Quá trình hình thành phát triển
Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
Công ty hoạt động đa ngành nghề, chuyên quản lý và bảo trì cơ sở hạ tầng đường bộ cũng như các công trình dân dụng và công nghiệp, đồng thời mở rộng sang một số lĩnh vực khác phù hợp với năng lực của mình.
Chúng tôi chuyên nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng tại các huyện miền núi Nghệ An, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Các công trình được thực hiện đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, góp phần phát triển kinh tế và xã hội tại khu vực miền núi.
Xây dựng các công trình công nghiệp và lắp đặt nhà xưởng là cần thiết để hỗ trợ sự phát triển của các ngành nghề quy mô nhỏ và vừa tại địa phương.
Xây dựng các công trình giao thông như cầu và đường tại Tỉnh Nghệ An là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội Để đảm bảo hiệu quả, các công trình giao thông cần được thực hiện đúng tiến độ và duy trì tính thông suốt trong mọi tình huống.
Công ty chuyên xây dựng các công trình thủy lợi nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho các vùng đất trồng cây công nghiệp ở các huyện miền núi Chúng tôi nhận thầu xây dựng hồ, đập, kênh và mương để cung cấp nước tưới cho nông nghiệp.
Chúng tôi chuyên xây dựng các công trình điện năng, kéo đường dây và xây dựng trạm biến áp theo gói thầu, nhằm đưa điện đến nhiều khu vực xa trung tâm Dịch vụ này không chỉ phục vụ đời sống mà còn hỗ trợ sản xuất của nhân dân.
Dịch vụ tư vấn và trang trí nội thất chuyên nghiệp đáp ứng mọi nhu cầu của ngôi nhà, từ thiết kế đến xây dựng, nhằm tối ưu hóa không gian sống Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thông qua những giải pháp nội thất sáng tạo và tiện nghi.
Chúng tôi chuyên khai thác và cung cấp vật liệu xây dựng chất lượng cao cho các vùng sâu, vùng xa và huyện miền núi, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng của người dân Các loại vật liệu chính mà chúng tôi cung cấp bao gồm đá, cát, sỏi, sắt và thép Điều này giúp người dân thuận tiện hơn trong việc mua sắm, không cần phải đi xa để tìm kiếm vật liệu Chúng tôi cam kết cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng cho mọi loại vật liệu xây dựng.
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Công ty TNHH Thương mại Hải Minh là một công ty trách nhiệm hữu hạn với hai thành viên trở lên, chuyên nhận thầu các công trình xây dựng nhỏ và vừa tại các tỉnh Công ty có 02 đơn vị hạch toán độc lập và 01 chi nhánh tại huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An Trụ sở chính của công ty đặt tại thành phố Vinh, nơi điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh.
Khi nhận gói thầu, công ty sẽ cử nhân viên thẩm định công trình và đề xuất các giải pháp thi công tối ưu về kinh phí và chất lượng Sau đó, quá trình xây dựng gói thầu sẽ được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của cả hai bên Trong suốt quá trình thi công, các kỹ thuật viên và kỹ sư sẽ liên tục giám sát và điều hành công việc, đồng thời hạn chế và khắc phục mọi sai sót phát sinh, cho đến khi công trình được bàn giao hoàn tất cho khách hàng.
Công ty chuyên cung cấp các loại vật liệu xây dựng như cát và sỏi, được thu mua từ các vùng lân cận và lưu trữ trong kho để bán theo nhu cầu của khách hàng Đối với sắt và thép, công ty đặt hàng từ các nhà máy sản xuất thép lớn, sau đó vận chuyển về và phân phối.
Công ty chuyên sản xuất sơn nội, ngoại thất với xưởng sản xuất đặt tại Thành phố Vinh Các loại sơn được đóng gói trong thùng với kích cỡ đa dạng, tùy theo yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, công ty cũng cung cấp thùng nhỏ phục vụ cho các công trình dân dụng Nhiên liệu và thùng sơn được công ty đặt hàng và vận chuyển về xưởng sản xuất Sau khi hoàn thành quy trình sản xuất, sản phẩm được phân phối ra thị trường cả ở dạng bán lẻ và bán sỉ cho các dự án lớn.
Đặc điểm bộ máy quản lý
Công ty TNHH Thương mại Hải Minh áp dụng mô hình quản lý trực tiếp chức năng, với bộ máy quản lý và điều hành được tổ chức một cách rõ ràng và hiệu quả.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý công ty
PHÓ GIÁM ĐỐC QUẢN LÝ XÂY DỰNG
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH ĐỘI XÂY DỰNG VẬT LIỆU PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
(Nguồn: Phòng tổ chức - kế toán)
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động của doanh nghiệp Họ đảm bảo hoàn thành các kế hoạch, tổ chức lao động, cải thiện điều kiện làm việc và quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên Giám đốc chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, cũng như thực hiện các chính sách về tiền lương, thi đua khen thưởng và thanh tra bảo vệ Họ quyết định các phương thức vận hành, sửa chữa và phân phối theo kế hoạch, đồng thời đưa ra các quyết định quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc quản lý xây dựng:
Chỉ đạo công tác chuyên môn trong hoạt động xây dựng của công ty, chủ nhiệm các dự án và gói thầu đã nhận Phối hợp với các đơn vị và chi nhánh để thực hiện công việc chuyên môn, đồng thời chịu trách nhiệm thi công các công trình Chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng và chi nhánh về công việc thi công, đảm bảo quy trình và thời hạn hoàn thành đúng kế hoạch Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình kinh doanh và tiến độ xây dựng các công trình của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ đạo các phòng chức năng và chi nhánh, tổ chức kế hoạch kinh doanh theo đúng yêu cầu, và báo cáo tình hình kinh doanh xây dựng trước giám đốc.
