QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
- Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân được thành lập ngày 01 tháng 11 năm
2004, giấy phép kinh doanh số 2802000183 cấp ngày 01 tháng 11 năm 2004 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Tĩnh.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 76 Hà Huy Tập, TP Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tỉnh
- Số tài khoản: 102010000381565 (Ngân hàng công thương Hà Tĩnh);
3715201000768 ( Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Sen)
- Người đại diện trước pháp luật của công ty: Bà Lê Thị Như Thuỷ, chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc của công ty.
- Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 3 tỷ đồng
Vốn điều lệ hiện nay là 10 tỷ đồng
- Tổng số tài sản tính đến ngày31/12/2009 là: 43 499 162 093 đồng Trong đó: + Tài sản ngắn hạn là: 32 631 741 272 đồng
+ Tài sản dài hạn là: 10 867 420 821 đồng
- Tổng số công nhân viên và người lao động tính đến ngày 31/012/2009 là 60 người.
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân được thành lập vào ngày 01 tháng 11 năm 2004, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp Đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và thực hiện thay đổi đăng ký lần thứ hai, thể hiện sự lớn mạnh và thích ứng với thị trường.
Công ty được thành lập vào ngày 09 tháng 03 năm 2009, đã trải qua nhiều khó khăn ban đầu Sau gần 6 năm hoạt động, với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, công ty đã mở rộng hệ thống chi nhánh trên toàn tỉnh Hà Tĩnh Hiện tại, công ty có chi nhánh đầu tiên tại 76 Hà Huy Tập, TP Hà Tĩnh, với số điện thoại liên hệ là 0393 855 816.
+ Cơ sở 2: Cửa hàng YaMaHa, quốc lộ 1A, Thạch Bình, TP HT. ĐT: 0393 609 899
+ Cơ sở 3: Cửa hàng Suzuki, 138 Trần Phú, TP HT ĐT: 0979 649 225
+ Cơ sở 4: Cửa hàng YaMaHa, thị trấn Hương Khê, Hà Tĩnh. ĐT: 0393 870 294
+ Cơ sở 5: Cẩm Thăng, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
+ Cơ sở 6: Siêu thị motor Bình Thuỷ, Đường Phan Đình Phùng, TP HT. ĐT: 0393 608 999
+ Cơ sở 7: Thị trấn Phố Châu, Hương Sơn, Hà Tĩnh
+ Cơ sở 8:Thạch Châu, Lộc Hà, Hà Tĩnh
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân, từ một doanh nghiệp nhỏ chuyên kinh doanh xe máy, đã mở rộng hệ thống chi nhánh trên toàn tỉnh Hà Tĩnh nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm xe máy của người tiêu dùng cả trong và ngoài tỉnh Sự phát triển này không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động tại Hà Tĩnh mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh và đất nước Phương châm kinh doanh của công ty là "Phục vụ để mang lại sự hài lòng cho khách hàng" và "Phát triển vì hưng thịnh của công ty, tỉnh nhà và đất nước".
Không dừng lại ở quy mô hiện có công ty luôn tìm tòi nghiên cứu thị trường để ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của mình lên.
Tuy mới chỉ thành lập được hơn 5 năm nhưng công ty đã nhận được rất nhiều bằng khen, giấy khen.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu thể hiện quy mô của công ty trong 2 năm 2008 và 2009
Stt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân chuyên cung cấp xe máy, xăng dầu, ô tô cùng với phụ tùng ô tô và xe máy, đáp ứng nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của người dân tại tỉnh Hà Tĩnh và các tỉnh lân cận.
- Có chức năng thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu để thực hiện giao dịch theo đúng luật doanh nghiệp.
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân hoạt động với quyền tự chủ trong kinh doanh, bao gồm quyền quyết định về nguồn vốn và tài chính Đồng thời, công ty cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật và chịu trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Các doanh nghiệp cần thực hiện báo cáo kế toán định kỳ và đảm bảo tính trung thực, hợp lý của thông tin trong báo cáo Điều này đồng nghĩa với việc tuân thủ các quy định của thanh tra nhà nước để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong hoạt động tài chính.
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân, như nhiều doanh nghiệp khác, đặt ra những nhiệm vụ quan trọng nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Một trong những nhiệm vụ chủ chốt là xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, góp phần mang lại lợi nhuận ngày càng cao.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước
Để nâng cao hình ảnh công ty và mở rộng thị trường, việc triển khai các chiến lược Marketing hợp lý là vô cùng quan trọng Chúng tôi cam kết không ngừng phát triển và mở rộng hoạt động ra khắp toàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
- Kinh doanh các mặt hàng đã được đăng ký như xe máy, ô tô, phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, bao gồm kinh doanh xe máy, ô tô, xăng dầu, cũng như phụ tùng cho ô tô và xe máy Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực khách sạn và karaoke, đáp ứng nhu cầu giải trí và lưu trú của khách hàng.
2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân là một điển hình của doanh nghiệp vừa và nhỏ, sở hữu bộ máy hoạt động gọn nhẹ và đơn giản, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và nhiệm vụ đã đề ra.
Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
(Chi nhánh) Bộ phận dịch vụ
( Nguồn: Bộ phận quản lý công ty) Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, nắm quyền điều hành cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh theo chế độ thủ trưởng Ông/bà phải đảm bảo các hoạt động phù hợp với chính sách và chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND và pháp luật về kết quả kinh doanh của công ty cũng như mọi quyết định liên quan đến công ty.
Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban và cửa hàng Họ có trách nhiệm lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp, quản lý và điều hành công việc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững Ngoài ra, phó giám đốc còn phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao và ủy quyền.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và cung cấp báo cáo kịp thời cho giám đốc về tình hình kinh doanh và tài chính của công ty Ngoài ra, phòng cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh tế, quản lý và theo dõi sổ sách, cũng như thực hiện các báo cáo kế toán cần thiết.
Tổ chức hạch toán và kiểm tra các hoạt động kinh doanh của công ty phải tuân thủ đúng luật và quy định của nhà nước Cần ghi chép và giám sát việc bảo quản, sử dụng tài sản, cũng như nguồn vốn Đồng thời, tính toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng Người phụ trách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc của mình.
Phòng Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và điều hành hoạt động tại các chi nhánh Đội ngũ này nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin, tổ chức các hoạt động quảng cáo và tiếp thị, đồng thời triển khai các chương trình khuyến mãi phù hợp nhằm phát triển và mở rộng thị trường.
Các chi nhánh của công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký, bao gồm xe máy, ô tô, phụ tùng ô tô và phụ tùng xe máy Mỗi chi nhánh chịu trách nhiệm về việc tổ chức và đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
- Bộ phận dịch vụ: Cung ứng các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
- Nhân viên: Là những người làm thuê cho công ty, tham gia trực tiếp và các công việc cụ thể mà cấp trên giao phó.
