1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty CP việt hà hà tĩnh

51 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • PHẦN I:

    • GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HÀ - HÀ TĨNH

    • 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

    • 2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

    • 2.1 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh

    • 2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ

    • Bộ phận trồng rừng ở Công ty có một tổ trực thuộc của phòng Kinh tế Kỹ thuật chuyên thiết kế, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ

    • Bộ phận chế biến lâm sản ở một phân xưởng chế biến Hồng Lĩnh có các tổ sản xuất gồm: tổ cưa xẻ, tổ sấy, tổ mộc máy, tổ chà nhám, tổ đóng gói, mỗi tổ thực hiện các chức năng riêng của mình. Đây là bên thi hành thực hiện sản xuất sản phẩm theo các định mức, kế hoạch của Công ty.

  • Sơ đồ 1.1: Sơ đồ gia công máy móc thiết bị

  • Sơ đồ 1.2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất

    • 2.3 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy quản lý:

  • Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

    • 3. ĐÁNG GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

    • 3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:

  • Biểu 1.1: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:

  • ĐVT:đồng

    • 3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính:

  • Biểu 1.2: Phân tích chỉ tiêu tài chính

    • 4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

    • 4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:

    • 4.1.1 Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán:

  • Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

    • 4.1.2 Chức năng của bộ máy kế toán

    • 4.2 Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán

      • 4.2.1 Đặc điểm chung

  • Sơ đồ 1.5: Hình thức “chứng từ ghi sổ”

    • 4.2.2 Các phần hành chủ yếu

    • 4.2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền

  • Sơ đồ 1.6: Quy trình luân chuyển vốn bằng tiền

    • 4.2.2.2 Kế toán vật liệu, TSCĐ

  • Sơ đồ 1.7 : Trình tự ghi sổ TSCĐ

  • Sơ đồ 1.8 : Trình tự ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

    • 4.2.2.3 Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương

    • - Bảng chấm công

  • Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ tiền lương và khoản trích theo lương

    • 4.2.2.4 Kế toán thuế

  • TK 133 “thuế GTGT được khấu trừ”

  • Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán thuế

    • 4.2.2.5 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

  • Sơ đồ 1.11: Quy trình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

    • 4.2.2.6 Kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh:

  • Sơ đồ 1.12 Quy trình thực hiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

    • 4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính:

    • 4.3.1 Thời điểm lập báo cáo:

    • 4.3.2 Các báo cáo tài chính theo quy định

    • 4.3.3 Hệ thống báo cáo nội bộ của công ty

    • 4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

    • 4.4.1. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên:

    • 4.4.2. Công tác kiểm tra nội bộ doanh nghiệp:

    • 5. THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY

    • 5.1 Thuận lợi và khó khăn

    • 5.1.1 Mặt thuận lợi:

    • 5.1.2 Mặt khó khăn :

    • 5.2 Phương hướng phát triển của công ty

      • PHẦN II:

      • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CP VIỆT HÀ – HÀ TĨNH

      • 1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CP VIỆT HÀ- HÀ TĨNH

      • 1.1. Tổng quan về thuế và kế toán thuế tại Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh

      • Để hiểu rõ về công tác kế toán thuế trong Công ty CP Việt Hà – Hà Tĩnh thì trước hết tìm hiểu về thuế, các luật thuế mà Nhà nước quy định và công tác kế toán thuế được quy định chung.

    • * Vai trò và nhiệm vụ kế toán thuế trong Công ty

    • - Nhiệm vụ của kế toán thuế

    • + Hoạch toán doanh thu, chi phí theo quy định của luật thuế TNDN

    • +Tiến hành lập các tờ khai thuế.

      • * Hình thức kê khai thuế:

      • Công ty áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” theo quý để kê khai các loại thuế phát sinh trong quý .Đồng thời sử dụng phần mềm Excel hỗ trợ lập biểu, tờ khai các chứng từ thuế.

      • 1.1.2 Các loại thuế sử dụng tại Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh

      • 1.1.2.1 Thuế GTGT:

      • 1.1.2.2 Thuế môn bài

  • Biểu 2.1: Biểu thuế môn bài

  • Đơn vị: đồng

    • 1.1.2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp:

    • 1.2 Tình hình sử dụng thuế tại công ty CP Việt Hà-Hà Tĩnh năm 2009

    • 1.2.1 Thuế GTGT

  • Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT khi mua

  • Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Tấn Sơn

  • Biểu 2.3 Sổ chi tiết TK 1331

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S38 -DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CHI TIẾT TK 133

  • Loại tiền: VNĐ

  • Biểu 2.4 Chứng từ ghi sổ số 402

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02a-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.5 :Hóa đơn GTGT

  • Đơn vị bán hàng: Công ty CP Việt Hà – Hà Tĩnh

  • +) Nợ TK 111: 40.536.000

  • Nợ TK 3331: 23.236.420

  • Nợ TK 33311: 54.406.038

  • Biểu 2.6 Sổ chi tiết TK 3331

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S38 -DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CHI TIẾT TK 3331

  • Loại tiền: VNĐ

  • Biểu 2.7 Chứng từ ghi sổ số 401

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu sổ S02a-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.8 Chứng từ ghi sổ số 405

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02a -DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.9 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02b-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.10 Sổ Cái TK 133

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02c1 -DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CÁI

  • Biểu 2.11 Sổ Cái TK 333

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02c1-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CÁI

  • Ví dụ 4: Các tờ khai thuế GTGT tháng 12/2009

  • BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA

  • Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2009

  • NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

  • ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

  • ( Đã ký)