Chi nhánh tại Tương Dương được thành lập nhằm quản lý hiệu quả các hoạt động xây dựng trong huyện Tương Dương, đảm bảo công việc thi công diễn ra thuận lợi và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tổng hợp với quy mô nhỏ và vừa, dẫn đến các phòng ban chức năng có kích thước nhỏ Các phòng ban này thực hiện nhiệm vụ thi hành các chỉ thị từ ban giám đốc và tiến hành các công việc chuyên môn đặc thù.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 1.1: So sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2010 và 2011
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) Qua bảng trên ta thấy:
- Về phần tài sản: So với năm 2010, trong năm 2011 Tổng tài sản của Công ty tăng 872.478.050 (đồng), tương đương 74,52%
Trong đó Tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 919.697.626 (đồng) so với năm
Năm 2010, tài sản ngắn hạn tăng lên 112,89% chủ yếu nhờ vào sự gia tăng đáng kể của tiền và các khoản tương đương tiền cũng như hàng tồn kho Sự gia tăng này giúp Công ty nâng cao khả năng thanh toán tức thời và đảm bảo dự trữ hàng hóa Tuy nhiên, nếu mức tăng này quá lớn sẽ làm chậm vòng quay vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn và dễ dẫn đến tình trạng ứ động vốn.
Năm 2011, tổng tài sản của Công ty giảm 47.219.577 đồng, tương ứng với mức giảm 13,26% so với năm 2010 Mặc dù chi phí trả trước dài hạn tăng, nhưng tài sản cố định không có sự gia tăng, dẫn đến tổng tài sản dài hạn không cải thiện Điều này cho thấy Công ty chưa chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn, bao gồm phương tiện và máy móc thiết bị trong năm qua.
- Về phần nguồn vốn: Năm 2011 Tổng nguồn vốn của Công ty tăng 872.478.050 (đồng) so với năm 2010, tương đương 74,52%.
Nợ phải trả của Công ty đã tăng 785.357.321 đồng, tương ứng 143,91%, chủ yếu do nợ ngắn hạn gia tăng từ các khoản thanh toán với khách hàng và các khoản phải trả khác Sự gia tăng này cho thấy nguồn vốn chiếm dụng cao, do đó Công ty cần lập kế hoạch sử dụng vốn hợp lý để duy trì khả năng thanh toán nợ, tránh ảnh hưởng đến uy tín Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng 87.120.728 đồng so với năm 2010, tương ứng 13,94%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, cho thấy Công ty đã hoạt động hiệu quả, nâng cao khả năng tự chủ tài chính.
Các chỉ tiêu tài chính của công ty Thương mại Hải Minh
Bảng 1.2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2010-2011 Chỉ tiêu
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Tỷ suất tài trợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ độc lập tài chính của Công ty Năm 2011, tỷ suất này giảm 0,185 lần so với năm 2010, cho thấy nguồn vốn tăng nhanh hơn vốn chủ sở hữu Điều này cho thấy khả năng độc lập tài chính của Công ty trong năm 2010 cao hơn so với năm 2011, đồng thời cũng chỉ ra rằng số tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn của Công ty đã giảm trong năm 2011.
Tỷ suất đầu tư là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển bền vững của doanh nghiệp Năm 2011, tỷ suất đầu tư của công ty đã giảm so với năm trước, cho thấy sự thay đổi trong khả năng cạnh tranh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Vào năm 2010, tỷ lệ tài sản dài hạn đạt 0,153 lần, cho thấy mức tăng của tài sản dài hạn vượt trội hơn so với tổng tài sản Đến năm 2011, Công ty đã tập trung đầu tư nhiều hơn vào tài sản dài hạn nhằm phục vụ cho các kế hoạch chiến lược bền vững trong tương lai.
Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty năm 2011 giảm xuống còn 0,611 lần so với năm 2010, do tốc độ tăng trưởng tổng tài sản chậm lại Điều này cho thấy giá trị thuần hiện tại không đủ để đảm bảo khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của năm
2011 là 0,046(lần), giảm 0,016 lần so với năm 2010 Vì trong năm 2011, nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên khá nhanh
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty năm
Năm 2011, khả năng thanh toán của Công ty giảm 0,19 so với năm 2010, cho thấy tình hình tài chính chưa ổn định Mặc dù chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn của cả hai năm đều lớn hơn 1, nhưng Công ty vẫn chưa chủ động trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nội dung tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH Thương mại Hải Minh
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương mại Hải Minh chuyên thi công các công trình đã nhận thầu, với các chi phí hoạt động chủ yếu bao gồm vật tư, tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí khác.
Với quy mô hoạt động nhỏ và vừa, công ty thực hiện mọi khoản chi phí trong một phần hành kế toán duy nhất Hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung vào các huyện miền núi tỉnh Nghệ An, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công việc, công ty đã thành lập một đội xây dựng vật liệu tại huyện Đô Lương và thiết lập bộ máy kế toán tại đây, hoạt động dưới sự quản lý của bộ máy kế toán công ty Do đó, mỗi nhân viên trong từng phần hành kế toán luôn nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng là vị trí cao nhất trong phòng kế toán, có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán Người đảm nhiệm chức vụ này chịu trách nhiệm thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kế toán tại đơn vị theo cơ chế quản lý mới.
Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác toàn bộ tài sản cùng với phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính toán và trích nộp đúng hạn các khoản ngân sách và quỹ Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính kế toán theo quy định, đồng thời bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán, giữ bí mật thông tin theo quy định của Nhà nước Thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trong đơn vị.
