nhỏ Ngược lại, tín hiệu của thành phần SIN đã đạt được biên độ rõ ràng, tạo ra giản đồ bức xạ riêng cho thành phần này Kết hợp lại, ta có giản đồ bức xạ hình số 8 với hướng mũi đã xoay 45 độ.
Tại thời điểm t = T/4 (90 độ), giản đồ bức xạ của thành phần COS không còn gì, với biên độ tín hiệu thành phần COS bằng 0 Ngược lại, giản đồ bức xạ của thành phần SIN đạt cực đại, dẫn đến giản đồ bức xạ tổng hợp xoay theo hướng của thành phần SIN Kết quả là giản đồ bức xạ tổng hợp đã quay thêm 45 độ theo chiều kim đồng hồ.
Tại thời điểm t=3T/8 (135 độ), biên độ của hai thành phần COS và SIN được xác định, và giản đồ bức xạ xuất hiện giữa chúng Lưu ý rằng nửa hình số 8 mang pha (+) của thành phần COS đã chuyển hướng xuống dưới Do đó, giản đồ bức xạ tổng hợp của hình số 8 đã xoay theo hướng nằm ngang, với pha (+) nằm bên phải, tương ứng với việc đã quay thêm 45 độ theo chiều kim đồng hồ.
Tại thời điểm t = T/2 (180 độ), biên độ của tín hiệu SIN bằng 0, trong khi giá trị của tín hiệu COS đạt cực đại Điều này khiến giản đồ bức xạ tổng hợp tuân theo giản đồ bức xạ của tín hiệu COS, đồng thời quay thêm 45 độ theo chiều kim đồng hồ.
Tại thời điểm t=5T/8 (225 độ), biên độ của hai thành phần tín hiệu SIN và COS được xác định Lúc này, giản đồ bức xạ tổng hợp có pha (+) đồng nhất với cả hai giản đồ bức xạ của các thành phần tín hiệu Lưu ý rằng pha (+) của thành phần tín hiệu SIN đã bị đổi chiều.
Tại thời điểm t = 3T/4 (270 độ), thành phần tín hiệu COS bằng 0, dẫn đến việc giản đồ bức xạ không tồn tại Ngược lại, thành phần SIN đạt cực đại, do đó giản đồ bức xạ tổng hợp lúc này tương ứng với giản đồ bức xạ của thành phần SIN.
Tại thời điểm t=7T/8 (315 độ), thành phần tín hiệu COS có biên độ dương, dẫn đến giản đồ bức xạ có pha (+) hướng lên Trong khi đó, giản đồ bức xạ của thành phần tín hiệu SIN không còn cực đại Khi tổng hợp hai giản đồ bức xạ này, ta nhận được giản đồ bức xạ tổng hợp với pha (+) nằm bên trái hình vẽ Tiếp theo, giản đồ bức xạ tổng hợp sẽ quay trở về vị trí ban đầu tại t=0, và quá trình này sẽ tiếp tục lặp lại.
Hình 3- 21: Giản đồ bức xạ của các thành phần trong tín hiệu VOR
Phân tích chu kỳ tín hiệu COS và SIN cho phép chúng ta hiểu rõ cách tạo ra giản đồ bức xạ hình số 8 quay tròn, trong đó pha của tín hiệu thay đổi theo góc phương vị xung quanh đài.
Hình 3- 22: Cách tạo ra hình LIMACON
DVOR
1 Phổ của tín hiệu đài phát
2 Sơ đồ khối của đài DVOR
Hình 3- 23: Sơ đồ khối DVOR
Hình 3- 24: Sơ đồ khối bộ giám sát RF
Hình 3- 25: Sơ đồ khối bộ tạo tín hiệu biên
Hình 3- 26: Sơ đồ khối card Monitor-1
Hình 3- 27: Sơ đồ khối bộ tổng hợp tần số
Hình 3- 28: Sơ đồ khối card Monitor-2
Hình 3- 29: sơ đồ khối card Facilities
Hình 3- 30: Sơ đồ khối card Monitor-3
Hình 3- 31: Sơ đồ khối card Monitor-4
Hình 3- 32: Sơ đồ khối card tạo tín hiệu âm tần
Hình 3- 33: Sơ đồ khối KDCS CSB
Hiệu ứng Doppler là hiện tượng tần số tín hiệu thu được thay đổi so với tần số phát của nguồn khi có sự thay đổi khoảng cách giữa chúng Nếu khoảng cách giữa nguồn phát và điểm thu không thay đổi, tần số thu và phát sẽ giữ nguyên Tuy nhiên, khi điểm thu di chuyển gần hơn hoặc xa hơn nguồn phát, tần số tín hiệu thu được sẽ thay đổi theo công thức: frx = ftx ± fd, trong đó frx là tần số tín hiệu thu, ftx là tần số tín hiệu phát, và fd là lượng dịch tần số do hiệu ứng Doppler gây ra.