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Hoạt động tài chính là một phần quan trọng trong sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ chặt chẽ với tình hình tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính không chỉ bị ảnh hưởng bởi hoạt động sản xuất mà còn tác động ngược lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh Trước khi lập kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần nghiên cứu báo cáo tài chính để nắm bắt tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về thực trạng tài chính, giúp lãnh đạo và bộ phận tài chính hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại và chuẩn bị cho tương lai Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng tài chính, cần sử dụng thêm các chỉ tiêu tài chính bổ sung.
1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:
Bảng1 2: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ĐVT: đồng
Phân tích: Qua số liệu tính toán trên cho thấy:
- Tổng tài sản của Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân năm 2009 tăng so với năm 2008 là 200 000 000 đồng tương ứng tăng 0,46% Trong đó:
+Tài sản ngắn hạn tăng 282 410 120 đồng tương ứng với 0,87%
+ Tài sản dài hạn giảm 82 410 120 đồng tương ứng giảm 0,75%
Mặt khác tỉ trọng tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản năm 2008 là 74,71%, năm 2009 là 75,02%.
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân đang chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn với lượng hàng tồn kho lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, trong khi đầu tư vào tài sản dài hạn có xu hướng giảm Sự gia tăng tài sản ngắn hạn cũng phản ánh việc mở rộng quy mô kinh doanh của công ty Tuy nhiên, để đảm bảo chiến lược phát triển bền vững, công ty cần cân nhắc đầu tư nhiều hơn vào tài sản dài hạn.
Như vậy nguyên nhân dẫn đến tổng tài sản của công ty năm 2009 tăng so với năm
2008 là do công ty tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn
- Tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 200 000 000 đồng tương ứng 0,46% Trong đó:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 2 190 000 000 đồng tương ứng 12,09%
+ Nợ phải trả giảm 1 990 000 000 đồng tương ứng giảm 7,9%
Trong hai năm 2008 và 2009, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu, cho thấy mức độ độc lập tài chính thấp và phụ thuộc vào chủ nợ Tuy nhiên, vào năm 2009, nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng trong khi nợ phải trả giảm, cho thấy công ty đã chủ động hơn trong quản lý tài chính và giảm hệ số nợ Nguyên nhân chính là do công ty giảm các khoản vay và chiếm dụng vốn từ các doanh nghiệp khác, từ đó tăng cường tính tự chủ về tài chính Đồng thời, công ty cũng mở rộng quy mô kinh doanh và đạt được lợi nhuận ngày càng cao Đây là một nỗ lực lớn mà công ty cần tiếp tục phát huy.
2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Bảng1 3: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2008 – 2009
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
3 Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán nhanh
(Tiền+tương đương tiền/Nợ
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Phân tích: Qua bảng tính toán, so sánh các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy:
Tỷ suất tài trợ là chỉ số phản ánh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp Năm 2009, tỷ suất tài trợ của công ty tăng 0,0484 lần (11,57%) so với năm 2008, cho thấy sự cải thiện trong khả năng huy động vốn Tuy nhiên, cả hai năm 2008 và 2009, tỷ suất này vẫn dưới 1, cho thấy doanh nghiệp vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Mặc dù tỷ suất tài trợ thấp giúp công ty tận dụng tài sản lớn với đầu tư nhỏ, nhưng điều này cũng tiềm ẩn rủi ro Do đó, công ty cần có các biện pháp để duy trì và nâng cao tỷ suất tài trợ trong tương lai.
Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp phản ánh cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản Năm 2009, tỷ suất đầu tư của công ty giảm 0,0031 lần, tương đương 1,23% so với năm 2008, cho thấy công ty không chú trọng vào đầu tư tài sản dài hạn Đối với doanh nghiệp thương mại, tỷ suất đầu tư hợp lý nên nằm trong khoảng từ 0,2 đến 0,25 Do đó, công ty cần thực hiện các biện pháp để tăng tỷ suất đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào tài sản cố định phục vụ bán hàng, nhằm nâng cao lợi nhuận và cải thiện vị thế trên thị trường.
Khả năng thanh toán hiện hành phản ánh khả năng của công ty trong việc sử dụng tài sản hiện có để thanh toán các khoản nợ Chỉ số này càng cao, chứng tỏ công ty càng có khả năng thanh toán tốt hơn, ngược lại, chỉ số thấp cho thấy rủi ro về khả năng thanh toán.
Tỷ suất thanh toán hợp lý nằm trong khoảng từ 1 đến 2 Năm 2009, khả năng thanh toán hiện hành của công ty tăng 0,1561 lần so với năm 2008, tương ứng với mức tăng 9,08%, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản hiện có của công ty đã được cải thiện.
Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty trong hai năm qua duy trì ở mức hợp lý từ 1 đến 2 Để đảm bảo khả năng thanh toán này, công ty cần áp dụng các biện pháp thích hợp, vì điều này không chỉ là yếu tố tích cực mà còn tạo thuận lợi trong việc huy động vốn cho công ty.
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng của công ty trong việc trả nợ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đến hạn Chỉ tiêu này chỉ dựa vào các khoản tiền mặt và tài sản thanh khoản, giúp xác định mức độ ổn định tài chính và khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính kịp thời.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 giảm 0,0254 lần, tương ứng với 39,08% so với năm 2008, cho thấy công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền Cả hai năm đều có tỷ suất nhỏ hơn 0,5, điều này có thể khiến doanh nghiệp phải bán tài sản với giá thấp để trả nợ Do đó, công ty cần có biện pháp khắc phục để tăng hệ số nợ thanh toán nhanh bằng cách tăng tiền và các khoản tương đương tiền Tuy nhiên, việc tăng hệ số này cần được kiểm soát, vì nếu quá cao sẽ phản ánh tình trạng không tốt do vốn bằng tiền quá nhiều, dẫn đến vòng quay vốn chậm và giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn, đã tăng 0,1223 lần tương ứng với 9,52% từ năm 2008 đến năm 2009, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn được cải thiện Hệ số này duy trì trong khoảng từ 1 đến 2 là hợp lý, tuy nhiên công ty cần tránh để hệ số này quá cao, vì điều đó có thể dẫn đến việc tồn trữ tài sản lưu động lớn và sử dụng tài sản không hiệu quả Do đó, công ty nên tiếp tục duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn ở mức hiện tại.
NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM NGÂN
1 Tổ chức bộ máy kế toán
1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, giúp kế toán trưởng quản lý thống nhất và lãnh đạo công ty kịp thời nắm bắt công tác kế toán tài chính Mô hình này không chỉ tiết kiệm chi phí hạch toán mà còn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán và thuận lợi trong việc ứng dụng thông tin Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và bảo vệ tài sản, tiền vốn Hàng ngày, kế toán tại các chi nhánh lập hóa đơn chứng từ và chuyển về phòng kế toán công ty, đảm bảo mọi công việc kế toán được thực hiện tập trung tại đây.
1.2 Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng
( Nguồn: Bộ phận quản lý công ty) Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của bộ máy kế toán như sau:
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo bộ máy kế toán của công ty, đồng thời là trợ lý kinh tế tổng hợp cho giám đốc Người này chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc và công ty về hoạt động của phòng kế toán, cũng như giám sát việc sử dụng tài chính đúng mục đích.