  • Biểu 2.13: Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào

  • NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

  • [02] Người nộp thuế: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh

  • NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

    • 1.2.2 Thuế Môn bài

  • Ví dụ5: Hằng năm Công ty sẽ nộp thuế Môn bài năm 2009 là 3.000.000 đồng

  • Biểu 2.15 Sổ chi tiết Thuế Môn bài

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S38 -DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CHI TIẾT TK 3338

  • Biểu 2.16 Chứng từ ghi sổ số 407

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02a-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.17 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02b-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.18 Sổ Cái TK 333

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02c1-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CÁI

  • Biểu 2.19: Thuế Môn bài của Công ty

  • TỜ KHAI THUẾ MÔN BÀI

  • NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc

  • ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

    • 1.2.3 Thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Nợ TK 3334: 150.093.940

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S38-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CHI TIẾT TK 3334

  • Loại tiền: VNĐ

  • Biểu 2.21 Chứng từ ghi sổ số 407

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02a-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.22 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02b-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

  • Biểu 2.23 Sổ Cái TK 333

  • Đơn vị: Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh Mẫu số S02c1-DN

  • Địa chỉ: Phường Đại Nài- TP. Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15 / 2006 / QĐ-BTC

  • ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ trưởng BTC)

  • SỔ CÁI

  • ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

  • ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

  • PHỤ LỤC 03- 1A

  • KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

  • Người nộp thuế:Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh

  • Mã số thuế : 3000100722

    • Ngày 16 tháng 03 năm 2010

    • Người lập Kế toán trưởng

    • ( Đã ký) (Đã ký)

    • 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CP VIỆT HÀ – HÀ TĨNH

    • 2.1 Ưu điểm:

    • 2.2 Nhược điểm:

    • 2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác thuế tại công ty cổ phần Việt Hà

    • + Trong sổ báo cáo tài chính cần lập đầy đủ bảng, sổ bắt buộc: bảng lưu chuyển tiền tệ. Cần lập các sổ chi tiết đầy đủ: sổ theo dõi thuế GTGT…

    • + Nên lập sổ Cái TK 333 theo mẫu sổ S02c2-DN để phản ánh chi tiết cho từng TK 3331, TK 3334, TK 3338…

      • KẾT LUẬN

  • Em xin chân thành cảm ơn!

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HÀ - HÀ TĨNH

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Hình thức sơ khai được hình thành từ sự hợp nhất giữa Xí nghiệp chế biến Lâm sản Hương Khê và Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Hồng Lĩnh, theo Quyết định số 643/QĐ/UB ngày 05/05/1993 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh.

Xí nghiệp CB lâm sản Hương Khê, được thành lập theo Quyết định số 1111QĐ/UB ngày 01/03/1988, là đơn vị cấp huyện trực thuộc UBND huyện Hương Khê, có nhiệm vụ chính là chế biến lâm sản.

Sau khi thành lập, Xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do bộ máy còn thiếu và yếu, thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, và thiết bị cũ không đồng bộ Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với sự quản lý của Nhà nước Đến năm 1991, Công ty không chỉ thực hiện nhiệm vụ chế biến lâm sản mà còn mở rộng sang kinh doanh một số hàng nông sản và thiết lập các đại lý bán sản phẩm gỗ để tiêu thụ.

Xí nghiệp Mộc mỹ nghệ Hồng Lĩnh được thành lập theo Quyết định số 309QĐ/UB của UBND Tỉnh Nghệ Tĩnh vào ngày 10/05/1984, với quy mô tương đối lớn chuyên về đại tu xe ca và xe con Tuy nhiên, vào năm 1988-1989, do sự chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, Xí nghiệp đã gặp khó khăn và đứng trước nguy cơ sụp đổ.

Xí nghiệp đã được UBND tỉnh Nghệ Tĩnh phê duyệt chuyển hướng kinh doanh sang sản xuất ắc quy que hàn và đổi tên thành Nhà máy ắc quy que hàn Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy bao gồm sản xuất ắc quy và que hàn Vào tháng 11/1990, sau khi tách ra từ tỉnh Nghệ Tĩnh cũ, nhà máy đã được UBND tỉnh cùng các cơ quan chức năng điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực đồ mộc dân dụng cao cấp.

Xí nghiệp mộc mỹ nghệ Hồng Lĩnh.

Sau khi Nghị định 388NĐ/CP được ban hành, vào ngày 06/05/1993, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã ra Quyết định số 643 QĐ/UB về việc sát nhập xí nghiệp lâm sản Hương Khê và xí nghiệp mộc mỹ nghệ Hồng Lĩnh, tạo thành Công ty Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh với trụ sở tại Hồng Lĩnh Công ty có chức năng khai thác và chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu và trang trí nội thất, cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu.

Khi chủ trương mở cửa và hội nhập được thực hiện, Công ty liên doanh HaLin giữa tập đoàn RoLin Đài Loan và Công ty SXKD xuất nhập khẩu Lâm sản Hà Tĩnh được thành lập theo giấy phép số 812/GP ngày 02/03/1994 Vốn pháp định của công ty là 1,2 triệu USD, trong đó Việt Nam góp 39.600 USD (33%) và Đài Loan góp 804.000 USD (67%) Tuy nhiên, đến tháng 10/1996, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn do thay đổi trong chính sách quản lý lâm sản của Nhà nước Để thích ứng, công ty đã mở rộng sang thị trường Lào và đã được UBND Tỉnh Hà Tĩnh chấp thuận đổi tên công ty theo Quyết định 910 QĐ/UB - NL2 ngày 15/06/1997.