Khi điểm thu tiến dần về với nguồn phát thì frx = ftx + fd
Khi điểm thu di chuyển ra xa với nguồn phát thì frx = ftx – fd
4 Tín hiệu pha chuẩn trong đài DVOR
Tín hiệu pha chuẩn được tạo ra bằng cách sử dụng tần số âm tần 30Hz, thực hiện điều chế biên độ với sóng mang cao tần của đài, sau đó phát ra đẳng hướng từ anten trung tâm.
5 Tín hiệu pha biến thiên trong đài DVOR
Tín hiệu pha biến thiên trong đài DVOR thời gian trước rất phức tạp Người ta làm như sau:
Hình 3- 34: Dùng cánh tay đòn mang anten quay ngược chiều kim đồng hồ
Dùng 1 cánh tay đòn dài khoảng 7m, một đầu gắn với cơ cấu quay, đầu còn lại gắn với anten phát, phát đi một tín hiệu biên tần là ( fc + 9960Hz ) Cánh tay đòn này được cho quay ngược chiều kim đồng hồ, với tốc độ quay là 30Hz Như vậy, đối với 1 điểm thu trong không gian, nguồn phát sẽ di chuyển lúc thì ra xa, lúc thì tiến đến gần điểm thu Nhờ vào hiệu ứng Doppler, người ta thu được một tín hiệu ( fc + 9960Hz ± 480Hz ) Độ di tần fd này là một hàm số được xác định bởi: fd = x λ x π trong đó: là tốc độ quay của cánh tay đòn mang anten λ là đường kính của vòng anten, theo bước sóng
59 và chỉ số điều tần được xác định bởi: d = fd/30
Theo công thức, độ di tần tỉ lệ với đường kính của vòng anten phát tín hiệu biên tần, tương ứng với bước sóng của tần số làm việc Để hỗ trợ máy thu trên máy bay tách tín hiệu điều tần (fc + 9960Hz), người ta lắp thêm một anten tại vị trí trung tâm của vòng phát anten biên tần, chỉ phát sóng mang Hai tín hiệu sóng mang này sẽ triệt tiêu lẫn nhau, giúp máy thu của máy bay nhận được tín hiệu điều tần thuần là 9960Hz ± 480Hz.
Trong thiết kế đài, việc chế tạo cánh tay đòn dài khoảng 7m và quay với tốc độ 30Hz là một thách thức lớn, đòi hỏi nhiều chi phí Để khắc phục khó khăn này, các kỹ sư sử dụng một số lượng anten từ.
Hệ thống bao gồm từ 48 đến 50 anten được lắp đặt đều trên một bệ tròn có bán kính khoảng 7m, kết hợp với một hệ thống chuyển mạch điện tử Hệ thống này có nhiệm vụ nối mạch với từng anten tại từng thời điểm để phát tín hiệu biên tần Mỗi lần, một hoặc hai anten sẽ được kết nối để phát tín hiệu, và quy trình này tiếp tục cho đến khi tất cả anten được sử dụng, tương ứng với một vòng quay của cánh tay đòn mang anten Số lượng anten được nối mạch phụ thuộc vào thiết kế của đài Tốc độ chuyển mạch cần phải tương thích với tốc độ quay của cánh tay đòn, cụ thể là 1/30 giây.
Trong phân loại đài DVOR, người ta lại phân biệt ra các trường hợp đài DVOR như sau:
60 a Đài SSB-DVOR ( Single Sideband DVOR)
Trong loại hình này, chỉ sử dụng một biên tần duy nhất, giúp giảm chi phí cho đài DVOR Các thế hệ đài DVOR đầu tiên đều áp dụng kỹ thuật này.