Kế toán trưởng tại Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân có trách nhiệm ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian vào phần mềm kế toán Họ theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty Ngoài ra, kế toán trưởng cũng có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế định kỳ.
Kế toán trưởng còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hạch toán kế toán theo đúng chế độ của nhà nước quy định.
Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản công nợ nội bộ và tạm ứng Công việc này bao gồm việc quản lý hồ sơ vay từ ngân hàng và các đối tượng khác, đồng thời kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng Đặc biệt, kế toán cần kịp thời đề xuất thanh toán các hợp đồng vay vốn khi đến hạn, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Kế toán chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và quản lý các hoạt động tài chính tại các chi nhánh, bao gồm quản lý tiền, hàng hóa và công nợ Hằng ngày, kế toán tại các chi nhánh sẽ tiếp nhận và lập hóa đơn chứng từ liên quan đến việc bán hàng và nhập hàng, sau đó chuyển giao các hóa đơn này về phòng kế toán của công ty để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
2.1 Một số đặc điểm chung
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân áp dụng hình thức kế toán máy vi tính dựa trên phương pháp ghi sổ nhật ký chứng từ Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Open Accounting, được phát triển bởi Công ty Cổ phần Công nghệ Hùng Cường, có trụ sở tại Khối 8, phường Nam Hà, TP.
Hà Tĩnh) tạo ra Phần mềm này có giao diện như sau:
Hình 1.1: Giao diện phần mềm kế toán Open accounting
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình kế toán trên máy vi tính
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Tính theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Tính theo phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thương xuyên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo kế toán quản trị
Phương pháp khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp đường thẳng, với tỷ lệ khấu hao được quy định tại quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 31/12/1999 của Bộ Tài chính.
2.2 Các phần hành kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân
2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền
+ Phiếu thu: mẫu số 01-TT
+ Phiếu chi: mẫu số 02-TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng: mẫu số 03- TT
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng: mẫu số 04- TT
+ Giấy báo nợ, giấy báo có( lệnh chuyển có), uỷ nhiệm chi
+ TK 112 “tiền gửi ngân hàng”
- Sổ kế toán sử dụng:
+Nhật ký chứng từ số 1,2: ghi có TK 111, TK 112
+Bảng kê số 1,2: ghi nợ TK 111,112
+ Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết TK 111
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện kế toán vốn bằng tiền
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
2.2.2 Kế toán hàng tồn kho
+Hoá đơn giá trị gia tăng
Các chứng từ gốc liên quan đến vốn bằng tiền
Phần mềm kế toán máy
BCTC và báo cáo quản trị Sổ cái TK
+Phiếu nhập kho: mẫu số 01-VT
+Phiếu xuất kho: mẫu số 02-VT
+Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá: mẫu số 03-VT
+Biên bản kiểm kê hàng hoá: mẫu số 05-VT
+Bảng kê mua hàng: mẫu số 06-VT
- Tài khoản sử dụng: TK 156 “ hàng hoá”
- Sổ kế toán sử dụng:
+Nhật ký chứng từ số 8: ghi có TK 156
+Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sơ đồ 1 5: Quy trình thực hiện kế toán hàng tồn kho
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
2.2.3 Kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Các chứng từ gốc liên quan đến HTK
Sổ chi tiết TK 156 Phần mềm kế toán Bảng kê số 8
BCTC và báo cáo quản trị
TK 156 NKCT số 8 NKCT liên quan 1,2,4,5,10
+Biên bản giao nhận tài sản cố định: mẫu số 01- TSCĐ
+Biên bản thanh lý tài sản cố định: mẫu số 02- TSCĐ
+Biên bản kiểm kê tài sản cố định: mẫu số 05- TSCĐ
+Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định: mẫu số 06- TSCĐ
+TK 211 “Tài sản cố định”
+TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”
- Sổ kế toán sử dụng:
+Sổ tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết TK 214
Sơ đồ 1.6: Quy trình thực hiện kế toán tài sản cố định
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
2.2.4 Kế toán công nợ phải thu, công nợ phải trả
Các chứng từ gốc liên quan tài sản cố định
BCTC và báo quản trị
+Chứng từ thanh toán công nợ
+Hóa đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng
+TK 131 “phải thu khách hàng”
+TK 331 “phải trả cho người bán”
- Sổ kế toán sử dụng:
+NKCT số 5: ghi có TK 331
+NKCT số 8: ghi có TK 131
+Bảng kê số 11: ghi nợ TK 131
+Sổ theo dõi công nợ
Sơ đồ 1.7: Quy trình thực hiện kế toán công nợ phải thu, công nợ phải trả
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
2.2.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
+Hóa đơn giá trị gia tăng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Các chứng từ gốc liên quan công nợ phải thu, phải trả
BCTC và báo cáo quản trị
+Phiếu xuất kho: mẫu số 02-VT
+TK 511 “doanh thu bán hàng” +TK 711 “thu nhập khác”
+TK 632 “ giá vốn hàng bán” +TK 635 “chi phí tài chính”
+TK 6421 “chi phí bán hàng” +TK 6422 “chi phí quản lý doanh nghiệp” +TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
+TK 421 “lợi nhuận chưa phân phối”
- Sổ kế toán sử dụng:
+Sổ chi tiết bán hàng
+Sổ chi tiết giá vốn
+Sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Sơ đồ 1.8: Quy trình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
2.2.6 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Các chứng từ gốc liên quan BH và XĐKQKD
BCTC và báo cáo quản trị
+Bảng chấm công: mẫu số 01a-LĐTL
+Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số 02-LĐTL
+Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: mẫu số 10- LĐTL
+Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: mẫu số 11-LĐTL
+TK 334 “phải trả công nhân viên”
+TK 338 “phải trả, phải nộp khác”
- Sổ kế toán sử dụng:
+Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.9: Quy trình thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
+Hoá đơn giá trị gia tăng: mẫu số 01GTKT-3LL
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Các chứng từ gốc liên quan tiền lương và các khoản trích theo lương
BCTC và báo cáo quản trị Sổ cái TK 334,338
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+Hoá đơn bán hàng: mẫu số 02GTGT-3LL
+TK 1331 “thuế giá trị gia tăng đầu vào”
+TK 3331 “thuế giá trị gia tăng đầu ra”
+TK3334 “thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Sổ kế toán sử dụng:
Sơ đồ 1.10: Quy trình thực hiện kế toán thuế
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân hiện đang lập báo cáo tài chính hàng năm, với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của cùng năm dương lịch.
Các chứng từ gốc liên quan đến thuế
BCTC và báo cáo quản trị Sổ cái TK 133,333
Công ty, với quy mô vừa, áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm nhiều thành phần quan trọng.
+ Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01-DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02- DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09-DNN
+ Bảng cân đối tài khoản: mẫu số F01-DNN
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan cấp trên chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán
- Ngoài ra công ty còn có thể lập các báo cáo nội bộ ( báo cáo quản trị ) theo yêu cầu quản lý đó là:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán Đây là hoạt động kiểm tra việc chấp hành các quy chế, chính sách, chế độ trong quản lý tài chính, báo cáo tài chính của công ty để từ đó đưa ra quyết định xử lý. Công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý cấp trên được thực hiện định kỳ thường là một năm một lần, khi cần thiết có thể kiểm tra đột xuất Nội dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra viêc ghi chép phản ánh trên chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính
Kiểm tra công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm việc đánh giá sự chỉ đạo, thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của kế toán trưởng, cũng như tổ chức bộ máy kế toán một cách hiệu quả.
Nội dung cụ thể là: Kiểm tra vốn, tài sản, doanh thu, chi phí,…
Cục thuế Hà Tĩnh cùng với các cơ quan quản lý nhà nước và kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm tra kế toán Trong nội bộ công ty, giám đốc và kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và tiến hành công tác kiểm tra kế toán.
Các cơ quan kiểm tra công tác kế toán có thể áp dụng nhiều phương pháp như so sánh, đối chiếu và phân tích để thực hiện kiểm tra Họ dựa vào chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
Kiểm tra kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp, giúp phát hiện và ngăn ngừa các vi phạm liên quan đến chính sách và chế độ quản lý kế toán.
NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM NGÂN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, giúp dễ dàng kiểm tra và đối chiếu các nghiệp vụ kế toán cũng như các số liệu Tất cả công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty, tạo thuận lợi trong quản lý và giám sát.
Kế toán máy đã trở thành công cụ quan trọng trong mọi công việc kế toán, giúp giảm thiểu thời gian làm việc và khối lượng công việc cho kế toán viên, từ đó nâng cao năng suất làm việc một cách hiệu quả.
Bộ máy kế toán của công ty được trang bị đội ngũ chuyên môn cao và có kỹ năng sử dụng máy tính thành thạo, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng hình thức kế toán máy một cách hiệu quả.
Công ty có địa bàn kinh doanh rộng, dẫn đến khó khăn trong việc cập nhật số liệu và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hơn nữa, với việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tất cả công việc đều phải tập trung về phòng kế toán, gây ra sự phức tạp và áp lực lớn cho nhân viên tại đây.
- Do mới thành lập được hơn 5 năm nên đội ngũ nhân viên kế toán chưa có nhiều kinh nghiệm
Doanh thu công ty không ngừng tăng trưởng và quy mô ngày càng mở rộng, tuy nhiên đội ngũ kế toán vẫn còn hạn chế Do đó, để đảm bảo tiến độ công việc, tất cả nhân viên kế toán cần nỗ lực hết mình.
Các chế độ tài chính thường xuyên thay đổi, yêu cầu bộ phận kế toán phải nhanh chóng cập nhật thông tin để đảm bảo sự phù hợp với các quy định tài chính của nhà nước.
Tất cả các công việc kế toán đều được thực hiện thông qua phần mềm kế toán, và công ty áp dụng phương pháp ghi sổ nhật ký chứng từ Điều này yêu cầu cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn cao.
Công tác kế toán đóng vai trò thiết yếu trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kinh tế chính xác Để nâng cao chất lượng hoạt động và đáp ứng nhu cầu kinh doanh, các công ty nên thường xuyên tổ chức lớp đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán, nhằm đảm bảo họ được đào tạo bài bản và cập nhật kịp thời các thay đổi về chế độ tài chính của nhà nước.
Công ty nên xem xét việc tuyển thêm nhân viên kế toán cho phòng kế toán, nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho mỗi nhân viên Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng các nhiệm vụ được thực hiện hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng công việc.
Công ty có quy mô vừa với các nghiệp vụ kinh tế không nhiều và không phức tạp, vì vậy nên cân nhắc áp dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ để quản lý tài chính hiệu quả.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có và biến động của các loại vốn băng tiền của công ty.
Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn băng tiền và việc chấp hành chế độ quy định về quản lý tiền tệ tại công ty.
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước sau đây:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam.
Các loại ngoại tệ cần được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Việc này giúp ghi sổ kế toán chính xác và theo dõi chi tiết từng ngoại tệ trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
Các loại vàng, bạc, đá quý và kim khí quý cần được định giá bằng tiền tệ vào thời điểm phát sinh dựa trên giá thực tế của việc nhập và xuất Đồng thời, cần theo dõi chi tiết về số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế.
2 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Thương mại Kim Ngân
Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân chuyên cung cấp xe máy, phụ tùng xe máy, ô tô và phụ tùng ô tô, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Việc thanh toán giữa khách hàng và công ty chủ yếu diễn ra bằng tiền mặt, trong khi công ty cũng cần chuyển tiền cho các nhà cung cấp để thanh toán hàng hóa và dịch vụ bảo trì Các giao dịch tài chính này được thực hiện qua ngân hàng Công thương Hà Tĩnh và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Sen Bên cạnh đó, công ty còn tham gia vào các hoạt động mua bán hàng hóa và chi trả dịch vụ bên ngoài.
Như vậy kế toán vốn bằng tiền của công ty TNHH Thương mại Kim Ngân bao gồm kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng.
• Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công ty.
Khi có nghiệp vụ thu tiền, kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu thu dựa trên hóa đơn và sau khi được ký duyệt bởi kế toán trưởng và giám đốc, phiếu thu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để ghi nhận tiền Thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu Các nghiệp vụ thu tiền mặt thường diễn ra trong những trường hợp chính sau đây.
- Thu từ tạm ứng cán bộ công nhân viên
- Thu từ bảo hiểm xã hội người lao động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Khi thực hiện nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ lập phiếu chi và chi tiền chỉ sau khi có chữ ký của kế toán trưởng và Giám đốc công ty Số tiền thực chi sẽ được ghi vào sổ quỹ và vào cuối ngày, thủ quỹ chuyển thông tin cho kế toán để ghi sổ Các nghiệp vụ chi tiền mặt chủ yếu bao gồm việc chi trả cho các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động của công ty.
- Chi mua phụ tùng ô tô, xe máy
- Chi tạm ứng cho cán bộ công nhân viên
- Chi thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty
- Chi thanh toán các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước
• Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của vốn bằng tiền mà doanh nghiệp ký gửi tại ngân hàng.
Kế toán tiền gửi cần theo dõi và đối chiếu số dư với sổ phụ tại hai ngân hàng: Ngân hàng Công thương Hà Tĩnh và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Sen Việc này nhằm đảm bảo tính chính xác và nâng cao hiệu quả vòng quay vốn.
Các khoản tiền gửi vào ngân hàng:
- Nộp tiền mặt vào ngân hàng
- Các nhà cung cấp chuyển tiền thanh toán tiền hổ trợ chi phí khuyến mãi, thanh toán tiền bảo dưỡng định kỳ
Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng:
- Thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp
- Nộp thuế vào ngân sách nhà nước
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
1 Chế độ quản lý tiền mặt tại quỹ
Công ty thực hiện việc thanh toán bằng tiền mặt theo quy định và gửi lại một khoản tiền nhất định, được quản lý hàng ngày thông qua thủ quỹ của công ty.