Kế toán chi phí sản xuất là quá trình tổ chức và phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp đã xác định, sử dụng phương pháp phù hợp để cung cấp thông tin kịp thời về các khoản mục chi phí Định kỳ, các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành được gửi đến lãnh đạo công ty, đồng thời phân tích tình hình thực hiện định mức và dự toán chi phí Việc theo dõi kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm giúp phát hiện kịp thời những tiềm năng, từ đó đề xuất biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
Theo dõi các khoản nợ phải trả trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, bao gồm các khoản nợ phải thanh toán cho Nhà nước, người bán, người mua, công nhân viên, cơ quan cấp trên và các khoản nợ khác.
Kế toán tiền lương và BHXH đảm bảo ghi chép chính xác thời gian làm việc và kết quả lao động của nhân viên, đồng thời tính toán và thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản liên quan Việc quản lý quỹ lương được thực hiện chặt chẽ nhằm tối ưu hóa sử dụng và chi tiêu.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, cần thực hiện tính toán hợp lý cho các đối tượng sử dụng Đồng thời, định kỳ phân tích tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lương là rất quan trọng Việc này giúp cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu và chi tiền, đồng thời lưu giữ chứng từ đầy đủ chữ ký của người nộp và người nhận tiền, cũng như chữ ký của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng Cuối mỗi ngày, thủ quỹ cần đối chiếu các chứng từ thu, chi với kế toán và ghi sổ quỹ, kèm theo báo cáo quỹ.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại Hải Minh
(Nguồn: Phòng tổ chức - kế toán)
Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
1.4.2.1 Một số đặc điểm chung
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép trong kế toán là: Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Công ty TNHH Thương mại Hải Minh áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên và thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
THEO DÕI CÔNG NỢ THỦ QUỸ
NHÂN VIÊN KINH TẾ ĐỘI XÂY DỰNG VẬT LIỆU
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) theo đường thẳng và khấu hao nhanh, tuân thủ đúng chế độ quản lý và quy định về trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là kế toán trên máy vi tính, sử dụng sổ sách theo hình thức nhật ký chung Phần mềm kế toán được sử dụng là Total Sofl.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Hàng ngày, kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để ghi sổ và xác định tài chính.
Chứng từ kế toán Sổ tổng hợp
Phần mềm kế toán (nhập chứng từ theo các phân hệ cụ thể)
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị là những tài liệu quan trọng, trong đó ghi nhận các khoản ghi nợ và ghi có Dữ liệu này được nhập vào máy vi tính thông qua các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ, cộng sổ và lập báo cáo tài chính với quy trình tự động hóa đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi tay.
1.4.2.2 Các phần hành kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Hải Minh
- Kế toán vốn bằng tiền
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Giấy đề nghị thanh toán.
- TK: 112: Tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
Chứng từ gốc(Phiếu thu, chi )
111, TK 112 Phân hệ kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo tài chính Báo cáo quản trị
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
- Kế toán vật tư hàng hoá:
- Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153 – Công cụ dụng cụ
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, tổng hợp các loại
- Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán vật tư hàng hoá
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
- Kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương
- Báo cáo sản lượng tiêu thụ
Chứng từ gốc (Phiếu thu, phiếu chi )
Sổ cái TK151,TK152, TK153,TK156
Phân hệ kế toán hàng tồn kho
Báo cáo tài chínhBáo cáo quản trị
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng và BHXH
- Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH
- Các chứng từ khác có liên quan
- TK 334- Phải trả người lao động
- TK 338.2- Kinh phí công đoàn
- TK 338.3- Bảo hiểm xã hội
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết tiền lương
- Sổ tổng hợp tiền lương
Sơ đồ 6 Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
- Kế toán tài sản cố định
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu (01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ mẫu (02-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu (04-TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ mẫu (05-TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các chứng từ khác mẫu (06-TSCĐ)
- TK 211- Tài sản cố định hữu hình
- TK 213- Tài sản cố định vô hình
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ tài sản cố định, Sổ công cụ dụng cụ.
- Thẻ Tài sản cố định mẫu (S23-DN)
Chứng từ tăng giảm TSCĐ Bảng tính khấu hao TSCĐ
TK214 Sổ Nhật Ký chung
Sổ cái TK211,TK213,TK214
Phân hệ kế toán TSCĐ
Báo cáo tài chínhBáo cáo quản trị
Sơ đồ 7: Quy trình ghi sổ kế toán tài sản cố định
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mẫu (01; 02VT)
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT (01GTKT-3ll)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 515 - Thu nhập hoạt đông tài chính
- TK 632 - Giá vốn bán hàng
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 635 -Chi phí tài chính
- TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chứng từ tăng giảm TSCĐ Bảng tính khấu hao TSCĐ
Sổ cái TK211,TK213, TK214
Phân hệ kế toán TSCĐ
Báo cáo tài chínhBáo cáo quản trị
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết bán hàng (Mẫu S31-DN)
- Sổ chi tiết giá vốn
- Sổ chi tiết doanh thu
Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
- Kế toán thanh toán và công nợ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Biên bản thanh lý hợp đồng
* Sổ kế toán sử dụng
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 331: Phải trả người bán
Chứng từ đơn đặt hàng,hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Sổ cái TK511,TK515, TK632
Phân hệ kế toán Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chínhBáo cáo quản trị
Sơ đồ 9: Quy trình ghi sổ kế toán thanh toán và công nợ
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hiện nay Công ty TNHH Thương mại Hải Minh lập báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
- Các báo cáo tài chính theo quy định
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu sổ B 01- DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu sổ B 02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu sổ B 03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu sổ B 09- DN)
Tổ chức kiểm tra kế toán
Công tác kế toán của công ty thường xuyên chịu sự kiểm tra từ các cơ quan quản lý cấp trên để đảm bảo tuân thủ các quy chế, chính sách và chế độ tài chính Việc kiểm tra này được thực hiện định kỳ một lần mỗi năm, và có thể diễn ra đột xuất khi cần thiết Nội dung kiểm tra bao gồm vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, thu nhập, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, cùng với việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Cơ quan kiểm tra kế toán nội bộ do giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Nội dung của công tác kiểm tra bao gồm việc đánh giá và giám sát các hoạt động tài chính trong công ty.