Kỹ thuật này tạo ra một phổ tần của tín hiệu DVOR như mong muốn trong không gian, nhưng tín hiệu biên tần lại bị ảnh hưởng bởi biến điệu biên độ của tín hiệu 30Hz, dẫn đến sai số cho tín hiệu phát của đài Cường độ trường của tín hiệu biên tần tại bất kỳ điểm thu nào trong không gian phụ thuộc vào vị trí của anten trên vòng anten, với độ lợi cao hơn ở vị trí anten gần điểm thu so với vị trí xa hơn Điều này gây ra hiện tượng điều chế biên độ cho tín hiệu biên tần bởi tín hiệu 30Hz.
Đài DSB-DVOR (Double Sideband DVOR) phát cả hai biên tần, giúp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của việc điều chế biên độ tín hiệu như trong đài SSB-DVOR Cả hai biên tần trên và dưới được phát đồng thời qua hai anten đối xứng trên vòng anten.
Hai anten đối xứng được chuyển mạch với tốc độ đồng nhất 1/30 giây và theo cùng một hướng Việc chuyển mạch đồng thời của cả hai anten, một gần và một xa, giúp tối ưu hóa việc bức xạ tín hiệu đến điểm thu.
61 như vậy ảnh hưởng của việc điều chế biên độ của tín hiệu biên tần được giảm thiểu tới mức tối đa
Hệ thống ASB-DVOR (Alternate DVOR) là một phương pháp phát tín hiệu đơn giản trong đài DSB-DVOR, cho phép bức xạ cả hai biên tần trên và dưới Cả hai biên tần này được phát luân phiên qua hai anten đối xứng trên vòng anten, đảm bảo hiệu quả trong việc truyền tín hiệu.
Hệ thống này sử dụng nhiều loại anten, nhưng yêu cầu quan trọng là vòng lắp đặt anten cần có đường kính lớn hơn mức bình thường.
Hình 3- 37: Cách phát tín hiệu trong đài ASB-DVOR
THIẾT BỊ ĐO CỰ LY BẰNG VÔ TUYẾN – DME
Các yêu cầu cơ bản
Một hệ thống đo cự ly bao gồm hai thành phần cơ bản, một đặt trên tàu bay và một đặt trên mặt đất
- Thành phần đặt trên tàu bay được gọi là máy hỏi (Interrogator)
- Thành phần đặt trên mặt đất gọi là máy phát đáp (Transponder)
Hình 4-2: Máy phát đáp b Nguyên lý đo cự ly
Máy hỏi phát xung đến máy phát đáp, và sau khi xử lý, máy phát đáp sẽ gửi xung trả lời tương ứng Quá trình này tương ứng với việc thực hiện một phép đo cự ly.
Hình 4- 3: Nguyên lý đo cự ly
Hình 4- 4: Nguyên lý đo cự ly theo giản đồ thời gian
67 c Khi một trạm DME làm việc kết hợp với hệ thống ILS, MLS hoặc trạm VOR
Phải lưu ý đến các vấn đề sau:
- Tần số hoạt động phải tương ứng theo bảng tra cứu đã qui định của ICAO
- Vị trí lắp đặt phải tuân thủ theo các giới hạn về vị trí
- Thoả mản về qui định đối với tín hiệu nhận dạng.
Các đặc tính kỹ thuật của hệ thống
- Khi sử dụng trạm DME/N kết hợp với đài VOR thì tầm phủ sóng của DME ít nhất phải đạt bằng tầm phủ hiệu quả của VOR.
- Khi sử dụng trạm DME/N kết hợp với hệ thống ILS thì tầm phủ sóng của DME ít nhất phải đạt bằng tầm phủ sóng của hệ thống ILS.
- Tần số hoạt động phải tương ứng theo bảng tra cứu đã qui định của ICAO.
- Vị trí lắp đặt phải tuân thủ theo các giới hạn về vị trí.
- Thoả mản về qui định đối với tín hiệu nhận dạng. b Độ chính xác ( accuracy)
- Với cự ly phủ sóng tối đa 200 Nm (370 Km) thì sai số cự ly tổng cộng của trạm không được vượt quá ± 0,25 Nm (460m).