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến việc thu, chi và bảo quản tiền mặt đều thuộc trách nhiệm của thủ quỹ Thủ quỹ không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện nhiệm vụ của mình, trừ khi có quyết định bằng văn bản từ Giám đốc.
Tiền mặt tại qũy của Công ty phải được bảo quản trong két, hòm sắt đủ điều kiện an toàn chống mất cắp mất trộm, phòng cháy.
2 Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là những minh chứng về những nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành làm cơ sở ghi sổ kế toán.
Như vậy đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt kế toán sử dụng các chứng từ sau:
+Phiếu thu: mẫu số 01-TT
+Phiếu chi: mẫu số 02-TT
+Giấy đề nghị tạm ứng: mẫu số 03- TT
+Giấy thanh toán tiền tạm ứng: mẫu số 04-TT
Phiếu thu là tài liệu quan trọng giúp thủ quỹ thu tiền và ghi chép sổ quỹ, đồng thời hỗ trợ kế toán trong việc ghi sổ chi tiết và tổng hợp tài khoản 111 Tại Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân, quy trình luân chuyển phiếu thu được thực hiện theo một trình tự cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
+Bước 1: Người nộp tiền đề nghị nộp tiền
Kế toán cần sử dụng máy vi tính để lập phiếu thu theo mẫu số 01-TT, được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 24/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+Bước 3: Kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt phiếu thu
Thủ quỹ thực hiện bước 4 bằng cách thu tiền dựa trên phiếu thu, ghi lại số tiền đã nhận, ký vào phiếu thu và cập nhật sổ quỹ Sau đó, thủ quỹ chuyển phiếu thu cho kế toán để hoàn tất quy trình.
+Bước 5: Kế toán sử dụng phiếu thu để vào phần mềm kế toán nhập đầy đủ các nội dung trên phiếu thu
+Bước 6: Kế toán bảo quản và lưu trữ chứng từ
*Phiếu chi là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển phiếu chi theo các bước sau:
+Bước 1: Người nhận tiền đề nghị công ty chi tiền
+Bước 2: Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt đề nghị chi tiền
+Bước 3: Kế toán lập phiếu chi
+Bước 4: Kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt phiếu chi
+Bước 5: Thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ rồi chuyển cho người nhận tiền ký nhận, sau đó chuyển phiếu chi cho kế toán
+Bước 6: Kế toán nhập đầy đủ các nội dung trên phiếu chi vào phần mềm kế toán
+Bước 7: Kế toán bảo quản và lưu trữ chứng từ
2.2.Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền mặt kế toán sử dụng TK 1111 “ Tiền mặt việt Nam” và các tài khoản có liên quan khác Tài khoản 1111 phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp Nội dung và kết cấu tài khoản tiền mặt như sau:
- Giá trị tiền mặt nhập quỹ
- Giá trị tiền mặt phát hiện thừa khi
- Giá trị tiền mặt xuất quỹ
- Giá trị tiền mặt phát hiện thiếu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Liên kiểm kê khi kiểm kê
SDCK: Số tiền mặt còn tồn quỹ cuối kỳ
2.3 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết TK 111
- Nhật ký chứng từ số 1
3 Quy trình kế toán tiền mặt tại công ty TNHH Thương mại Kim Ngân
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán tiền mặt tại công ty
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Hằng ngày, thủ quỹ sử dụng phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ liên quan có chữ ký của những người có trách nhiệm để thực hiện việc thu chi tiền mặt Kế toán dựa vào các chứng từ đã được phê duyệt để nhập liệu vào phần mềm kế toán Open Accounting, nơi tự động cập nhật số liệu vào sổ chi tiết TK 111 và các báo cáo liên quan Cuối tháng, kế toán in sổ và đối chiếu sổ cái TK 111 với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ để đảm bảo tính chính xác.
4 Kế toán chi tiết tiền mặt
Trong tháng 01 năm 2010, công ty đã phát sinh nhiều khoản thu, chi bằng tiền mặt Trong báo cáo này, tôi xin trích dẫn một số nghiệp vụ chủ yếu cùng với các chứng từ kế toán và phương pháp hạch toán liên quan.
Phân hệ kế toán tiền mặt,
BCTC và báo cáo quản trị Sổ cái
Trong quá trình thực tập tại Công ty, tôi đã thu thập được nhiều số liệu quan trọng liên quan đến liên toán và các sổ kế toán của hệ thống kế toán tiền mặt Những thông tin này không chỉ giúp tôi hiểu rõ hơn về quy trình kế toán mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách quản lý tài chính hiệu quả.
Kế toán tăng tiền mặt
Khi có nghiệp vụ thu tiền, kế toán dựa vào hóa đơn thu tiền và giấy thanh toán tạm ứng để lập phiếu thu tiền mặt theo mẫu số 01-TT, theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 24/06/2006.
Ví dụ 1 : Ngày 08/01/2010, Thu tiền bán hàng của anh Đoàn Mạnh Hùng, số tiền 23
* Đối với nghiệp vụ này thì kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để lập phiếu thu, trình tự lập phiếu thu như sau:
- Kế toán sử dụng máy vi tính nhập số liệu vào mẫu phiếu thu:
+ Nhập ngày, tháng: Ngày 08 tháng 01 năm 2010
+ Nhập số phiếu thu: số 37
Có : 33311 + Người nộp tiền: Đoàn Mạnh Hùng
+ Địa chỉ: Hương Khê – Hà Tĩnh
+ Lý do nộp: Xuất kho hàng hoá bán thu bằng tiền mặt
- Sau khi nhập đầy đủ số liệu vào mẫu phiếu thu tiền mặt thì kế toán tiến hành in phiếu thu ra:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM NGÂN
76 Hà Huy Tập - Tp Hà Tĩnh
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC) Ngày 24/06/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nộp tiền: Đoàn Mạnh Hùng Địa chỉ: Hương Khê – Hà Tĩnh
Lý do nộp: Xuất kho hàng hóa bán
Số tiền: 23.000.000 ( Viết bằng chữ) Hai mươi ba triệu đồng chẵn
Kèm theo:………1……… Chứng từ gốc ( Hoá đơn giá trị gia tăng )
(Đã ký) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
Sau khi nhận đủ chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc, thủ quỹ tiến hành thu tiền dựa trên phiếu thu Thủ quỹ sẽ ghi lại số tiền đã nhận, ký vào phiếu thu và chuyển cho người nộp tiền ký Cuối cùng, phiếu thu được chuyển cho kế toán để nhập số liệu vào phần mềm kế toán.