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

SXKD XNK lâm sản thành Công ty Việt Hà - Hà Tĩnh và bổ sung thêm chức năng

Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 152/NĐ-CP, Công ty Việt Hà đã nhận thức rõ tầm quan trọng của xuất khẩu lao động Vào ngày 24/01/2000, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép số 41/LĐTBXH-GP cho Công ty, cho phép hoạt động chuyên doanh đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài.

Sau được chuyển đổi thành Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh theo quy định số 1160/QĐ-UB-DN ngày 08/08/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh

Tên giao dịch: HATINH JOINT STOCK VIETHA COMPANY (VIHATICO) Địa chỉ trụ sở chính: Đường 26/3, phường Đại Nài- TP Hà Tĩnh- tỉnh Hà Tĩnh. Điện thoại : 0393 885 384 0393 885 387

Fax : 039 885 386 Email: vihatico@vnn.vn Đăng ký kinh doanh số: 28.03.000.244 do sở kế hoạch&đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 19/12/2005, đăng ký sửa đổi ngày 27/6/2007.

Trong đó: Cổ phần của nhà nước: 51% (2 550.000.000 đồng)

Cổ phần của người lao động trong công ty: 30,35% (1.517.500.000đ)

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 3

2.1 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh

Kể từ năm 2005, công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển sang các ngành nghề mới, tham gia vào nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, xây dựng và thương mại.

- Đào tạo nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người lao động

- Đưa người lao động Việt Nam và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

- Đưa học sinh đi du học và tu nghiệp có thời hạn ở nước ngoài

- Tạo vùng nguyên liệu và chế biến gỗ rừng trồng để tiêu thụ nội địa, xuất khẩu gỗ băm dăm, ván ghếp thanh, ván nhân tạo, đồ mộc

- Thu mua, chế biến nông lâm sản tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn

- Sản xuất vật liệu xây dựng

- Xây dựng công trình dân dụng và công ngiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu thương mại, dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ tư vấn nhà đất, đầu tư kinh doanh nhà ở

- Kinh doanh xe và phụ tùng xe ô tô, sửa chữa trùng đại tu xe ô tô

- Kinh doanh xe máy, phụ tùng xe máy, kinh doanh máy nông cụ, kinh doanh vận tải hàng hoá

2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ

Công ty Việt Hà chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, bao gồm chế biến lâm sản, cung cấp dịch vụ khách sạn, trồng rừng nguyên liệu và xuất khẩu lao động.

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Bộ phận trồng rừng ở Công ty có một tổ trực thuộc của phòng Kinh tế Kỹ thuật chuyên thiết kế, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ

Bộ phận chế biến lâm sản tại phân xưởng chế biến Hồng Lĩnh bao gồm các tổ sản xuất như tổ cưa xẻ, tổ sấy, tổ mộc máy, tổ chà nhám và tổ đóng gói, mỗi tổ đảm nhận chức năng riêng biệt Đây là đơn vị thực hiện sản xuất sản phẩm theo các định mức và kế hoạch của Công ty.

Xí nghiệp chế biến gỗ Hồng Lĩnh đã tổ chức gia công máy móc thiết bị theo quy trình sản xuất sản phẩm một cách tuần tự và hợp lý Sự bố trí này đảm bảo tính chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia công.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ gia công máy móc thiết bị

Do đặc điểm khai thác và quy cách gỗ, hình thức khai thác bằng cơ giới được áp dụng Xí nghiệp sử dụng tài nguyên từ rừng tự nhiên, gỗ rừng trồng trong nước và gỗ nhập khẩu như gỗ Thông, Chò chỉ, dầu và de để phục vụ sản xuất.

Gỗ tròn được xẻ thành phôi và sấy khô qua quy trình sơ chế, tinh chế và trang trí bề mặt để tạo ra sản phẩm chất lượng Hệ thống máy móc bao gồm cưa CD, cưa phôi, bào, phay, đánh bóng, chà nhám, cùng với hệ thống ngâm tẩm, sấy và thẩm cạnh, cùng các thiết bị phụ trợ khác Dây chuyền sản xuất được bố trí hợp lý để tối ưu hóa quy trình chế biến gỗ.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất

Dây chuyền chế biến gỗ nhập từ Đài Loan năm 1994 hiện chỉ phù hợp cho sản xuất ván sàn, ván ốp tường và một số đồ mộc khác, với công suất hơn 4m³/ngày, đáp ứng được các đơn hàng lớn Tuy nhiên, dây chuyền này đã lạc hậu và khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu thị trường hiện tại Trong hệ thống máy móc, máy cưa xẻ, ngâm tẩm và sấy vẫn còn giá trị sử dụng cao, trong khi máy phay đầu, đánh bóng và chà nhám đã không còn hiệu quả.

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Máy cưa xẻ Hệ thống máy ngâm tẩm, sấy Máy thẩm cạnh

Máy bào Máy phay đầu

Hệ thống đánh bóng, chà nhám

Gỗ tròn Cắt khúc Cưa xẻ

Bào 2 mặt Bào 4 mặt Phay đầu Đánh bóng

Sản phẩm hoàn thành của Công ty hiện tại vẫn chưa được nâng cấp máy móc, mặc dù đã nhập kho hết khấu hao Điều này dẫn đến chất lượng sản phẩm ván sàn và ván ốp tường thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Bộ phận dịch vụ khách sạn của công ty hiện đang hợp tác với một đơn vị khác và hoạt động theo cơ chế khoán Cơ cấu này bao gồm ban quản lý khách sạn cùng với các tổ dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ khách hàng.