Chứng từ gốc (hợp đồng kinh tế,hoá đơn GTGT )
TK131, TK331 Sổ Nhật Ký chung
Phân hệ kế toán Thanh toán và công nợ
Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và ghi chép các giao dịch tài chính Chúng phản ánh chính xác thông tin trên chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán, đảm bảo tuân thủ đúng các chính sách và chế độ quản lý tài chính cũng như thể lệ kế toán hiện hành.
Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong côc tác kế toán tại công ty
Thuận lợi
Kể từ khi thành lập lại, Công ty TNHH Thương mại Hải Minh đã đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt từ các đơn vị và tổ chức kinh tế khác Tuy nhiên, công ty đã nỗ lực đáng kể trong việc tổ chức bộ máy quản lý để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập quy mô nhỏ và vừa, công ty đã xây dựng một bộ máy quản lý hiệu quả và phương thức kinh doanh tối ưu Tinh thần đoàn kết trong nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định vị thế của công ty Ban lãnh đạo luôn chú trọng đến việc rèn luyện đạo đức, tinh thần và kỹ năng cho cán bộ, khuyến khích sự đoàn kết và nỗ lực phát triển Công tác quản lý và hạch toán kinh doanh, đặc biệt là kế toán, đã được củng cố và hoàn thiện, trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Thương mại Hải Minh hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất và hình thức tổ chức sổ kế toán "kế toán máy theo hình thức nhật ký chung" Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ với phân công công việc rõ ràng cho từng kế toán viên Nhân viên thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, biết kết hợp lý thuyết và thực tiễn, áp dụng các phương pháp hạch toán phù hợp nhằm giảm thiểu khối lượng công việc ghi chép thừa và nâng cao hiệu quả Tất cả nhân viên kế toán đều thành thạo sử dụng máy vi tính, giúp công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng và đảm bảo độ chính xác cao.
Do quy mô kinh doanh rộng lớn, công ty đã áp dụng mô hình kế toán tập trung, giúp đảm bảo tính thống nhất và tổng hợp thông tin cho lãnh đạo Việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý cùng với việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã nâng cao năng suất và hiệu quả trong công tác kế toán cũng như quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, trình độ, làm việc nhiệt tình và có trách nhiệm, trung thực
Công ty áp dụng phần mềm kế toán giúp giảm thiểu thao tác sổ sách, mang lại sự nhanh chóng, tiện lợi và chính xác Nhờ đó, kết quả báo cáo được thực hiện nhanh chóng và đạt độ chính xác cao hơn.
Khó khăn
Công ty TNHH Thương mại Hải Minh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, dẫn đến việc công tác kế toán gặp không ít khó khăn do khối lượng công việc lớn trong khi số lượng nhân viên còn hạn chế.
- Việc tổng hợp để viết báo cáo tài chính thì còn chậm, nhiều lúc không đúng quy định do khối lượng công việc nhiều.
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA, tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót nhỏ không phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc kế toán.
Phương hướng phát triển
- Công ty sẽ tuyển thêm nhân viên kế toán và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán.
Kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty cần thường xuyên cập nhật và nắm bắt các chế độ, quy định của Bộ Tài chính để đảm bảo công tác kế toán được thực hiện đúng theo pháp luật.
- Công ty áp dụng phần mềm kế toán mới có nhiều ưu điểm hơn và phù hợp với đặc điểm của công ty hơn.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần chú trọng quản lý thu đúng và đủ, đồng thời thường xuyên đôn đốc tiết kiệm chi phí quản lý Điều này sẽ giúp công ty đạt được mức tăng trưởng cao hơn trong năm tiếp theo và bảo toàn vốn đầu tư.
PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG QUÂN
2.1 Những quy định chung của công tác kế toán và quản lý vốn bằng tiền
Công ty ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, là đơn vị tiền tệ thống nhất Trong trường hợp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh, công ty sẽ quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá tạm tính và sau đó điều chỉnh theo tỷ giá hiện hành.
Số chênh lệch giữa tỷ giá tạm tính và tỷ giá ghi sổ được ghi nhận qua tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ” Kế toán cần theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
Công ty không sử dụng vàng bạc hay đá quý trong hoạt động kinh doanh Trong quá trình hạch toán, công ty chỉ sử dụng đồng Việt Nam Vốn bằng tiền của công ty bao gồm các khoản tiền mặt và tài khoản ngân hàng.
Tiền mặt tại quỹ công ty( TK111)
Các khoản tiền gửi ngân hàng( 112)
Hiện nay công ty không sử dụng các loại tiền đang chuyển
Kế toán tiền mặt
Tài khoản và các chứng từ sổ sách sử dụng
* Tài khoản sử dụng Để sử dụng tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng tài khoản sau:
-TK1111"Tiền mặt":dùng để quản lý thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại công ty. Chứng sử dụng
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Giấy đề nghị thanh toán.
Thủ tục thu, chi tiền mặt
2.2.2.1 Thủ tục thu tiền bán hàng
Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền, kế toán dựa vào hóa đơn và giấy thanh toán tạm ứng để lập phiếu thu tiền mặt, gồm 2 liên Một liên được gửi cho kế toán trưởng để phê duyệt, sau khi được phê duyệt, phiếu thu sẽ được chuyển cho thủ quỹ Thủ quỹ ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và ký tên Liên còn lại được trả cho người nộp tiền, và vào cuối ngày, liên này sẽ được chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ vào sổ chi tiết tiền mặt.