* Quy trình nhập số liệu trên phiếu thu số 37 vào phần mềm:
+ Từ giao diện của phần mềm kế toán Open accounting vào Chứng từ \ Phiếu thu tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán kích chuột trái vào mục “Mới” nhập đầy đủ các thông tin trên phiếu thu vào và tiến hành định khoản vào phần mềm như sau:
Tài khoản Nợ: 1111, số tiền 23 000 000
Tài khoản Có: 5111, số tiền 20 909 090
33311, số tiền 2 090 910 + Sau khi nhập xong số liệu thì kế toán kích chuột trái vào mục “Ghi” để tiến hành lưu số liệu
Ví dụ 2 : Ngày 10/01/2010 thu hồi tạm ứng tiền hàng thừa của chị Nguyễn Thị
* Đối với nghiệp vụ này kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng sau để lập phiếu thu:
Mẫu 2.2: Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM NGÂN
76 Hà Huy Tập - Tp Hà Tĩnh
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC) Ngày 24/06/2006 của Bộ trưởng BTC
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
- Họ và tên người thanh toán: Nguyễn Thị Tuyết
- Bộ phận: Phòng kế toán
- Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
1 Số tiền tạm ứng kỳ trước chưa chi hết -
2 Số tạm ứng kỳ này: 11 500 000
II Số tiền đã chi: 11 000 000
1 Hoá đơn giá trị gia tăng số 92 ngày 09/01/2010 11 000 000
1 Số tạm ứng chi không hết (I – II) 500 000
2 Chi quá số tạm ứng (II – I) -
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người đề nghị thanh toán
- Kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng trên nhập số liệu vào mẫu phiếu thu tiền mặt:
+ Nhập ngày, tháng: ngày 10 tháng 01 năm 2010
+ Nhập số phiếu thu: số 40
Có : 141 + Người nộp tiền: Nguyễn Thị Tuyết
+ Địa chỉ: Phòng kế toán
+ Lý do nộp: Thu tiền tạm ứng thừa
- Sau khi kế toán nhập đầy đủ số liệu vào mẫu phiếu thu tiền mặt thì in phiếu thu ra.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM NGÂN
76 Hà Huy Tập - Tp Hà Tĩnh
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC) Ngày 24/06/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Tuyết Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Thu tiền tạm ứng thừa
Số tiền: 500.000 ( Viết bằng chữ) Năm trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo:………1……… Chứng từ gốc ( Giấy thanh toán tiền tạm ứng )
(Đã ký) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm nghìn đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
Sau khi nhận được chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc, thủ quỹ sẽ tiến hành thu tiền dựa trên phiếu thu Thủ quỹ cần ghi lại số tiền đã nhận và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển phiếu thu cho kế toán để hoàn tất quy trình.
* Quy trình nhập số liệu trên phiếu thu số 40 vào phần mềm:
+ Từ giao diện của phần mềm kế toán vào Chứng từ \ Phiếu thu tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán kích chuột trái vào mục “Mới” nhập đầy đủ các thông tin trên phiếu thu vào và tiến hành định khoản vào phần mềm như sau:
Tài khoản Nợ: 1111, số tiền 500 000
Tài khoản Có:141, số tiền 500 000
+ Sau khi nhập xong số liệu thì kế toán kích chuột trái vào mục “Ghi” để tiến hành lưu số liệu
Kế toán giảm tiền mặt
Khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như nợ, tạm ứng, lương hay phí phục vụ hoạt động kinh doanh, kế toán dựa vào chứng từ như hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng và giấy xin thanh toán đã được phê duyệt Kế toán sử dụng máy tính để lập phiếu chi tiền mặt theo mẫu số 02-TT theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 24/06/2006 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 1 : Ngày 01/01/2010, anh Nguyễn Văn Chiến – Lái xe xin thanh toán tiền xăng, số tiền 893 400 đồng
* Đối với nghiệp vụ này thì kế toán sẽ căn cứ vào giấy xin thanh toán của anh Nguyễn Văn Chiến để lập phiếu chi
- Kế toán nhập số liệu vào mẫu phiếu chi tiền mặt:
+ Nhập ngày, tháng: ngày 01 tháng 01 năm 2010
+ Nhập số phiếu chi: số 01
Có : 1111 + Người nhận tiền: Nguyễn Văn Chiến
+ Địa chỉ: Lái xe - công ty TNHH Thương mại Kim Ngân
+ Lý do chi: Thanh toán tiền xăng
- Sau khi nhập đầy đủ số liệu vào mẫu phiếu chi tiền mặt thì kế toán tiến hành in phiếu chi ra.
Sau khi thu thập đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, thủ quỹ có quyền xuất quỹ và ghi số tiền thực xuất vào phiếu chi Tiếp theo, người nhận tiền sẽ ký vào phiếu chi, sau đó thủ quỹ sẽ ghi sổ quỹ và chuyển phiếu chi cho kế toán để nhập số liệu vào phần mềm.
* Quy trình nhập số liệu trên phiếu chi số 01 vào phần mềm:
+ Từ giao diện của phần mềm kế toán Open accounting vào Chứng từ \ Phiếu chi tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán kích chuột trái vào mục “Mới” nhập đầy đủ các thông tin trên phiếu chi vào và tiến hành định khoản vào phần mềm như sau:
Tài khoản Nợ: 6422, số tiền 812 182
1331, số tiền 81 218 Tài khoản Có: 1111, số tiền 893 400
+ Sau khi nhập xong số liệu thì kế toán kích chuột trái vào mục “Ghi” để tiến hành lưu số liệu
Ví dụ 2: Ngày 09/01/2010 chị Nguyễn Thị Tuyết - Phòng kế toán tạm ứng tiền hàng, số tiền 11 500 000 đồng
Để thực hiện nghiệp vụ chi tiền tạm ứng, cá nhân cần sử dụng “giấy đề nghị tạm ứng” theo mẫu có sẵn, ghi rõ mục đích ứng tiền và gửi đến phòng Kế toán của công ty Sau khi nhận được sự đồng ý từ giám đốc, quá trình tạm ứng sẽ được tiến hành.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM NGÂN
76 Hà Huy Tập - Tp Hà Tĩnh
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC) Ngày 24/06/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Chiến Địa chỉ: Lái xe
Lý do chi: Thanh toán tiền xăng
Số tiền: 893 400 ( Viết bằng chữ) Tám trăm chín mươi ba nghìn bốn trăm đồng chẵn
Kèm theo:………1……… Chứng từ gốc ( Giấy xin thanh toán )
(Đã ký) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Tám trăm chín mươi ba nghìn bốn trăm đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1 Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là giá trị các loại vốn bằng tiền của Công ty gửi ở tại ngân hàng.
Theo quy định về quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ vốn bằng tiền vào ngân hàng, ngoại trừ một khoản nhỏ để chi tiêu hàng ngày Mọi giao dịch gửi rút hoặc chi trả từ tài khoản ngân hàng đều cần có chứng từ nộp lĩnh hoặc chứng từ thanh toán phù hợp với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Mỗi tháng, sau khi nhận bảng sao kê ngân hàng và giấy báo nợ, kế toán cần kiểm tra số liệu giữa chứng từ của Công ty và ngân hàng Nếu phát hiện sự chênh lệch, kế toán phải thông báo cho ngân hàng để cùng nhau tìm biện pháp xử lý.