Đối với DME phục vụ cho tiếp cận hạ cánh, sai số cự ly tổng cộng của trạm không được vượt quá ± 0,20 Nm (370m) Điều này đảm bảo độ chính xác trong quá trình tiếp cận.
- Các tần số của các kênh hỏi và kênh trả lời được cách nhau 63 MHz, các kênh lân cận cách nhau 1MHz.
- Các máy hỏi làm việc trên 126 kênh với tần số làm việc nằm trong khoảng (1.025 ÷ 1.150) MHz.
- Các máy phát đáp làm việc trên 63 kênh với tần số làm việc nằm trong khoảng (962 ÷ 1.024) MHz và 63 kênh khác với tần số làm việc nằm trong khoảng (1.151 ÷ 1.213) MHz.
Việc kết hợp kênh làm việc của DME với hệ thống ILS và trạm VOR được quy định trong bảng A, Chương 3, Phần I, Tập I, Phụ ước 10 Tín hiệu nhận dạng (Identification) là một yếu tố quan trọng trong quy trình này.
Tất cả các máy phát đáp phát tín hiệu nhận dạng theo hai phương thức: phát tín hiệu nhận dạng độc lập hoặc phát tín hiệu nhận dạng phụ thuộc.
- Tín hiệu nhận dạng là các xung nhận dạng được mã hoá theo mã Morse quốc tế.
- Tốc độ phát tín hiệu nhận dạng là 6 tín hiệu nhận dạng trên phút.
- Các xung nhận dạng được phát ít nhất mỗi 40s một lần. e Vị trí lắp đặt (Siting)
- Sự kết hợp đồng trục: Các ăng-ten của trạm VOR/DME hay ILS/DME được đặt trên cùng một trục thẳng đứng.
Khi sử dụng trạm VOR/DME cho mục đích en-route, cần lưu ý rằng các ăng-ten của DME và VOR có thể được tách biệt, nhưng khoảng cách giữa chúng không được vượt quá 600m.
Khi sử dụng trạm VOR/DME cho mục đích hạ cánh, các ăng-ten của DME và VOR có thể tách biệt nhưng khoảng cách không được vượt quá 30m Đối với trạm DVOR, khoảng cách này có thể lớn hơn nhưng không vượt quá 80m Cần lưu ý rằng khi DME hoạt động cùng với ILS hoặc MLS, các yếu tố phối hợp cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Tần số hoạt động phải tương ứng theo bảng tra cứu đã qui định của ICAO.
- Vị trí lắp đặt phải tuân thủ theo các giới hạn về vị trí
- Thoả mãn về qui định đối với tín hiệu nhận dạng.
TIÊU CHUẨN CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM VỀ THIẾT BỊ ĐO CỰ LY BẰNG VÔ TUYẾN – DME
ĐO CỰ LY BẰNG VÔ TUYẾN – DME
Tại Việt Nam không có trạm DME đứng độc lập, cũng như hệ thống MLS/DME
DME kết hợp với VOR tạo thành trạm VOR/DME
Hình 4- 5: DME kết hợp với VOR tạo thành trạm VOR/DME
DME kết hợp với ILS tạo thành hệ thống ILS/DME.
Hình 4- 6: DME kết hợp với ILS tạo thành hệ thống ILS/DME
1 Đặc tính hoạt động (Performance) a Cự ly (Range)
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến cần cung cấp phương tiện đo cự ly xiên từ tàu bay đến máy phát đáp đã chọn, trong phạm vi tầm phủ sóng được quy định theo yêu cầu hoạt động của máy phát đáp Tầm phủ sóng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.
- Khi kết hợp với VOR, tầm phủ của DME/N tối thiểu phải bằng tầm phủ của VOR
- Khi kết hợp với ILS, tầm phủ của DME/N tối thiểu phải bằng với tầm phủ của ILS tương ứng c Độ chính xác (Accuracy)
- Độ chính xác của hệ thống Các tiêu chuẩn về độ chính xác quy định ở đây phải đáp ứng cơ bản 95% khả năng có thể
- Sai số của toàn bộ hệ thống phải nhỏ hơn đến 370 m (0,2 NM)
- Dải tần làm việc và sự phân cực (Radio frequencies and polarization)
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến hoạt động trong dải tần từ 960 MHz đến 1.215 MHz, với tần số hỏi và tần số trả lời được phân định cách nhau 1 MHz giữa các kênh Hệ thống yêu cầu sự bức xạ phải có phân cực đứng.