Ví dụ: Trong tháng 02 năm 2012 có phát sinh nghiệp vụ thu tiền như sau:
Công ty đã hoàn thành quyết toán công trình trụ sở Liên đoàn Lao động huyện Đô Lương Nhân viên lập hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán dựa trên hóa đơn để lập phiếu thu tiền mặt, sau đó phiếu thu được ký duyệt bởi kế toán trưởng và chuyển cho thủ quỹ để ghi nhận và thu tiền mặt Thủ quỹ sẽ lập phiếu xuất kho để giao hàng hóa cho khách hàng Hóa đơn giá trị gia tăng được lập thành ba liên: liên 1 lưu lại, liên 2 giao cho khách hàng, và liên 3 lưu nội bộ Dưới đây là liên 1 của hóa đơn giá trị gia tăng.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG CQ/2011B
Liên 3: Nội bộ Số: 0086920 Ngày 01 tháng 2 năm 2012
- Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Thương mại Hải Minh
- Địa chỉ: Số 275 Ngách 1 ngõ 2 - Đào Tấn - TP Vinh - Nghệ An
Số tài khoản: Điện thoại :
Họ tên người mua hàng: Liên đoàn lao động huyện Đô Lương Địa chỉ: Thị trấn đô lương – Huyện đô Lương – Nghệ An
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
Khối lượng XDCB quyết toán hoàn thành công trình trụ sơ
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT 9 844 557
Số tiền bằng chữ: Một trăm linh tám triệu hai trăm chín mươi nghìn một trăm hai bảy đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Khi thực hiện thanh toán các khoản nợ, tạm ứng hay phí kinh doanh, kế toán dựa vào chứng từ như hóa đơn GTGT và giấy đề nghị tạm ứng đã được phê duyệt Kế toán tiền mặt lập phiếu chi thành hai liên: một liên lưu tại nơi lập phiếu và một liên đưa cho thủ quỹ để chi tiền Thủ quỹ chỉ thực hiện chi tiền khi đã có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và tổng giám đốc Người nhận tiền phải ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi, sau đó thủ quỹ mới đóng dấu đã chi Cuối ngày, thủ quỹ ghi số tiền thực chi vào sổ quỹ và chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi vào sổ chi tiết tiền mặt.
Ví dụ: Trong tháng 2 năm 2012 có phát sinh nghiệp vụ chi tiền cước vận chuyển như sau:
Dựa trên hợp đồng vận chuyển và hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán lập phiếu chi dựa vào số tiền trên hóa đơn và giấy đề nghị thanh toán đã được phê duyệt Phiếu chi sẽ được đưa cho thủ quỹ để thực hiện việc chi tiền, sau khi chi xong, thủ quỹ sẽ tiến hành lưu giữ các tài liệu liên quan Đơn vị:……… Mẫu số C30-BB.
Bộ phận:……… (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS:………… Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU THU Quyển số:……… Ngày 1 tháng 2 năm 2012 Số: ………
Họ, tên người nộp tiền:Liên đoàn lao động huyện đô lương Nợ: 1111 Địa chỉ Thị trấn huyện Đô Lương- Huyện Đô Lương Có: 131
Lý do nộp: Khối lượng XDCB quyết toán hoàn thành công trình trụ sơ
Số tiền: 108 290 127 (Viết bằng chữ) Một trăm linh tám triệu hai trăm chín mươi nghìn một trăm hai bảy đồng
Kèm theo: 1 chứng từ kế toán.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Mười sáu triệu một trăm tám mươi mốt nghìn đồng chẵn
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2:Giao cho khách hàng Ký hiệu: AA/ 11P
Ngày 01 tháng 02 năm 2012 Đơn vị bán hàng: Công Ty Cổ Phần Container Nghệ An Địa chỉ: Số 249, Đường Lê Duẩn, Thành phố Vinh
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Cường
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Hải Minh Địa chỉ: Số 275 Ngách 1 ngõ 2 - Đào Tấn - TP Vinh - Nghệ An
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
Cước vận chuyển máy đào
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT 1.000.000
Số tiền bằng chữ: Mưới một triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tất cả các khoản chi phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty cần phải được thanh toán theo đúng quy định về chứng từ thanh toán do Bộ Tài chính ban hành.
Trong các trường hợp chi tiêu không có hóa đơn tài chính, như thuê cá nhân hoặc chi hoa hồng môi giới, người được giao nhiệm vụ chi tiêu cần lập báo cáo chi tiết về số tiền đã chi Báo cáo này phải có xác nhận từ Trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và được Tổng giám đốc phê duyệt trước khi thực hiện chi.
Các chứng từ mua hàng từ các đơn vị, bao gồm cả trường hợp chưa thanh toán, cần được gửi cho kế toán trưởng trước ngày 01 của tháng sau để phục vụ cho việc báo cáo thuế của tháng trước.
Để thực hiện nghiệp vụ chi tiền tạm ứng, cá nhân cần viết "giấy đề nghị tạm ứng" và gửi đến phòng Kế toán - Tài chính của công ty Sau khi được Giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, kế toán sẽ lập phiếu chi, và thủ quỹ sẽ chi tiền dựa trên phiếu chi đó cho người đề nghị tạm ứng.