Bộ phận Xuất khẩu lao động đã được chia thành ba trung tâm đào tạo lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bao gồm một trung tâm tại thành phố Hà Tĩnh, một tại Hà Nội, và một trung tâm mới được thành lập tại thành phố Vinh, Nghệ An.

2.3 Đặc điểm về tổ chức Bộ máy quản lý:

Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến với chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

: Quan hệ kiểm tra, giám sát.

* Ban giám đốc gồm 3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc)

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, giữ chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hệ thống quản lý Ngoài việc ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn điều hành thông qua các phòng ban khác để đảm bảo hoạt động hiệu quả của toàn bộ tổ chức.

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Giám Đốc Phó Giám Đốc

Phòng kế hoạch tài vụ

Phòng kinh tế kỹ thuật

Phòng tổ chức hành chính

Các bộ phận trực tiếp sản xuất

Bộ Phận Xuất khẩu lao động

Bộ phận KD Nhà nghỉ

Phó giám đốc có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc và tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời đảm nhận vai trò tham mưu cho giám đốc và chỉ đạo các bộ phận trong công ty Ngoài ra, phó giám đốc còn được giám đốc ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.

Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc, đồng thời quản lý trực tiếp các vấn đề liên quan đến kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Vị trí này cũng đảm nhiệm vai trò kế toán trưởng của công ty.

Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các bộ phận được giao, đảm bảo quản lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong sản xuất và chế biến lâm sản.

Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng quy định pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu tài chính cho sản xuất kinh doanh Phòng cũng đảm bảo phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời thực hiện phân tích, đánh giá và tư vấn cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến kinh tế tài chính, cùng với việc thực hiện các chức năng khác theo quy định của pháp luật.

ĐÁNG GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:

Biểu 1.1: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: ĐVT:đồng

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)

Qua bảng biểu ta thấy:

-Về Tài sản: tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 là 801.409.027 đồng tương ứng với 4,556% trong đó:

Cơ cấu tài sản của Công ty thể hiện sự chênh lệch rõ rệt giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn Cụ thể, năm 2008, tài sản ngắn hạn chiếm 60,422%, trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm 39,578% Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ cao của tài sản ngắn hạn là do sự gia tăng đáng kể của hàng tồn kho (HTK) và khoản phải thu ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của năm này.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong năm 2009 đã có sự thay đổi nhưng không đáng kể, với mức giảm gần 1% do lượng hàng tồn kho (HTK) của công ty giảm Điều này cho thấy HTK của năm 2008 đã được bán ra một phần, trong khi khoản phải thu ngắn hạn cũng đã được thu hồi gần như đầy đủ, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2009 Hơn nữa, công ty không đầu tư nhiều vào việc đổi mới tài sản cố định (TSCĐ), khiến tài sản dài hạn còn lại ở mức thấp.

+ Tài sản ngắn hạn tăng 398.273.753 đồng tương ứng với 3,747% Trong đó tiền và khoản tương đương tiền tăng khá lớn từ năm 2008 là 1.344.734.698 đồng đến

2009 là 2.121.391.128 đồng, nhưng khoản phải thu ngắn hạn lại giảm đi đáng kể từ

2008 là 4.178.837.846 đồng đến 2009 thu được tiền về nên còn lại 3.823.859.374 đồng.

Tài sản dài hạn của công ty đã tăng 403.135.274 đồng, tương ứng với 5,79% Cơ cấu tài sản dài hạn cho thấy công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định và máy móc thiết bị, mặc dù mức đầu tư này không đáng kể.

- Về nguồn vốn: tổng nguồn vốn năm 2009 tăng so với 2008 là 801.409.027 đồng tương ứng 4,556% cụ thể :

Nợ phải trả của Công ty năm 2009 tăng 1.112.470.778 đồng, tương ứng với mức tăng 9,609% so với năm 2008 Nguyên nhân chính là do nợ ngắn hạn tăng từ 10.587.184.004 đồng năm 2008 lên 11.849.654.780 đồng năm 2009, cho thấy Công ty vẫn chưa hoàn tất việc thanh toán nợ cho khách hàng.

Vốn chủ sở hữu năm 2009 giảm 311.061.749 đồng, tương ứng với mức giảm 5,173% so với năm 2008, do vốn đầu tư của chủ sở hữu chưa cao và bị thu hẹp, cùng với sự giảm sút của các nguồn quỹ, đặc biệt là quỹ khen thưởng và phúc lợi xã hội Điều này cho thấy rằng nguồn vốn tăng chủ yếu đến từ việc gia tăng nợ ngắn hạn, trong khi nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh chủ yếu là nợ phải trả.

Công ty cần điều chỉnh cơ cấu vốn một cách tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường sự tự chủ về tài chính.

3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính:

Biểu 1.2: Phân tích chỉ tiêu tài chính

TT Chỉ tiêu Công thức Năm

1 Tỷ suất tài trợ (%) (Vốn CSH/ Tổng NV)x 100% 34,185 31,004 (3,181)

2 Tỷ suất đầu tư (%) (TS dài hạn/ Tổng TS)x 100% 39,578 40,046 0,468

3 Khả năng thanh toán Tổng TS/ Nợ phải trả 1,519 1,384 (0,135)

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán hiện hành (lần)

4 Khả năng thanh toán nhanh (lần)

Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn 0,127 0,179 0,052

5 Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)

TS NH/ Nợ ngắn hạn

Qua số liệu tính toán ta thấy:

- Tỉ suất tài trợ năm 2009 giảm so với năm 2008 là 3,181% do vốn chủ sở hữu năm

Năm 2009, tổng tài sản của Công ty giảm từ 6.013.342.402 đồng năm 2008 xuống còn 5.702.280.653 đồng, cho thấy mức độ độc lập tài chính với các chủ nợ bên ngoài giảm Tỉ suất tài trợ của hai năm liên tiếp đều dưới 100%, chứng tỏ Công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài.