Các kênh hoạt động của thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến được hình thành từ việc ghép đôi các tần số hỏi và trả lời, cùng với mã hóa xung của các tần số này.
- Các kênh hoạt động của thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến phải được chọn từ bảng A, Phụ lục B
- Sự phân chia kênh theo khu vực (Area channel assignment):
Trong một khu vực riêng biệt, số kênh hoạt động được sử dụng phải được quyết định tùy theo từng vùng
Các kênh hoạt động độc lập của thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến cần được phân bổ trong các vùng riêng biệt, tùy thuộc vào từng khu vực cụ thể Cần chú ý đến các yêu cầu bảo vệ cho kênh phối hợp (đồng kênh) và kênh kế cận để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Khi máy phát đáp của thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến hoạt động kết hợp với hệ thống dẫn đường VHF trong dải tần 108 MHz đến 117,95 MHz, cần ghép đôi kênh hoạt động của thiết bị với kênh VHF theo quy định trong bảng A, Phụ lục B.
3 Tần số lặp lại của xung hỏi (Interrogation pulse repetition frequency)
Đối với DME/N, tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi cần phải nhỏ hơn 30 cặp xung mỗi giây, với ít nhất 95% thời gian được dành cho việc theo dõi (tracking).
Đối với DME/N, để rút ngắn thời gian tìm kiếm, tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi có thể được tăng lên nhưng không được vượt quá 150 cặp xung/giây trong suốt quá trình này.
Đối với DME/N, nếu sau 1.500 cặp xung mà không nhận được chỉ thị về khoảng cách, tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi cần giảm xuống dưới 60 cặp xung/giây cho đến khi kênh hoạt động được thay đổi hoặc quá trình tìm kiếm thành công.
Đối với DME/N, nếu sau 30 giây mà việc theo dõi không được thiết lập, tần số lặp lại xung trung bình của máy hỏi phải nhỏ hơn 30 cặp xung/giây.
4 Dung lượng xử lý của hệ thống (Aircraft handling capacity of the system)
Dung lượng xử lý của máy phát đáp trong một khu vực cần đảm bảo đáp ứng mật độ không lưu tối thiểu 100 tàu bay trong giờ cao điểm, không được thấp hơn giá trị này.
Tại những khu vực có mật độ không lưu giờ cao điểm vượt quá 100 tàu bay, máy phát đáp cần phải có khả năng đáp ứng hiệu quả với mật độ cao này.
5 Sự nhận dạng của máy phát đáp (Transponder identification)
- Máy phát đáp phải phát tín hiệu nhận dạng theo một trong các hình thức được yêu cầu bởi
Cả hai hình thức nhận dạng đều cần sử dụng tín hiệu, bao gồm chuỗi xung ghép phát đi với tốc độ 1.350 cặp xung/giây trong khoảng thời gian thích hợp Các tín hiệu này tạm thời thay thế tất cả các xung trả lời thường gặp tại thời điểm đó, ngoại trừ những trường hợp được trình bày cụ thể.
- Các xung này phải có đặc điểm tương tự như các xung khác của tín hiệu trả lời
Đối với DME/N Các xung trả lời phải được phát giữa các thời điểm phát tín hiệu nhận dạng
Đối với DME/N, để duy trì chu kỳ làm việc không đổi, cần phát đi một cặp xung cân bằng có cùng đặc tính với các cặp xung nhận dạng sau mỗi cặp xung nhận dạng 100 giây và 10 giây.
- Tín hiệu nhận dạng “độc lập” phải có đặc tính như sau:
Tín hiệu nhận dạng bao gồm các xung mã Morse với hai dạng chính là tà (dash) và tịch (dot) Những xung này được mã hóa theo chuẩn nhận dạng và phải được phát đi ít nhất mỗi 40 giây một lần, với tốc độ tối thiểu là 6 từ/phút.
Tốc độ ký tự và đặc điểm mã nhận dạng cho thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến cần tuân thủ các giá trị quy định nhằm đảm bảo hiệu suất và độ chính xác trong quá trình sử dụng.