Ví dụ: Trong tháng 2 năm 2012 có phát sinh nghiệp vụ chi tiền tạm ứng như sau: Đơn vị:……… Mẫu số C31-BB
Bộ phận:……… (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS:………… Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾUCHI Quyển số:……… Ngày 01 tháng 02 năm 2012 Số: ………
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Cường Nợ: 331 Địa chỉ: Nhân viên công ty Có: 1111
Lý do chi: Thanh toán cước vận tải
(Viết bằng chữ): Mười một triệu đồng chẵn
Kèm theo: 1 chứng từ kế toán.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ số tiền: 16.213.439 đồng vào ngày 01 tháng 02 năm 2012 (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhân viên công ty cần tạm ứng tiền để tiếp khách, phải viết "giấy đề nghị tạm ứng" và gửi đến phòng kế toán Sau khi được Giám đốc và kế toán trưởng phê duyệt, kế toán sẽ lập phiếu chi và chuyển liên 2 của phiếu chi cho thủ quỹ Thủ quỹ dựa vào phiếu chi để thực hiện chi tiền và lưu giữ phiếu chi một cách an toàn.
Sau đây là “giấy đề nghị tạm ứng” và phiếu chi được lập
CÔNG TY TNHH HỒNG QUÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP -TỰ DO- HẠNH PHÚC
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Ban giám đốc công ty
Phòng kế toán tài vụ Địa chỉ: Số 275 Ngách 1 ngõ 2 - Đào Tấn - TP Vinh - Nghệ An
Tên tôi là: Lê Phương ĐC/Phòng: Nhân viên phòng kinh doanh
Lý do ứng tiền: Tiền tiếp khách
Bằng chữ: Một triệu bốn trăm nghìn đồng
Duyệt KT trưởng Trưởng phòng Người ứng
Vào ngày 12 tháng 2 năm 2012, nhân viên công ty đã gửi đề nghị thanh toán tiền tạm ứng cho chuyến công tác Kế toán đã tiếp nhận "giấy đề nghị tạm ứng" đã được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, sau đó lập phiếu chi Sau khi phiếu chi được phê duyệt, kế toán đã chuyển giao cho thủ quỹ để thực hiện chi tiền Thủ quỹ đã tiến hành chi tiền và lưu trữ, bảo quản phiếu chi.
Bộ phận:……… (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS:………… Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU CHI Quyển số:……… Ngày 12 tháng 2 năm 2012 Số: ………
Họ, tên người nhận tiền: Lê Phương Nợ: 6428 Địa chỉ: Nhân viên công ty Có: 1111
Lý do chi: Thanh toán tiền công ty tiếp khách
(Viết bằng chữ): Một triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 chứng từ kế toán.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
Đã nhận đủ số tiền là mười sáu triệu hai trăm mười ba nghìn bốn trăm ba mươi chín đồng vào ngày 12 tháng 2 năm 2012 Ký, họ tên và đóng dấu xác nhận.
2.2.2.3.Các nghiệp vụ tăng giảm tiền mặt.
Tại Công Ty TNHH Thương mại Hải Minh thì đối với các nhiệp vụ tăng tiền mặt thì kế
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày 22 tháng 2 năm 2012 Kính gửi: Giám đóc công ty TNHH Hồng Quân
Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Cường Địa chỉ: Nhân viên công ty Đề nghị thanh toán số tiền: 2 500 000
Viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Lý do: Đề nghị công ty thanh toán tiền đi công tác vào ngày 05/01/2012
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách đơn vị Người đề nghị Đơn vị:……… Mẫu số C31-BB
Bộ phận:……… (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS:………… Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾUCHI Quyển số:……… Ngày 22 tháng 2 năm 2012 Số: ………
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Cường Nợ: 6428 Địa chỉ: Nhân viên công ty Có: 1111
Lý do chi: Thanh toán tiền đi công tác vào ngày 05/01/2012
(Viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 chứng từ kế toán.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: Hai triệu năm trăm nghìn đồng
Khi thực hiện các nghiệp vụ kinh tế làm giảm tiền mặt, kế toán sẽ ghi vào nhật ký ghi có, trong khi các khoản ghi nợ sẽ được lưu vào bản kê ghi nợ.
Vào tháng 02/2012, kế toán đã lập bảng kê và nhật ký ghi có cho tài khoản 1111, phản ánh một số nghiệp vụ thu, chi tiền mặt.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK :1111
Mã đơn vị Diễn giải
Ghi Nợ TK: 1111, Ghi có các TK khác
2 28/2 T/574 NVTQM Rút tiền gửi NH Á Châu về quỹ 120 000 000 120 000 000
3 28/2 T/575 KH390 Cty Yến Nhi thanh toán tiền 656 529 873 656 529 873
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
NHẬT KÝ GHI CÓ TK :1111
Mã đơn vị Diễn giải Ghi có TK: 1111, Ghi nợ các TK khác
2 12/2 C/895 NVHC09 Thanh toán tiền tiếp khách công ty 1 400 000 1 400 000
3 22/2 C/896 NVHC11 Thanh toán tiền đi công tác 2 500 000 2 500 000
4 28/2 C/897 NVSC02 Cước vận chuyển máy đào 11 000 000 11 000 000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Mã hiệu :1111 Tiền Việt Nam
Sổ Số Ngày Trang số
STT dòng đối ứng Nợ Có
7/2 C/894 7/2 Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng Á Châu 1121 850 000 000
22/2 C/895 22/2 Thanh toán tiền đi công tác 141 2 500 000
28/2 T/574 28/2 Rút tiền về nhập quỹ 1121 120 000 000
28/2 T/575 28/2 Công ty Yến Nhi thánh toán tiền hàng 131 656 529 873
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tổ chức hạch toán ban đầu
Tài khoản sự dụng
TK 112 " tiền gửi ngân hàng" Dùng để phản ảnh số tiền hiện có và tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng , kho bạc nhà nước.