Tỉ suất đầu tư của Công ty năm 2009 đã tăng 0,468% so với năm 2008, cho thấy sự gia tăng trong cơ cấu tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn Tuy nhiên, công ty vẫn chú trọng ít vào đầu tư dài hạn, đặc biệt là trong lĩnh vực máy móc và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh (SXKD), dẫn đến tỉ suất đầu tư này ở mức rất thấp Để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị trường, công ty cần tập trung đầu tư thêm vào máy móc và trang thiết bị.

Khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2009 giảm 0,135 so với năm 2008, cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ Sự gia tăng tổng tài sản không tương thích với mức tăng nợ phải trả trong năm 2009.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 tăng 0,052 so với năm 2008, cho thấy công ty đã thực hiện một số chính sách nhằm cải thiện khả năng thanh toán Mặc dù tiền và các khoản tương đương tiền vẫn chưa đủ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn, nhưng sự gia tăng này chứng tỏ công ty đang nỗ lực tăng cường nguồn lực tài chính Để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, công ty cần có chính sách kinh doanh hiệu quả hơn nhằm tăng cường tiền và các khoản tương đương tiền.

- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,073 lần do năm

Năm 2008, nợ ngắn hạn của Công ty là 10.587.184.004 đồng, trong khi tài sản ngắn hạn (TSNH) đạt 10.628.504.025 đồng Đến năm 2009, nợ ngắn hạn tăng lên 11.849.654.780 đồng và TSNH cũng tăng lên 11.026.777.805 đồng Điều này cho thấy Công ty cần cân đối lại tài sản để cải thiện khả năng tài chính ngắn hạn.

Công ty hiện đang gặp khó khăn trong thanh toán, với tình hình tài chính không ổn định; tỷ suất tài trợ, khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán ngắn hạn đều ở mức thấp Do đó, công ty cần triển khai đồng bộ các chính sách nhằm tối ưu hóa và hợp lý hóa cơ cấu nguồn vốn và tài sản.

4 NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:

4.1.1 Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán :

Do đặc điểm hoạt động của cả Công ty nên tổ chức theo mô hình tập trung Bộ máy kế toán được tổ chức theo quy mô như sau:

- Bộ máy kế toán văn phòng công ty

- Bộ máy kế toán tại các công ty trực thuộc

Sau đây là mô hình bộ máy kế toán của công ty

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

4.1.2 Chức năng của bộ máy kế toán

Chức năng nhiệm vụ của mỗi thành viên trong phòng kế toán tài chính là:

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán tài vụ, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo nghiệp vụ và phân công công việc Họ chịu trách nhiệm quản lý tài chính của đơn vị, đảm bảo độ chính xác của báo cáo tài chính và tuân thủ các quy định của nhà nước Kế toán trưởng thực hiện kế toán tổng hợp, phê duyệt các chứng từ tài chính và hướng dẫn nhân viên kế toán trong việc tổ chức và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định Họ cũng lựa chọn hình thức tổ chức kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và trình độ của nhân viên.

Kế toán thanh toán kiêm TSCĐ có trách nhiệm thanh toán các bảng phát sinh hàng ngày, đồng thời theo dõi tình hình hoạt động tăng giảm khấu hao Họ cũng đảm bảo thanh toán và sửa chữa tài sản cố định một cách kịp thời và chính xác.

Kế toán tiêu thụ tiền lương kiêm giao dịch có trách nhiệm theo dõi hoạt động bán hàng, tính toán và quản lý tiền lương phải trả cũng như đã trả cho công nhân viên Đồng thời, họ cũng thực hiện các khoản trích theo lương và lập kế hoạch vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, theo dõi quá trình vay và trả nợ với ngân hàng.

THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY

là ngày 30 kể từ ngày kết thúc quý, với báo cáo năm thì chậm nhất là ngày 60 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

4.3.3 Hệ thống báo cáo nội bộ của công ty

* Các báo cáo về tình hình nguyên vật liệu của công ty

* Các báo cáo về chi phí sản xuất:

- Các báo cáo về kết quả bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

- Các báo cáo theo dõi công nợ phải thu, phải trả

- Các báo cáo tình hình số dư tiền vay, tiền gửi ngân hàng

4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

4.4.1 Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên:

Việc kiểm tra chấp hành các quy chế, chính sách và chế độ quản lý tài chính của công ty là rất quan trọng Công tác này bao gồm việc kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC) và đưa ra quyết định xử lý khi cần thiết Kiểm tra và kiểm soát được thực hiện định kỳ một lần mỗi năm, và có thể tiến hành kiểm tra đột xuất nếu cần.

- Nội dung kiểm tra vốn, tài sản, doanh thu, chi phí thu nhập, công tác đầu tư XDCB, việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

Cơ quan kiểm tra chính là Cục Thuế Hà Tĩnh, cùng với các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị kiểm toán như Công ty Kiểm toán Thăng Long tại Hà Nội.