CẤU TẠO, ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ DME
- DME có 126 kênh làm việc với các kênh lân cận phân cách nhau 1MHz
Dải không đối đất (A/G) có 126 kênh trong dải 1025 – 1150 MHz
Dải đất đối không (G/A) có 63 kênh trong dải tần 962 – 1024 MHz và 63 kênh trong dải tần 1151 – 1213 MHz
- Thông tin của DME cung cấp cho máy bay bao gồm:
Thông tin nhận dạng của trạm phát DME
Thông tin về khoảng cách của máy bay với đài phát a Cấu trúc trạm mặt đất
Hình 4- 7: Cấu trúc trạm mặt đất b Cấu trúc trạm trên máy bay
Hình 4- 8: Cấu trúc trạm trên máy bay
DME phát ra chuỗi cặp xung gồm 3 tín hiệu riêng rẽ Định danh đài
Các tín hiệu trả lời cho tín hiệu hỏi
- Cấp ưu tiên cao nhất
- Phát định kì theo mã Morse gồm một chuỗi các cặp xung
- Nhằm ngăn ngừa nhiễu với chu kì định danh dài
- Được tạo ra ngẫu nhiên khi không có hai xung trước
- Nhằm duy trì chuỗi xung đầu ra khoảng 1000 cặp xung một giây
- Ổn định mạch tự động điều khiển lượng khuyết đại trong bộ hỏi trên máy bay
Bảng 4- 2: DME phát ra chuỗi cặp xung gồm 3 tín hiệu riêng rẽ
Thiết bị đo cự ly DME (Distance Measuring Equipment) cung cấp thông tin chính xác về khoảng cách xiên từ tàu bay đến vị trí của thiết bị trên mặt đất, giúp nâng cao độ an toàn và hiệu quả trong quá trình bay.
Máy bay sử dụng bộ phát đáp (Transponder) để nhận các xung hỏi từ trạm mặt đất Khi nhận được xung hỏi, bộ phát đáp sẽ tự động trả lời bằng các xung trả lời Thông qua việc đo thời gian giữa điểm phát xung hỏi và thời điểm nhận xung trả lời, thông tin về khoảng cách được xác định chính xác.
3 Nhiệm vụ a Trong chế độ En-route
Khi DME kết hợp với trạm VOR để dẫn đường, DME cung cấp thông tin cần thiết giúp máy bay xác định cự ly xiên từ vị trí của máy bay đến trạm DME Trong trường hợp này, DME hoạt động theo phương thức vô hướng.
Hình 4- 9: DME kết hợp với trạm VOR làm nhiệm vụ dẫn đường b Trong chế độ Landing
Khi DME kết hợp với trạm VOR, nó cung cấp thông tin cho tàu bay để xác định cự ly xiên từ tàu bay đến vị trí trạm DME, với DME được sử dụng là DME vô hướng.
Khi DME kết hợp với hệ thống ILS, nó cung cấp thông tin cần thiết để tàu bay xác định cự ly xiên từ vị trí của mình đến ngưỡng đường CHC Trong trường hợp này, DME có thể hoạt động dưới dạng DME định hướng hoặc vô hướng.
- Khi DME kết hợp với hệ thống MLS, thì DME đó phải là DME chính xác (DME/P)
4 Đặc điểm a Có thể đồng thời tối đa trả lời cho 100 máy bay
- DME sử dụng tần sóng VHF nên không chịu ảnh hưởng của nhiễu khí quyển và thời tiết
- Do dùng VHF nên kênh DME có khoảng phủ sóng theo tầm nhìn thẳng LOS b Lắp 2 anten VOR/DME
- Khi lắp đồng trục chỉ cần thỏa mãn các điều kiện ngoại vi của DME
- Khi lắp bên cạnh chú ý đến các tòa nhà, tháp bằng thép đặt gần anten DME sẽ phản xạ sóng gây lỗi lớn c Lắp cùng với ILS
- Chú ý làm sao cho anten phát glipath không gây cản trở tới tầm nhìn của DME
- Cần lắp đặt anten DME cao hơn khu nhà chứa máy phát tránh ảnh hưởng của sóng phản xạ.
NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA DME
Bảng 4- 3: Nguyên lý hoạt động của DME
- Nguyên lý làm việc của DME dựa trên độ trễ thời gian lan truyền của sóng điện từ trong không gian
Máy thu trên máy bay và máy thu tại trạm mặt đất được thiết kế để giải mã các đôi xung có khoảng cách cố định Đầu tiên, máy phát trên máy bay phát ra các đôi xung hỏi vào không gian Máy thu tại trạm mặt đất nhận các đôi xung hỏi này, kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành giải mã.