Sổ kế toán sử dụng
Nghiệp vụ gửi và rút tiền ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là phần vốn bằng tiền quan trọng mà doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, bao gồm tất cả vốn trừ số tiền giữ lại Việc gửi, rút hoặc chi trả tiền phải có chứng từ hợp lệ, phù hợp với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được ghi nhận trong tài khoản 112 Tài khoản này phản ánh sự tăng giảm và số dư của tất cả các khoản tiền gửi của doanh nghiệp, bao gồm tiền gửi cho vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp và các khoản kinh phí khác.
Hàng tháng, kế toán cần kiểm tra số liệu giữa chứng từ của Công ty và bảng sao kê ngân hàng kèm theo giấy báo nợ Nếu phát hiện sự chênh lệch, cần nhanh chóng báo cáo với ngân hàng để cùng nhau tìm biện pháp xử lý.
Kế toán công ty sử dụng giấy ủy quyền của Giám đốc để thực hiện thủ tục ủy nhiệm chi và lập hồ sơ thanh toán Nhân viên ngân hàng sẽ tiếp nhận và kiểm tra thông tin liên quan đến quá trình thanh toán, xác định đủ điều kiện thanh toán và thông báo số tiền thanh toán theo giấy báo Nợ trên tài khoản công ty Cuối cùng, ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện ủy nhiệm chi cho công ty Dưới đây là mẫu giấy ủy nhiệm chi và các chứng từ đi kèm.
VIETCOMBANK- NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
UỶ NHIỆM CHI Ngày : 12/2/2012 Đơn vị yêu cầu: Công Ty TNHH Thương mại Hải Minh Địa chỉ: Số 275, Ngách 01, Ngõ 2, Đường Đào Tấn, TP.Vinh
Tại ngân hàng : Ngoại thương Việt Nam , CN Vinh Đơn vị được hưởng: Cty CP diện máy Phú Long Địa chỉ: Số 77, Đường Nguyễn Trãi, Phường 4, TP Tuy Hòa
Tại ngân hàng: Ngoại Thương Việt Nam, CN Tuy Hòa
Nội dung: Thanh toán tiền máy đào KOBELCO SK 200-9
Bằng chữ: Một tỷ ba trăm triệu đồng
Kế toán trưởng Chủ tài khoản Ngân hàng gửi Ngân hàng nhận
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01/GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: DS/2010N
Liên 2:Giao cho khách hàng Số: 0029713
Ngày 12 tháng 2 năm 2012 Đơn vị bán hàng: Cty CP điện máy Phú Long Địa chỉ: Số 77 – Nguyễn Trãi – P4 – Tuy Hòa
Số tài khoản: 410100081912586 Điện thoại : Fax:
Họ tên người mua hàng: Lê Phương Địa chỉ: Nhân viên công ty TNHH Thương mại Hải Minh
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
Máy đào xích đã qua sử dụng Cái 1 1.181.818.182
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT 118.181.818
Số tiền bằng chữ: Một tỷ ba trăm triệu đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
2.3.4.2.Khi khách hàng chuyển vào tài khoản của công ty
Trong tháng 2, kế toán công ty thực hiện nghiệp vụ nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng Khi ngân hàng nhận tiền từ khách hàng, họ sẽ cấp giấy báo có cho công ty Dựa vào giấy báo có này, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản 1121 và lập sổ chi tiết về tiền gửi ngân hàng.
Ngân Hàng Á Châu GIẤY BÁO CÓ
Chi nhánh: ACB - CN Nghệ An Ngày: 06/03/2012
Kính gởi: Cty TNHH Thương mại Hải Minh
Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách với nội dung sau:
Số tài khoản ghi có: 76951299
Số tiền bằng chữ: Tám mươi chín triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng
Nội dung: Cty CP đá ốp lát Hoàng Gia thanh toán tiền
Giao dịch viên Kiểm soát
2.3.4.3 Nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng về quĩ
Khi công ty rút tiền từ tài khoản ngân hàng về quỹ tiền mặt, kế toán sẽ nhận giấy báo nợ từ ngân hàng khi số dư tài khoản giảm Dựa vào giấy báo nợ này, kế toán thực hiện hạch toán vào tài khoản 1121 và lập sổ chi tiết về tiền gửi ngân hàng Sau khi hoàn tất việc rút tiền, kế toán sẽ tiến hành quy trình thu tiền mặt.
Ngân Hàng Á Châu GIẤY BÁO NỢ
Chi nhánh: ACB - CN Nghệ An Ngày: 28/02/2012
Kính gởi: Cty TNHH Thương mại Hải Minh
Mã số thuế: 2900732401 Ngân hàng chúng tôi xin thông báo khách hàng đã được ghi Nợ với nội dung sau:
Số tài khoản ghi có: 76951299
Bằng chữ: Một trăm hai muơi triệu đồng
Nội dung:Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Giao dịch viên Kiểm soát
Tại công ty TNHH Thương mại Hải Minh, các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng chỉ được thực hiện qua tài khoản TK1121 và TK1122 Tất cả các giao dịch này sẽ được ghi chép vào bảng kê tài khoản để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.