Sau khi tiến hành kiểm tra, nếu phát hiện sai sót hoặc vi phạm trong công tác kế toán hoặc báo cáo tài chính (BCTC), công ty sẽ bị xử lý theo mức độ sai phạm và quy định hiện hành.

4.4.2 Công tác kiểm tra nội bộ doanh nghiệp: Định kỳ hằng quý công ty tiến hành kiểm tra kiểm soát 1 lần, công việc này căn cứ vào tình hình thực tế Kiểm soát tình hình về vốn, SXKD, hiệu quả của đồng vốn, cơ cấu nguồn vốn huy động Kiểm soát việc tính toán các yếu tố chi phí giá thành, các khoản công nợ… để phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong việc điều hành, quản lý…rút kinh nghiệm trong kỳ kinh doanh tới Qua đó đánh giá tính thích hợp, hiệu quả của hệ thống kế toán tài chính tại các đơn vị trực thuộc công ty Nhằm đảm bảo tính đúng đắn và hợp lý trong việc quản lý tài chính của công ty, tránh lẵng phí và hạn chế tối đa các khoản chi phí cần thiết Công ty có quyền xử lý các đơn vị trực thuộc khi đơn vị không thực hiên đúng quy định về quản lý tài chính kế toán của công ty.

5 THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY

5.1 Thuận lợi và khó khăn

* Được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo của các cấp, các ngành cấp tỉnh, trực tiếp là

Từ năm 2003, đơn vị XSKD đã chuyển hướng từ khai thác chế biến lâm sản sang chế biến lâm sản, trồng rừng và xuất khẩu lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào hoạt động của đơn vị.

* Cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm tương đối lớn (40%) so với cán bộ công nhân viên lao động thường xuyên của đơn vị.

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Tình hình tài chính khó khăn đã ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN) trong đơn vị, dẫn đến việc áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất chưa được nhanh chóng và kịp thời.

* Cán bộ công tác KHKT chuyên trách chưa có, đang mang tính kiêm nhiệm.

* Đơn vị chưa theo kịp tốc độ phát triển của KHCN hiện nay ở trong khu vực thể hiện việc ở áp dụng những tiến bộ KHCN.

* Có những tiến bộ KHKT đơn vị đã nắm được nhưng do thiếu vốn nên chưa đầu tư kịp - đặc biệt là trong lĩnh vự chế biên lâm sản.

* Ít quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, cán bộ kế cận

5.2 Phương hướng phát triển của công ty

Trong những năm qua, công ty đã đạt được những thành công ban đầu với sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng Tuy nhiên, thành công này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của công ty Để phát huy tối đa khả năng, công ty đang xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh đúng đắn và chiến lược dài hạn, nhằm chủ động ứng phó với mọi biến động của thị trường và nền kinh tế trong tương lai.

* Chuyển sang trồng rừng chuẩn bị nguyên liệu cho nhà máy ván sợi, ván ép tại

Công ty tại Hà Tĩnh đặt mục tiêu trồng từ 100 đến 120 ha rừng nguyên liệu mỗi năm, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển rừng phòng hộ.

Để mở rộng hoạt động xuất khẩu lao động, cần phát triển thêm các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia Đồng thời, việc thành lập thêm văn phòng đại diện và đầu tư vào trang thiết bị là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Mục tiêu đặt ra hàng năm là xuất khẩu từ 1.000 đến 1.500 lao động, với doanh thu đạt từ 5 đến 5,2 tỷ đồng.

Xí nghiệp chế biến gỗ Hồng Lĩnh đang không ngừng mở rộng và phát triển sản xuất chế biến lâm sản Trong năm tới, công ty cần thay thế một số máy móc, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu trong dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh sẽ giúp công ty cải thiện chất lượng sản phẩm một cách liên tục.

Công ty cần mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm đối tác quốc tế để xuất khẩu hàng hóa trực tiếp ra thị trường toàn cầu.

Để nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực, cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ, đảng viên và quần chúng Sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng ủy cùng Ban giám đốc đối với toàn thể cán bộ công nhân viên cần được tăng cường Đồng thời, chú trọng quy hoạch và đào tạo cán bộ kế cận là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Để áp dụng KHCN hiệu quả, cần xác định rõ đối tượng mục tiêu, từ đó lập kế hoạch đầu tư kinh phí một cách hợp lý và trọng điểm Việc này đòi hỏi lựa chọn hình thức triển khai phù hợp với điều kiện kinh tế của đơn vị, tránh tình trạng đầu tư dàn trải và không hiệu quả.

* Công ty nên mở thêm cửa hàng buôn bán lẻ sản phẩm, làm tốt công tác

Marketing, quảng cáo sản phẩm, đề ra các chương trình ưu đãi, giảm giá… nhằm tăng doanh thu

* Công ty nên có phần mềm kế toán riêng sẽ giúp kế toán lưu trữ thông tin, sổ sách dễ dàng, chính xác, tiết kiệm thời gian lập sổ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CP VIỆT HÀ – HÀ TĨNH

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CP VIỆT HÀ- HÀ TĨNH

1.1 Tổng quan về thuế và kế toán thuế tại Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh 1.1.1 Đặc điểm thuế và kế toán thuế tại Công ty Để hiểu rõ về công tác kế toán thuế trong Công ty CP Việt Hà – Hà Tĩnh thì trước hết tìm hiểu về thuế, các luật thuế mà Nhà nước quy định và công tác kế toán thuế được quy định chung.