Bộ xử lý tại trạm mặt đất sẽ phân tích tín hiệu đã nhận được và gửi phản hồi bằng một cặp xung khác lên không gian, sử dụng một tần số khác.
Máy thu trên máy bay nhận các xung phát đáp và chuyển chúng vào bộ giải mã Dựa trên thông tin thu được, bộ xử lý sẽ tính toán thời gian trễ giữa cặp xung phát và cặp xung thu được, ký hiệu là 𝑡𝑡𝑟ễ.
Độ trễ thời gian xử lý tại trạm mặt đất thường được thiết kế cố định theo tiêu chuẩn ICAO là 50𝜇𝑠, cho phép chúng ta tính toán thời gian sóng truyền lan trong không gian.
- Mặt khác vận tốc lan truyền của sóng điện từ trong không gian được tính gần đúng bằng vận tốc ánh sáng
Tính toán trễ lan truyền của sóng trong không gian cho phép xác định quãng đường mà sóng di chuyển Cặp xung được phát ra sẽ thực hiện việc lan truyền hai lần, từ máy bay đến trạm mặt đất và ngược lại.
- Vậy khoảng cách từ máy bay tới trạm mặt đất có thể được tính theo công thức:
𝟐 Trong đó: D là khoảng cách tức thời từ máy bau tới trạm mặt đất
Nguyên lý đo cự ly hoạt động bằng cách gửi xung hỏi từ máy hỏi đến máy phát đáp Sau khi nhận và xử lý, máy phát đáp sẽ gửi xung trả lời về máy hỏi, từ đó thực hiện phép đo cự ly chính xác.
- Để truyền sóng điện tử đi hết một khoảng đường NM hay 1856m sẽ mất khoảng 6,18𝜇𝑠
Trong việc tính toán thời gian để đo khoảng cách, cần phải xem xét cả thời gian đi và về của tín hiệu, vì vậy thời gian đo thực tế sẽ gấp đôi khoảng thời gian cần thiết để tín hiệu điện tử truyền đi một khoảng 1 hải lý (1NM).
Như vậy tổng lượng thời gian sau khi đã trừ đi trì hoãn là 6,18x2= 12,36 𝜇𝑠.
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM ĐÀI DME
Sử dụng các cặp xung mã hóa và giản các cặp xung
Chỉ cho qua các tín hiệu theo đúng giản cách xug đã được định trước
Tăng tỉ số tín hiệu trên tập âm => Tăng tính chống nhiễu cho hệ thống
Dạng xung là dạng Gauss ( có hình quả chuông) hạn chế rất nhiều khả năng gây nhiễu
Khoảng cách giữa 2 xung trong cạp xung thay đổi làm tăng số kênh hoạt động cho thiết bị
- Có độ chính xác kém và tầm phủ sóng bị hạn chế
Việc lắp đặt các thiết bị DME tại những khu vực khó khăn như vùng sâu, vùng cao, sa mạc và đại dương gặp nhiều thách thức, dẫn đến việc không thể thực hiện dẫn đường hiệu quả trong những vùng này.
- Tồn tại vấn đề nhiễu FM và khả năng phân kênh trong hệ thống thiết bị ILS
- Việc lắp đặt hệ thống ILS không phải dễ dàng đối với tất cả các cảng hàng không
- Các thiết bị dẫn đường NDB, VOR, DME, ILS…đã có công nghệ cũ, tính năng kém
- Việc điều khiển và bảo trì từ xa khó thực hiện cho tất cả các thiết bị
- Chi phí cho công tác bảo trì, hiệu chuẩn khá tốn kém.
PHÂN LOẠI
DME tại sân bay (Airport DME) là thiết bị cung cấp thông tin khoảng cách từ máy bay đến điểm đầu đường băng, hỗ trợ quá trình tiếp cận và hạ cánh DME hoạt động cùng với hệ thống hướng dẫn hạ cánh ILS, giúp đảm bảo an toàn cho các chuyến bay.
- DME trên đường bay (En-route DME): DME được triển khai cùng đài VOR để dẫn đường trên đường bay