Dư nợ đầu kỳ: 1 347 418 979 Phát sinh có: 2 616 967 558
STT Ngày Số chứng từ Mã đơn vị Diễn giải TK Đư Số tiền
1 2/2 CT207/KQ.1 Ký quỹ bảo lãnh thuế
2 7/2 CT103 KH thanh toán tiền 131 89 680 000
3 CT207/KQ.2 Trích ký quỹ bảo lãnh thuế TK
4 DC06 CHH Thuế NK TK
6 P3NH196 KH266 VAT phí chuyển thuế TK/NKDG/KV2
7 P3NH196 KH266 Phí chuyển thuếTK
MNA 635 19 264 617 Đơn vị:……… Mẫu số C30-BB
Bộ phận:……… (Ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC
Mã đơn vị SDNS:………… Ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU THU Quyển số:……… Ngày 28 tháng 02 năm 2012 Số: T/642
Họ, tên người nộp tiền: Lê Quỳnh Mai Nợ: 1111 Địa chỉ:Nhân viên Ngân hàng Á Châu chi nhánh Nghệ An Có: 1121
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt
Số tiền: 120 000 000 (viết bằng chữ) Một trăm hai mươi triệu đồng
Kèm theo: 01 chứng từ kế toán.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai mươi triệu đồng
14 22/2 P1 NT30 NHNTV NH Á Châu CN
Nghệ An trả lãi TG 515 81 310
15 28/2 Rút tiền về nhập quỹ tiền mặt 1111 120 000 000
70 NHCT NH ĐT&PT Nghệ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Mã hiệu :112 Tiền gửi ngân hàng
Ngày Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung
Sổ Số Ngày Trang số
STT dòng đối ứng Nợ Có
7/2 C/894 7/2 Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng Á Châu 1111 850 000 000
12/2 CT/104 12/2 Thanh toán tiền hàng 131 100 000 000
28/2 T/574 28/2 Rút tiền về nhập quỹ 1121 120 000 000
2.4 Sổ kế toán tổng hợp
Năm: tháng 02/2012 Đơn vị tính 1000 Đồng
Số trang trước chuyển sang 20 588 600 20 588 600
22/02 C/895 22/02 Thanh toán tiền đi công tác 03 141 2 500
23/02 T/573 23/02 Anh Cường nộp tiền hàng 05 1111 24 000
28/02 T/621 Rút tiền về nhập quỹ tiền mặt 13 1111 120 000 000
Năm: tháng 02/2012 Tên TK: Tiền mặt
Số hiệu :1111 Đơn vị tính 1000 Đồng
- Số phát sinh trong tháng
02 C/895 22/02 Ứng tiền đi công tác 03 141 2 500
02 T/573 23/02 Anh Cường nộp tiền hàng 05 131 24 000
-Cộng số phát sinh trong tháng
- số dư cuối tháng -Cộng luỹ kế từ đầu quỹ
Năm: tháng 02/2012 Tên TK: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu :1121 Đơn vị tính 1000 Đồng
- Số phát sinh trong tháng
07/02 C/894 07/02 Nộp tiền vào TKTG NH
/KQ.1 12/12 Ký quỹ bảo lãnh thuế 06 1443 52 000 000
-Cộng số phát sinh trong tháng
- số dư cuối tháng -Cộng luỹ kế từ đầu quỹ
2.5 Đánh giá thực trạng và các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Thương mại Hải Minh
Công ty TNHH Thương mại Hải Minh đã trải qua nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình hình thành và phát triển Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực không ngừng, công ty đã đạt được những kết quả ấn tượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với các chỉ tiêu năm sau luôn cao hơn năm trước.
Công ty đã không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh và tìm kiếm đối tác để duy trì uy tín trên thị trường Mặc dù đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu còn thiếu kinh nghiệm, nhưng qua quá trình hoạt động, họ đã nâng cao trình độ và kinh nghiệm trong kinh doanh Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán vốn bằng tiền, cũng ngày càng được hoàn thiện.
Công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Hải Minh đã được thực hiện đầy đủ và đang nỗ lực nghiên cứu, học hỏi để cải tiến phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu quản lý nội bộ Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số sai sót và khó khăn trong quá trình thực hiện Sau thời gian thực tập, tôi xin đề xuất một số thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
Hạch toán vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán tại Công ty Nhận thức được điều này, công ty đã triển khai các biện pháp hiệu quả để tổ chức hạch toán, quản lý và sử dụng vốn bằng tiền một cách hợp lý.
Việc bảo quản tiền mặt trong két đảm bảo an toàn tối đa, trong khi các nghiệp vụ kinh tế được cập nhật hàng ngày, giúp thông tin luôn chính xác và liên tục Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hóa, cho phép ghi chép kịp thời các hiện tượng kinh tế liên quan đến biến động vốn tiền tệ.
Hệ thống tài khoản theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền được thiết lập tuân thủ quy định và chi tiết cho từng loại tiền, giúp ban lãnh đạo nắm bắt số liệu cụ thể Nhờ đó, các quyết định được đưa ra một cách chính xác và hợp lý.
Sổ sách kế toán được ghi chép rõ ràng và lưu trữ thông tin trên máy vi tính, chỉ in ấn những sổ sách cần thiết cho hoạt động kinh doanh và quản lý Nhờ vậy, doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí và giảm thiểu số lượng chứng từ cũng như sổ lưu trữ trong kho.
Nhân viên kế toán có chuyên môn nghiệp vụ cao, làm việc hăng say nhiệt tình
Việc công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau đã dẫn đến việc tập hợp số liệu và chứng từ sổ sách diễn ra chậm chạp Hệ quả là báo cáo kế toán định kỳ thường không được hoàn thành đúng thời hạn, gây ra sự chậm trễ trong quá trình ra quyết định của nhà quản lý.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ tài chính quan trọng, giúp doanh nghiệp theo dõi các khoản thu và chi tiền trong kỳ, phân loại theo hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính Qua báo cáo này, chủ doanh nghiệp có thể dự đoán dòng tiền từ các hoạt động trong tương lai và đánh giá khả năng thanh toán trong kỳ tới Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất cần thiết, Công ty TNHH Thương mại Hải Minh vẫn chưa khai thác đầy đủ vai trò của báo cáo này.