Thuế là khoản thu do nhà nước quy định, thể hiện nghĩa vụ của Công ty CP Việt Hà trong việc đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước, nhằm tập trung quyền lực và tài nguyên của xã hội.

Công ty CP Việt Hà – Hà Tĩnh có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty được cấp mã số thuế 3000100722 bởi Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh kể từ ngày thành lập.

* Vai trò và nhiệm vụ kế toán thuế trong Công ty

Kế toán thuế là quy trình thu thập và xử lý thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm lập các báo cáo thuế đúng theo quy định pháp luật.

- Công tác kế toán thuế là công việc của kế toán trong Công ty thực hiện theo đúng các quy định về thuế.

- Nhiệm vụ của kế toán thuế

+ Lập hồ sơ đăng ký thuế

+ Tổng hợp thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra, hạch toán thuế GTGT phải nộp Nhà nước trong tháng

+ Hoạch toán doanh thu, chi phí theo quy định của luật thuế TNDN

+Tiến hành lập các tờ khai thuế.

Để thực hiện nghĩa vụ tài chính, cần lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và các báo cáo thuế vào cuối kỳ, cuối năm, đồng thời giải trình các căn cứ khi lập tờ khai và báo cáo quyết toán thuế Việc nộp tiền thuế phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam theo quy định, gửi đến Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh.

* Hình thức kê khai thuế:

Công ty thực hiện kê khai các loại thuế phát sinh hàng quý thông qua hình thức “chứng từ ghi sổ” và sử dụng phần mềm Excel để hỗ trợ lập biểu và tờ khai cho các chứng từ thuế.

1.1.2 Các loại thuế sử dụng tại Công ty CP Việt Hà- Hà Tĩnh

Thuế GTGT là loại thuế gián thu áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Thuế GTGT hay còn gọi tắt là VAT ( Value Added Tax)

- TK133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”

- TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”, gồm:

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Số thuế GTGT Giá tính thuế của HHDV Thuế suất thuế

+ TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”

+TK 33311 “ Thuế GTGT đầu ra”

* Đối tượng nộp thuế:công ty CP Việt Hà-Hà Tĩnh

* Đối tượng chịu thuế: ô tô, phụ tùng, phòng trọ, máy cưa vòng đứng, các sản phẩm từ gỗ: kệ, tủ, ghế rương, gỗ tận dụng…

* Căn cứ tính thuế: là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT

Đối với hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho mục đích trao đổi, nội bộ hoặc biếu tặng như bàn ghế, tủ, kệ, giá tính thuế sẽ dựa trên giá trị thực tế của hàng hóa và dịch vụ tại thời điểm phát sinh hoạt động này.

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như: phòng trọ cho thuê… thì giá tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT

Đối với hàng hóa được bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm, chẳng hạn như ô tô tải các loại, giá tính thuế sẽ là giá bán một lần trước khi bao gồm thuế GTGT.

Đối với gia công hàng hóa như mua gỗ để gia công hoặc thu mua chế biến nông lâm sản, giá tính thuế được xác định là giá gia công chưa bao gồm thuế GTGT.

Thuế suất trong năm 2009 của Công ty

Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức Để khắc phục tình hình, vào năm 2009, Nhà nước đã ban hành một số chính sách quan trọng Cụ thể, tại Điều 1 và Điều 2 của Thông tư số 181/TT-BTC ngày 14/9/2009, Bộ Tài chính đã hướng dẫn thực hiện Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009, sửa đổi và bổ sung một số điều của các Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, số 66/2009/QĐ-TTg và số 67/2009/QĐ-TTg Một trong những điểm nổi bật là việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 22/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế.

- Mức thuế suất 0%: được áp dụng với xuất khẩu lao động, mua nguyên vật liệu gỗ từ người dân trồng rừng…

Mức thuế suất 5% áp dụng cho gỗ chưa qua chế biến, nguyên liệu, công cụ dụng cụ và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh như trục cơ, phòng nghỉ, linh kiện máy tính, cước vận chuyển, vận chuyển hàng, que hàn thép hình thép, bánh xe kích Ngoài ra, thuế suất này cũng được áp dụng cho các sản phẩm hàng hóa như phòng trọ, phụ tùng máy móc thiết bị, máy cưa vòng đứng, xe ô tô tự đổ và xe ô tô Hoa Mai.

Mức thuế suất 10% được áp dụng cho các mặt hàng mua vào như văn phòng phẩm, xăng dầu, nhớt sơn, chi phí tiếp khách, thuê bao truyền hình, tiền điện nước, tiền điện thoại, phí chuyển tiền, keo ghép gỗ, và các mặt hàng bán ra như kệ, giá treo, gỗ xẻ, cho thuê văn phòng, ghế rương, chân bàn, tủ 3 ngăn, gỗ tận dụng.

* Phương pháp tính thuế GTGT:

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ căn cứ vào giá trị của hàng hóa dịch vụ trên hóa đơn GTGT mua vào

Thuế Môn bài là loại thuế cố định mà các công ty phải nộp hàng năm, nhằm mục đích trang trải chi phí quản lý hành chính của Nhà nước đối với các đơn vị kinh doanh.

* Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế: Công ty CP Việt Hà-Hà Tĩnh

* Căn cứ và phương pháp tính thuế Môn bài

Công ty CP Việt Hà, được thành lập với số đăng ký kinh doanh 28.03.000.244 do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp vào ngày 19/12/2005, đã thực hiện đăng ký sửa đổi vào ngày 27/6/2007 Công ty có vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng và nộp thuế Môn bài theo một trong bốn bậc dựa trên vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Biểu 2.1: Biểu thuế môn bài Đơn vị: đồng

VỐN ĐĂNG KÝ MỨC THUẾ MÔN BÀI

Bậc 3 Từ 2 tỷ - dưới 5 tỷ 1.500.000

Nên Công ty nộp theo thuế Bậc 2 với số tiền 2.000.000 đồng

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CP VIỆT HÀ – HÀ TĨNH

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán

Công ty áp dụng phương pháp thuế Giá trị gia tăng khấu trừ, từ đó cải thiện quy trình tổ chức, đặc biệt là bộ phận kế toán thuế được kiểm tra và giám sát thường xuyên và chặt chẽ.

Đội ngũ cán bộ phòng kế toán tài vụ là những người nhiệt tình và năng động, luôn hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ Họ sở hữu trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đảm bảo chất lượng công việc hiệu quả.

+ Công ty đã có kế toán thuế riêng nên có thể theo dõi tình hình phát sinh thuế một cách thường xuyên, chặt chẽ, chính xác.

Phương pháp tính thuế GTGT theo hình thức khẩu trừ mang lại lợi ích cho người nộp thuế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nghịch lý Cụ thể, những người thực hiện đầy đủ chứng từ, hóa đơn và sổ sách kế toán lại phải chịu mức thuế cao hơn so với những người không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Trong sổ báo cáo tài chính của Công ty, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DNN) còn thiếu, điều này có thể ảnh hưởng đến tính minh bạch của thông tin tài chính Hơn nữa, việc Công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán máy đã gây khó khăn cho các kế toán viên và tiêu tốn nhiều thời gian trong quá trình làm việc.

Công ty áp dụng phương pháp “chứng từ ghi sổ” theo quý, dẫn đến việc theo dõi thuế GTGT hàng tháng gặp nhiều khó khăn Hệ thống lập sổ chứng từ ghi sổ hiện tại chưa khoa học và phức tạp, gây khó khăn trong việc quản lý các nghiệp vụ phát sinh.

+ Công ty có nhiều chi nhánh con nên việc tổng hợp kế toán còn gặp nhiều khó khăn, hay sai sót.

Việc theo dõi và lập các sổ kế toán thuế GTGT như sổ theo dõi thuế GTGT, sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại và sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ là rất quan trọng Công tác kế toán thuế GTGT phức tạp với nhiều mức thuế khác nhau (0%, 5%, 10%, 20%) và thường xuyên phát sinh trong tháng, quý và năm tài chính.

Hệ thống luật thuế tại Việt Nam còn chưa hoàn thiện và thường xuyên bị sửa đổi, dẫn đến nhiều sai sót và bất cập Điều này gây khó khăn cho công tác kế toán thuế, đặc biệt là trong việc quản lý thuế GTGT, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kế toán trong các công ty.

Thuế GTGT đòi hỏi một cơ cấu số liệu chặt chẽ và quy trình hạch toán hóa đơn cùng với việc quản lý lưu chuyển hóa đơn chứng từ Điều này yêu cầu sự nhận thức cao từ các bên liên quan, bao gồm Nhà nước, các cơ quan như Cục thuế và kiểm toán Nhà nước, cũng như người tiêu dùng và doanh nghiệp.

+ Công ty nộp thuế vẫn thường chập cho cục thuế Tỉnh Hà Tĩnh

2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác thuế tại công ty cổ phần Việt Hà

Trong báo cáo tài chính, việc lập bảng lưu chuyển tiền tệ là bắt buộc Ngoài ra, cần phải duy trì các sổ chi tiết như sổ theo dõi thuế GTGT một cách đầy đủ.

+ Nên lập sổ Cái TK 333 theo mẫu sổ S02c2-DN để phản ánh chi tiết cho từng TK

Sv: Trần Thị Quỳnh Nhung Lớp 47B3-Kế toán mà làm sao đảm bảo được mục tiêu nộp thuế ít nhất có thể được

Công ty nên cài đặt phần mềm kế toán máy để nâng cao hiệu quả công tác kế toán Đồng thời, kế toán viên cần theo dõi hàng tháng trên các chứng từ ghi sổ để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc quản lý tài chính.

Công ty cần thường xuyên tổ chức và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là các lớp tập huấn thuế do Cục thuế Tỉnh tổ chức.

+ Công ty nên đầu tư thêm vào bộ máy kế toán để tạo điều kiện thuận lợi, môi trường làm việc tốt cho phòng kế toán

Ban lãnh đạo và nhân viên kế toán cần thường xuyên nâng cao nghiệp vụ và nghiên cứu để thực hiện công tác thuế chính xác, tuân thủ luật pháp và mang lại lợi ích tối đa cho công ty Đồng thời, việc cập nhật thông tin mới về luật thuế cũng rất quan trọng.

+ Cần phân chia đúng đối tượng chịu thuế và không chịu thuế và thực hiện phân mức thuế phù hợp với từng loại HHDV

Công ty cần thực hiện việc tổng hợp thuế GTGT và thuế TNDN một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời Điều này giúp hoàn thiện kế toán thuế đúng theo quy định của Luật thuế, đảm bảo nộp thuế đúng hạn.

Thuế TNDN là loại thuế liên quan đến doanh thu và chi phí phát sinh trong quý và năm tài chính Do đó, việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ liên quan là rất quan trọng Cần thực hiện việc kết chuyển thuế TNDN một cách đúng đắn và hợp lý để tránh sai sót trong quá trình báo cáo.

Ngày đăng: 28/10/2021, 15:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w