Tất cả các khoản thanh toán cho các đơn vị có tài khoản tại Ngân hàng đều phải được thực hiện qua chuyển khoản, dựa trên số tiền theo định mức quy định trong chế độ quản lý tiền mặt của Công ty Các khoản thanh toán còn lại đều phải thực hiện qua ngân hàng.
2 Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng
Theo quy định, doanh nghiệp phải gửi mọi khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng Khi cần chi tiêu, doanh nghiệp thực hiện thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền Các chứng từ hạch toán khoản tiền gửi bao gồm giấy báo nợ, giấy báo có (lệnh chuyển có) cùng với các chứng từ gốc như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi và phiếu nộp tiền.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Uỷ nhiệm thu và uỷ nhiệm chi là các công cụ tài chính mà công ty sử dụng để gửi ngân hàng thực hiện việc thu hộ hoặc chi hộ Sau khi hoàn tất giao dịch, ngân hàng sẽ thông báo kết quả cho doanh nghiệp bằng cách báo có hoặc báo nợ.
2.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán TGNH kế toán sử dụng TK 1121 “ Tiền gửi Việt Nam” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm giá trị tiền gửi ngân hàng Nội dung và kết cấu TK 1121 như sau:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng
- Khoản chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân
- Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng
- Khoản chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân
SDCK: Các khoản tiền gửi ngân hàng hiện còn cuối kỳ
2.3 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chứng từ số 2
3 Quy trình kế toán TGNH tại công ty TNHH Thương mại Kim Ngân
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Giấy báo nợ, giấy báo có (lệnh chuyển có)…
Phân hệ kế toán tiền mặt,
BCTC và báo cáo quản trị
Hằng ngày, kế toán nhận chứng từ từ ngân hàng và nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Open Accounting, bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Phần mềm tự động cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết và báo cáo liên quan Vào cuối tháng, kế toán in sổ và tính toán tổng số tiền, tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có và số dư tài khoản 112 để đối chiếu với số liệu tổng hợp từ máy tính, đảm bảo tính chính xác và khớp đúng của các số liệu.
4 Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng thường sử dụng các chứng từ như giấy nộp tiền vào ngân hàng và lệnh chuyển có (giấy báo có) Giấy nộp tiền được lập bởi công ty, trong khi giấy báo có do ngân hàng phát hành.
Ví dụ 1: Ngày 12/01/2010, Lệnh chuyển có số NC00006405, công ty Yamaha
Motor Việt Nam thanh toán tiền hỗ trợ chi phí khuyến mãi năm 2009, số tiền 118
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Số lệnh: NC00006405 Ngày lập: 12/01/2010
Ký hiệu chứng từ và nội dung loại nghiệp vụ: 30 Lệnh chuyển có -101 CT cho các TCKT
Ngân hàng thành viên gửi lệnh: NHNN Hà Tĩnh Mã NH:42101001
Ngân hàng thành viên nhận lệnh: NHCT Hà Tĩnh Mã NH:42201001
Người trả/ chuyển tiền: Yamaha Motor Việt Nam
Tài khoản: OUTO200184084 Tại: Citi bank
Người thụ hưởng: Công ty TNHH TM Kim Ngân
Tài khoản:10201000381565 Tại: NHCT Hà Tĩnh
Nội dung: Thanh toán tiền hỗ trợ chi phí khuyến mãi
Bằng chữ: Một trăm mười tám triệu, không trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Truyền đi lúc giờ phút Nhận lúc 10 giờ 25 phút
Kế toán Đại diện NHCT
Sau khi nhận lệnh chuyển có từ ngân hàng, kế toán sẽ sử dụng lệnh chuyển có số NC00006405 để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Open Accounting Quy trình này bao gồm việc nhập thông tin từ lệnh chuyển có vào hệ thống để đảm bảo ghi chép chính xác.
+ Từ giao diện của phần mềm kế toán vào Chứng từ \ Phiếu thu tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán kích chuột trái vào mục “Mới” nhập đầy đủ các thông tin trên lệnh chuyển có vào và tiến hành định khoản vào phần mềm như sau:
Tài khoản Nợ: 112, số tiền 118 080 000
Tài khoản Có: 131, số tiền 118 080 000
+ Sau khi nhập xong số liệu thì kế toán kích chuột trái vào mục “Ghi” để tiến hành lưu số liệu
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng khác kế toán thực hiện tương tự như nghiệp vụ trên.
Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng liên quan đến việc sử dụng các chứng từ như giấy báo nợ và uỷ nhiệm chi Giấy báo nợ là thông báo từ ngân hàng cho khách hàng về số tiền đã rút, trong khi uỷ nhiệm chi là tài liệu do công ty lập để yêu cầu ngân hàng thực hiện các khoản thanh toán như tiền hàng cho nhà cung cấp hoặc nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ 2: Ngày 25/01/2010, Uỷ nhiệm chi số 28 nhờ chi nhánh ngân hàng NN &
PTNT Thành Sen chi hộ tiền thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH Việt Nam Suzuki, số tiền 118 500 000 đồng
UỶ NHIỆM CHI Số: 28 Chuyển khoản, chuyển tiền, thư, điện Lập ngày: 25/01/2010
Tên đơn vị trả tiền: Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân
Tại : Chi nhánh NH NN &PTNT Thành Sen
Tên đơn vị nhận tiền: Cty TNHH Việt Nam Suzuki
Tại ngân hàng: Mizuho-Hà Nội Tỉnh,TP: Hà Nội
Số tiền bằng chữ: Một trăm mười tám triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Nội dung thanh toán: Tiền hàng 5 xe Hayate Đơn vị trả tiền
Kế toán Chủ tài khoản
Kế toán Trưởng phòng kế toán
Kế toán Trưởng phòng kế toán
Khi Ngân hàng NN & PTNT Thành Sen nhận uỷ nhiệm chi, ngân hàng sẽ kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi của công ty Nếu số dư đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành chuyển tiền vào tài khoản cho công ty TNHH Việt Nam Suzuki.
Sau khi hoàn tất giao dịch chuyển tiền, ngân hàng sẽ phát hành giấy báo nợ số GBN204 gửi đến công ty TNHH Thương mại Kim Ngân Kế toán của công ty sẽ sử dụng giấy báo nợ này để cập nhật số liệu vào phần mềm kế toán.
* Quy trình nhập số liệu của Giấy báo nợ số GBN204 vào phần mềm như sau:
+ Từ giao diện của phần mềm kế toán vào Chứng từ \ Phiếu chi tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán kích chuột trái vào mục “Mới” nhập đầy đủ các thông tin trên giấy báo nợ vào và tiến hành định khoản vào phần mềm như sau:
Tài khoản Nợ: 331, số tiền 118 500 000
Tài khoản Có: 112, số tiền 118 500 000
+ Sau khi nhập xong số liệu thì kế toán kích chuột trái vào mục “Ghi” để tiến hành lưu số liệu
Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng khác kế toán thực hiện tương tự nghiệp vụ trên.
Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền gửi ngân hàng, kế toán công ty sẽ dựa vào các chứng từ gốc như giấy nộp tiền, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ và lệnh chuyển có để nhập số liệu vào phần mềm kế toán Open Accounting Sau đó, kế toán sẽ thực hiện định khoản trên phần mềm này Đặc biệt, phần mềm sẽ tự động kết chuyển số liệu trong tháng 01/2010 để cập nhật vào sổ tiền gửi ngân hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Bảng 2.6: Sổ tiền gửi ngân hàng
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
TK 1121- Tiền Việt Nam Tháng 01 Năm 2010 ĐVT: đồng
SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại
II.Số Phát sinh trong tháng
Motor Việt Nam thành toán tiền hỗ trợ chi phí khuyến mãi năm 2009
GBN201 14/01 Thanh toán tiền hàng cho công ty Yamaha Motor Việt Nam
GBN202 17/01 Rút TGNH trả nợ gốc ngắn hạn
GBN204 25/01 Thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH Việt Nam Suzuki
GBC00375 31/01 Nộp TM vào NH 111 50 000 000
TC00007036 31/01 Công ty TNHH Việt
Nam Suzuki thanh toán tiền bảo dưỡng định kỳ
III.Số dư cuối tháng 493 449 997
5 Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
Ví dụ 1: Ngày 12/01/2010, Lệnh chuyển có số NC00006405, công ty Yamaha
Motor Việt Nam thanh toán tiền hỗ trợ chi phí khuyến mãi năm 2009, số tiền
Ví dụ 2: Ngày 25/01/2010, Uỷ nhiệm chi số 28 nhờ chi nhánh ngân hàng NN &
PTNT Thành Sen chi hộ tiền thanh toán tiền hàng cho công ty TNHH Việt Nam Suzuki, số tiền 118 500 000 đồng
Khi kế toán nhập các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động kết chuyển số liệu lên sổ tiền gửi ngân hàng và các sổ cái liên quan như TK 112, nhật ký chứng từ số 2, bảng kê số 2 cùng các báo cáo cần thiết Cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ in sổ và đối chiếu giữa sổ cái TK 112 với sổ chi tiết, nhật ký chứng từ số 2 và bảng kê số 2, đồng thời tính toán lại số phát sinh và số dư để so sánh với số liệu tổng hợp từ máy tính Việc này cũng bao gồm đối chiếu với sổ của ngân hàng để đảm bảo tính chính xác.
Bảng 2.7: Nhật ký chứng từ số 2
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Ngày Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK Cộng có
Ghi Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Số dư đầu tháng: 730 000 000 đồng
Ghi Nợ TK 112, ghi Có các TK
Số dư cuối tháng: 493 499 997 đồng
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Tháng 01 Năm 2010
Ghi Có các TK, đối ứng với Nợ TK này
Cộng số phát sinh Nợ 600 450 000 600 450 000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Tổng số phát sinh Có 837 000 003 837 000 003
Số dư cuối kỳ Nợ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHẦN HÀNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KIM NGÂN
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Kim Ngân, tôi nhận thấy đây là một doanh nghiệp mới thành lập hơn 5 năm nhưng đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường và hoạt động kinh doanh hiệu quả Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phù hợp với điều kiện kinh doanh và yêu cầu của nền kinh tế thị trường, với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao và trách nhiệm Đặc biệt, công tác kế toán vốn bằng tiền được chú trọng, được chia thành kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng Quản lý vốn bằng tiền tại công ty rất chặt chẽ, đảm bảo thông tin kịp thời, chứng từ và sổ sách đúng mẫu biểu quy định theo chế độ kế toán của nhà nước.
Hệ thống chứng từ sổ sách của công ty được xây dựng từ các chứng từ gốc kế toán, đảm bảo việc ghi sổ và nhập liệu vào phần mềm kế toán được thực hiện chính xác Công ty tuân thủ đầy đủ chế độ ghi sổ theo quy định của nhà nước, cụ thể là chế độ sổ Nhật ký chứng từ và hạch toán theo quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2006 Tất cả các chứng từ liên quan đến kế toán vốn bằng tiền, như phiếu thu và phiếu chi, đều được thiết kế theo mẫu mới nhất do Bộ Tài chính quy định dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Công ty đã triển khai phần mềm kế toán, giúp tối ưu hóa quy trình kế toán và giảm khối lượng công việc cho kế toán viên Việc ứng dụng này không chỉ rút ngắn thời gian lập báo cáo mà còn đảm bảo cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo, hỗ trợ trong việc ra quyết định hiệu quả.
Liên định mang tính chiến lược
2 Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những những kết quả đã đạt được trên thì công ty còn một số hạn chế sau:
Công ty có quy mô vừa với các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vốn bằng tiền không phức tạp, nhưng lại áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ Hình thức này tuy khó khăn, đòi hỏi hệ thống sổ sách phức tạp, nhưng lại cần trình độ cao từ cán bộ kế toán để thực hiện hiệu quả.
Việc công ty có nhiều chi nhánh và áp dụng hình thức thanh toán báo sổ tại các cửa hàng đã gây ra sự chậm trễ trong việc chuyển tiền bán hàng từ các chi nhánh về công ty Điều này dẫn đến việc giảm vòng quay vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính của công ty.
Công ty có quy mô kinh doanh rộng rãi, tuy nhiên, tất cả các công việc kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán, dẫn đến khối lượng công việc tại đây trở nên rất lớn.
3 Kiến nghị và đưa ra các giải pháp hoàn thiện phần hành kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Để khắc phục những hạn chế hiện tại, công ty cần không ngừng cải tiến công tác kế toán vốn bằng tiền, nhằm nâng cao hiệu quả và tính chính xác Các giải pháp cụ thể sẽ được triển khai để hoàn thiện quy trình này.
Để cải thiện công tác hạch toán trong công ty, tôi đề xuất chuyển từ hình thức nhật ký chứng từ phức tạp sang hình thức chứng từ ghi sổ Phương pháp này đơn giản hơn, giúp việc ghi chép và phản ánh kế toán trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
Bảng 2.10: Chứng từ ghi sổ
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Kèm theo …….chứng từ gốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền
Bảng 2.11: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số tiền Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vốn bằng tiền theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
Các chứng từ gốc liên quan đến vốn bằng tiền
Phân hệ kế toán tiền măt, TGNH
BCTC và báo cáo quản trị
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổChứng từ ghi sổ
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Để quản lý hiệu quả luồng tiền từ các chi nhánh và giảm tải công việc cho phòng kế toán, doanh nghiệp nên trang bị hệ thống máy vi tính tại các chi nhánh Việc theo dõi hàng ngày và thực hiện các biện pháp cụ thể sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ chuyển tiền bán hàng về công ty qua ngân hàng và thủ quỹ Nhờ đó, quá trình hạch toán vốn bằng tiền sẽ diễn ra nhanh chóng, chính xác và gọn nhẹ hơn.
Bài viết này trình bày những nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm cải thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương mại Kim Ngân Mặc dù còn nhiều thiếu sót, tôi hy vọng những ý kiến này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.